Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT môn địa lí cho học sinh khối 12 ở trường THPT nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HỌC TẬP VÀ ƠN THI TỐT NGHIỆP THPT
MƠN ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH KHỐI 12
Ở TRƯỜNG THPT NGA SƠN

Người thực hiện: Mai Thị Nữ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Địa lí

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.3. Giải pháp pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của SKKN


3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo chính.
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm
Phụ lục

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
4
15
16
16
16


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong năm học 2021-2022 toàn bộ hệ thống giáo dục của đất nước nói
chung và giáo dục Thanh Hóa nói riêng đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cơn
sóng thần Covid, tất cả các bậc học đều lao đao, tất cả các trường học đều có
nhiều học sinh và giáo viên nhiễm bệnh. Trường THPT Nga Sơn cũng nằm trong
làn sóng đó, trường học vắng vẻ, có lớp học – có lớp phải đóng cửa; khi thực

hiện học trực tiếp tồn trường thì mỗi lớp lèo tèo khoảng hai chục em, số học
sinh F0,F1 nghỉ học quá nhiều. Nhà trường và giáo viên chúng tôi đều rất lo lắng
cho sức khỏe và việc học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh khối 12. Sự tàn
phá của dịch bệnh thật sự không thể dùng lời nói để diễn tả. Do thời gian nghỉ
học dài trị bệnh, học sinh đến lớp trong tình trạng uể oải, mệt mỏi, chưa có được
tâm thái học tập bình thường, nói gì đến học tập tích cực. Tình trạng học sinh
nằm gục đầu trên bàn, giữa tiết học lại phải ra về vì sốt, vì đau …diễn ra liên
tục; bên cạnh đó lại có hiện tượng học sinh lợi dụng dịch bệnh nói dối bỏ học đi
chơi… Điều đó dẫn đến sự thiếu hụt kiến thức là không thể tránh khỏi và hết sức
khác nhau ở trong chính mỗi lớp, và giữa các lớp; để bù đắp cho điều đó quả là
điều nan giải. Tất cả những điều đó khiến chúng tơi rất lo lắng về chất lượng học
tập mơn địa lí nói chung và đối với kỳ thi tốt nghiệp THPT môn địa lý của khối
12 nói riêng.
Với mong muốn giúp học sinh bù đắp những thiếu hụt về kiến thức và
khơi dậy lòng ham mê học tập cho học sinh sau dịch bệnh, chúng tôi đã thử
nghiệm một số giải pháp, kết quả thu được cũng khá khả quan. Vì vậy tơi xin
được trình bày “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và ơn thi tốt
nghiệp THPT mơn địa lí cho học sinh khối 12 ở trường THPT Nga Sơn” mà
tôi đã sử dụng trong thời gian vừa qua. Tôi rất mong nhận được sự trao đổi, góp
ý chân thành của các đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề này, để cơng
tác dạy học nói chung, ơn thi tốt nghiệp cho học sinh nói riêng của chúng ta
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Mục đích thứ nhất: giúp học sinh bổ sung kiến thức thiếu hụt sau thời gian
nghỉ học dài do dịch bệnh.


2
- Mục đích thứ hai: khơi dậy tâm thái chủ động, tích cực tham gia các hoạt động
học tập, trong đó có nhiệm vụ ơn thi tốt nghiệp THPT. Bởi vì nếu các em khơng

thực sự tham gia học tập, khơng có hứng thú với nhiệm vụ học tập thì các em sẽ
không thể nắm vững được kiến thức và có kết quả thi tốt được. Do vậy, điều đầu
tiên mà giáo viên cần đem đến cho học sinh là hứng thú muốn học tập, muốn
chiếm lĩnh kiến thức từ đó mới có thể ơn luyện có hiệu quả được.
- Mục đích thứ 3: giúp học sinh tự giác, chủ động rèn luyện các câu hỏi trắc
nghiệm, làm đề thi mà không phụ thuộc vào bạn bè, không lên mạng copy kết
quả, không tùy tiện lựa chọn đáp án (“chùa”)… Khi nắm được kiến thức học
sinh mới có thể tự tin để làm bài, điều đó sẽ khởi dậy mong muốn học tập,
chiếm lĩnh tri thức, khẳng định tài năng, bản lĩnh của mình. Qua đó giúp các em
nâng cao trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ của mình tích cực hơn, chịu khó
tìm hiểu kiến thức để hồn thành bài tập, vừa khẳng định được chính mình vừa
biết giúp đỡ nhau bổ sung những phần kiến thức còn yếu, hoặc khiếm khuyết để
cùng nhau tiến bộ …
- Mục đích thứ 4: Giúp giáo viên thêm gắn bó, tâm huyết với nghề, ln tìm tịi
các phương pháp giảng dạy mới, nâng cao năng lực chuyên môn, cũng như nắm
bắt được tâm lí của học sinh …để nâng cao chất lượng dạy học nói chung, ơn thi
nói riêng, từ đó xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, tích cực.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh các lớp khối 12 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy trong năm học: 2021
- 2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc và nghiên cứu các tài
liệu sách vở liên quan đến đề tài mà tôi đang nghiên cứu, chắt lọc những nội
dung liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó tơi tổng hợp lại thành cơ sở lí luận cho
đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm : thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho các
đối tượng học sinh khác nhau.
- Sau khi điều tra tôi tiến hành thống kê, xử lí số liệu thu được
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.


