Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(SKKN 2022) dùng hình vẽ đơn giản vào bài mặt cắt và hình cắt công nghệ 11 nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.17 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DÙNG HÌNH VẼ ĐƠN GIẢN VÀO BÀI MẶT CẮT
VÀ HÌNH CẮT CƠNG NGHỆ 11 NHẰM GIÚP HỌC
SINH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CHIẾM LĨNH TRI
THỨC, KĨ NĂNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ

Người thực hiện: Kiều Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Cơng nghệ (KTCN)

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 4
1.1. Lý do chọn đề
tài...........................................................................

4

1.2. Mục đích nghiên
cứu ....................................................................

5



1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 5
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................... 6
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ..................................... 6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...... 7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............................ 7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................... 16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...........................................................

19

3.1. Kết luận ........................................................................................ 19
3.2.
nghị ......................................................................................

Kiến 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

21

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS:

Học sinh


GV:

Giáo viên

PC:

Phẩm chất

NL:

Năng lực

THPT:

Trung học phổ thông.

SGK:

Sách giáo khoa.

TLTK:

Tài liệu tham khảo

KTCN:

Kĩ thuật công nghiệp

3



1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm đến việc học
sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm
bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp
dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất..Tức là phải dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, phải tổ chức cho học sinh hoạt động học sao cho
trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức, giáo viên có vai
trị tổ chức, kiểm tra hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lý sao cho
học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức [1].1
Tính tích cực của người học được biểu hiện thơng qua hứng thú, sự tự giác học
tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích
cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra
hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của
người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.
NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hoá thành hoạt động của
một chủ thể nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập
để HS tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập
hoặc giải quyết những tình huống trong thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tuỳ
theo cá nhân huy động chúng vào các hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản
ánh rằng cùng một môi trường học tập, những cá nhân khác nhau sẽ có NL khác
nhau. Như vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL của HS, tính tích cực của
HS là một trong những biểu hiện và cũng là kết quả cần đảm bảo khi tổ chức hoạt
động học tập. [1].2
Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới về chương trình,
sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc dạy và học trong nhiều
trường phổ thơng vẫn cịn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, học để thi, dạy

để thi. Do đó vẫn cịn tồn tại việc dạy học chủ yếu tập trung ôn luyện kiến thức đáp
ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự
khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người
học.
Trong nhiều năm giảng dạy môn công nghệ (KTCN) tôi thấy rằng với tâm lý
học của học sinh và đặc thù môn Công nghệ (KTCN) ở trường phổ thông cùng với
nhu cầu tất yếu về đổi mới cách dạy và học trong nhà trường. Sau mỗi giờ dạy tôi
luôn suy nghĩ làm thế nào để học sinh có hứng thú với bài học, có thể chiếm lĩnh tri
thức một cách một cách hiệu quả nhất. Vì vậy khi dạy bài mặt cắt và hình cắt thuộc
mơn cơng nghệ 11, nội dung bài học khơng khó nhưng làm thế nào để học sinh tích
1Mục
2Mục

1.1. Đoạn “Giáo dục …xây dựng tri thức.” được tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 1.
1.2. Đoạn “tính tích cực …hoạt động học tập.” được tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 8.

4


cực chủ động chiếm lĩnh tri thức hiệu quả (học sinh làm được) thay vì học sinh thụ
động tiếp cận tri thức (học sinh hiểu được).
Vấn đề đặt ra là với những kiến thức mới(thế nào là mặt cắt, thế nào là hình cắt)
nếu sử dụng hình minh họa là vật thể phức tạp thì học sinh chỉ tiếp cận để hiểu được
nội dung(với số lượng HS hiểu không cao) nhưng nếu dùng hình vẽ đơn giản phù hợp
thì học sinh sẽ vận dụng kiến thức tư duy, tìm tịi giải quyết vấn đề hiệu quả(tự bản
thân vẽ được mặt cắt, hình cắt nên hiểu được thế nào là mặt cắt, thế nào là hình cắt)
từ đó tạo tính tích cự chủ động trong học tập với số lượng học sinh làm được là cao.
Nghĩa là HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ khơng phải được thơng báo dưới
dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu
nhận thức ở HS. [1].3

