Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phân tích kết quả, hiệu quả và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho điện lực cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 65 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Phân tích kết quả, hiệu quả và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho Điện lực Cao Bằng (66 trang)
MỤC LỤC
Phân tích kết quả, hiệu quả và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho Điện lực Cao Bằng (66 trang) 1
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG 5
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1 Khái niệm về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh 5
1.1.1Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.1.1Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh 5
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 6
1.2.1 Nội dung phân tích 6
1.2.2Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 6
1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 7
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh 15
1.3.1. Các nhân tố bên trong 15
1.3.2. Các nhân tố thuôc môi trường bên ngoài 16
1.4Các phương pháp phân tích 17
1.4.1 Phương pháp so sánh 17
1.4.2Phương pháp thay thế liên hoàn 17
1.4.3Phương pháp liên hệ 18
1.5 Một số phương hướng nâng cao kết quả - hiệu quả hoạt động kinh doanh 18
CHƯƠNG II 20
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 20
KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC CAO BẰNG TỪ 2004-2006 20
1.1.Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Điện lực Cao Bằng 20
1.1.1.Khái quát chung về Điện lực Cao Bằng 20


1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ 20
1.1.3.Cơ cấu tổ chức hiện tại của Cao Bằng 23
1.2. Sự cần thiết của đề tài và một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật 24
1.2.1.Sự cần thiết của đề tài 24
1.2.2.Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật 25
1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ĐLCB từ 2004-2006 26
1.3.1.Phân tích sản lượng điện 26
1.3.2 Phân tích doanh thu 31
1.3.2.Phân tích lợi nhuận 33
1.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Điện lực Cao Bằng từ 2004-2006 33
1.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 34
1.4.2 Phân tích cơ cấu tài sản của Điện lực Cao Bằng 2004 - 2006 40
1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn 48
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Điện lực Cao Bằng 2004 - 2006 52
1.4.5 Nhận xét và đánh giá chung 53
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.6 Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ĐLCB 54
1.1 Định hướng phát triển của Điện lực Cao Bằng trong 5 năm tới 56
1.1.1 Mục tiêu chung của toàn ngành 56
1.1.2 Định hướng của Điện lực Cao Bằng trong 5 năm tới 57
1.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Điện lực Cao 58
Bằng 58
1.2.1 Giảm tổn thất điện năng 58
1.2.2 Tăng doanh thu bằng cách áp giá đúng đối tượng sử dụng điện 61
1.2.3 Hoàn thiện phương thức quản lý và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực 62
KẾT LUẬN 64
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội

2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trọng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có
về nhân lực, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố
làm ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với kinh doanh điện năng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng. Kinh doanh điện năng có hiệu quả sẽ góp phần việc đảm
bảo hiệu suất cao nhất cho toàn hệ thống, giảm áp lực tăng nguồn cho ngành
điện. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp kinh
doanh điện năng mà còn có nghĩa quan trọng đến an ninh năng lượng quốc
gia và góp phần giải quyết vấn đề môi trường toàn cầu.
Đặc biệt, thị trường điện Việt Nam trong thời gian tới có sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế, khi đó các yêu cầu nghiêm ngặt về giảm thiểu tác
động đến môi trường, sự cạnh tranh về giá thành và chất lượng của dịch vụ sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh điện năng phải kinh doanh co hiệu quả, vì
đó là một phần của năng lực cạnh tranh.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài cho đồ án tốt
nghiệp của mình là: “Phân tích kết quả, hiệu quả và đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Điện lực Cao Bằng”.
Mục đích nghiên cứu của đồ án là nghiên cứu các vấn đề lý luận về kết
quả và hiệu quả kinh doanh, đánh giá được thực trạng kinh doanh của Điện
lực Cao Bằng giai đoạn 2004 – 2006, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Điện lực Cao Bằng trong những năm
tới.

Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đồ án tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chuơng I: Co sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp
Chương II: Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của Điện lực
Cao Bằng từ 2004 - 2006
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Điện lực Cao Bằng
Đồ án sử dụng các phương pháp so sánh, liên hệ và phương pháp thay thế
liên hoàn để nghiên cứu.
Trong quá trình làm đồ án bản thân em đã thực sự cố gắng vận dụng
những kiến thức đã học để đồ án được hoàn thiện nhất. Nhưng do thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Th.S Phan Diệu Hương, các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý và các cô
chú, các anh chị trong Điện lực Cao Bằng đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án
này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Văn Mạnh
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.1.1 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm: kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kết quả đạt được của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, như: mua
hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hóa hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả
một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính
cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh được trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp
nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có mối
quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như: Lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động… nên các doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh một cách khái quát nhất kết quả sản xuất kinh doanh và lợi ích thu
được cả về mặt kinh tế cũng như xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của
từng nhân tố.
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
1.2.1 Nội dung phân tích

Hiệu quả = Kết quả đầu ra / Yếu tố đầu vào
Hiệu quả = Kết quả đầu ra / chi phí
Kết quả dầu ra được đo bằng các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận, nộp ngân sách.
Để phân tích được các chỉ tiêu này ta dựa vào các căn cứ sau:
+ Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỷ sản xuất
+ Dựa vào các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp thường được
trình bày dưới dạng so sánh bao gồm số liệu cảu năm báo cáo và số liệu
của một trong những kỳ hạch toán trước đó. Các số liệu so sánh rất có ích
trong công việc tính toán và phân tích xu hướng biến đổi kết quả và các
mối quan hệ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
♦ Sản lượng: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản lượng sản phẩm hoàn
thành, toàn bộ sản phẩm nhập kho đầu kỳ, cuối kỳ.
♦ Doanh thu: Thể hiện bằng tổng hợp lượng tiền doanh nghiệp thu
được trong kỳ kinh doanh.
Doanh thu = Sản lượng
×
Giá bán
♦ Lợi nhuận: là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình sản xuát kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố
định…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thu nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh
nghiệp, dựa trên cơ sở đó giúp cho nhà nước phát triển kinh tế-xã hội.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động cả các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập của doanh nghiệp
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
• Chất lượng lao động
Chất lượng lao động phản ánh trình độ, năng lực của người lao động và
được đánh ra bằng hệ số đảm nhận công việc của lao động.
Sau khi kiểm tra, đánh giá, phân tích ở từng bộ phận, phân xưởng sản
xuất, các nhà quản lý phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để cân đối giữa
yêu cầu sản xuất và khả năng lao động sản xuất, tạo lợi nhuận cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hệ số bậc thợ bình quân được xác định bằng công thức:
Hệ số bậc thợ bình quân =


=
=
n
i
i
n
i
ii
T
hT

1
1
Trong đó
T
i
: Số lượng lao động bậc thợ i ( i = 1,n )
h
i
: Bậc thợ loại i ( i = 1,n )
n : Các loại bậc thợ
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
7
Năng lực lao động tham
gia sản xuất
(bậc thợ bình quân)
Hệ số đảm nhiệm công việc của LĐ =
Yêu cầu công việc của ca sản xuất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Phân tích tình hình sử dụng năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể tạo ra
một hoặc một số sản phẩm vật chất có ích trong thời gian nhất định.
Mức năng suất lao động được xác định bằng công thức
Trong đó:
- Khối lượng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật và thời
gian.
- Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong đơn vị thời gian hao phí.
- Năng suất lao động thể hiện bằng giá trị sản lượng được sản xuất ra trong
một đợn vị thời gian hao phí.
- Năng suất lao động thể hiện bằng đơn vị thời gian là lượng thời gian lao

động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Chỉ tiêu năng suất lao động được biểu hiện dưới các hình thức sau:
Áp dụng công thức này để tính mức năng suất ( Kết quả sản xuất ) bình
quân giờ trong ca làm việc của tổ sản xuất, của phân xưởng và chung của toàn
doanh nghiệp. Mức năng suất lao động giờ chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu
chất lượng công nghệ sản suất, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản
phẩm, sản xuất chất lượng lao động vận hành công nghệ và khả năng tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
8
Khối lượng sản
phẩm
Năng suất lao động =
Thời gian lao
động
Doanh thu
Năng suất lao động giờ =
Tống số giờ làm việc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Tiền lương
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo kết quả mà họ đóng góp.
Tổng quỹ lương = Tổng số lao động
×
Tiền lương bình quân
Mức tăng, giảm của
quỹ tiền lương kỳ
này so với kỳ trước
=
Tổng quỹ

tiền lương
kỳ này
-
Tổng quỹ
tiền lương
kỳ này
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch về quỹ tiền
lương
=
Tổng quỹ tiền lương thực tế
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch
x 100
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
9
Sản lượng
Năng suất lao động bình quân theo hiện vật =
Lao động bình quân
Giá trị tổng sản
lượng Năng suất lao động bình quân theo giá trị =
Lao động bình
quân
Lợi nhuận trước thuế

