Bộ công thơng
Trung tâm thông tin công nghiệp & Thơng mại
Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ
Mã số
: 36.08.RD
Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoat động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO
7070
19/01/2009
Hà nội, 2008
Bộ công thơng
Trung tâm thông tin công nghiệp & Thơng mại
Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ
Mã số
: 36.08.RD
Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoat động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO
Cơ quan chủ quản
: Bộ Công Thơng
Cơ quan chủ trì:
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thơng mại
Chủ nhiệm đề tài
: CN. Phạm Thị Mai
Các thành viên
:
CN. Giáp Kiều Hng
CN. Bùi Thị Hải Yến
CN. Vũ Tiến Dơng
ThS. Nguyễn Thị Cẩm Vân
Hà Nội 2008
Danh mục các chữ viết tắt
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
APEC
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
EU
Liên minh Châu âu
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TT Thông tin
TTTT Thông tin thị trờng
TV T vấn
CCTTTT Cung cấp thông tin thị trờng
XTTM Xúc tiến thơng mại
NCTT Nghiên cứu thị trờng
USD Đô la Mỹ
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
CIF Một thuật ngữ dùng trong ngoại thơng: Ngời bán
hàng giành đợc quyền vận chuyển hàng hoá
FOB Một thuật ngữ dùng trong ngoại thơng: Ngời mua
hàng giành đợc quyền vận chuyển
DWT Trọng tải toàn phần (tàu biển)
E - Commerce Thơng mại điện tử
EDI Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
E-Logistics Dịch vụ hậu cần điện tử
EU
Liên minh Châu âu
HC High Container (Cao hơn container tiêu chuẩn 0,7 - 0,8 m)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ICD Cảng container nội địa
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
TEU Đơn vị tơng đơng container 20 feet
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
VISABA Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam
VIFFAS Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
FIATA Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế
AFFA Hiệp hội giao nhận các nớc ASEAN
VINALINES Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chơng 1:
Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
5
1.1. Một số khái niệm
5
1.1.1. Khái niệm về thông tin
5
1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế
6
1.1.3. Khái niệm về thông tin thị trờng
7
1.1.4. Khái niệm về hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
8
1.1.5. Phơng thức cung cấp thông tin thị trờng
9
1.2. Phân loại thông tin thị trờng
10
1.2.1. Phân loại thông tin thị trờng căn cứ vào nội dung thông tin
10
1.2.2. Phân loại thông tin thị trờng căn cứ vào cấp độ thông tin
14
1.2.3. Phân loại thông tin thị trờng theo thời gian
15
1.2.4. Phân loại thông tin thị trờng theo phạm vi không gian
15
1.2.5. Phân loại thông tin thị trờng theo đối tợng sử dụng thông tin
16
1.2.6. Phân loại thông tin thị trờng theo chủ thể thực hiện hoạt động t
vấn và cung cấp thông tin thị trờng
17
1.3. Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị trờng đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
18
1.3.1. Vai trò của thông tin thị trờng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
18
1.3.2. Tính tất yếu của thông tin TT đối với hoạt động SX, KD của d.nghiệp
20
1.4. Tác động của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
21
1.4.1. Tác động tích cực
21
1.4.2. Tác động tiêu cực khi thông tin thị trờng đợc t vấn và cung cấp cho
doanh nghiệp một cách không kịp thời, không đầy đủ và thiếu chính xác
23
Chơng 2:
Thực trạng hoạt động t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng cho dn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
25
2.1.Thực trạng của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
cho doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007
25
2.1.1. Về lợng thông tin
25
2.1.2. Về nguồn thông tin
29
2.1.3. Về mức độ tin cậy của thông tin
32
2.1.4.Về quy mô và phạm vi của hoạt động t vấn và cung cấp thông tinTT
34
2.2. Thực trạng khả năng của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và xử
lý thông tin thị trờng
35
2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin thị trờng của doanh nghiệp
35
2.2.2. Thực trạng khả năng xử lý thông tin thị trờng của doanh nghiệp
40
2.3. ảnh hởng của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
46
2.3.1. Trớc khi Việt Nam gia nhập WTO
46
2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO
46
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị
trờng cho DN ở Việt Nam và những vấn đề quan tâm cần giải quyết
48
2.4.1. Những mặt đợc
48
2.4.2.Những hạn chế
49
Chơng 3:
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
52
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nớc ảnh hởng đến hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng
52
3.1.1.Bối cảnh quốc tế
52
3.1.2.Bối cảnh trong nớc
55
3.2.Xu hớng phát triển hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị
trờng cho doanh nghiệp
58
3.2.1. Xu hớng phát triển loại thông tin thị trờng cần t vấn và cung cấp
cho doanh nghiệp
58
3.2.2. Xu hớng phát triển về phơng thức t vấn và cung cấp thông tin thị
trờng
62
3.2.3. Xu hớng phát triển về chất lợng dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin
thị trờng
64
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt Nam
66
3.3.1. Giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
69
3.3.2. Giải pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp
73
3.3.3. Giải pháp và kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành
hàng và các Tổ chức Xúc tiến thơng mại
81
Kết luận
85
Tài liệu tham khảo
87
Mẫu phiếu điều tra
1
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, khi hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là
xu thế nổi trội và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội toàn cầu thì việc
các doanh nghiệp có đợc những thông tin thị trờng một cách nhanh chóng,
chính xác để có những quyết định đúng cho hoạt động của mình là rất cần
thiết.