Trước vấn đề đặt ra nêu trên tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Dùng hình vẽ đơn
giản vào bài mặt cắt và hình cắt cơng nghệ 11 nhằm giúp học sinh tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách hiệu quả” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình nhằm tăng hiệu quả trong học tập mơn cơng nghệ.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm của tơi nhằm mục đích:
- Tìm cho bản thân phương pháp dạy học thích hợp với đặc trưng bộ mơn, để có
thể tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo từ đó các em chiếm lĩnh được tri thức hiệu quả.
- Đồng thời tôi muốn giúp HS phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực phát
hiện, giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng các kiến thức đã được học vào thực tiễn.
Từ đó, nâng cao kết quả học tập mơn Cơng nghệ nói riêng, các mơn học khác nói
chung. Xa hơn nữa là giúp HS có thái độ tự tin, chủ động trong cuộc sống.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Tôi đã vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực vào
đối tượng HS các lớp 11A2, 11A9 trường THPT Yên Định 1. Đồng thời, sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống với đối tượng đối chứng là HS các lớp 11A3,
11A10 để thấy rõ sự thay đổi về kết quả và hứng thú học tập của HS khi áp dụng
phương pháp mới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 3 phương pháp:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
+ Làm việc trong phịng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
1.4.2. Phương pháp trao đổi, thảo luận:
+ Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành trao đổi, thảo luận với các giáo viên khác
trong nhóm bộ mơn từ đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện đề tài.
1.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, sử lý số liệu
+ Chuẩn bị nội dung bài dạy, thu thập ảnh, video có liên quan để thiết kế bài
giảng.
3Mục


1.3. Đoạn “HS được .…nhận thức ở HS.” được tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 8.

5


+ Tiến hành giảng dạy thực tế, kiểm tra kết quả, so sánh đối chiếu với kết quả
của phương pháp dạy học truyền thống.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng
bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá giáo
dục: Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích
cực [1]4.
- Hơn nữa, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”; “phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Việc dạy và học môn công nghệ (KTCN) ở trường phổ thơng ln gặp nhiều khó
khăn vì quan điểm thi cử, tư tưởng học tập của học sinh, bản thân mơn cơng nghệ
(KTCN) nói chung và phần vẽ kĩ thuật nói riêng nhiều phần kiến thức tương đối khó,
trìu tượng và mang tính ứng dụng cao. Như vậy, nếu giáo viên biết cách tổ chức, vận
dụng sáng tạo linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, cùng với việc sử

dụng hợp lý thiết bị dạy học hiện đại vào đổi mới phương pháp dạy học, nhằm đơn
giản hóa, cụ thể hóa, trực quan hóa các kiến thức khoa học - kĩ thuật phức tạp, làm
cho các em nhận thấy khoa học- kĩ thuật thật gần gũi, thực tế, dễ hiểu. Điều này giúp
các em có hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Khi dạy bài Mặt cắt và hình cắt, tuy khơng khó nhưng khơng phải em nào cũng
tiếp nhận và tích cực được ngay. Tơi thiết nghĩ khi dạy học sinh hình thành kiến thức
mới có thể đưa cách tiếp cận vấn đề dơn giản để các em đón nhận, lĩnh hội dễ hơn,
làm cho các em hứng thú, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, bên cạnh
hình minh họa giới thiệu trong bài học, trước khi vào bài tôi đã giới thiệu một hình vẽ
của vật thể đơn giản các em thường gặp, phù hợp với nội dung bài học với cách đặt
câu hỏi gợi mở yêu cầu HS vẽ hình để hình thành khái niệm mặt cắt, hình cắt ở nhiều
lớp dạy và thật bất ngờ các em đã đón nhận rất tích cực, hào hứng, biết ứng dụng vẽ
được ngay hình. Với cách này, có những lớp tỉ lệ đạt 90% học sinh vẽ ngay được mặt
cắt, hình cắt của vật thể đơn giản, từ đó mà rút ra được nhận xét như thế nào là mặt
cắt, như thế nào là hình cắt, theo đó kiến thức cũng được khắc sâu hơn.
Mục 2.1. Đoạn “Thực hiện nghị quyết…dạy học tích cực.” được tác giả trích nguyên văn từ
TLTK số 1.
4