Sức sinh lời của lao động =
Lao động bình quân

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
• Tài sản cố định

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất
hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu
quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tôt nhất sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Để phân tích việc sử dụng tài sản có hiệu quả hay không
người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng
sản phẩm và tiêu chí này càng cao thì càng chứng tỏ việc quản lý, sử dụng tài
sản cố định càng tốt.
Để phân tích tình hình tăng giảm và đổi mới tài sản cố định, cần tính
và phân tích các chỉ tiêu.
Hệ số tăng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm cả những tài sản cố định
cũ thuộc nơi khác điều đến.
Hệ số giảm tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ
Giá trị tài sản cố định bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những tài sản cố định
hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi
khác không bao gồm phần khấu hao.
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định có ở cuối kỳ
Hệ số lọai bỏ tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị tài sản cố định có ở đầu kỳ
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội

10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hai hệ số tăng và giảm tài sản cố định phản ánh chung mức độ tăng,
giảm thuần tuý về quy mô tài sản cố định. Còn hai hệ số đổi mới và loại bỏ tài
sản cố định ngoài việc phản ánh tăng, giảm thuần tuý còn phản ánh trình độ
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản
cố định trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản
cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quá trình công nghệ.
Đồng thời sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Sức sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu
nhưng chủ yếu bằng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đemlại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đòng
lợi nhuận (hay lãi gộp)
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố đinh
Doanh thu thuần

Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu
đồng nguyên giá tài sản cố định.
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinhdoanh, tài sản lưu động đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thời gian luân chuyển của
1 vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của tài sản lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho tài sản lưu động quay được
1 vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết
được để có một đông luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức
sinh lợi của tài sản lưu động.
Sức sản xuất của tài sản lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

Sức sinh lợi của tài sản lưu động = Lợi nhuận trước thuế
Tài sản lưu động bình quân trong
kỳ
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động làm ra bao nhiêu đồng
lơi nhuận hay lãi gộp trong kỳ
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn
của bản thân chủ sở hữu., sau nữa được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ
hợp pháp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…). Cuối cùng, vốn được hình
thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng vốn
bất hợp pháp của người mua, người bán, của công nhân viên chức….)
• Phân tích khả năng sinh lợi của vốn
Khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Để
đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, người ta thường phân tíhc và đánh giá các
chỉ tiêu sau:
Vốn kinh doanh là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên và lâu dài vào hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng
cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đêm lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
• Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội

Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
bình quân
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu nói riêng và khả năng sinh lợi của toàn bộ
doanh nghiệp nói chung.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
bình quân

Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. từ công thức "Hệ số doanh lợi của vốn

chủ sở hữu" và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có:
Hệ số doanh lợi vốn
chủ sử hữu
=
Lợi nhuận sau
thuế
=
Doanh thu thuần
x
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Doanh thu

1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp biêu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đa bỏ ra trong một
kỳ kinh doanh nhất định. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế, phân loại
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chi phí theo công dụng, mức độ phân bổ và địa điểm phát sinh, phân loại chi
phí theo chức năng kinh doanh ….
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu
quả kinh doanh. Qua đó, các nhà quản lý biết được những thông tin tổng quan
về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Hệ số doanh lợi từ chi phí =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Hệ số này phản ánh một đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh
1.3.1. Các nhân tố bên trong
• Lực lượng lao động
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liêu…) nên tác đông trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động lên
đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuât sluôn gắn liền với quá trình
phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển sản xuất luôn gắn bó chặt chẽ
với qua trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng, tăng hiệu
quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động
mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị,
chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Nhân tố quản lý
Càng ngày nhân tố quản lý càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp chú trọng
đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường
kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là

nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công và hiệu quả
kinh doanh. Đinh hướng đúng và luôn định hướng đúng là cơ sở đê đảm bảo
hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp
• Nhân tố kinh tế
Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế
vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “thực”, kết quả được đánh giá là lợi
nhuận kinh tế là kết quả “thực”. Song muốn xác định được lợi nhuận kinh tế
thì phải xác định được chi phí kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi
phí “thực”, chi phí sử dụng tài nguyên, cho nên nhân tố kinh tế chính là lợi
nhuận và chi phí.
1.3.2. Các nhân tố thuôc môi trường bên ngoài
• Môi trường pháp lý bao gồm: Các văn bản dưới luật. Mọi quy định
pháp luật về kinh tế kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để cac
doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa
hợp tác với nhau nên việc tao ra môi trường pháp lý lành mạnh là quan
trọng.
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến chính sách
đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu Các chính sách
kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành,
vùng kinh tế nhất định.
• Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống được giao thông, hệ thống