3
Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Do đó, cơng việc của người giáo
viên lúc này là phải tìm ra các giải pháp sao cho phù hợp với hoàn cảnh, thực tế
của học sinh, cũng như điều kiện của nhà trường. Giáo viên cần có sự linh hoạt
trong việc lựa chọn các phương pháp mới, để giúp học sinh học tập có hiệu quả
hơn từ đó có thể chủ động hơn trong học tập và các kỳ thi của mình.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong đại dịch thì hầu hết học sinh đều nhiễm bệnh và đều nghỉ ít nhất là
14 ngày, chưa kể nghỉ do các em thuộc diện F1,F2, rồi những di chứng sau
nhiễm bệnh khiến các em không thể học tập một cách bình thường, nên khối
lượng kiến thức các em chưa nắm được không chỉ là 1 vài tiết học, nhất là sự
thiếu hụt lại rất khác nhau giữa các học sinh và giữa các lớp. Mặt khác tôi nhận
thấy đa số học sinh ở trong tình trạng bng lơi, ngại học, ngại suy nghĩ, chưa
thấy được hậu quả và tác động tiêu cực do dịch bệnh gây ra đối với việc học tập
và kỳ thi tốt nghiệp THPT. Tiếp đó là thói quen cho rằng cho rằng ơn thi là việc
của cuối năm học nên chưa để tâm vào việc học; nhiễm bệnh rồi nên tự cho
mình quyền được nghỉ ngơi... cịn có một bộ phận học sinh chưa tích cực, cịn
lười biếng, khơng muốn thực hiện các nhiệm vụ học tập, hoặc thực hiện bắt
buộc, lấy lệ, hình thức ... điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới kết quả dạy học của
giáo viên và thi cử của học sinh. Điều này khiến cho chúng tơi ln phải trăn trở
tìm cách để đưa học sinh trở lại trạng thái bình thường trước đây, nhất là các lớp

tôi trực tiếp dạy lại là 3 lớp cuối của khối 12, có điểm đầu vào kém nhất, toán
chỉ từ 1 đến 2,3 điểm.
Trong những năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học luôn được các
giáo viên chúng tôi thực hiện liên tục và hiệu quả khá tốt, kết quả thi tốt nghiệp
môn địa lý của học sinh khối 12 không ngừng được nâng lên. Tất cả là do ln
có sự linh hoạt trong thực hiện các giải pháp, phương pháp và kỹ thuật dạy học
mới phù hợp với đối tượng học sinh của trường.


4
Chính vì lẽ đó năm học này, đối diện với việc học tập sa sút của học sinh
sau đại dịch, chúng tơi càng cần tìm ra những giải pháp phù hợp hơn trong tình
hình mới, để đảm bảo cho việc nắm kiến thức của học sinh và ôn thi tốt nghiệp
THPT có kết quả tốt.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các giải pháp bổ sung kiến thức
2.3.1.1. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học sinh:
- Khuyến khích các em nói ra ý muốn và nguyện vọng học tập, những khó
khăn mà các em đang gặp phải khiến các em chưa chú ý học, dựa vào đó giáo
viên có thể có các biện pháp cụ thể để giúp đỡ các em kịp thời, ít nhất là về tinh
thần. Khi các em được giải tỏa về tâm lý sẽ tự giác hơn, có sự cố gắng trong việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho. Bởi lẽ dù bạn muốn tốt
cho các em, nhưng các em khơng phối hợp thì khơng thể thực hiện được, nếu ép
buộc hoặc khiên cưỡng sẽ khiến các em chán nản hơn.
- Dựa trên một vài bài kiểm tra khảo sát có điểm số thấp ở các lớp, giáo
viên nêu rõ cho học sinh hậu quả của việc chưa chú ý đúng mức đối với việc học
tập sau đại dịch của các em. Phân tích rõ ảnh hưởng và tác động xấu của dịch
bệnh và chủ quan do dịch bệnh, trên cơ sở thực tế tiếp thu bài trên lớp và thể
hiện ở điểm số trong bài kiểm tra, từ đó thức tỉnh các em.
- Ln ân cần, quan tâm, sát sao động viên, khích lệ kịp thời với tất các