Trong lĩnh vực kinh tế - thơng mại, hội nhập và tự do hóa thơng mại
đang đợc thực hiện trên phạm vi toàn thế giới. Đây là cơ hội rất lớn cho các
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng và thị trờng cho các sản phẩm
của mình. Với phạm vi giao dịch lớn, cơ hội thị trờng có thể xuất hiện ở khắp
mọi châu lục, việc không có hoặc thiếu thông tin thị trờng hoặc có đợc
những thông tin thị trờng không hoàn hảo, không chính xác và thiếu kịp thời
thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ những cơ may để đẩy mạnh hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã rất thành công khi họ đợc t vấn và
cung cấp thông tin về thị trờng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hiện tợng
thiếu thông tin thị trờng hiện đang là khó khăn của doanh nghiệp trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hay nói cách khác, trong điều kiện hội nhập, việc có đợc thông tin thị
trờng đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể
thắng đợc đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng và đảm bảo hiệu quả
trong hoạt động của mình. Vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tìm đợc cho mình đầy đủ những thông tin
cần thiết. Họ luôn cần sự hỗ trợ của các đơn vị/doanh nghiệp t vấn và cung
cấp thông tin thị trờng. Để đáp ứng yêu cầu này của doanh nghiệp, nhiều cơ
2
quan, tổ chức, doanh nghiệp t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ra đời và
đang hoạt động khá hiệu quả ở Việt Nam.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh
nghiệp cả nớc có cơ hội phát triển và mở rộng thị trờng cả trong và ngoài
nớc song cũng phải chịu sức ép rất lớn do phải cạnh tranh bình đẳng trên thị
trờng. Để giúp doanh nghiệp có thể thắng thế trong cạnh tranh và có thể hội
nhập hiệu quả, hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng đang ngày
càng trở nên hết sức cần thiết. Nó sẽ đóng một phần không nhỏ để doanh
nghiệp đa ra quyết định đúng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những lý do cơ bản nêu trên, việc thực hiện đề tài: Nghiên
cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hội nhập WTO là rất cấp thiết.
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu ở trong và ngoài nớc đề cập đến
vai trò của công tác t vấn và cung cấp thông tin thị trờng nh:
ESCAP, Directory of Trade and Investment - related orgnization of
Developping countries and areas in Asia and Pacific, Bangkok 1999.
Đỗ thị Loan, Luận án Tiến sỹ Marketing xuất khẩu và vận dụng trong
kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam, Hà Nội 2000.
Nguyễn Thị Nhiễu, Luận án Tiến sỹ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam Hà Nội 2002.
Luật Thơng mại Việt Nam sửa đổi 2005.
Trịnh Minh Châu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Giải pháp nâng
cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam Hà Nội 2004.
3
Cục Xúc tiến Thơng mại - Bộ Công Thơng, Hớng dẫn nghiên cứu thị
trờng, Sách tham khảo nghiệp vụ xúc tiến thơng mại, Hà Nội 2007.
Tuy nhiên, cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tình trạng hoạt
động t vấn và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong điều kiện hội nhập Tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO).
Mục tiêu chính của đề tài là: Nghiên cứu đề xuất giải pháp để nâng cao
hiệu quả của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh
nghiệp trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
Để thực hiện mục tiêu trên, các vấn đề chính cần đợc giải quyết là: (1)
Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng cho doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 và tìm ra
những vấn đề bức xúc cần quan tâm, giải quyết; (2) Đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin
thị trờng cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
Đối tợng nghiên cứu của Đề tài là hoạt động t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng cho doanh nghiệp của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng và các biện pháp thực hiện hoạt động t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng cho doanh nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp nêu trên.
Do giới hạn về nhiều mặt, Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho các loại hình doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2003 - 2008 và dự báo đến 2010 và 2015.
Để thực hiện Đề tài, một số phơng pháp nghiên cứu chủ yếu đợc sử
dụng kết hợp là: Thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát thực chứng, phân tích, so
sánh, tổng hợp, phơng pháp chuyên gia, hội thảo khoa học
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Đề tài đợc kết cấu
thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
cho doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chơng 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập
5
Chơng 1
Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về thông tin
Nh ta đã biết, thông tin đợc con ngời sử dụng hàng ngày phục vụ cho
mọi mặt của đời sống xã hội. Con ngời có nhu cầu đọc sách báo, nghe đài, xem
phim, đi thăm quan, du lịch, tham khảo ý kiến của ngời khác... để nhận đợc
thêm thông tin mới.