thông tin liên lac, điện, nước. Cũng như sự phát triển của giá dục đào tạo
đều tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 Các phương pháp phân tích
1.4.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để tiến hành so sánh cần xác định số gốc để so sánh, điều kiện so sánh
và mục tiêu so sánh. gốc để so sánh ở đây có thể là trị số của chỉ tiêu kỳ trước
(năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước ) cũng có thể so
sánh là một đơn vị được lựa chọn để so sánh với mức đạt được của đơn vị
khác.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối cả tương đối cùng xu hướng với biến động của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối: ∆C = C1 - C
0
So sánh tuyệt đối: ∆C =
0
1
C
C
Trong đó: ∆C - Mức chênh lệch
C1 - Số liệu kỳ phân tích
C
0
- Số liệu kỳ gốc
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lượt các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội

17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Xét chỉ tiêu cần phân tíhc là C, C có các quan hệ với các yếu tố khác qua
hàm số sau:
C = f(x,y,z)
Để xét sự biến động của C ta dùng phương pháp loại trừ lần lượt cho
các yếu tố biến đổi:
∆C(x) = f(X
1,
Y
0
, Z
0
) -

f(X
0,
Y
0
, Z
0
)
∆C(y) = f(X
0,
Y
1
, Z
0
) -


f(X
1,
Y
0
, Z
0
)
∆C(z) = f(X
1,
Y
1
, Z
1
) -

f(X
1,
Y
1
, Z
0
)
Như vậy điều kiện ứng dụng cua rphương pháp loại trừ gồm:
+ Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số
hoặc một thương số.
+ Việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy
luật “lượng biến dẫn đến chất biến”.
1.4.3 Phương pháp liên hệ
Phương pháp này phân loại như sau: Liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến
và liên hệ phi tuyến.

Liên hệ cân đối: là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá
trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy
động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng
thanh toán: giữa thu và chi và kết quả kinh doanh
Liên hệ trực tuyến: là liên hệ theo một hướng xác định các chỉ tiêu phân
tích
Liên hệ phi tuyến: là mối liên hệ giữa chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ
không được xác định tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn.
1.5 Một số phương hướng nâng cao kết quả - hiệu quả hoạt động kinh
doanh
• Nâng cao Kết quả
- Đa dạng hoá sản phẩm, thay đổi cơ cấu mặt hàng.
- Tìm kiếm khai thác thị trường – tiêu thụ sản phẩm.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tối đa hoá doanh thu, lợi nhuận.
• Nâng cao Hiệu quả
Các biện pháp về quản lý: Công tác quản lý phái được thực hiện từ đầu
vào đến đầu ra. Hiệu quả kinh doanh có thể tăng thông qua sự thay đổi tương
đối tốc độ biến đổi đầu ra và yếu tố đầu vào.
- Tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng đầu vào
- Tốc độ giảm đầu ra nhỏ hơn tốc độ giảm đầu vào
- Đầu vào không đổi, đầu ra tăng
- Đầu ra không đổi, đầu vào giảm.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC CAO BẰNG TỪ 2004-2006
1.1.Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Điện lực Cao Bằng
1.1.1. Khái quát chung về Điện lực Cao Bằng
Điện lực Cao Bằng là một Doanh nghiệp nhà nước chịu sự chỉ huy trực
tiếp của Công ty Điện lực I.
Điện lực Cao Bằng có trụ sở tại Đường Pác Bó, phường Sông Bằng,thị xã
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Điện lực Cao Bằng là môt đơn vị giữ vai trò chủ chốt trong việc cung cấp
điện năng đối với sự phát triển chính trị, kinh tế - văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòngcũng như đời sống sinh hoạt của tỉnh và nhân dân. Điện lực chịu
trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện từ cấp điện áp từ 0,4kV đến 110 kV.
Hiện nay điện lực có 11 phòng ban trực thuộc, 3 phân xưởng đội và 13
chi nhánh điện và trạm điện tại 13 huyên thị trên địa bàn tỉnh. Các chi nhánh
này có cơ cấu như một điện lực con. Điều này giúp cho việc quản lý trở nên
thuận tiện, triệt để và tối ưu hơn. Do việc quản lý thu gọn lại nên đã tạo điều
kiện cho Điện lực Cao Bằng có thêm đầu tư và phát triển, cải tạo và nâng cấp
hệ thống điện của tỉnh, đồng thời phát triển điện khí hoá đến các thôn xã.
Điều này làm cho nhu cầu điện của nhân dân tăng lên nhiều, đời sống nhân
dân cũng dần được cải thiện và nâng cao.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
• Chức năng
Điện lực Cao Bằng có chức năng vận dụng và khai thác lưới điện một
cách triệt để, đảm bảo cho lưới điện hoạt động một cách liên tục, có chất
lượng cao và an toàn góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Cao Bằng phát
triển hơn nữa .
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Nhiệm vụ
Là một đơn vị kinh doanh điện nên Điện lực Cao Bằng có các nhiệm vụ