học sinh, đặc biệt là nhóm các học sinh yếu kém và nhóm các học sinh học khá
nhất trong lớp.
2.3.1.2. Khảo sát tình hình nắm bài của học sinh:
- Tìm hiểu rõ các bài học mà từng học sinh chưa được học, chưa nắm rõ,
bằng cách cho học sinh mỗi lớp điền vào phiếu ghi rõ tên bài học, phần học chưa
nắm được. Đó là cơ sở để giáo viên nắm bắt tình hình học tập của học sinh từng
lớp dạy. Việc này là hết sức cần thiết, bởi vì nó giúp giáo viên nắm bắt được lỗ
hổng của học sinh là ở đâu, thì mới có thể hướng dẫn cho học sinh được.
- Kết quả khảo sát thấy rõ là mỗi học sinh bị thiếu hụt các bài, các phần
kiến thức cơ bản là khác nhau, mức độ cũng khác nhau.
2.3.1.3. Biện pháp thực hiện cụ thể:
- Cho HS chủ động nghe lại các video bài giảng chưa được học, chưa hiểu,
(giáo viên có thể mua trên trang 247, hoặc tìm bài giảng miễn phí trên mạng cho


5
học sinh). Cách này phù hợp cho tất cả học sinh, với các bài học khác nhau, nếu
các em chưa hiểu có thể nghe lại bài giảng. Giáo viên có thể kiểm tra việc học
qua việc ghi bài hoặc sử dụng kỹ thuật vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học’. ( Kỹ
thuật này sẽ được trình bày ở phần sau).
- Đối với các học sinh yếu, giáo viên có thể giao cho các học sinh khá hơn
giảng lại cho bạn phần kiến thức mà các bạn chưa hiểu rõ (làm việc theo cặp),
điều này cũng có thể tiến hành online. Đây là một giải pháp hiệu quả, vì có ích
cho cả hai em học sinh cùng cặp, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho giáo viên,
vì một giáo viên thì khơng thể có đủ thời gian để giảng các bài học khác nhau,
cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. (Nhất là số tiết dạy theo phân phối
chương trình của mơn địa lí trên lớp lại rất ít.)
Việc thực hiện “kỹ thuật sơ đồ tư duy” trong dạy học địa lý đã được tiến hành
qua một số năm học ở trường THPT Nga Sơn. Để giúp học sinh biết sơ đồ hóa
hệ thống kiến thức cần nắm vững, giáo viên tiến hành hướng dẫn cho các em

cách vẽ. Sau đây tôi xin giới thiệu khái quát về kỹ thuật này:
Sơ lược về kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”:
- Sơ đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một sơ đồ
nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế khoạch hay kết
quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được
viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay trên máy tính.
- Cách làm: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hoặc một hình ảnh phản ánh chủ đề để
từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Khi vẽ học sinh có thể sử dụng tất cả các màu sắc, hình họa để thể hiện ý
tưởng của mình, điều này làm cho việc học rất thú vị.
+ Từ chủ đề ở trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề (Cùng màu chữ, màu nhánh…
cùng kiểu).
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ thể hiện nội dung thuộc nhánh
chính đó (cùng kiểu nhánh, kiểu chữ, màu chữ khác với nhánh chính).
+ Tiếp tục như vậy ở các nhánh phụ tiếp theo.
- Ứng dụng: Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau,
riêng với mơn địa lý có thể ứng dụng trong các tình huống sau:


6
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp (khâu này rất quan trọng, giúp học sinh nắm
bài trên lớp nhanh hơn)
+ Ghi chép khi học bài bài mới
+ Tóm tắt nội dung, ôn tập một phần, một bài hoặc một chủ đề
+ Trình bày tổng quan một chủ đề lớn, một chương.
+ Thu thập, sắp xếp ý tưởng
+ Ôn tập, ôn thi…
- Ưu điểm của kỹ thuật này:
+ Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu, vì vậy các em học sinh có thể

thêm những ý tưởng, kiến thức sáng tạo phong phú, sử dụng trí tưởng tưởng làm
nổi bật thêm nội dung cần ghi nhớ.
+ Các mối liên hệ, quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng. Nội
dung chính được thể hiện nổi bật, cũng như cấp độ quan trọng của các nội dung
bên trong cũng được thể hiện rõ.
+ Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại. Điều này giải quyết
các yếu tố về thời gian, mức độ yêu cầu của các nhiệm vụ học tập.
+ Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
+ Các em có thể sử dụng để ơn bài một cách hệ thống, từ khái quát đến chi tiết
cho từng phần học, bài học, kể cả một chủ đề lớn (VD: Dân cư, công nghiệp,
nông nghiệp…).
+ Khi vẽ sơ đồ tư duy nội dung được trình bày rất cơ đọng, súc tích, mà vẫn
đầy đủ thơng tin, thậm chí cả những thơng tin chi tiết nhất. Vì thế với một lượng
kiến thức lớn nhưng chỉ cần một trang giấy là có thể chuyển tải hết, giúp học
sinh thuộc bài dễ dàng, đầy đủ. Điều này là rất thuận lợi đối với thi trắc nghiệm
hiện nay.
Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy cho 1 bài học cụ thể:
+ Thứ nhất: Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trên lớp,
mỗi nhóm vẽ một phần sơ đồ thuộc một phần kiến thức của một bài, sau đó các
nhóm phối hợp để hồn thành một sơ đồ hồn chỉnh của bài học.
Ví dụ: Bài 39‘Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở ĐNB’, tôi tiến hành
như sau:


7
Bước 1: Chia bài học thành 4 phần kiến thức, tương đương 4 - 5 nhánh lớn của
sơ đồ xuất phát từ ơ chính (từ khóa) là ‘Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
ở ĐNB’.
Bước 2: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm hồn thành vẽ các nhánh nội dung
Nhóm

Nội dung cơng việc
Nhóm 1
Phần khái qt chung về Đơng Nam Bộ
Nhóm 2
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong cơng nghiệp và dịch vụ
Nhóm 3
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nơng nghiệp, lâm nghiệp
Nhóm 4
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong tổng hợp kinh tế biển
Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: thảo luận và tiến hành vẽ trên 1/4 khổ
giấy A0 những nội dung kiến thức được phân cơng của mình:

Lưu ý: khi nhiều nhóm làm chung một chủ đề giáo viên cho các em thống nhất
màu mực, kiểu chữ cho từng bậc nhánh kiến thức .


8
Bước 4: Các nhóm dán kết quả lên bảng tạo thành một sơ đồ hồn chỉnh, đại
diện các nhóm lên trình bày phần nội dung của mình. Các nhóm khác góp ý,
nhận xét.

Bước 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, chấm điểm để khuyến
khích, động viên kịp thời.
(Có thể bổ sung ngay trên sơ đồ của các em, hoặc sử dụng sơ đồ tư duy giáo
viên đã chuẩn bị, trình chiếu trên máy).
+ Thứ hai: Cũng theo cách hoạt động nhóm, nhưng các nhóm cùng vẽ sơ đồ
nội dung của cùng một bài, để hiện ý tưởng phong phú khác nhau về nội dung
bài học đó. (Các bước thực hiện cụ thể tiến hành như cách 1).
Trong trường hợp này sau khi học sinh các nhóm trình bày xong giáo viên nên
sử dụng sơ đồ đã vẽ trình chiếu để chuẩn kiến thức. Ví dụ bài ‘Vấn đề sử dụng

hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sông Cửu Long’, tôi sử dụng sơ đồ vẽ
trên phần mềm imindMap sau: (Phụ lục 1)
+ Thứ ba: Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân, sau đó cử từ 2 -3 em lên vẽ
sơ đồ tư duy lên bảng (có thể vẽ riêng lẻ - một phần, cùng nhau vẽ, phối hợp tạo


9
thành sơ đồ có nội dung hồn chỉnh). Các bạn khác trong lớp có thể nhận xét, bổ
sung thêm. Giáo viên cũng dễ dàng bổ sung phần thiếu sót cho các em.
Ví dụ: Bài 37 “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên’

