Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(SKKN 2022) Một số phương pháp tạo hứng thú học tập môn địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Quảng Xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.37 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tai
1
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
III. Đối tượng nghiên cứu
2
IV. phương pháp nghiên cứu
2
B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận
2
1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập
2
2. Tầm quan trọng của hứng thú …
3
3. Khái niệm về động cơ – động cơ học tập
3
4. Vai trị của mơn địa lí ở trường THPT
3
5. Mục tiêu chương trình mơn địa lí THPT hiện hành
4
6. Các năng lực dạy học mơn địa lí ở trường THPT
5
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
1. Đánh giá thực trạng chung
5


2. Mức độ hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh
5
3. Thái độ học tập mơn Địa lí của học sinh
6
4. Động cơ học tập mơn Địa lí của hộc sinh
6
5. Những nguyên nhân khiến các học sinh lười học, chán học
7
III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
8
1. Tạo động cơ học tập cho học sinh
8
2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
9
2.1. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua việc kiểm tra HS học bài cũ và
10
làm bài tập về nhà
2.2. Tạo hứng thú cho học sinh thơng qua tình huống xuất phát
11
2.3. Liên hệ thực tế và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
12
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra đánh giá................
16
IV. Thực nghiệm sư phạm
17
1.Thực nghiệm sư phạm
17
1.1. Chuẩn bị và tiến hành thực nghiệm
17
1.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm......................................................................

18
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
19
với bản thân đồng nghiệp và nhà trường
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
I. Kết luận
19
II. Kiến nghị
20

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở pháp lí.
Hiện nay ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 –
NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng , Nghị quyết số
44/NQ – CP ngày 9/6/2014 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Nghị quyết số 88/ 2014 /QH ngày 28/11/2014 của Quốc Hội khóa XIII, Nghị
quyết số 51/2017/ QH ngày 21/11/2017 của Quố Hội khóa XIV và chỉ thị số 16/
CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương trình sách
giáo khoa giáo dục phổ thông. Trong các nghị quyết đã chỉ rõ nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo là “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lịng say mê học tập và ý chí vươn
lên”.
Điều 29 - luật giáo dục năm 2019 nêu rõ “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực các nhân, tính năng động và sáng tạo, hình

thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hoạt động dạy học là một quá trình phức tạp, để đạt được hiệu quả, chất
lượng trong quá trình dạy học phụ thuộc rất nhiều vào chủ thể nhận thức là
người học, mà điều này lại phụ thuộc vào năng lực nhận thức, động cơ học tập,
người tổ chức hoạt động học tập, sự hứng thú trong học tập của người học ... là
những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy học. Người học có hứng thú trong
q trình học tập hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ tương tác giữa
người dạy với người học.
Địa lí là mơn học gắn với thực tiễn, khơng chỉ cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về Trái Đất và những hoạt động của con người trên các
Quốc gia làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học; giáo dực tư
tưởng tình cảm đúng đắn, đồng thời còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành
động ứng xử với môi trường tự nhiên, xã hội ...
Mơn học Địa lí cịn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, trí
tưởng tượng và óc thẫm mĩ , rèn luyện cho các em các kĩ năng có ích trong đời
sống và sản xuất. Địa lí - cùng với các mơn học khác góp phần bồi dưỡng cho
học sinh ý thức trách nhiệm, ham học hỏi, tình yêu thiên nhiên, quê hương, Đất
nước ... Vì vậy người giáo viên phải có nhiệm vụ truyền cảm hứng, hứng thú
cho học sinh trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức sẽ trở nên dễ dàng hơn – từ
đó lại tạo thêm hứng thú cho người học.
2. Cơ sở thực tiễn
Từ thực tiễn quá trình dạy học và khảo sát thực tế đối với học sinh trong nhà
trường . Bản thân nhận thấy thực tiễn hiện nay bên cạnh những học sinh yêu
thích, đam mê với mơn học thì có một bộ phận khơng nhỏ học sinh khơng thích
học thậm chí chán học đối với môn học mà xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau trong đó có ngun nhân chính là mất hứng thú học tập mà một phần là do
2



phương pháp dạy học, kiểm trá đánh giá của giáo viên chưa thu hút lơi cuốn
được học sinh.
Để có một giờ học địa lí đạt được những mục tiêu về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực hấp dẫn, thu hút được học sinh học tập là cả một nghệ thuật
của giáo viên lên lớp. Vì vậy tơi ý thức được trách nhiệm của mình trong việc nổ
lực tìm kiếm học hỏi , trau dồi thêm các phương pháp dạy học mới góp phần
năng cao hiệu quả dạy học bộ môn trong nhà trường nên tôi đã chọn đề tài “
Một số phương pháp tạo hứng thú học tập môn địa lí lớp 10 nhằm phát
triển năng lực cho học sinh ở trường THPT Quảng Xương 4” làm đề tài
ngiên cứu của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài góp phần đổi mới phương pháp đạy học ở trường
THPT Quảng Xương 4, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên, góp phần tạo
hứng thú học tập cho học sinh đối với môn học, phát huy tinh thần tự giác học
tập , độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội và khắc sâu kiến
thức.
Nghiên cứu đề tài giúp bản thân nắm vững hơn các cơ sở lí luận về nguyên
tắc, yêu cầu, các giải pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học địa lí
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng chủ yếu là các phương pháp dạy học tích cực chủ động trong mơn
Địa lí được thực hiện cho học sinh khối lớp 10 của trường THPT Quảng Xương
4
IV PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu
2. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế
- Tổ chức điều tra bằng phiếu
- Quan sát thực tế trong dự giờ
3. Phương pháp thống kê

- Thống kê kết quả điều tra, học sinh
- Thống kê kết quả kiểm tra điểm số học sinh sau khi nghiên cứu đề tài
4. Phương pháp thưc nghiệm sư phạm
- Trong quá trình nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm và đối chứng
kết quả.
B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại kho cảm trong q trình hoạt
động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ , ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động , ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh
3


khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm
việc.
- Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của
hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó
trong đời sống cá nhân.
2. Tầm quan trọng của hứng thú đối với hoạt động sống và học tập
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú
có vai trị rất quan trọng trong học tập và làm việc, khơng có việc gì người ta
không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Hứng thú làm nên tính tích cực
nhận thức giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch
nguồn của sự sáng tạo. Biện pháp tạo hứng thú của dạy học xuất phát từ 3 luận
điểm cơ bản.
Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn
thiện kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của giáo viên là làm sao