Thông tin mang lại cho con ngời sự hiểu biết, sự nhận thức tốt hơn về
mọi mặt trong đời sống xã hội và giúp cho họ thực hiện hợp lý công việc cần
làm để đạt tới mục đích một cách tốt nhất. Khi tiếp nhận đợc thông tin, con
ngời thờng phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới có ích hơn và từ đó có
những quyết định phù hợp với mục đích của mình.
Thông tin có thể đợc phát sinh, đợc lu trữ, đợc truyền dẫn, đợc tìm
kiếm, đợc sao chép, đợc xử lý, nhân bản...Thông tin cũng có thể biến dạng,
sai lệch hoặc bị phá huỷ...
Trong mỗi lĩnh vực đời sống xã hội, khái niệm về thông tin đợc xác định
một cách phù hợp (Ví dụ: Thông tin xã hội là những tin tức phản ánh mối quan
hệ giữa các vấn đề xã hội và các quá trình phi kinh tế; Thông tin kỹ thuật là
những tin tức phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố vật chất của sản xuất và sự
thay đổi của chúng trong quá trình sản xuất tạo của cải vật chất cho xã hội...).
Một cách chung nhất, thông tin là tin tức về các sự kiện, t liệu đã đợc tổ chức
xử lý và truyền tải có mục đích nhằm phục vụ cuộc sống con ngời. Thông tin có
thể ở dạng nói, viết, hình ảnh, đợc cảm nhận bằng các giác quan của con
ngời nhằm truyền đi, phản ánh cho nhau biết diễn biến của sự việc tại thời
gian và không gian nhất định.
6
1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế
Thông tin kinh tế là những tin tức đợc thể hiện dới dạng con số, lời
bình hay trên các báo cáo thống kê, kế toán, hoá đơn, chứng từvề các quá
trình có tính chất xã hội của sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải
vật chất. Hay nói cách khác, thông tin kinh tế là những thông tin phản ảnh các
quan hệ kinh tế và các quá trình sản xuất xã hội.
+ Nếu căn cứ vào nội dung của thông tin, thông tin kinh tế đợc phân ra:
- Thông tin về các công đoạn của quá trình sản xuất nh: Thông tin về hoạt
động sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế hay đối
với một/một số ngành kinh tế hoặc đối với một/một số hàng hóa/dịch vụ cụ
thể
- Thông tin về các yếu tố của sản xuất nh: Thông tin về nguồn nhân lực
(dân số và nguồn lao động), thông tin về khả năng tài chính phục vụ sản xuất,
thông tin về sản phẩm và dịch vụ có khả năng đợc cung cấp
- Thông tin phản ánh hoạt động của các ngành kinh tế, vùng kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hay các tổ chức kinh tế...
+ Nếu căn cứ vào chức năng trong quá trình quản lý, thông tin kinh tế
đợc chia thành thông tin báo cáo và thông tin điều khiển.
Nhiệm vụ cơ bản của thông tin điều khiển là truyền đến ngời thực hiện các
quyết định cần phải thi hành dới dạng các nhiệm vụ trực tiếp hoặc dới dạng
các khuyến khích vật chất hay khuyến khích khác có ảnh hởng đến hành vi
của đối tợng điều khiển.
Nhiệm vụ của thông tin báo cáo là thực hiện mối liên hệ ngợc trong hệ
thống quản lý kinh tế.
Ngoài ra, thông tin kinh tế còn đợc phân loại theo chức năng và mục tiêu
quản lý nh: Thông tin kế hoạch, thông tin thống kê, thông tin định mức
Thông tin kinh tế phản ảnh trực tiếp diễn biến của hoạt động kinh tế gọi là
thông tin ban đầu (hay thông tin sơ cấp).
7
Thông tin ban đầu đợc thu thập, truyền đạt và xử lý (tính toán, phân tích)
để đa ra những số liệu, tài liệu mới, các tài liệu đó đợc gọi là thông tin thứ
cấp (hay thông tin dẫn xuất).
Khác với các loại thông tin khác, thông tin kinh tế có một số đặc điểm
riêng biệt là: Có thể phát sinh tại mọi thời điểm và từ rất nhiều nguồn, đợc thể
hiện dới nhiều dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, khối lợng thông tin ban
đầu là rất lớn và đa dạng, đợc xử lý theo nhiều tầng, nhiều cấp khác nhau,
công việc xử lý phức tạp và trong quá trình xử lý cần phải đợc lu trữ để sử
dụng vào mục đích tham khảo, so sánh...
1.1.3. Khái niệm về thông tin thị trờng
Thông tin thị trờng là những tin tức phản ảnh về diễn biến của quan hệ
cung - cầu, về diễn biến của giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng, các
chính sách, quy định trong nớc và quốc tế có liên quan đến quá trình sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ...