sau đây:
o Nhiệm vụ sản xuất kỹ thuật:
Phải thực hiện việc quản lý vận hành lưới điện phân phối đã được phân
cấp trên địa bàn theo đúng pháp quy quản lý kinh tế, các quy trình kỹ thuật,
các quy định của Công ty Điện lực I và chịu sự chỉ huy thống nhất của Công
ty sao cho lưới điện phải liên tục, có chất lượng cao cho khách hàng dùng
điện theo đúng hợp đồng.
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khi vận hành lưới điện thức hiện
các chỉ tiêu về tổn thất điện năng, thực hiện việc quản lý thiết bị trong ranh
giới quản lý theo đúng quy trình quy phạm. Nắm chắc kết cấu và tình trạng
vận hành lưới điện, theo dõi sự phát triển của lưới điện và sự biến đổi của phụ
tải để đáp ứng nhu cầu dùng điện của các đơn vị khách hàng cũng như tải để
đáp ứng nhu cầu dùng điện của các đơn vị khách hàng cũng như dân.
o Nhiệm vụ kinh doanh
Vì điện năng là loại hàng hoá đặc biệt nên Điện lực Cao Bằng trong khi
kinh doanh phải:
Nắm chắc số lượng, tình hình đặc điểm của các hộ tiêu thụ trong địa
bàn. Dự báo và nắm chắc được các nhu cầu phát triển của các hộ tiêu thụ.
Tổ chức kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng điện hợp pháp, hợp lý
theo đúng hợp đồng, không để thất thoát điện.
Quản lý chặt chẽ điện năng nhận ở đầu nguồn, không để mất cắp điện
năng, không để hao phí điện năng quá chỉ tiêu quy định cho phép.
Phát triển thị trường của mình bằng việc đưa điện đến từng hộ tiêu
dùng, khuyến khích họ sử dụng điện năng cho hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo
lượng điện thương phẩm đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Quản lý chặt chẽ các thiết bị đo đếm điện năng, các thiết bị điện, quản
lý tốt các mức tiêu thụ của các hộ phụ tải.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Xây dựng và phát triển lưới điện, tổ chức thi công, lắp đặt thiết bị, nâng
cấp, cải tạo mạng lưới điện một cách hoàn chỉnh và an toàn cao. Đại tu đường
dây có dấu hiệu xuống cấp.
Đồng thời, vì Cao Bằng là một tỉnh miền núi còn khó khăn về nhiều
mặt nhất là về phương diện kinh tế nên Điện lực Cao Bằng cũng phải tham
gia xây dung các công trình, các dự án phục vụ chính sách xã hội đưa điện
đến những nơi còn khó khăn trong tỉnh.
Ngoài ra, Điện lực Cao Bằng còn có nhiệm vụ duy trì củng cố và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, nhân dân phát triển khinh tế, đóng góp vào ngân sách
của nhà nước và các quỹ xã hội khác Vai trò của Điện lực Cao Bằng trong
nền kinh tế là rất lớn. Doanh nghiệp này là một trong những nhân tố góp phần
cho công cuộc hiện đại hoá đất nước thành công, tham gia vào cải thiện, phát
triển nền kinh tế đất nước
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
22
N TT NGHIP
1.1.3. C cu t chc hin ti ca Cao Bng
C cu qun lý ca in lc Cao Bng l theo phng thc t chc trc
tuyn chc nng, cỏc ph giỏm c vi chc nng tham mu cho giỏm c v
cỏc lnh vc kinh doanh, k thut, vt t Phng thc ny giỳp gim bt
gỏnh nng qun lý cho ngi lónh o cao nht, nh ú m giỏm c cú th
Hong Vn Mnh KTNL K47 HBK H Ni
23
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng
Kinh doanh