cho học sinh thích học.
Ba là: Dạy học phải làm cho học sinh cảm thấy biết thêm kiến thức của
mỗi bài học ở mỗi mơn học là có thêm những điều bổ ích , lý thú từ một góc
nhìn cuộc sống.
Từ 3 luận điểm trên tác giả quan niệm rằng thực chất của việc dạy học là
truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Còn nếu quan
niệm người dạy truyền thụ - người học tiếp nhận thì người dạy dù có hứng thú
và nổ lực đên mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho học sinh, chưa làm cho
người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức mang lại thì giờ
dạy vẫn khơng có hiệu quả.
Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú
không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu khơng duy trì, ni dưỡng cũng
có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành duy trì nhờ mơi trường giáo dục với
vai trò tổ chức dẫn dắt hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên là người quyết định
trong việc phát hiện ,hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.
3. Khái niệm về động cơ
Những đối tượng nào được phản ánh vào óc ta mà có tác dụng thúc
đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để thỏa mản nhu cầu nhất
định thì được gọi là động cơ hoạt động. (Theo thuyết tâm lí hoạt động)
Một hoạt động của con người có thể chịu sự chi phối của nhiều động cơ
khác nhau, trong đó có động cơ chủ đạo và động cơ thứ yếu. Động cơ có thể
phân thành nhiều nhóm theo các tiêu chí khác nhau như: Phân theo nhu cầu ,
phân ra động cơ tự nhiên và động cơ cao cấp, phân chia theo chức năng : Động
cơ tạo ý, động cơ kích thích ...
Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì
xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được thể hiện ở đối tượng của hoạt
động học tập , tức là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ... mà giáo dục đem lại . Động cơ
học tập của học sinh theo theo L.I.Bozovick có một số biểu hiện: trẻ học vì cái
4



gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với hoạt động học
tập của các em . Theo A. N. Leonchiev hiểu động cơ học tập của trẻ như là sự
định hướng của các em đối với việc lĩnh hội tri thức, vơi việc giành điểm tốt và
sự ngợi khen của cha mẹ, giáo viên...
4.Vai trị của bộ mơn địa lí ở trường THPT
- Trang bị cho học sinh khối lượng tri thức phong phú về tự nhiên, dân cư,
xã hội, kinh tế và mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế và xã hội. Rèn luyện
các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. xử lí thơng tin, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, đặc biệt kĩ năng về bản đồ
- Bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm
đúng đắn: Vận dụng kiến thức địa lí để giải thích một số hiện tượng sự vật trong
tự nhiên và trong đời sống , quan hệ giữa con người và tự nhiên . Giải thích các
hiện tượng địa lí đang diễn ra
- Hình thành cho học sinh những phẩm chất của người lao động trong xã
hội nhiờ vào việc nghiên cứu trực tiếp , thường xuyên liên hệnthực tế đời sống
trong nước và thế giới , bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và mong muốn
được cống hiến sức lao động của mình cho sự nghiệp phát triển Đất nước.
Như vậy việc tạo được hứng thú học tập tích cực cho học sinh trong học
tập Địa lí sẽ đạt được kết quả cao ở nhiều khía cạnh: Học sinh có kiến thức về tự
nhiên, kinh tế xã hội từ đó nhận thức các sự việc hiện tượng đúng đắn , khách
quan và khoa học , giáo dục kĩ năng sống , nâng cao ý thức trách nhiệm của bản
thân đối vơi cuộc sống và môi trường.
5. Mục tiêu chương trình mơn địa lí trung học phổnthơng hiện hành
Tiếp tục phát triển ở học sinh những phẩm chât năng lực đã được hình
thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản; Phát triển và hoàn thiện các năng lực đặc
thù môn học như: nhận thức thế giới theo quan điểm khơng gian; giải thích các
hiện tượng và q trình Địa lí; sử dụng các cơng cụ Địa lí học và tổ chức học tập
thực địa; thu thập, xử lí và truyền đạt thơng tin địa lí ; vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp. Các năng lực này được hình

thành và phát triển thơng qua việc trang bị những kiến thức về địa lí đại cương,
Địa lí kinh tế xã hội thế giới, Địa lí Việt Nam và phương pháp giáo dục đề cao
hoạt động chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh.
6. Các năng lực dạy học mơn địa lí trung học phổ thơng
Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động.
Các năng lực chun biệt của mơn địa lí gồm 5 năng lực sau
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Học tập tại thực địa
- Sử dụng bản đồ
- Sử dụng số liệu thống kê
- Sử dụng tranh ảnh địa lí
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Đánh giá thực trạng chung của dạy học Địa lí hiện nay ở trường THPT
5


1.1 Thuận lợi
- Mơn địa lí được chú trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng, giảng
dạy cho tất cả các lớp với thời lượng 1- 1,5 tiết / tuần
- Thường xun có các lớp tập huấn về chun mơn: Bồi dưỡng thường
xuyên, thay sách, chuẩn kiến thức kĩ năng ...
- Được quan tâm trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, thi Quốc gia, xét
đại học, cao đẳng...
- Hầu hết giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy có trình độ chun mơn
vững vàng, có sự đầu tư trong đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công
nghệ thông tin
- Học sinh tiến bộ trong học tập, xu hướng lựa chọn thi tổ hợp khoa học
xã hội ngày càng tăng
1.2. Khó khăn

- Vẫn cịn nhiều phụ huynh và học sinh có quan niệm đây là mơn học phụ
cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của bộ mơn, khơng
khuyến khích học sinh học Địa lí .
- Một bộ phận học sinh học lệch , không quan tâm nhiều đến bộ môn nhất
là đối với học sinh học khoa học tự nhiên
- Địa lí chưa đáp ứng nhu cầu thực tế trong việc lựa chọn ngành nghề
hoặc chọn được rất ít ngành nghề.
- Một bộ phận giáo viên chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn trong việc áp
dụng các phương pháp dạy học mới phát huy tính sáng tạo của học sinh.
1.3. Nguyên nhân
- Địa lí là mơn học khó ( Vừa có kiến thức tự nhiên, vừa có kiến thức xã
hội) , khơ khan, cứng nhắc khó dạy hay.
- Chương trình cịn nặng, mang tính hàn lâm thiếu thực tiễn
- Kiến thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp
- Học sinh chưa chịu khó học bài
2. Mức độ hứng thú học tập mơn địa lí của học sinh THPT
Trong năm học 2020 -2021 tác giả có khảo sát 330 học sinh của nhà trường
trên địa bàn huyện Quảng Xương bằng phiếu hỏi – em có thích học tập mơn địa
lí khơng (phụ lục mẫu phiếu kèm theo )
Kết quả điều tra hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh tại trường THPT
Quảng Xương 4
Em có thích học mơn địa lí khơng
Số học
Khơng
Rất thích Có thích
TT Học sinh trường
sinh
Bình thường
thích
Số lượng Số lượng

khảo sát
Số lượng- % Số lượng
-%
-%
-%
1
Quảng xương 4 330
78
82
147
23
23,6%
24,8%
44,5%
7,6%

6


Qua kết quả khảo sát 330 học sinh vẫn còn 23 học sinh chiếm 7,6% khơng
thích, khơng có hứng thú , động cơ học tập mơn Địa lí
Trên thực tế những học sinh không hứng thú khi học môn nào thì sẽ
khơng học tốt mơn đó và khơng hứng thú học nhiều môn sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả học tập chung
3. Thái độ học tập của học sinh
Bảng kết quả điều tra thái độ học tập của học sinh
TT Hs trường
Số học Thường
Ít chăm chú Khơng nghe
sinh

xun chăm nghe
GV Gv giảng bài
ks
chú
nghe giảngbài, ghi ghi
bài,
giảng,
ghi chép bài, ít không phát
bài ,phát biểu phát biểu trên biểu trên lớp
nhiều trên lớp lớp
1
Quảng xương 4 330
97
185
48
Qua thái độ của học sinh trong giờ học có thể thấy chỉ có hơn ¼ số học
sinh có hứng thú với mơn học, có đến 11,3% học sinh khơng có hứng thú với
mơn học
4. Động cơ học tập mơn địa lí của học sinh
Bảng kết quả điều tra động cơ học tập môn địa lí của học sinh
TT Hs trường
Số học sinh Học để kiểm Vì
un Lý
do
ks
tra , thi đạt kết thích
mơn khác
quả cao
học, trau dồi
kiến thức