Với vai trò là một loại hình thông tin kinh tế đặc thù, thông tin thị trờng
đã xuất hiện từ lâu và nó vừa thực hiện chức năng phục vụ các cơ quan quản lý
trong việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, vừa phục vụ cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thông tin thị trờng đợc
coi là công cụ, là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp và thậm chí thông tin thị trờng đợc coi đồng nghĩa với tiền
bạc của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp nắm trong tay những thông tin cần thiết về diễn biến giá
cả, về diễn biến quan hệ cung -cầu loại hàng hóa/dịch vụ mà họ quan tâm trên
thị trờng, về đối tác cũng nh đối thủ cạnh tranh, về các chính sách, quy định
trong và ngoài nớc đối với sản xuất và tiêu thụ các loại hàng hóa/dịch vụ..., họ
có thể xây dựng đợc cho mình một chiến lợc phát triển sản xuất, kinh doanh
phù hợp nhất.
8
1.1.4. Khái niệm về hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
Hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là hoạt động do các đơn
vị/doanh nghiệp/nhà t vấn thực hiện nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh những thông tin cần thiết giúp họ có đợc những quyết định
đúng khi tham gia vào thị trờng.
Hiện nay, có rất nhiều cơ quan t vấn và cung cấp thông tin trong nhiều
lĩnh vực phục vụ cho nhu cầu phát triển của các loại hình doanh nghiệp. Các
cơ quan/đơn vị t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp có
thể là các Tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nớc, các cơ quan thông tin
của Chính phủ, các cơ quan t vấn và cung cấp thông tin chuyên ngành trong
nớc và nớc ngoài, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan thơng vụ và cơ quan
ngoại giao ở nớc ngoài, nhóm hoặc cá nhân các nhà t vấn
Chính phủ và các Bộ, Ngành hoàn toàn không can thiệp mà chỉ giới thiệu,
định hớng cho doanh nghiệp tham khảo thông tin thị trờng của một số cơ
quan, tổ chức t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở trong, ngoài nớc, các
tổ chức quốc tếCác doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự quyết định việc sử
dụng dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng của đơn vị, cá nhân hay
tổ chức t vấn trong và ngoài nớc căn cứ vào sự lựa chọn của doanh nghiệp và
sự tín nhiệm của họ đối với uy tín của các nhà t vấn.
Thông tin thị trờng và hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu không có thông tin thị trờng thì
hoạt động t vấn sẽ không tồn tại. Có thể thấy, những quá trình thu thập, xử lý
thông tin và truyền đạt thông tin chính là cơ sở của t
vấn và bản thân quá
trình t vấn cũng chính là quá trình trao đổi thông tin thị trờng.
Cũng nh các dịch vụ khác, sản phẩm của dịch vụ t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng cho doanh nghiệp là vô hình và chúng ta không thể hình
dung cụ thể về hình dáng, kết cấu và không thể đánh giá đợc chất lợng ngay
tại thời điểm quyết định mua. Do vậy, việc quyết định sử dụng/mua sản phẩm
dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng phụ thuộc nhiều vào uy tín của
9
nhà cung cấp và khả năng thuyết trình của chuyên viên t vấn. Tất nhiên, khi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sử dụng dịch vụ t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng của các đơn vị/nhà t vấn, họ phải trả chi phí cho hoạt động này.
Hiện nay, nhu cầu của doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử dụng dịch
vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là rất lớn. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn các nhà cung cấp dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là các
doanh nghiệp/đơn vị t vấn hay các chuyên gia trong và ngoài nớc. Họ có thể
t vấn và cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về pháp lý trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh và xây dựng thơng hiệu, về khách hàng và đối tác cũng
nh đối thủ cạnh tranh, về tài chính và nhân sự phục vụ hoạt động sản xuất tạo
nguồn hàng và thâm nhập/mở rộng thị trờng...
1.1.5. Phơng thức cung cấp thông tin thị trờng
Phơng thức cung cấp thông tin thị trờng là cách thức mà các tổ chức hoặc
cá nhân các nhà t vấn sử dụng để truyền thông tin đến cho đơn vị/ngời sử
dụng nhằm giúp họ nhận biết, xử lý và quyết định đúng cho hoạt động của mình.
Phơng thức cung cấp thông tin thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng đối với doanh nghiệp.
Các tổ chức/đơn vị, cơ quan, cá nhân các nhà t vấn có thể cung cấp thông tin
thị trờng cho doanh nghiệp dới các phơng thức khác nhau nh:
- Cung cấp bằng văn bản nh: Sách báo, tạp chí, các báo cáo nghiên cứu
chuyên đề
- Cung cấp qua các phơng tiện truyền thông (nh phát thanh, truyền
hình...), thông qua việc sử dụng các công cụ l
u chuyển thông tin hiện
đại (nh đĩa CD-ROM, thẻ nhớ...).