Với cách này giáo viên sau khi nhận xét, đánh giá cơng việc của học sinh
có thể bổ sung và chuẩn kiến thức ngay trên sơ đồ tư duy mà các em đã vẽ. Nên
chấm điểm hoặc xếp loại theo sao(1 sao, 2 sao, 3 sao) cho các sơ đồ của các em,
vì đó là một trong những động lực để các em cố gắng.
Hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy ở nhà:
+ Vẽ sơ đồ tư duy để chuẩn bị bài trước khi đến lớp: có thể ở mức khái
quát hoặc chi tiết, tùy vào khả năng học sinh. Việc chuẩn bị bài trước bằng sơ đồ
tư duy sẽ giúp rút ngắn thời gian học bài trên lớp, đồng thời học sinh sẽ nắm
vững kiến thức hơn, cịn có thời gian để học hỏi các vấn đề khó hơn.
+ Vẽ sơ đồ tư duy sau khi học bài trên lớp: sẽ giúp các em học thuộc bài
nhanh, không nhàm chán, cúng nhắc như cách thuộc bài truyền thống, đặc biệt


10
thuận lợi khi ôn tập. Khi thực hiện ở nhà các em khơng bị gị bó về thời gian,
thỏa sức sáng tạo để trình bày các ý tưởng.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể nội dung cần vẽ, chủ đề của sơ đồ chính
là bài học mà các em vừa học. Các em có thể vẽ ra giấy A4, ghim thành tập để

tiện cho giáo viên kiểm tra, cũng như giúp các em ôn bài sau này.
Bước 2: Kiểm tra việc vẽ sơ đồ của học sinh:
+ Thu sơ đồ của các em về kiểm tra, sửa, chấm điểm để động viên và
hướng dẫn các em quen dần với công việc này. (Nhất là thời gian đầu).
Ví dụ sản phẩm học sinh tự vẽ sơ đồ ở nhà bài18,21, 39: ( Phụ lục 2A, 2B)

+ Kiểm tra sơ đồ kèm với kiểm tra miệng, lấy kết quả vẽ sơ đồ hỗ trợ việc
kiểm tra miệng, sẽ giúp học sinh có động lực để thực hiện, giáo viên cũng kiểm
tra được hiệu quả của việc ôn bài qua việc vẽ sơ đồ. Thực hiện đều đặn tạo thói
quen, dần dần hình thành kỹ năng cho các em.
+ Có thể chụp ảnh rồi trình chiếu những sơ đồ làm tốt để cả lớp tham
khảo, điều này động viên học sinh khá giỏi; làm tương tự với học sinh có nhiều
tiến bộ. Với các học sinh làm đối phó giáo viên sẽ động viên, nhắc nhở, so
sánh..để các em cố gắng. Giáo viên cũng có thể giao cho các học sinh khá, giỏi
giúp đỡ các bạn học yếu vẽ sơ đồ tư duy, sự tương trợ này sẽ làm các em bớt
mặc cảm, tự ti.


11
* Hướng dẫn HS ôn tập, ôn thi bằng các sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm:
- Giáo viên có thể sử dụng phần mềm imindMap để vẽ các sơ đồ tư duy các bài
học để ôn tập cho học sinh. Sơ đồ điện tử này có thể sử dụng để chuẩn kiến thức
cho học sinh, trong các điều kiện thời gian hạn chế, hoặc trình chiếu sơ đồ tư
duy để củng cố, hệ thống lại kiến thức cho học sinh trước khi cho học sinh rèn
luyện câu hỏi trắc nghiệm theo từng bài (hoặc theo chủ đề).
Ưu điểm của sơ đồ này là có thể thay đổi tùy ý, độ chi tiết hay khái quát của sơ
đồ phụ thuộc vào thời gian, mục đích học tập, ơn luyện của học sinh để vẽ cho
phù hợp. Hoặc có thể sử dụng sơ đồ này để cho các em từ sơ đồ ghi lại nội bài
học theo cách mà các em hiểu. Thực ra phải thực sự hiểu bài, nắm được cấu trúc
bài mới làm được điều này.