1
Quảng xương 4
330
244
22
64
5. Nguyên nhân khiến học sinh lười học, chán học
Bảng kết quả điều tra nguyên nhân học sinh lười học , chán học
TT HS trường Số học Do kiến
Do Do
Do mơi Các lí
sinh
thức khó phương
phương
trường do
khảo
pháp dạy pháp học gia đình khác
sát
học của tập
của , xã hội
GV thiếu học sinh tác
hấp dẫn chưa phù động
hợp
1
Quảng
330
68
86
73
58

45
Xương 4
Qua nhiều năm công tác cũng như việc dự giờ thăm lớp, và trao đổi với
nhiều giáo viên đang giảng dạy bộ mơn tơi nhận thấy hiện nay vẫn cịn nhiều
thầy cô khi lên lớp vẫn chú trọng đến việc truyền thụ đủ lượng kiến thức, trình
bày bảng sạch đẹp, có sử dụng phương pháp dạy học mới ... là đã thành công mà
chưa quan tâm đến việc làm thế nào để kích thích cho học sinh có hứng thú thật
sự đam mê với mơn học. Vì vậy hiện nay số lượng học sinh thực sự đam mê với
mơn học cịn ít, chưa thật sự muốn tìm tịi khám phá thế giới.
7


III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học phát triển năng lực cần tăng cường tối đa các hình thức tổ chức dạy
học đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của người học từ đó phát
triển phẩm chất và năng lực người học
Trong q trình giảng dạy bộ mơn để tạo hứng thú cho học sinh học tập trên
lớp và phát triển năng lực có hiệu quả tơi đã cố gắng ln áp dụng một số
phương pháp sau:
1. TẠO ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO HỌC SINH, GIÚP HỌC SINH CÓ
NIỀM ĐAM MÊ VỚI MÔN HỌC NGAY TỪ TIẾT DẠY ĐẦU TIÊN CỦA
NĂM HỌC
Đối với học sinh lớp 10 lớp đầu cấp của THPT các em vừa mới thay đổi
môi trường học tập từ THCS lên THPT sẽ có nhiều bớ ngỡ, lạ lẫm vơi mơi
trường học tập mới vì vậy ấn tượng ban đầu là hết sức quan trong trong việc tạo
niềm tin và sức hút đối với các em vì vậy khi lên lớp những tiết học đầu tiên
giáo viên không chỉ thểnhiện sự chỉnh chu trong cách ăn mặc. lời nói, ... mà phải
tạo ra được bầu khơng khí học tập thân thiện, vui vẻ thoải mái , không nên gây
căng thẳng nặng nề nhất là không nên gắt gỏng hoặc có thái độ khó chịu hay thể
hiện sự buồn rầu ...

Để gây được hứng thú học tập cho học sinh, trước hết phải hình thành
giáo dục động cơ học tập, nhu cầu học tập đúng đắn, giúp học sinh thấy được
học Địa lí thật sự thú vị. Vì vây trong tiết học đầu tiên chúng ta không nên cứng
nhắc vào ngay bài học hoặc phổ biến nội qui học tập bộ môn mà nên giành một
khoảng thời gian nhất định để giới thiệu về bộ môn về nội dung của chương
trình bằng nhiều hình thức khác nhau như: có thể xây dựng một số câu hỏi dạng
đố vui về địa lí để khởi động sau khi học sinh trả lời chúng ta đặt tiếp những câu
hởi như:
+ Theo em mơn học địa lí có cần thiết đối với chúng ta khơng? Vì sao?
+ Mơn học địa lí có liên quan đến những mơn học nào
+ Em có thích học mơn địa lí khơng
+ Mơn học địa lí có liên quan đến những ngành nghề nào trong đời sống xã
hội..
Sau khi học sinh trả lời Gv đưa ra một số nội dung chốt: Địa í là một mơn
học có sự giao thoa giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, kiên thức vơ
cùng phong phú và có mối quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học khác. Học
Địa lí giúp chúng ta có được những kiến thức phong phú, rèn luyện cho chúng ta
những kĩ năng sống, tinh thần bảo vệ mơi trường , tình u q hương Đất
nước…
+ Ngồi ra việc học kiên thức địa lí kết hợp với các khoa học khác sẽ giúp
chúng ta giải thích được rất nhiều các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội, có
kiến thức sâu rộng sẽ giúp chúng ta tự tin hơn, dễ dàng thành công trong cuộc
sống.
+ Nhất là những bạn có ước mơ làm hướng dẫn viên du lịch, nhà nghiên cứu
kinh tế thị trường, thiết kế bản đồ ... thì mơn Địa lí rất hữu ích cho các em ,
8


khơng những thế địa lí nó liên quan chặt chẽ đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc
sống, để trở thành một nhà lãnh đạo tương lai chúng ta không thể khơng có

những hiểu biết về địa lí đúng khơng? .
+ Tất cả những điều này chúng ta sẽ được khám phá trong từng tiết học Địa lí
mà trước hết là chương trình địa lí lớp 10

Hình 1: Gây hứng thú cho học sinh ngay từ tiết học đầu tiên
Tuy nhiên hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn do sự tác
động của giáo viên vì vậy giáo viên cần phải trau dồi kiến thức, kĩ năng , đạo
đức nghề nghiệp nhất là cải tiến phương pháp dạy học , đảm bảo việc truyền thụ
tri thức chính xác , hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp hcọ sinh thấy
được ý nghĩa, vai trò của các kiến thức môn học đối với cuộc sống hàng ngày.
Q trình kích thích hứng thú học tập khơng chỉ ở một vài bài giảng mà cần diễn
ra trong suốt q trình học tập. Do đó trong q trình giảng dạy người giáo viên
cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh , tăng
tính tích cực của trí tuệ.
Trong q trình dạy học giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú,
tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú vững
chắc cho học sinh trong q trình học tập ttừ đó giúp các em tiếp thu kiến thức
một cách tự nhiên, dần dần trở thành nhân cách thật sự của chúng.
2. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP THÔNG QUA CÁC BƯỚC TRÊN LỚP
HỌC
2.1Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc kiểm tra học sinh
học bài cũ, làm bài tập về nhà.
Việc kiểm tra bài cũ và làm bài tập ở nhà là việc làm rât cần thiết trong quá
trình dạy học. Nếu chúng ta kiểm tra thường xuyên thì học sinh sẽ học bài và
làm bài tập chu đáo đầy đủ hơn. Tuy nhiên thời gian kiểm tra ở đầu các tiết học
khá hạn chế không thể kiểm tra hết được vì vậy muốn nắm được tình hình học
tập , làm bài của học sinh một cách toàn diện giáo viên phải xây dựng được tinh
thần tự giác của học sinh. Đối với việc kiểm tra bài cũ thông thường từ trước tới
nay vẫn thực hiện theo cách vào đầu tiết học giáo viên gọi 1- 2 học sinh lên bảng
9