- Cung cấp thông tin qua mạng Internet.
Thực tế cho thấy, nếu thông tin thị trờng đợc cung cấp theo hai phơng
thức đầu thì thông tin thị trờng đến với doanh nghiệp sẽ rất chậm, có thể khi
10
doanh nghiệp tiếp nhận đợc thông tin thì cơ hội thị trờng đã qua mà họ không
thể tận dụng đợc.
ở phơng thức cung cấp thông tin thị trờng qua các công cụ lu chuyển
thông tin hoặc sử dụng hệ thống truyền thông đa phơng tiện thì thông tin có thể
đến với doanh nghiệp nhanh hơn nhng tối u hơn cả là thực hiện việc cung cấp
thông qua mạng Internet.
Với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, các nhà t vấn và doanh
nghiệp có thể liên hệ chặt chẽ với nhau, có thể đề xuất yêu cầu và nhận kết quả
t vấn một cách nhanh nhất, chính xác nhất với điều kiện cả hai bên đều phải có
đợc trang bị phơng tiện hiện đại và tơng thích.
1.2. Phân loại thông tin thị trờng
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau ngời ta có thể phân thông tin thị
trờng thành các loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại thông tin thị trờng căn cứ vào nội dung thông tin
Nếu căn cứ vào nội dung thông tin thì thông tin thị trờng đợc phân loại
nh sau:
a/ Thông tin về sản phẩm/hàng hóa/thị trờng
Đây là thông tin quan trọng nhất mà các doanh nghiệp quan tâm khi tham
gia thị trờng.
Các thông tin về sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về năng lực sản
xuất sản phẩm/hàng hóa và thông tin về thị trờng đối với sản phẩm/hàng hóa
của doanh nghiệp.
Thông tin về năng lực sản xuất sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về
sản lợng, về chủng loại sản phẩm hàng hóa, tốc độ tăng sản lợng, về những
yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hởng đến việc phát triển sản xuất sản phẩm
(những thay đổi chính sách, sự tiến bộ của khoa học, công nghệ).
11
Thông tin về diễn biến thị trờng đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh
nghiệp chủ yếu là: Thông tin về những yếu tố ảnh hởng đến quan hệ cung -
cầu, về diễn biến giá cả và xu hớng thị trờng, về các quy định quốc tế và pháp
luật của nớc sở tại khi
thâm nhập và mở rộng thị trờng
b/ Thông tin về khách hàng và đối tác
Để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình đợc liên tục và đạt
hiệu quả cao, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh luôn phải nắm rõ các
thông tin về khách hàng - ngời tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Đây là những thông tin hết sức quan trọng vì muốn bán đợc hàng thì nhà sản
xuất phải biết đợc ngời tiêu dùng (khách hàng của họ) cần gì, đặc điểm tâm lý
và thị hiếu của họ trong tiêu dùng loại hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra
thế nào, nhu cầu và khả năng tài chính của từng đối tợng
Tuy nhiên, cùng với việc nắm rõ thông tin về khách hàng nói chung, doanh
nghiệp cần nắm thật chắc những thông tin về khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp vì đây là những thông tin thật sự cần thiết mà dựa vào đó doanh nghiệp
có thể xác định mức đầu t để sản xuất sản phẩm để cung cấp ra thị trờng. Nếu
không nắm rõ thông tin về khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng và sự
thay đổi nhu cầu, thị hiếu của họ trên thị trờng ở các thời điểm khác nhau thì
doanh nghiệp rất dễ bị rơi vào tình trạng sản xuất sản phẩm ra không tiêu thụ
đợc hoặc tiêu thụ chậm gây ứ đọng vốn.
Mặt khác, mọi hiểu biết về khách hàng phải đợc đặt trong sự tơng quan
với các bên đối tác của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở, đơn vị hay doanh
nghiệp cung cấp những yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nh: Cung cấp nguyên vật liệu và công nghệ, hợp tác với doanh
nghiệp trong đầu t, cung cấp các dịch vụ cần thiết nh: Marketing bán hàng,
các dịch vụ vận tải, giao nhận, dự trữ hàng hóa, thanh toán tiền bán hàng
c/ Thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng của họ
Trong bối cảnh tự do cạnh tranh, sẽ có nhiều doanh nghiệp đa ra các sản
phẩm cùng loại hoặc sản phẩm có khả năng thay thế để phục vụ nhu cầu tiêu
12
dùng trên thị trờng. Trong quá trình cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng,
doanh nghiệp cần nắm đợc các thông tin về khách hàng của đối thủ cạnh tranh
để từ đó có những thay đổi thích hợp về mẫu mã, chất lợng, giá cả sản
phẩmnhằm thu hút khách hàng và thắng thế trớc các đối thủ cạnh tranh.