6


2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm, tôi nhận thấy khi học đến bài mặt
cắt và hình cắt, các em thường ngại tìm hiểu, chưa tích cực xây dựng bài chủ yếu là quan
sát và tiếp nhận để hiểu kiến thức.
- Quan điểm thi gì học đấy tạo cho học sinh có cái nhìn khác về những mơn học
khơng thi gì nhất là môn công nghệ (từ thi học sinh giỏi, tốt nghiệp, đại học) nên khơng
tạo cho các em cái nhìn tích cực về mơn học mang tính ứng dụng này.
2.3 Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

2.3.1. Các bước tiến hành
- Lên kế hoạch, soạn bài giảng phù hợp.
- Tự tìm kiếm tư liệu phát triển năng lực học sinh trong sách vở, trên mạng và
tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Soạn giáo án phù hợp với năng lực của học sinh từng lớp và chuẩn bị đồ dùng
dạy học.
- Khuyến khích HS tự tìm tịi trước các kiến thức liên quan đến bài học.
- Tiến hành giảng dạy theo giáo án.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học.
2.3.2. Xây dựng giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Khi dạy kiến thức khái niệm mặt cắt và hình cắt (bài 4 SGK cơng nghệ 11),
thường thì GV sẽ cho HS quan sát hình vẽ 4.1SGK sau đó rút ra nhận xét thế nào là
mặt cắt, hình cắt đây chỉ là cách giúp HS hiểu bài một cách thụ động vậy nên khi dạy
phần này tơi đã sử dụng hình đơn giản: hình trụ rỗng có chiều dày, hình này là hình
đối xứng, dễ hình dung, dễ vẽ, HS hay gặp trong các môn học khác như toán, lý và
trong cuộc sống. Với cách này có sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, kĩ thuật
dạy học : kĩ thuật đặt câu hỏi, khăn phủ bàn, HS đã tự vẽ được mặt cắt, hình cắt từ đó
rút ra nhận xét thế nào là mặt cắt, hình cắt nên kiến thức hiểu và khắc sâu hơn vì bản
thân các em đã làm được từ đó các em thấy hứng thú hơn, tích cực hơn và chủ động
chiếm lĩnh tri thức.
Trong nội dung phần này tác giả chỉ xin phép trình bày giáo án giảng dạy theo
định hướng phát triển năng lực có dùng hình vẽ đơn giản vào bài mặt cắt và hình cắt
thuộc mơn cơng nghệ 11.
Bài 4: MẶT CẮT VÀ HÌNH CẮT
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Hiểu được một số kiến thức về mặt cắt và hình cắt.
- Biết cách vẽ mặt cắt và hình cắt của vật thể đơn giản.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận biết.

- Vẽ được mặt cắt và hình cắt của vật thể đơn giản.
- Có kĩ năng hợp tác, giao tiếp ứng xử, phản hồi lắng nghe tích cực; kĩ năng thể
hiện sự tự tin, ra quyết định và giải quyết vấn đề
7


- Có kĩ năng xử lí tình huống cụ thể trong thực tiễn liên quan đến bài học.
3. Về thái độ
- Hình thành và rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- HS hứng thú, yêu thích mơn học, có thái độ nghiêm túc trong học tập và
nghiên cứu các vấn đề tổng hợp.
- Có ý thức tích cực tìm hiểu kiến thức liên quan đến bài học và vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
* Năng lực công nghệ:
- Năng lực giao tiếp công nghệ
- Năng lực sử dụng công nghệ
- Năng lực đánh giá công nghệ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Lập kế hoạch dạy học
- Nghiên cứu SGK công nghệ 11, SGV công nghệ 11
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy vi tính, máy chiếu, màn ảnh.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị đồ dùng học tập, SGK, vở ghi.

- Xem trước bài mới: bài 4 SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG BÀI :
- Trực quan, đàm thoại, dạy học đặt vấn đề
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định, kiểm diện lớp 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ: 4 phút
Câu hỏi 1: Nêu tên các hình chiếu vng góc khi biểu diễn vật thể?
Câu hỏi 2: Dùng nét vẽ nào để biểu diễn các đường bao thấy, cạnh thấy; đường
bao khuất, cạnh khuất của vật thể?
3. Các hoạt động dạy học:
Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất phát –
Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập – Vận dụng vào thực
tiễn, tìm tịi, mở rộng.