trả kời câu hỏi của giáo viên đưa ra. Với phương pháp này trong 1 tiết học giáo
viên chỉ kiểm sốt được tình hình học bài và làm bài của 1 vài học sinh, đối với
các em nhác học thì dựa vào sự may rủi hoặc là dựa vào cách kiểm tra của từng
giáo viên mà dự đoán được thời gian kiểm tra, nhất là những em đã có điểm thì
khá yên tâm với các tiết học tiếp theo trong việc học bài cũ.
Vì vậy kiểm tra như thế nào vừa nắm bắt được tình hình học tập, làm bài
của học sinh trước khi đến lớp, đồng thời không tạo ra những áp lực mà trở
thành động lực hứng thú cho học sinh địi hỏi giáo viên phải có sự sáng tạo tìm
tịi các phương pháp hình thức phù hợp. Qua nhiều năm công tác tác giả xin
được nêu ra một số phương pháp đã sử dụng trong việc kiểm tra bài cũ có hiệu
quả trong dạy học mơn địa lí.
* Cách 1: Kiểm tra cùng lúc nhiều học sinh
Giáo viên thực hiện bằng cách: Gọi 1 lượt 4 học sinh lên bảng, giáo viên đưa ra
câu hỏi chung cho tất cả 4 học sinh cùng thực hiện câu trả lời ( ghi lên bảng)
học sinh nào trả lời nhanh nhất giáo viên cho về chổ các học sinh còn lại sẽ trả
lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước. sau đó cho các học sinh
dưới lớp đánh giá, giáo viên chốt, học sinh trả lời nhanh và hoàn chỉnh nhất
được cho điểm, các học sinh khác cho điểm vào mục tích điểm .
Đây là hình thức kiểm tra đơn giản, dễ thực hiện, có thể sử dụng cho cả việc
kiểm tra bài cũ cũng như phần luyện tập ( cũng cố ). Với việc kiểm tra này học
sinh sẽ giảm bớt được tâm lí e ngại khi bị kiểm tra miệng
* Cách 2: cả giáo viên và học sinh cùng tham gia kiểm tra bài
Thực hiện kiểm tra bằng việc: Giáo viên gọi học sinh trả lời một câu hỏi về nội
dung đã học ở tiết trước ( 5 điểm), câu thứ 2 do một bạn đang ngồi dưới lớp hỏi
( 2 điểm ), câu thứ 3 do chính học sinh được gọi kiểm tra hỏi một bạn khác ( 3
điểm )
Số điểm học sinh này đạt được sẽ ghi vào cột M1, số điểm mà học sinh khác do
đặt câu hỏi đúng hoặc câu trả lời đúng được ghi mục M2. Sau khi học sinh đã

làm quen với phương pháp kiểm tra này giáo viên hướng cho học sinh đặt ra yêu
cầu đối với câu hỏi nâng cao hơn đặt ra cho bạn mình.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần linh hoạt gợi ý cho
học sinh trong khi đặt câu hỏi cho phù hợp với nội dung cần đạt, tránh lạc đề
hoặc mất nhiều thời gian, cách này cũng đồng thời thực hiện cho việc kiểm tra
miệng và cũng cố bài
* Cách 3: kiểm tra bài cũ trên giấy
Thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh luôn chuẩn bị giấy để kiểm tra
nhanh từ 1-3 phút. Gọi tên các học sinh cần kiểm tra ( số lượng tùy chọ 5-7
hoặc nhiều hơn)
+ Hinh thức kiểm tra: Học sinh làm bài trên giấy , giáo viên đọc câu hỏi ,
học sinh làm bài ( Giáo viên đọc câu hỏi nào thì học sinh làm câu đó )
+ Nội dung kiểm tra: kiểm tra kiên thức cơ bản của bài học bằng câu hỏi
trắc nghiệm hoặc tự luận

10


+ Chấm bài: giáo viên thu bài của học sinh và cho một số học sinh khác
chấm ( mỗi học sinh một bài – học sinh có thể chấm chéo bài của nhau) bằng
cách giáo viên đọc đáp án , thang điểm cho các câu trả lời, sau khi chấm xong
học sinh phản hồi lại kết quả cho giáo viên, giáo viên kiểm tra và ghi nhận kết
quả nhận xét về tình hình học bài cũ của học sinh.ngay tại lớp.
Trong quá trình chấm bài giáo viên cần giám sát vì có thể một số học sinh
vì thương bạn mà sửa bài, nâng điểm thì phải có biện pháp xử lí nghiêm khắc,
đồng thời giáo viên có thể thu lại bài làm của học sinh kiểm tra và lưu lại tiếp
tục theo dõi quan sát để phát hiện những học sinh còn lười học bài cũ, làm bài
tập , để sớm có những biện pháp xử lí và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp
khắc phục.
Với cách kiểm tra này giáo viên có thể kiểm tra cùng một lúc nhiều học sinh

và khi thực hiện thường xuyên , liên tục sẽ đánh giá được kêt chất lượng được
nâng caon rõ rệt, đồng thời tạo ra phong trào thi đua học tập sôi nổi ở học sinh,
học sinh hứng thú học tập, giáo viên nắm bắt được các đối tượng học sinh và
những lổ hổng của học sinh để kịp thời khắc phục.

Hình 2: Cách kiểm tra bài cũ cho học sinh tự đánh giá nhận xét nhau
2.2.Tạo hứng thú cho học sinh thơng qua – Tình huống xuất phát ( vào
bài )
Trong giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực – tình huống xuất
phát rất quan trọng – nếu tình huuống xuất phát hấp dẫn sẽ khơi gợi sự tò mò ,
ham học hỏi của học sinh . muốn vậy ở mỗi tiết học GV phải thiết kế các tình
huống xuất phát khác nhau để tránh sự nhàm chán, đơn điệu , quá đơn giản. Tác
giả xin được giới thiệu một số tình huống xuất phát ( mở bài ) ấn tượng , hiệu
quả trong việc tạo hứng thú cho học sinh
* Cách 1: Tạo tình huống xuất phát bằng việc tạo biểu tượng về một
số sự vật hiện tượng địa lí.
Biểu tượng địa lí là những hình ảnh về các sự vật hiện tượng địa lí được
tri giác, được phản ánh vào trong ý thức và giữ lại trong trí nhớ. Trong ý thức
của học sinh được hình thành nhiều biểu tượng đa dạng như bãi biển quê
hương , một khu chợ nhộn nhịp, con sơng đầu làng ... những biểu tượng này là
những hình ảnh có thực được quan sát bằng mắt của mình.Tuy nhiên khơng phải
bao giờ học sinh cũng có điều kiện quan sát trực tiếp các đối tượng và hiện
tượng địa lí xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. chính vì vậy phần lớn các biểu tượng
11