Ví dụ bài: Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sơng Cửu
Long, có sơ đồ khái quát ( Phụ lục 1) .
Hay sơ đồ chi tiết của bài ‘Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông
Nam Bộ’ (Phụ lục 3)

Qua việc việc sử dụng “Sơ đồ tư duy” vào việc ôn tập, củng cố kiến thức
cho học sinh, tôi thấy hiệu quả đạt được rất rõ ràng. Học sinh tích cực và chủ
động trong việc tiếp thu kiến thức. Việc các em tự vẽ sơ đồ tư duy đã giúp các
em không chỉ củng cố được kiến thức một cách hệ thống. Thông qua làm việc
nhóm giúp các em bổ sung được những kiến thức thiếu sót của bản thân, đồng
thời cịn khắc sâu kiến thức. Nếu được tiến hành thường xuyên thì kiến thức sẽ


12
nhớ được lâu dài, bền vững; việc học bài cũ hay ôn tập cũng trở nên nhẹ nhàng
hơn, lại tiết kiệm thời gian.
2.3.2. Các giải pháp ôn thi tốt nghiệp THPT:
2.3.2.1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản đã học: đây là việc cực kỳ quan trọng, vì
nếu các em khơng nắm được kiến thức thì khơng thể làm được đề. Nhất là thi
theo hình thức trắc nghiệm thì phổ kiến thức là rất rộng, bao gồm toàn bộ sách
giáo khoa. Tôi tiến hành ở 3 mức độ sau:
Mức 1: Ghi nhớ lại toàn bộ tên bài, các tiêu mục của các bài học trong sách giáo
khoa. Tôi thường gọi đó là học xương sống, xương sườn trong mơn địa lí. Biện
pháp này giúp các em nhớ lại, hệ thống lại những kiến thức cơ bản nhất của bài,
chương, chủ đề và toàn bộ các bài trong sách giáo khoa trong thời gian ngắn. Có
2 cách để thực hiện, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt, cho học sinh lựa chọn.
- Cách 1: Cho các em đọc sách giáo khoa và ghi ra giấy tên và tiêu mục của các
bài học. Ví dụ ở 3 lớp 12 tơi dạy, học sinh làm được sản phẩm ở phụ lục 4.
- Cách 2: sử dụng sơ đồ tư duy để vẽ các tiêu mục của từng bài, từng chủ đề
Với 2 cách này học sinh cần thời gian rất ngắn (1 vài giờ) là xong cho tất cả các

bài trong sách giáo khoa, nhưng hiệu quả rất đáng kể. (Nhất là với đối tượng học
sinh yếu, chưa chăm học).
Ví dụ: học sinh ôn khái quát một phần kiến thức lớn bằng sơ đồ tư duy


13
Mức 2: Sau khi hệ thống lại các tiêu mục của mỗi bài, các em đọc và làm các
câu hỏi trong sách giáo khoa, vì các câu hỏi chính là thể hiện các nội dung
chính, quan trọng nhất trong bài. Để thực hiện mức này, các em cũng có thể viết
câu trả lời theo cách truyền thống, sử dụng bảng kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. Sử
dụng sơ đồ tư duy là hiệu quả nhất, vì ưu điểm ngắn gọn và đầy đủ, có thể sử
dụng hình ảnh phong phú…tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học. Mức này
giúp các em nắm được kiến thức chi tiết, cụ thể hơn.
Mức 3: Sơ đồ hóa hệ thống kiến thức hoàn chỉnh cho mỗi bài học. VD

Đối với giải pháp này, chúng tôi thường xuyên tiến hành, để tránh tình trạng
kiến thức bị ngủ qn.
2.3.2.2. Luyện đề:
Muốn có kết quả tốt hơn trong các kỳ thi, ngoài việc nắm vững kiến thức
sách giáo khoa, dứt khốt phải có khâu luyện đề.
- Trước hết giáo viên phải có sự lựa chọn các bộ đề có chất lượng (do các Giáo
sư, Tiến sỹ đầu ngành biên soạn và đã được Bộ, Sở GD thông qua, hoặc do các


14
trường học danh tiếng biên soạn..). Đề phải đảm bảo cấu trúc do Bộ giáo dục
quy định, tuy nhiên luôn có mức độ dễ, khó, do đó cần lựa chọn cho phù hợp với
đối tượng, trình độ học sinh.
- Các cách mà chúng tôi tiến hành như sau:
Cách 1: Cung cấp cho học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm, gồm có cả atlat theo