8


Bảng mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian
Các bước

Khởi động

Hình thành
kiến thức

Hoạt động

Hoạt động 1

Hoạt động 2


Hệ thống
kiến thức và
Hoạt động 3
luyện tập
Vận dụng,
mở rộng
Hoạt động 4

Tên hoạt động
Tạo tình huống xuất phát từ việc cho
hình trụ rỗng có chiều dày, u cầu học
sinh vẽ hình tiếp xúc với mặt phẳng cắt,
hình chiếu đứng nửa cịn lại sau cắt
Nhiệm vụ 1: hình thành khái niệm mặt
cắt và hình cắt(HS rút ra nhận xét từ
hoạt động khởi động). GV giới thiệu
hình vẽ minh họa SGK.
Nhiệm vụ 2: hình thành kiến thức về
các loại mặt cắt
Nhiệm vụ 3: hình thành kiến thức về
các loại hình cắt
- Hệ thống hóa kiến thức.
- Luyện tập, củng cố kiến thức bằng
cách làm bài tập trong phiếu học tập.
- Tìm hiểu các ứng dụng của mặt cắt và
hình cắt.
- Nêu nhiệm vụ về nhà cho HS.

Thời

gian dự
kiến
10 phút

5 phút
5 phút
10 phút
7 phút
3 phút

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu
- Nêu ra vấn đề cần giải quyết: Làm thế nào để biểu diễn được cấu tạo bên trong
của các vật thể một cách rõ ràng, chính xác?
- Tạo cho học sinh tâm lý chủ động, tích cực nghiên cứu và tiếp nhận kiến thức
về mặt cắt và hình cắt.
b. Phương pháp/kĩ thuật
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi.
c. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân: Quan sát, suy nghĩ và báo cáo trả lời.
d. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, màn ảnh, máy vi tính.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ vật thể và cho biết:
- Vật thể có cấu tạo bên trong như thế nào?
- Làm thế nào để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể một cách rõ ràng, chính
xác.
9



Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh làm việc độc lập: Quan sát và suy nghĩ trả lời.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Sau khi làm việc độc lập, học sinh phát biểu trước lớp. Các học sinh còn lại lắng
nghe, ghi chép và phát biểu bổ sung.
Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học sinh.
Giáo viên chốt vấn đề: Để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể một cách rõ
ràng, chính xác chúng ta biểu diễn chúng bằng mặt cắt và hình cắt.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu: Học sinh hiểu được:
- Khái niệm về mặt cắt và hình cắt.
- Quy ước biểu diễn mặt cắt.
- Như thế nào là mặt cắt chập, mặt cắt rời.
- Như thế nào là hình cắt toàn bộ, hình cắt một nửa, hình cắt cục bộ và cách vẽ.
b. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: Trực quan, nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật “khăn phủ bàn”.
c. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm
d. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, màn ảnh, máy vi tính.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm về I. Khái niệm về mặt cắt và hình cắt
mặt cắt và hình cắt
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV vẽ hình trụ rỗng có chiều dày trên

bảng (có thể sử dụng vật thật, tranh vẽ,
máy chiếu).

10


Yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu và
thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi
sau:
- Sử dụng một mặt phẳng cắt vật thể
như hình, hãy vẽ phần tiếp xúc của vật
thể với mặt phẳng cắt?(sau khi học sinh
lên bảng vẽ đúng GV giới thiệu đây
chính là mặt cắt, vậy mặt cắt là hình như
thế nào?)

.
mặt cắt
- Sau khi cắt vật thể, bỏ đi nửa trước,
vẽ hình chiếu đứng nửa cịn lại?(sau khi
- Mặt cắt là hình biểu diễn các đường
học sinh lên bảng vẽ đúng GV giới thiệu bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt
đây chính là hình cắt, vậy hình cắt là
hình như thế nào?)

hình
cắt
- Hình cắt là hình biểu diễn các đường
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
bao của vật thể sau mặt phẳng cắt.

Tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo
kĩ thuật “khăn phủ bàn”. Mỗi nhóm gồm
4 HS.
- Làm việc cá nhân: HS suy nghĩ và
vẽ vào giấy nháp và trả lời các câu hỏi
11


dựa trên sự nghiên cứu và những kiến
thức đã có của bản thân.
- Làm việc nhóm: Từng cá nhân trình
bày, thảo luận trong nhóm và thống nhất
kết quả chung của nhóm.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết
quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm học sinh
cịn lại, lắng nghe, ghi chép và phát biểu
bổ sung.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh
giá
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của HS.
GV trình chiếu giới thiệu thêm sự
hình thành mặt cắt và hình cắt của hình
vẽ 4.1 SGK
GV tổng hợp, kết luận nội dung
cần đạt

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về mặt cắt
II. Mặt cắt
Bước 1: Giao nhiệm vụ
1. Mặt cắt chập
GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát
Mặt cắt chập được vẽ ngay lên hình
hình 4.2, 4.3, 4.4 SGK
chiếu tương ứng, đường bao được vẽ
bằng nét liền mảnh.

Hình 4.2 SGK

Hình 4.3 SGK Mặt cắt chập
2. Mặt cắt rời
Mặt cắt rời được vẽ ngoài hình chiếu,
đường bao được vẽ bằng nét liền đậm.

12


Hình 4.4 SGK
Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm
để trả lời các câu hỏi sau:
- Mặt cắt dùng để làm gì, có những
loại mặt cắt nào?
- Mặt cắt chập được vẽ như thế nào?
- Mặt cắt rời được vẽ như thế nào?
- Mặt cắt chập và mặt cắt rời khác
nhau như thế nào?
- Mặt cắt của hình trụ rỗng đã vẽ ở

trên là mặt cắt gì?

Hình 4.4 SGK mặt cắt rời

Mặt cắt rời (của hình trụ rỗng đã vẽ
ở trên)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo
kĩ thuật “khăn phủ bàn”. Mỗi nhóm gồm
4 HS.
- Làm việc cá nhân: HS suy nghĩ và
viết vào giấy nháp trả lời các câu hỏi
dựa trên sự nghiên cứu và những kiến
thức đã có của bản thân.
- Làm việc nhóm: Từng cá nhân trình
bày, thảo luận trong nhóm và thống nhất
kết quả chung của nhóm.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết
quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm học sinh
13


còn lại, lắng nghe, ghi chép và phát biểu
bổ sung.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh
giá
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày

của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của HS.
GV tổng hợp, kết luận nội dung cần đạt
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về hình cắt
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV giới thiệu hình 4.5 SGK(Vẽ hình)
cho HS và giao nhiệm vụ cho học sinh
quan sát hình cắt đã vẽ (vẽ lại hình trụ bị
cắt và hình cắt)
- Đây là hình cắt gì?
GV giới thiệu hình 4.6 SGK(vẽ hình)
cho HS và giao nhiệm vụ cho học sinh
vẽ hình chiếu đứng của hình trụ, sau đó
vẽ hình cắt một nửa của hình trụ.
GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát
hình 4.7(vẽ hình), nghiên cứu SGK và
thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi
sau:
- Hình cắt có đặc điểm gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo
kĩ thuật “khăn phủ bàn”. Mỗi nhóm gồm
4 HS.
- Làm việc cá nhân: HS suy nghĩ và
viết vào giấy nháp trả lời các câu hỏi
dựa trên sự nghiên cứu và những kiến
thức đã có của bản thân.
- Làm việc nhóm: Từng cá nhân trình
bày, thảo luận trong nhóm và thống nhất

kết quả chung của nhóm.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết
quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm học sinh
cịn lại, lắng nghe, ghi chép và phát biểu
bổ sung.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh

III. Hình cắt
1. Hình cắt tồn bộ
Là hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt
để biểu diễn toàn bộ hình dạng bên trong
của vật thể.
Hình 4.5 SGK hình cắt toàn bộ

2. hình cắt một nửa
a. khái niệm:
Là hình biểu diễn gồm một nửa hình
cắt ghép với một nửa hình chiếu, đường
phân cách là trục đối xứng vẽ bằng nét
gạch chấm mảnh.
Vẽ hình
b. Ứng dụng:
Dùng để biểu diễn vật thể đối xứng.
c. Quy ước:
Không vẽ các nét đứt ở nửa hình chiếu
khi đối xứng với chúng đã được thể hiện
ở nửa hình cắt.