Đặc biệt, đối với nhà hoạch định chiến lợc thì những thông tin của đối
thủ cạnh tranh về chiến lợc phát triển, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch quảng
cáo và khuyến mại, về sự thay đổi giá bán đối với từng mặt hàng, phơng pháp
sử dụng các dịch vụ hỗ trợ...là rất quan trọng. Đây sẽ là cơ sở tốt nhất cho việc
phân tích, so sánh và đa ra quyết định đúng nhằm thu hút khách hàng đối với
các sản phẩm của mình. Trong một số trờng hợp, chỉ cần hạ một giá so với giá
bán chung của sản phẩm trên thị trờng là có thể đánh bại đối thủ cạnh tranh.
Đặc biệt, khi doanh nghiệp cần mở rộng phạm vi kinh doanh hoặc đa ra
thị trờng một sản phẩm mới thì thông tin về đối thủ và khách hàng của đối thủ
là rất cần thiết. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu và sở thích của ngời tiêu
dùng thông qua nghiên cứu các mặt hàng của đối thủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
có đợc một chiến lợc phát triển thích hợp nhằm rút ngắn đợc chu kỳ sản
xuất, kinh doanh và giảm các chi phí không cần thiết.
d/ Thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đối với từng loại sản
phẩm đợc thể hiện bằng số lợng hàng hoá bán ra, sự tham gia của sản phẩm
hàng hóa đó vào các kênh phân phối chính trên thị trờng, kế hoạch quảng cáo,
tiếp thị, các phơng thức kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng...
Các thông tin này có tác dụng trực tiếp giúp cho nhà sản xuất xác định một
cách chính xác nhu cầu thực tế của ngời tiêu dùng đối với mỗi mặt hàng, hạn
chế tối đa nguồn dự trữ hàng hoá nhằm tiết kiệm tiền thuê kho bãi, chủ động
giảm giá bán hoặc có cơ chế khuyến mãi hấp dẫn để tăng sức cạnh tranh đối với
hàng hóa của mình trên thị trờng.
Thông thờng, ngời ta có thể thu đợc các thông tin về khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách lập các bảng biểu so sánh nhờ xử lý tốt
13
các thông tin về khách hàng và đối tác cũng nh các thông tin về đối thủ và
khách hàng của đối thủ
e/ Thông tin về hiệu quả của hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là một loại hình tiếp thị tốn kém nhng lại rất khó xác định
trớc đợc hiệu quả của nó. Nhiều khi, doanh nghiệp đã bỏ một khoản tiền lớn
để quảng cáo cho sản phẩm của mình nhng lại không đạt đợc mục đích vì
phơng pháp quảng cáo cha phù hợp, nội dung quảng cáo cha có tính thuyết
phục và cha thật sự gây ấn tợng đối với ngời tiêu dùng.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần tìm hiểu để nắm đợc phơng
pháp quảng cáo của các doanh nghiệp/công ty khác và hiệu quả của chúng để có
đợc phơng pháp và nội dung quảng cáo thích hợp. Có nh vậy, họ mới có thể
tránh đợc những sai lầm và từ đó tìm ra một chiến lợc marketing thích hợp
nhằm tạo ấn tợng về sản phẩm của mình trong con mắt ngời tiêu dùng.
f/ Các thông tin đặc biệt đối với từng doanh nghiệp cụ thể
Loại thông tin về từng doanh nghiệp cụ thể thờng đợc ghi trong các cuốn
sách tra cứu về doanh nghiệp/công ty, về mặt hàng sản xuất hay theo một số các
tiêu chí khác.
Muốn nắm rõ các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp/công ty nào đó
cần phải biết chọn lọc các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý theo yêu
cầu đặt ra. Loại thông tin này càng trở nên cần thiết đối với các doanh
nghiệp/công ty khi họ mới bắt đầu tham gia sản xuất/kinh doanh một loại sản
phẩm nào đó trên thị trờng.
Nói tóm lại, bằng cách thu thập và xử lý tốt các thông tin về đối tác, thị
trờng, khách hàng, về khả năng tiêu thụ... doanh nghiệp có thể tìm đợc các
khoảng trống thị trờng để mở rộng sản xuất, kinh doanh, lựa chọn đợc cách
quảng cáo, tiếp thị hiệu quả nhất với mục đích tăng tiêu thụ hàng hóa trên thị
trờng và thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp.
14
1.2.2. Phân loại thông tin thị trờng căn cứ vào cấp độ thông tin
Nếu căn cứ vào cấp độ thông tin thì thông tin thị trờng đợc phân thành 2
loại là thông tin sơ cấp (hay thông tin ban đầu hoặc thông tin nguồn) và thông
tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất hoặc thông tin đã qua xử lý)
a/ Thông tin thị trờng sơ cấp
Thông tin thị trờng sơ cấp (hay còn đợc gọi là thông tin ban đầu hoặc
thông tin thô, thông tin cha xử lý) là những thông tin thị trờng đợc ghi
nhận và thu thập trực tiếp dới các hình thức khác nhau nh: Quan sát trực tiếp
và ghi nhận, thu thập qua cơ quan xúc tiến thơng mại, qua cơ quan ngoại giao
và cơ quan đại diện thơng mại ở nớc ngoài...