được hình thành gián tiếp bằng con đường tư duy qua tưởng tượng như Sông
Amadôn, dãy núi an Pơ hay những hoang mạc lớn ở châu phi, vạn lí trường
thành , Đỉnh núi phú sĩ ....
Biểu tượng càng rõ ràng thì học sinh lĩnh hội khái niệm càng chắc chắn và

ngược lại khi nắm được khái niệm có tác dụng hoàn thiện củng cố biểu tượng
ban đầu và học sinh biết liên hệ thực tế để nắm vững kiến thức
Ví dụ 1: khi dạy bài 7: Cấu trúc của Trâí Đất – Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng:
Tình huống xuất phát: Trò chơi “ Tạo thành Siêu lục địa PANGEA”
- Bước 1 Gv nêu thể lệ trị chơi
+ Mỗi nhóm sẽ được phát các mảnh lục địa, các em hãy ghép để tạo thành
một siêu lục địa ( Lưu ý ranh giới phải khớp với nhau”
+ Thời gian 2 phút
+ Nhóm hoàn thành sớm nhất sẽ chiến thắng, kết hợp với việc trả lời câu hỏi
tiếp theo để ghi điểm.
- Bước 2: GV phát bộ mảnh lục địa đã chuẩn bị sẵn
- Bước 3: các nhóm thực hiện – GV đánh giá kết quả và trình bày sản phẩm
hồn thiện nhất và đặt câu hỏi : tại sao các lục địa lại có vị trí như vậy? để dẫn
dắt vào bài mới
Ví dụ 2: Khi dạy bài 17 Địa lí 10: Thổ nhưỡng quyển. các nhân tố hình
thành thổ ngưỡng
- Tình huống xuất phát:
+ Bước 1: GV chuẩn bị 1 viên đá và một hòn đất cho học sinh quan sát
+ Bước 2: Gọi 1 học sinh cầm trên tay 2 khoáng vật này và nhận xét sự khác
nhau về màu sắc, cấu trúc, tính chất ...
+ Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi, các học sinh khác bổ sung
+ Bước 4: GV chốt kiên thức dẫn dắt vào bài : Vì sao Đất và đá lại có sự
khác nhau như vậy, quá trình hình thành Đất diễn ra như thế nào, vì sao lại có
nhiều loại đất khác nhau bài học hơm nay sẽ giúo các em giải thích được các câu
hỏi trên
* Cách 2: Xây dựng tình huống xuất phát hấp dẫn bằng các video, tổ chức
trò chơi, vận dụng các câu thơ, ca dao, tục ngữ, âm nhạc
Ví dụ 1: khi dạy bài 9 . Tác đơng của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái
Đất

- Tình huống xuất phát
+ Bước 1: giáo viên đặt vấn đề, các em xem vi deo, ghi nhớ và trả lời các câu
hỏi sau: Kể tên các dạng địa hình có mặt trên Trái Đất mà em quan sát thấy
trong vi deo.
+ Bước 2: GV cho học sinh xem video: lực lượng định hình địa lí Trái Đất (
giáo viên chuẩn bị trước)
+ Bước 3: giáo viên chọn ngẫu nhiên và cho học sinh báo cáo vòng tròn
( Câu trả lời sau không trung lặp ý trước )
12


Ví dụ: núi lửa, đỉnh núi cao, hồ lớn, thung lủng rạn nứt, sa mạc khô cằn, đại
dương
+ Bước 4 Giáo viên đánh giá dẫn dắt vào bài
Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Mưa
Tình huống xuất phát – trị chơi “60 giây thử thách”
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm ( tổ)
+ Bước 2: GV cho chủ đề Mưa – yêu cầu trong vòng 60 giây tổ nào ghi tên
được nhiều bài hát có liên quan đến mưa tổ nào ghi được nhiều nhất tổ đó
thắng. các tổ trao đổi nhỏ để các tổ khác không nghe thấy. Khi dứt hiệu lệnh bắt
dầu các tổ mới được ghi.
+ Bước 3: Học sinh thực hiện trò chơi và báo cáo kết quả, Giáo viên nhận xét
công bố tổ thắng cuộc – trao thưởng và dẫn dắt vào bài
Ví dụ 3: khi dạy bài 22. dân số và sự gia tăng dân số
- Tình huống xuất phát:
+ Bước 1: giáo viên nêu vấn đề các em nghe bài hát sau ( GV nên hát trực tiếp
để tạo hứng thú cho học sinh, hoặc có thể sử dụng băng – đĩa )
+ Bước 2: GV hát ( mở ) bài Thượng đề buồn cho học sinh nghe
+ Bước 3: Giáo viên đặt câu hỏi nội dung và thông điệp của bài hát là gì?
Vì sao thượng đế buồn thượng đế bỏ đi

+ Học sinh trả lời – giáo viên dẫn dắt vào bài ....
* Cách 3: Tình huống xuất phát bằng cách sử dụng phương pháp động não
Ví dụ: khi dạy bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
- Tình huống xuất phát
+ Bước 1: Giáo viên trích đọc bài thơ Sóng ( Xn Quỳnh)
“ Sóng bắt đầu từ gió.... khi nào ta yêu nhau”
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi bỏ ngỏ của tác giả: “Gió bắt đầu từ đâu?”
+ Bước 2: Học sinh trả lời
( Trong khi thu thập ý kiến giáo viên khơng đánh giá nhận xét, mục đích huy
động nhiều ý kiến nối tiếp nhau.
+ Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến. giáo viên lựa chọn một số cách trả lời
đánh giá và dẫn nhập vào bài mới
* Cách 4: Xây dựng tình huống xuất phát bằng cách nêu giả thuyết:
Dựa vào nội dung bài học giáo viên có thể nêu giả thuyết để kích thích sự
chú ý của học sinh vào nội dung bài học
Ví dụ : Khi dạy bài 36: “ Vai trò, đặc điểm , các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển và phân bố ngành giao thơng vận tải”
- Tình huống xuất phát:
+ Bước 1: Giáo viên nêu giả thuyết : Đối với sự phát triển và phân bố ngành
giao thông vận tải, điều kiện tự nhiên hay điều kiện kinh tế xã hội có vai trị
quyết đinh.
+ Bước 2: Học sinh đưa ra các ý kiến
13


+ Bước 3: Giáo viên , để làm sáng tỏ vấn đề này chúng ta cùng nghiên cứu
bài học hôm nay
* Cách 5: sử dụng kiến thức liên môn để tạo tình huống xuất phát
Ví dụ: Khi dạy bài 16: “ Sóng, thủy triều, dịng biển”
+ Sử dụng kiến thức lịch sử Tạo tình huống xuất phát

- Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi : Em hãy cho biết Ngô Quyền dánh tan
quân Nam Hán vào năm nào và bằng cách nào?
- Bước 2: Học sinh trả lời
- Bước 3: GV dẫn dắt vào bài .
Ngoài những phương pháp tạo hứng thú thơng qua tình huống xuất phát như
trên chúng ta cịn có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để tạo nên
những tình huống xuất phát hấp dẫn khởi đầu cho một tiết học từ đó sẽ tạo được
hứng thú cho học sinh trong suốt tiết học. Tuy nhiên khi sử dụng các hình thức
tạo tình huống xuất phát để tạo được hiệu quả ,trong quá trình soạn bài giáo viên
phải nắm vững các nguyên tắc sư phạm , nắm vững lí luận dạy học để đảm bảo
tính vừa sức của học sinh đồng thời không quá sa đà làm mất đi tính đặc thù bộ
mơn , vì vậy phải lựa chọn kĩ nội dung khi đưa vào bài giảng , phải khéo léo
trong cách lồng ghép để làm rõ các nội dung mà mình mong muốn.