14


giá
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của học sinh.
GV tổng hợp, kết luận nội dung cần đạt

Hình 4.6 SGK hình cắt một nửa

Hình cắt một nửa (của hình trụ)
Hình này GV yêu cầu học sinh vẽ thêm
hình chiếu đứng để kết hợp với hình cắt
toàn bộ các em sẽ vẽ được và hiểu bài
khắc sâu hơn.

3. Hình cắt cục bộ
a. Khái niệm:
Là hình biểu diễn một phần vật thể
dưới dạng hình cắt.
b. Quy ước:
Đường giới hạn phần hình cắt vẽ bằng
nét lượn sóng.

Hình 4.7 SGK hình cắt cục bộ

Hoạt động 3. Luyện tập
a. Mục tiêu

HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng vừa học được để làm các bài tập.
b. Phương pháp/kĩ thuật
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi.
c. Hình thức tổ chức hoạt động
Cá nhân làm bài tập, sau đó hoạt động cặp đơi để trao đổi kết quả làm bài tập.
d. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, màn ảnh, máy vi tính.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS làm các bài tập sau:
15


Bài tập số 1,2,3 – SGK trang 24.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc cá nhân: HS vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập.
- Hoạt động cặp đôi: 2 HS trong cặp đôi trao đổi và thống nhất kết quả làm bài
tập
Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện 1 cặp đơi trình bày kết quả làm bài tập. Các học sinh còn lại lắng nghe,
và phát biểu bổ sung.
Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học sinh.
Hoạt động 4: Vận dụng
GV giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu, tìm hiểu mặt cắt và hình cắt được sử dụng
trên một số bản vẽ kĩ thuật thuộc các lĩnh vực trong thực tiễn đời sống như:
- Lĩnh vực xây dựng: Bản vẽ các công trình nhà ở, cầu, đường.
- Lĩnh vực chế tạo cơ khí: Bản vẽ các chi tiết máy.
- Sưu tầm, tìm hiểu các thông tin liên quan đến mặt cắt và hình cắt trên các

phương tiện, tài liệu và trong thực tiễn cuộc sống.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu nhận
được các kết quả như sau:
2.4.1 Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn và khẳng
định tính khả thi của đề tài.
2.4.2. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng một tiết học bài mặt cắt và hình cắt, dạy học theo định hướng phát
triển năng lực có nội dung dùng hình vẽ đơn giản vào bài học nhằm giúp học sinh
tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách hiệu quả.
2.4.3. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2020-2021 tại trường
THPT Yên Định I: Chọn các lớp 11A2, 11A9 tiến hành thực nghiệm đề tài và lớp đối
chứng 11A3,11A10 giảng dạy theo phương pháp truyền thống (khả năng tiếp thu của
lớp 11A2 tương đương với lớp 11A3, của lớp 11A9 tương đương với lớp 11A10).
Ban

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số


Tự nhiên

11A2

44

11A3

44

Xã hội

11A9

41

11A10

41

16


- Trong quá trình giảng dạy, tơi theo dõi, đánh giá về mức độ hứng thú, tập trung
và khả năng vận dụng kiến thức mới của học sinh.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo cáo
bằng phương pháp toán học.

17



2.4.4. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Bảng số liệu
Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Lớp

Tự nhiên

Xã hội

Tổng

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

SL

%

SL

%


SL

%

45.
5
36.
4
51.
2
34.
1
48.
2
35.
3

21

47.7

8

18.1

16

39.0


2

4.9

37

43.6

10

11.8

Thực nghiệm

44

3

6.8

20

Đối chứng

44

20

45.5


16

Thực nghiệm

41

4

9.8

21

Đối chứng

41

25

61.0

14

Thực nghiệm

85

7

8.2


41

Đối chứng

85

45

52.9

30

52.9
4 8.2
4 3.6
35.3

T hực
nghiệm
Đố i chứng

11 .5

8.2

Trung bình

Khá

Giỏi


Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát bảng và biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp thực
nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
18


b. Hứng thú học tập của học sinh
Bảng số liệu
Mức độ hứng thú (%)
Ban

Lớp

Sĩ số

Rất hứng
thú

Hứng
thú

Không
hứng thú

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

45.
5
29.
5
51.
2
34.
1
48.
2
31.
8

2

4.5

0


0

17

38.
6
24.
4
36.
6
14.
1
37.
6

8

18.
2
0

Tự
nhiên

Thực nghiệm

44

22


0.5

20

Đối chứng

44

6

13


hội

Thực nghiệm

41

10

Đối chứng

41

2

13.
6
24.