từng bài, sau khi học xong lý thuyết, các em sẽ làm các câu hỏi của bài học đó
trong thời gian sớm nhất, nó có tác dụng vừa ôn lại kiến thức, vừa làm quen với
các dạng câu hỏi. (Cách này tiến hành ngay từ đầu năm học)
Hoặc là: Làm các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp cho từng chủ đề đã học, hoặc
các chủ đề gần nhau. Tức là học lý thuyết tới đâu, làm đề tới đó, sau khi học hết
chương trình thì làm theo cấu trúc đề của Bộ GD.
Giáo viên sẽ kiểm tra việc làm bộ câu hỏi này của học sinh vào lúc kiểm tra
miệng, hoặc cuối giờ. Trong thời gian dịch bệnh, thì tơi chữa đề online cho học
sinh.
Lưu ý khi luyện đề:
- Yêu cầu học sinh sử dụng sách giáo khoa để tra bài, qua nhiều lần tra sẽ
giúp các em nhớ được kiến thức lâu hơn, cịn có thể nắm được các quan hệ của
các nội dung kiến thức trong câu hỏi sâu sắc hơn…Khơng lạm dụng điện thoại
có mạng để tra kết quả, vì như thế sẽ dần khiến các em lười biếng, lệ thuộc vào
mạng, không nắm được kiến thức…Cứ sau khi luyện được từ 5 - 6 bài thì làm 1
bài kiểm tra.
- Khi giao đề cho các em về nhà làm, đối với câu hỏi lý thuyết thì yêu cầu các
em ghi rõ bên cạnh đáp án mà các em lựa chọn nội dung em tìm được ở đâu
trong sách giáo khoa (ở trang nào, tài liệu… ), tránh tình trạng tra mạng và
khoanh chùa để đối phó. Cách này tuy mất thời gian nhưng hiệu quả khi làm bài.
- Khi các em làm đề trên lớp thì giáo viên nên sát sao, giúp đỡ kịp thời, nhất là
đối với học sinh yếu, dấu dốt, thì cần chủ động quan tâm và hướng dẫn cụ thể.
Ghép các học sinh khá ngồi bên học sinh yếu để giúp đỡ bạn, điều này ko hề mất
thời gian của bạn học khá, tốt; mà còn giúp khắc sâu kiến thức khi các em chỉ
bài giúp bạn, vừa tiếp thêm động lực và khẳng định được năng lực của học sinh
khá trong lớp.


15
Cách 2: Cho học sinh làm lại đề (1 đề có thể làm 2 lần, đề khó làm 3 lần) sẽ

giúp học sinh khắc sâu kiến thức, cũng như nhớ được đáp án, khi gặp lại câu hỏi
có cùng nội dung ó ở một đề khác sẽ giảm bớt thời gian làm đề.
Cách 3: Sử dụng bảng ghi điểm số quá trình luyện đề của học sinh theo thời
gian, điều này giúp học sinh thấy được sự tiến bộ, hay tụt lùi của mình, vị trí học
tập của bộ mơn đó so với các bạn trong lớp như thế nào. Nó có tác dụng thúc
đẩy các em tiến lên, vì tâm lý chung là các em muốn khẳng định bản thân. Giáo
viên cũng nắm được tình hình học tập của học sinh để có giải pháp giúp đỡ,
động viên, khen ngợi kịp thời.
Tất cả các đề của các trường trong tỉnh mà Sở Giáo Dục gửi cho trường
chúng tôi cho học sinh làm và ghi lại như thế. Hiệu quả khơng chỉ mang tính
tinh thần mà cịn là động lực thúc đẩy các em cố gắng hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong năm học 2021-2022 này tôi áp dụng các giải pháp thử nghiệm ở cả
3 lớp mà tôi đang giảng dạy, thông qua các kỳ thi của trường và Sở GD để kiểm
định hiệu quả. Kết quả như sau:
Lớp
12I
12K
12M

Sĩ số
36
35
36

Điểm thi khảo sát lần 1 (%)
Giỏi
Khá
TB
2.7

22.2
52.8
8.6
42.9
37.1
5.6
33.3
38.9

Yếu
16.7
11.4
22.2

Kém
5.6
0
0

Sĩ số
36
35
36

Điểm thi khảo sát lần 2 (%)
Giỏi
Khá
TB
8.3
47.2

38,9
14.3
60
20
5.7
48.6
40

Yếu
5.6
7.7
5.7

Kém
0
0
0

Lớp
12I
12K
12M

Qua kết quả áp dụng thử nghiệm trên tôi nhận thấy rằng sáng kiến của tôi đã
đem lại hiệu quả tương đối tốt cho việc bổ sung kiến thức cũng như nâng cao kết
quả ôn thi tốt nghiệp THPT cho học sinh, điểm khá, giỏi tăng đáng kể, điểm yếu
giảm đi nhiều, khơng cịn điểm kém. Đối với các lớp có chất lượng đầu vào yếu
nhất khối này, thì sự tiến bộ này của các em là rất đáng trân trọng. Điều quan