Hình 3: Học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập
2.3. Liên hệ thực tế
Trong dạy học địa lí – liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu cần đạt
được của tiết học, việc liên hệ thực tế làm cho nội dung bài học gần gũi với học
sinh , các em dễ dàng khắc sâu kiến thức. Ngoài ra các em cịn cảm thấy kiến
thức Địa lí thật sự bổ ích, chúng có thể đươc sử dụng vào thực tế cuộc sống.
Điều đó làm tăng sự hứng thú cho các em khi học bài. Tuy nhiên do giới hạn về
thời gian và đòi hỏi sự nghiên cứu kĩ lưỡng của giáo viên, sự nổ lực từ học sinh
nên phần liên hệ thực tế chưa được coi trong trong các tiết học.
14


Một số ví dụ về liên hệ thực tế trong dạy học Địa lí lớp 10
TT
1


Bài- Mục
Bài 3

Ví dụ liên hệ
- Nếu bây giờ cho các em tự đi du lịch ở một thành phố
mà các em mới được đến lần đầu tiên , em sẽ sử dụng
những cách nào để tìm được nơi mình cần đến
Bài 5
- Một bạn du học sinh Việt Nam đi du hoc tại Mĩ . Bạn
lên máy bay tại sân bay Nội Bài ( Hà Nội – 105 0Đ) lúc 13
Mục II
giờ ngày 4/5 / 2019 đến Oa – Sinh _ tơn ( Mỹ - 77 0 T) mất
12 tiếng. sang đến nơi bạn thấy đồng hồ tại sân bay vẫn
chỉ 13 giờ ngày 4/5 . Tại sao lại như vậy?
Bài 9
- Vì sao người dân địa phương quê em lại trồng rất nhiều
phi lao trên các bãi biển
Bài 12 Mục - Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ tự nhiên vùng
III.3
Bắc Trung Bộ và yêu cầu giảo thích 2 câu thơ sau
“ Trường Sơn Đơng nắng Tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình”
Như vậy khi muốn đi du lịch các tỉnh miền Trung vào
đầu mùa hạ chúng ta nên xem chương trình dự báo thời
tiết để tránh các đợt gió Fơn rất khơ nóng nhé
Bài 33 Mục - ở địa phương em ( Huyện Quảng Xương ) hiện nay có
II
những hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp nào? em có
ủng hộ việc xây dựng các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng
nghiệp này ở địa phương khơng? Vì sao?

2.4 Tạo hứng thú học tập bằng việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
Rèn luyện kĩ năng sống trong dạy học địa lí sẽ khiến học sinh thấy được
ý nghĩa thật sự của mơn học, và có động cơ học tập đúng đắn
Kĩ năng sống biểu hiện ở thái độ, hành vi, lời nói của một người trước
những tình huống, phức tạp của cuộc sống. Nó được hình thành và phát triển
theo thời gian và có thể thay đổi theo thời gian khi nhận thức con người thay
đổi. ở tuổi học trò kĩ năng sống của các em chịu sự chi phối mạnh mẽ của nền
giáo dục từ gia đình, nhà trường
Một số ví dụ về rèn luyện kĩ năng sống thơng qua mơn Địa lí lớp 10
Tên bài
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
Bài 16: Sóng,Thủy triều, dòng - Kĩ năng phòng vệ: Nhận biết hiện tượng ,
biển
động đất, sóng thần sắp xẩy ra để có thể phòng
tránh và giúp người khác phòng tránh
- Phòng tránh đuối nước cho học sinh khi đi
tắm biển
Bài 22. dân số và gia tăng dân - Kĩ năng nhận thức;
số
Nước ta cịn nghèo Dân số nước ta lại đơng,
tiêp tục tăng nhanh gây sức ép đối với quá
15


trình phát triển nền kinh tễ xã hội, - các em là
những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường
có những hiểu biết về vấn đề dân số các em
hãy trở thành những tuyên truyền viên tích cực
trong việc thực hiện chính sách dân số của
Đảng , nhà nước. đồng thời học tập tích cực để

sau này có chất lượng cuộc sống tốt hơn, phải
biết tiết kiệm trong điều kện kinh tế khó
khăn ...
2.5 Tạo hứng thú học tập thơng qua việc ứng dụng công nghệ thông tin
Tại trường THPT Quảng Xương 4 hiện nay có rất nhiều thuận lợi để giáo
viên có thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học: Đó là trên tất cả các
phịng học đều được trang bị máy chiếu, màn hình ti vi có kết nối wifi. Do đó
giáo viên có thể sử dụng cơng cụ “Google Earth”trong dạy học Địa lí. Cơng cụ
này rất hiệu quả trong việc tạo sự hứng thú cho HS trong các bài 24 lớp 10: phân
bố dân cư, các loại hình quần cư và đơ thị hóa. HS đặc biệt thích thú khi chúng
được nhìn một cách trực quan các thành phố ở châu Âu, Mĩ và ở Việt Nam. Từ
đó chúng thấy được trình độ đơ thị hóa của nước ta cịn thấp hơn rất nhiều so với
khu vực và thế giới.
- Bên cạnh đó, giáo viên trong trường đều có trình độ về cơng nghệ thơng
tin. Do đó, hầu hết các thầy cơ đã ứng dụng các phần mềm powerpoint, Map
info, arcview, phần mềm SPSS vào việc thiết kế bài dạy, xây dựng thêm những
bản đồ mà trong Atlat Địa lí hay trong SGK chưa có làm cho bài dạy trở nên
trực quan, hấp dẫn hơn
IV.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Chuẩn bị và tiến hành thực nghiệm
a. Chọn bài thực nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, đặc điểm SGK Địa lí và điều
kiện trường tại trường tôi đã chọn những bài thực nghiệm sau:
- Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dịng biển.
- Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số
b. Đối tượng thực nghiệm.
Để đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc đã đặt ra.Tác giả chọn 2 lớp thực nghiệm
là 2 lớp :10C1, lớp 10T1 và 2 lớp đối chứng là lớp 10T5 và 10C2 trường Quảng
Xương 4 của năm học 2020 – 2021, các lớp đó đáp ứng những yêu cầu sau:
- Trình độ, sĩ số HS tương đương nhau, HS có ý thức học tập.