Phòng
Máy tính
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng
Quản lý Xây dựng
Phòng
tổ chức
Phòng
Điều độ
Phòng
An toàn
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Thanh
tra Pháp chế
PX thuỷ điện
Suối Củn
Phân x ởng Thí
nghiệm
Phân x ởng
Cơ điện
Các chi nhánh và trạm điện
Phòng
Hành chính
Hỡnh 2.1: S t chc qun lý in lc Cao Bng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
nắm rõ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó cũng đưa ra các quyết

định kinh doanh phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Ban giám đốc của Điện lực Cao Bằng bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám
đốc:
 Giám đốc: là người phụ trách cao nhất về mặt sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ đạo toàn bộ doanh nghiệp theo chế
độ thủ trưởngchịu trách nhiệm và đại diện cho quyền lợi của
doanh nghiệp trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền
 Phó giám đốc kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp đỡ giám
đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt kỹ thuật như công
tác sản xuất, quản lý vận hành khai thác hệ thống điện, công tác
sửa chữa, thí nghiệm và các công tác an toàn
 Phó giám đốc kinh doanh: có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc,chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc lập và
báo cáo tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của đề tài và một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.2.1. Sự cần thiết của đề tài
Phân tích hoạt động kinh doanh phản ánh cụ thể kết quả và hiệu quả kinh tế
trong một quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc này
phản ánh quá trình kinh doanh của doanh nghiệp làm ăn có lãi hay lỗ, điều
này được thể hiện qua kết quả và hiệu quả kinhdoanh. Để kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp cần phải biết đầu tư vào mục đích gì, kêu gọi đầu tư ra
sao, đầu tư vào thời điểm nào và đầu tư như thết nào là có lợi nhất. Bên cạnh
đó doanh nghiệp làm thế nào để sử dụng nguồn vốn, tìa sản có hiệu quả và
chất lượng, cơ cấu lao động đã hợp lý chưa. Sử dụng chi phí như thế nào cho
tiết kiệm nhất và đem lại hiệ quả cao nhất. Tất cả những điều này chỉ có thể
biết được qua quá trình phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động kinhdoanh.
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đối với kinh doanh điện năng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
ý nghĩa rất quan trọng. Kinh doanh điện năng hiệu quả sẽ góp phần vào việc
đảm bảo hiệu suất cao nhất cho toàn hệ thống, giảm áp lực tăng nguồn cho
ngành điện. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa quan trọng đến an ninh năng lượng của quốc gia và góp
phần giải quyết vấn đề môi trường toàn cầu.
Trong những năm gần đây ngành điện nước ta luôn gặp tình trang thiếu
điện trầm trọng. Nguyên nhân do trời nắng nóng kéo dài, ít mưa, mực nước ở
các hồ chứa thuỷ điện xuống rất thấp, không thể vận hành hết các tổ máy phát
làm cho sản lượng điện giảm sút gây ra thiếu điện trầm trọng ở các tỉnh phía
bắc. Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng phụ tải ước tính hàng năm là 15%, ngành
điện đã có rất nhiều phương án như xây dựng các đường dây truyền tải điện
để mua điện của Trung Quốc, xây mới các nhà máy điện sửa chữa, nâng cấp
các nhà máy nhiệt điện, …nhưng cung khó có thể đáp ứng được nhu cầu về
điện năng trong nước, đặc biệt là cho sản xuất.
Với những lý do nêu trên thì việc phân tích và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện ăng là một việc rất cần thiết đối với
các Điện lực nói riêng và ngành Điện nói chung, góp phần giải quyết khó
khăn chung cho ngành Điện ở hiện tại và tương lai.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật
* Đặc điểm kinh tế
Điện là yếu tố đầu vào của hầu hết các ngành công nghiệp và dịch vụ
khác, đóng 1 vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, xã hội. Điện là một mặt hàng đặc biệt, gắn liền với nguồn tài nguyên thiên
nhiên, mà tài nguyên thiên nhiên thì không phải là vô tận nên việc sử dụng
phải làm sao đạt được hiệu quả cao nhất.
Điện được phân biệt với các hàng hoá khác bới khả năng đáp ứng kịp
thời nhanh chãng nhu cầu phụ tải tại mọi thời điểm. Do tính năng không thể
dự trữ được nên càng dùng nhiều điện thì giá thành càng đắt. Bên cạnh đó chi
Hoàng Văn Mạnh – KTNL – K47 ĐHBK Hà Nội

25

×