16
trọng là sau quá trình ứng dụng các giải pháp thì khả năng làm bài của các em
tiến bộ rõ rệt, điều này làm các em có hứng thú với việc học tập, ơn luyện hơn;
tình trạng rã đám, chán nản hay lo lắng đã giảm bớt.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận:
Từ kết quả đạt được tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau
- Để có thể nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, ơn thi tốt nghiệp THPT nói
riêng, người giáo viên phải chịu khó học hỏi, tìm tịi, thử nghiệm để có được
những giải pháp phù hợp với từng giai đoạn, hoàn cảnh và đối tượng học sinh.
- Việc dạy học là một q trình vất vả, địi hỏi giáo viên phải tâm huyết với
nghề, vì học sinh, vì nhà trường mà đầu tư nhiều thời gian và cơng sức thì mới
có được kết quả dạy và học tốt hơn. Ví dụ: kiểm tra việc chuẩn bị bài ở vở ghi,
chấm và sửa sơ đồ tư duy cho học sinh; hay khi giáo viên thực hiện vẽ được một
sơ đồ tư duy hoàn chỉnh trên phần mềm cũng cần nhiều thời gian, hoặc khi xây
dựng và tìm kiếm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng cũng cần nhiều
tâm huyết... Q trình ấy cũng là để rèn giũa bản thân người giáo viên, khơng
chỉ góp phần nâng cao năng lực về chun mơn, biết ứng dụng cơng nghệ thơng
tin mà cịn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với học sinh với nghề của
mình.
- Khi tiến hành các giải pháp, giáo viên tiếp cận được gần với học sinh hơn, khi
các em gặp câu hỏi khó sẽ khơng dấu dốt mà có thể trao đổi, thảo luận trực tiếp
với giáo viên...làm cho mối quan hệ thầy trò thân thiện hơn. Giáo viên nắm bắt
khó khăn cũng như thế mạnh của các em tốt hơn, từ đó có biện pháp giúp các
học sinh khá vượt lên, giúp các học sinh yếu kém tiến bộ.
3.2. Kiến nghị.
- Giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học tích cực, nắm vững đặc trưng
mơn học, tâm lý người học để lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Giáo viên cần phải năng động, nhạy bén, có óc quan sát và quan tâm phù hợp
với các đối tượng học sinh, các lớp học khác nhau.

- Phối hợp với các giáo viên khác trong tổ chuyên môn để cùng trao đổi, thảo
luận, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Dù trong học tập hay ơn thi thì chất lượng của việc dạy và học được thể hiện
qua quá trình trao đổi cởi mở giữa thầy và trò, giúp cho học trị tìm thấy sự hứng


17
thú trong học tập và tìm tịi sáng tạo, đấy mới chính là thước đo chất lượng và
hiệu quả giáo dục.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Mai Thị Nữ


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học Địa
lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục Trung học phổ thơng mơn Địa lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Lăng Bình (Chủ Biên) – Đỗ Hương Trà, Dạy và học tích cực
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm
5. Lê Thơng – Nguyễn Minh Tuệ (Đồng chủ biên)..., Ơn luyện trắc
nghiệm thi THPT Quốc gia năm 2018.

6. Nguyễn Đức Vũ (2015), Câu hỏi và bài tập kĩ năng địa lí 12, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Vũ (2016), Trắc nghiệm địa lí 12, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
8. Tài liệu tập huấn năm 2018-2019.
9. Sách giáo khoa địa lí 12 cơ bản và nâng cao- NXB giáo dục.
10. Sách giáo viên địa lí 12 cơ bản và nâng cao- NXB giáo dục.
11. Internet


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Mai Thị Nữ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Nga Sơn

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp
Kết quả Năm học
đánh giá đánh giá đánh giá
xếp loại xếp loại xếp loại

Sử dụng kỹ thuật “Sơ đồ tư duy’’ và
“Khăn trải bàn” để nâng cao hiệu

Sở GD và
quả ơn thi tốt nghiệpTHPT mơn địa
ĐT
lí cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Nga Sơn

C

2020


Phụ Lục
Phụ lục 1: “Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐB Sông Cửu Long”


Phụ lục 2A:


Phụ lục 2B:


Phụ lục 3:


×