4
4.9

Thực nghiệm

85

32

41

Đối chứng

85

8

37.
7
9.4

Tổng

Bình
thường

21
14

27


10
15
12
32

0
10
0
18

24.
4
0
21.
2

50
45
40
35
30
25

T hực nghiệm

20

Đối chứng


15
10
5
0
Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thườ ng

Không hứng thú

Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh
19


*Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
Cụ thể là tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng vẽ của học sinh lớp thực nghiệm cũng cao
hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài một cách
chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận dụng tri thức để
giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm khối lớp thực nghiệm và đối
chứng cũng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong các mức độ hứng thú
học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch đáng kể.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, khơng khí lớp
học sơi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những kiến thức bổ ích, kích thích
tính sáng tạo, tìm tòi của học sinh.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng nội dung của đề tài vào giảng dạy

đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh một cách đáng kể. Đồng thời tăng
cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời gian duy trì
trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc tiết dạy học thực nghiệm dùng hình đơn giản vào bài mặt cắt và
hình cắt thuộc mơn Cơng nghệ 11, tơi nhận thấy:
- Đối với học sinh:
+ Học theo nội dung trong đề tài này học sinh đã phát huy tốt khả năng tự học,
chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm chiếm lĩnh tri thức.
+ Học sinh đã rất hứng thú với nội dung mà các em đang thực hiện, các em có
thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn với chất lượng khá cao. Trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.
+ Hơn nữa các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện vọng
của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
- Đối với giáo viên:
Tơi nhận thấy chúng ta nên vận dụng cách sử dụng hình đơn giản (hoặc đưa ra
vấn đề đơn giản dễ tư duy) vào giảng dạy ở những bài học cần xây dựng các kiến
thức mới về khái niệm hoặc định nghĩa. Việc này không những giúp học sinh tiếp cận
nội dung bài học theo cách đơn giản, dễ hiểu, khắc ghi kiến thức sâu hơn từ việc các
em làm được khiến các em hứng thú học tập và kết quả học tập được nâng cao.
3.2. Kiến nghị
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới từ đó đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để GV có điều kiện thực
hiện các phương pháp dạy học mới.
20



- Tăng cường trao đổi chuyên môn, đặc biệt là các thành viên trong nhóm tích
cực chia sẻ các phương pháp dạy học tích cực, hiệu quả để đồng nghiệp trao đổi,
đánh giá, hoàn thiện hơn từ đó vận dụng có hiệu quả vào dạy học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Kiều Thị Hương

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng về dạy học tích cực, giáo dục
kĩ luật tích cực - Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Sách giáo khoa công nghệ 11 – Bộ giáo dục và đào tạo
3. Sách giáo viên công nghệ 11 – Bộ giáo dục và đào tạo
4. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Đại học sư
phạm
5. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Công nghệ - Bộ giáo dục và đào tạo.
6. Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Công nghệ - Bộ giáo dục và đào tạo
7. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet – Nguồn: thuviengiaoan
Violet.com.
8. Tài liệu tập huấn modul 2 – Bộ giáo dục và đào tạo


22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Kiều Thị Hương.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Yên Định 1.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Sử dụng đồ dùng trực quan
Sở GD
C
&ĐT
vào thiết kế bài dạy theo
hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh để
giảng dạy một số bài thuộc
phần vẽ kĩ thuật 10.

2. Sử dụng công nghệ thông tin
Sở GD
C
&ĐT
có hiệu quả vào đổi mới
phương pháp dạy học theo
hướng tự học mơn cơng nghệ
ở trường phổ thơng
3. Tích cực hóa hoạt động học
Sở GD
C
&ĐT
sinh trong dạy học theo định
hướng phát triển năng lực vào
công nghệ 11 bài vật liệu cơ
khí
4. Hướng dẫn học sinh vẽ nhanh
Sở GD
C
&ĐT
hình chiếu trục đo của vật thể
đơn giản trong dạy học theo
định hướng năng lực vào bài
hình chiếu trục đo – cơng
nghệ 11

Năm học
đánh giá xếp
loại
2005 - 2006


2009 - 2010

2015 - 2016

2017 - 2018

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
23


----------------------------------------------------

24



×