- Không gian và điều kiện học tập tương đương nhau.
2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
a. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm.
Sau bài dạy thực nghiệm, tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của HS
bằng các câu hỏi kiểm tra giao về nhà cho HS làm và nộp lại vào sáng hôm sau
(do trên lớp khơng có đủ thời gian). Nội dung kiểm tra cả phần kiến thức và kĩ
năng của học sinh.
16


Quan sát học sinh trong các tiết học ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
để thấy được tâm lý học tập của các em trong các giờ học đó.
- Về kiến thức: Mục đích của bài kiểm tra là củng cố những nội dung cơ bản
sau bài học để đánh giá được hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học
- Về kỹ năng: Thông qua các bài kiểm tra đồng thời cũng đánh giá được kỹ
năng của học sinh như đọc, kỹ năng sử dụng biểu đồ, bản đồ, bảng số liệu, kỹ
năng giải các bài tập…Đồng thời cũng đánh giá được sự sáng tạo, khả năng tư
duy ở những mức độ khác nhau trong quá trình học của các em.
b. Kết quả thực nghiệm
Bảng 1. Kết quả 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng
Điểm kết quả lớp thực nghiệm
Lớp

10C1
10T1

Tổng
số
HS


75

Điểm giỏi
(9 – 10)
Số
HS
36

Điểm trung
bình
(5– 6)

Điểm khá
(7 – 8)

%

Số HS

48.3

30

%

Số HS

40.2 7

%

9.4

Khơng đạt
(0 –> 4)
Số HS
2

%
2.6

Điểm kết quả lớp đối chứng
10C2
10 T5 75

17

21.09

25

34.013

20

27.21

13

17.8


c. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, tác giả rút ra một số nhận xét sau:
Ở lớp thực nghiệm, số lượng, tỉ lệ HS đạt điểm giỏi và khá cao hơn nhiều
so với lớp đối chứng, ngược HS trung bình, khơng đạt thấp hơn nhiều so với lớp
đối chứng
Từ hai chỉ số trên có thể khẳng định rằng cần thiết phải sử dụng một số
phương pháp gây hứng thú trong mơn Địa lí THPT đã đem lại hiệu quả. HS đã
tích cực hóa tư duy, tích cực hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, sáng tạo…góp
phần khắc sâu kiến, kỹ năng trong học tập.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình tìm hiểu và vận dụng vào tiết dạy học trên lớp, tác giả
thấy:
- Tính thuyết phục của bài giảng tăng lên rõ rệt, bài giảng sinh động, tạo
được hứng thú học tập của HS.
- HS hoạt động tích cực hơn, chủ động tham gia vào hoạt động học tập
nhiều hơn. HS nắm bài dễ hơn và linh hoạt hơn.
17


- Đề tài này có thể áp dụng được sâu rộng ở các đơn vị: tất cả GV Địa lí
nếu có đầu tư đều có thể áp dụng tốt được và đem lại hiệu quả cao.
Cuối năm học 2020 – 2021, tác giả lại phát phiếu thăm dò ý kiến và thu
được kết quả như sau:
MỨC ĐỘ HỨNG THÚ ĐỐI VỚI MƠN HỌC
Năm học
Lớp
Rất
Thích
Bình thường
Khơng

thích
thích
2020 – 2021

10C1

16/40

23/39

1/40

0/40

2020 -2021

11C2

17/40

15/37

3/41

0/37

Tổng số

80 HS


33

38

9

0

100 %
41
46,5
22,5
0
THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC MÔN ĐỊA LÍ
Năm học
Lớp
Phát biểu nhiều
Có phát biểu nhưng
Khơngphát
khơng nhiều
biểu
2020 – 2021 10 C1
21/40
15/40
4/40
2020 – 2021 11 C2
23/41
13/41
5/41
80 HS

44
27
9
Tổng số

100 %

55

33,7

11,2

Như vậy, sau thời gian thực nghiệm mức độ hứng thú của HS đối với môn
học đã tăng lên rõ rệt, phần lớn HS tích cực, chủ động hơn trong tiết học. Động
cơ học tập của HS cũng có sự chuyển biến tích cực: từ chỗ phần lớn HS học
mơn Địa lí chỉ để kiểm tra, thi cử đạt điểm cao, hiện nay chúng học khơng đơn
thuần vì điểm số mà cịn vì chúng có hứng thú và thoải mái khi học. Chính vì thế
mà kết quả học tập của chúng thật đáng khen:
THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG CẢ NĂM MÔN ĐỊA LÍ ĐỐI VỚI CÁC LỚP
8.0 trở
Năm học
Lớp
Dưới 5.0
5.0 – 6.5
6.5 – 7.9
lên
2020– 2021
10C1
0

2
10
27
2020 – 2021
10C2
0
4
7
30
Tổng số

80 HS

1

6

25

48

100 %

1,25

7,5

31,2

60,0


- Kết quả thi HSG cấp trường, cấp tỉnh, thi THPTquốc gia cũng được tăng
lên rõ rệt qua các năm.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

18


Qua việc nghiên cứu ứng dụng đề tài“Một số phương pháp tạo hứng thú
học tập mơn Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường
THPT Quảng Xương 4” tác giả rút ra nhận xét
Trong quá trình dạy học có nhiều nhóm biện pháp tạo hứng thú học tập
cho học sinh và chúng thuộc những bình diện khác nhau của q trình dạy học.
Có biện pháp tác động vào việc trình bày mục tiêu bài học, có biện pháp tác
động vào nội dung dạy học, có biện pháp tác động vào phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học, có biện pháp tác động vào phương tiện, thiết bị dạy học, có
biện pháp tác động vào kiểm tra đánh giá (bao gồm cả nhận xét), tác động vào
quan hệ tương tác thân thiện giữa thầy - trò, trị - trị... .Việc gây hứng thú học
tập mơn Địa lí cho học sinh có thể được tiến hành bằng nhiều cách trong tồn bộ
bài, chứ khơng phải chỉ trong một phần nhỏ.
Kinh nghiệm giảng dạy Địa lí cho thấy muốn tạo cho học sinh có nhu cầu
kiến thức trong giờ học Địa lí, giáo viên phải dựa vào nội dung cơ bản của bài
Địa lí và phải căn cứ vào trình độ hiểu biết và đặc điểm tâm lý học sinh,…bằng
sự vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và bằng thực tế cần thiết chỉ cho
học sinh thấy “cái mới”, “cái cần thiết” mà các em sẽ tìm thấy “Lời giải đáp
trong bài giảng” Địa lí của các thầy, cơ.
Trong mỗi tiết dạy học Địa lí trên lớp việc thiết kế các hoạt động học tập
giúp HS có hứng thú học tập là sự thể hiện tổng hợp các ý tưởng về phương
pháp dạy học. Người thiết kế không chỉ xác định đúng đắn mục tiêu học tập mà

còn phải chú ý các yếu tố về tâm lý học, về giáo dục học và hiểu rõ vốn kiến
thức thực tiễn của HS để phối hợp tốt với các thủ thuật, kỹ thuật thể hiện nội
dung Địa lí, tạo ra các kích thích hợp lí để HS tự học.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với học sinh
+ Xác định động cơ, thái độ, mục đích học tập đúng đắn.
+ Xây dựng nền nếp học tập, làm việc khoa học, tích cực, nhanh nhẹn,
biết tự học và biết cách học Địa lí; tự phát hiện, khai thác kiến thức.
+ Tất cả học sinh đều phải làm việc dưới nhiều hình thức khác nhau
(Cá nhân, nhóm, tổ, câu lạc bộ). Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên nhau trong học tập.
+ Chuẩn bị: Sách và các phương tiện học tập cần thiết khác như: tranh,
ảnh, bản đồ, phiếu học tập, vở bài tập máy tính cá nhân...
+ Tâm lý : Thoải mái, cởi mở nhưng tập trung, tránh căng thẳng, mạnh
dạn trao đổi với GV những điều vướng mắc.
+ Tích cực tham gia có chất lượng các cuộc thi mơn Địa lí các cấp.
2. Đối với giáo viên mơn Địa lí
- Phải trang bị cho mình một lượng kiến thức cơ bản để đáp ứng nhu cầu
học của học sinh.
- Cần thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với các đối tượng học
sinh, nên cập nhật hóa kiến thức thường xuyên, day phải chú ý lý thuyết đi đôi
với thực hành, xác định đúng trọng tâm, tránh dàn trãi... thì mới gây hứng thú
cho học sinh.
19


- Biết ứng dụng công nghệ thông tin cho từng tiết dạy một cách phù hợp,
- Trong quá trình dạy học quan tâm sâu sắc đến tâm tư, nguyện vọng của
học sinh, trong học tập. Thường xuyên chú ý đến việc học bài, làm bài đối với
các em học trung bình, yếu, kịp thời nhắc nhỡ, động viên cho các em học tốt
hơn.