Nếu trực tiếp quan sát và thu thập để có đợc thông tin ban đầu (thông tin
cha đợc xử lý) thì chi phí doanh nghiệp phải bỏ là rất ít. Tuy nhiên, nếu tìm
kiếm thông tin thị trờng bằng cách này thì chất lợng của thông tin là không
cao và hiệu quả mang lại không lớn do thông tin thị trờng cha xử lý có độ
nhiễu khá cao. Trong một số trờng hợp, nếu doanh nghiệp không biết cách
tổng hợp, phân tích và vận dụng thì nó sẽ mang lại không ít phiền phức, thậm
chí thua thiệt cho chính bản thân họ.
b/ Thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất)
Thông tin ban đầu đợc thu thập, tổng hợp và xử lý thích hợp (tổng hợp,
tính toán, phân tích) để đa ra những số liệu, tài liệu mới phù hợp với mục tiêu
thì đợc gọi là thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất).
Hay nói cách khác, thông tin thị trờng thứ cấp là loại thông tin thị trờng
đã đợc lọc độ nhiễu và xử lý theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trên thực tế, doanh nghiệp thờng sử dụng thông tin thứ cấp để xem xét và
ra quyết định cuối cùng cho các doanh vụ cụ thể của mình. Mặc dù họ phải bỏ ra
một khoản chi phí cao hơn so với việc họ tự thu thập thông tin sơ cấp và tự xử lý
nhng để có đợc thông tin đã xử lý (thông tin thứ cấp) một cách tơng đối đầy
đủ, chính xác và đảm bảo tính thời sự của thông tin, các doanh nghiệp th
ờng
15
sử dụng dịch vụ cung cấp và t vấn thông tin thị trờng của các đơn vị t vấn
kinh tế tổng hợp và cơ quan t vấn chuyên ngành.
Lý do cơ bản của sự lựa chọn này là do doanh nghiệp hiểu rằng: Các đơn vị
t vấn luôn có nguồn thông tin thị trờng sơ cấp khá phong phú, thông tin do các
đơn vị t vấn cung cấp thờng đã đợc xử lý ở các cấp độ nhất định theo yêu cầu
của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại thông tin thị trờng theo thời gian
a/ Thông tin dài hạn và trung hạn
Loại thông tin này phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lợc kinh
doanh, hớng đầu t và điều chỉnh đầu t của doanh nghiệp trong khoảng thời
gian từ 3 - 5 năm hoặc 5 - 10 năm.
b/ Thông tin ngắn hạn
Thông tin thị trờng ngắn hạn phục vụ cho việc đa ra quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian trớc mắt. Nh vậy, các nội dung
thông tin chủ yếu giúp cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trong những
năm tới gần hoặc những phơng án kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp hoặc
một bộ phận thuộc doanh nghiệp.
1.2.4. Phân loại thông tin thị trờng theo phạm vi không gian
a/ Thông tin về thị trờng thế giới
Đây là những thông tin phản ánh quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thế
giới đối với một hoặc một nhóm sản phẩm/hàng hóa. Các thông tin cần thiết
bao gồm: Khả năng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, các diễn biến về giá cả,
các chính sách của các Chính phủ có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa vào từng thị trờng/khu vực thị trờng. Nếu thiếu các thông tin này,
doanh nghiệp sẽ không thể tham gia hiệu quả vào thị trờng thế giới, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập.
b/ Thông tin về thị trờng trong nớc
Thông tin về thị trờng trong nớc là những thông tin về những biến đổi
của quan hệ cung - cầu, về sức mua, sự biến động giá cả của mặt hàng là sản
16
phẩm của doanh nghiệp (đặc biệt là những mặt hàng mới) trên thị trờng nội
địa. Mặt khác, doanh nghiệp cũng rất cần những thông tin liên quan đến các
thay đổi chính sách của Nhà nớc đối với hoạt động sản xuất, tiêu thụ và xuất
nhập khẩu đối với sản phẩm/hàng hóa của họ.
1.2.5. Phân loại thông tin thị trờng theo đối tợng sử dụng thông tin
Nếu căn cứ vào đối tợng sử dụng thì thông tin th trng c phân loi
thành:
- Thông tin phc v các nhà quản lý
ây là nhng thông tin phc v công tác qun lý ca lãnh o các cp có
liên quan. Thông tin phục vụ các nhà quản lý thờng đã đợc xử lý, tổng hợp
theo yêu cầu của từng cấp quản lý.