- Phát hiện, bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu học mơn Địa lí.
Khuyến khích các em nâng cao ý thức học tập, làm cán sự nòng cốt cho bộ môn,
tham gia đội tuyển học sinh giỏi...
- Khen thưởng, khuyến khích đúng lúc, đúng chỗ sẽ kích thích các em
trong q trình học tập.
3. Đối với các cấp lãnh đạo
- Cần hết sức quan tâm tạo điều kiện cho GV có cơ hội thực hiện những
hoạt động dạy học tạo hứng thú học tập tích cực cho HS.
- Đẩy mạnh các hoạt động thi đua, các phong trào dạy tốt, học tốt…
- Có biện pháp hữu hiệu khuyến khích Gv tích cực áp dụng những phương
pháp, hình thức dạy học mang lại cảm hứng học tập tích cực cho HS, phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm ỹ và các kỹ năng cơ bản, đáp ứng
được nhu cầu người lao động mới của xã hội trong tương lai.
Trên đây là đề tài “Một số phương pháp tạo hứng thú học tập môn Địa lí
lớp10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Quảng xương 4
” góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạyhọc mơn Địa lí ở
trường THPT mà bản thân đã tiến hành. Trong quá trình thực hiện cịn nhiều
thiếu sót, rất mong được q đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm để đề tài tốt hơn,
áp dụng có hiệu quả hơn vào thực tế giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
Của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Huế

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa (2006), Đặc điểm hứng thú đối với các môn học
của học sinh THPT, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.
2. PGS. TS Nguyễn Đức Vũ (2007), Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thơng,
Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Các bài viết, báo cáo trên trang báo:
- Để giờ học mơn Địa lí thêm hứng thú của tác giả Đức Tùng trên báo Nhân Dân
ra ngày ngày 07/02/2019..
- Để bài học Địa lí thêm hứng thú của tác giả Hồng Thị Q/THPT Triệu Thái
– Lập Thạch trên Cổng thơng tin điện tử Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trị chơi trong dạy mơn Địa lí của ThS. Nguyễn Chí Tuấn (Trường THCSTHPT Đinh Thiện Lý, TP.Hồ Chí Minh) trên báo Giáo dục thành phố Hồ Chí
Minh ra ngày 05/7/2018.
4. Các trang Web: Truonghocketnoi.edu.vn, Idiali.com,Diali.traodoichuyenmon.
5. Sách giáo khoa Địa lí 10 Nhà xuất bản giáo dục năm 2019.
6. Sách giáo viên Địa lí 10, Nhà xuất bản giáo dục năm 2014;
7. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (2014 – Vụ giáo
dục).
8. Sáng kiến kinh nghiệm
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ
mơn địa lí – Do tác giả viết năm 2010

21


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÁC GIẢ ĐÃ VIẾT
ĐẠT GIẢI CẤP NGÀNH
Họ Và tên tác giả: Nguyễn Thị Huế
Chức vụ - Đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn, trường THPT Quảng Xương
4

TT
Tên đề tài
Lĩnh vực
Năm viết
Xếp loại
Vấn đề đề đổi mới kiểm tra đánh
1 giá kết quả học tập mơn địa lí ở Chun mơn 2009 - 2010
C
trường THPT
Nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn địa lí lớp 12 thơng qua việc
2
Chun mơn 2011 - 2012
C
hướng dẫn học sinh sử dụng
atlat địa lí Việt Nam ..
Xây dựng hệ thống câu hỏi phát
triển năng lực phần địa lí tự
3 nhiên lớp 12 nhằm nâng cao
Chun mơn 2014 – 2015
C
hiệu quả dạy hoc mơn Địa lí ở
Trường THPT quảng xương 4

22


Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG
THPT HIỆN NAY

(Em có thể khơng cần ghi các thông tin cá nhân)
Họ và tên học sinh:........…………………………………………........................
Lớp ......................Trường:…………………………………………………........
Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Em hãy vui lòng trả
lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô mà em lựa chọn .
Câu 1: Theo em việc học tập mơn Địa lí ở trường THPT là ?
□ Rất cần thiết.
□ Cần thiết.
□ Bình thường.
□ Khơng cần thiết.
Câu 2: Sự hứng thú học tập mơn Địa lí của em thuộc mức độ nào dưới đây ?
□ Rất thích.
□ Thích.
□ Bình thường.
□ Ghét
□ Rất ghét.
Câu 3: Em thích học mơn Địa lí vì ?
□ Học để kiểm tra, thi đạt điểm cao (vì tương lai).
□ Vì u thích mơn học, muốn khám phá, trau dồi kiến thức.
□ Lý do khác.
Câu 4: Trong q trình học tập bộ mơn Địa lí ở trường THPT em thường
□ Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến. □ Nghe giảng một cách thụ động.
□ Khơng tập trung, đối phó.
□ Ý kiến khác
Câu 5: Em có thói quen học mơn Địa lí khi nào?
□ Thường xuyên, liên tục ở nhà và ở lớp
□ Khi nào có giờ Địa lí trên lớp.
□ Khi sắp có tiết kiểm tra hoặc thi cử.
□ Khi có sự đơn đốc, nhắc nhở của giáo viên. □ Ý kiến khác
Câu 6: Trong q trình học tập bộ mơn Địa lí em có mong muốn thầy/cơ giáo sử

dụng các phương pháp dạy học mới khơng?
□ Có.
□ Khơng.
Câu 7: Em thích nhất tiết học môn Địa trong trường hợp nào dưới đây?
□ Tiết học đó được minh họa bằng những hình ảnh, video kèm theo.
□ Tiết học đó ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu.
□ Tiết học đó có gắn với thực tiễn cuộc sống.
□ Tiết học đó có sự hợp tác, làm việc của học sinh và GV.
□ Ý kiến khác
Câu 8: Em nhận định như thế nào về mức độ cá nhân em thực hiện các nhiệm
vụ dưới đây?
Mức độ em thực hiện nhiệm vụ
Các nhiệm vụ bản thân thực hiện

Tốt

Khá

Trung
bình

Yếu

Tự học ở SGK
Tự học ở thực tiễn
23


Học ở bạn
Học ở thầy cơ

Câu 9: Em hãy trình bày các phương pháp học tập mơn Địa lí đạt kết quả cao
hiện nay ? Em mong muốn gì về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của
giáo viên.

Xin chân thành cảm ơn em !

24



×