- Thông tin phc v doanh nghip
Nhiệm vụ cơ bản của loại thông tin ny là truyền đến ngời thực hiện các
quyết định cần phải thi hành nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thông tin phc v ngi tiêu dùng
Thông tin phc v ngi tiêu dùng là những thông tin giúp ngời tiêu
dùng có thêm hiểu biết về thị trờng, về diễn biến giá cả, các tiêu chuẩn về
chất lợng và VSATTP, về ảnh hởng của việc tiêu thụ các loại hàng hóa đối
với sức khỏe và đời sống con ngời. Các
thông tin này sẽ có vai trò rất quan
trọng trong việc định hớng tiêu dùng và giúp ngời tiêu dùng có thể lựa chọn
cho mình các mặt hàng phù hợp, với giá cả hợp lý và các dịch vụ trớc, trong
và sau khi mua hàng hoàn hảo
- Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách
Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách thờng là
các thông tin mang tính thống kê hệ thống nhằm xác định quy luật và xu
hớng diễn biến về năng lực sản xuất, khả năng tiêu thụ và xuất khẩu, về giá
cảđối với các mặt hàng cụ thể, trên từng thị trờng toàn cầu/khu vực thị
trờng hay trên thị trờng cụ thể. Ngoài ra, các thông tin về pháp luật quốc tế,
các quy định pháp lý của các nớc đối với các mặt hàng/nhóm hàng cụ
17
thểsẽ rất hữu ích đối với các nhà nghiên cứu hoặc các nhà hoạch định chiến
lợc, chính sách phát triển thơng mại.
1.2.6. Phân loại thông tin thị trờng theo chủ thể thực hiện hoạt động
t vấn và cung cấp thông tin
Trong điều kiện hiện nay, chủ thể thực hiện hoạt động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng là rất đa dạng. Tuy nhiên, 3 loại chủ thể chính thực hiện
hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là: Các cơ quan Chính phủ,
các doanh nghiệp hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng, các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, một số doanh nghiệp t nhân hay cá
nhân cũng tham gia hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng phục vụ
doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu trong xã hội. Nếu căn cứ vào chủ thể
cung cấp thông tin, các thông tin thị trờng có thể phân loại nh sau:
- Thông tin từ các cơ quan Chính phủ (thông tin quản lý)
Đây là loại thông tin thị trờng đợc cung cấp bởi các cơ quan Chính phủ
hoặc các Bộ, Ngành có liên quan về đờng lối, chính sách và những quy định
của Nhà nớc để thực hiện một/một số hoạt động kinh tế, thơng mại. Các
thông tin do loại chủ thể này cung cấp thờng là các thông tin về chính sách,
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, định hớng hoặc các cam kết quốc tế có liên
quan đến quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành kinh tế/sản
phẩm, hàng hóa nào đó Mặt khác, các thông tin do các cơ quan Chính phủ
cung cấp còn là các thông tin về luật pháp, về quy trình quản lý kinh tế của
Nhà nớc, các chỉ thị, hớng dẫn của các Bộ, Ngành nhằm thi hành các văn
bản pháp luật có liên quan
- Thông tin từ các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng
Các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực t vấn và cung cấp thông tin
thị trờng là các đơn vị, tổ chức đợc thành lập theo quy định của pháp luật có
chức năng thực hiện hoạt động t
vấn cung cấp thông tin thị trờng cho các
đối tợng có nhu cầu nh: Các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế- xã hội
khácThực tế, ở các Bộ, Ngành hiện nay đều có các cơ quan, đơn vị thực hiện
18
hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở cấp độ, phạm vi khác nhau
nh: Các Trung tâm thông tin, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan báo chí, các
Trung tâm t vấn Trong phạm vi của mình, mỗi đơn vị, cơ quan có thực hiện
hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở góc độ khác nhau nh:
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố của thị trờng trong dài hạn, những biến
động về sản xuất, phân phối, trao đổi, giá cả, khả năng tiêu thụ đối với các sản
phẩm cụ thể trên cơ sở các quy định chính sách của Nhà nớc.
Tùy loại hình cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng mà Nhà nớc hỗ trợ kinh phí hoặc đơn vị phải tự trang trải
kinh phí cho hoạt động của mình.
Ngoài ra, các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng cũng có vai
trò quan trọng trong hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho
doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội.
- Thông tin từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị trờng
Thông tin đợc cung cấp từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị
trờng là thông tin phản hồi (thông tin báo cáo). Trong quá trình sử dụng
thông tin thị trờng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần
có thông tin trở lại cơ quan quản lý (về kết quả sản xuất, kinh doanh, những
khó khăn, vớng mắc cần tháo gỡ) để họ theo dõi, thống kê, tổng hợp phục
vụ mục tiêu quản lý của Nhà nớc.
1.3.Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị trờng đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Vai trò của thông tin thị trờng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
Thông tin thị trờng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng. Để phục vụ hiệu
quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin thị trờng
cần phải đảm bảo các yêu cầu về độ giàu, độ tơi mới và độ sạch.