Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(SKKN 2022) Phát triển năng lực cho học sinh bằng hình thức lồng ghép trò chơi trong dạy – học bài toán sắp xếp – Bài 4 - Tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO THANH
THANH HĨA
HỐ
SỞ

TRƯỜNG THPT
THPT VĨNH
VĨNH LỘC
LỘC
TRƯỜNG

SÁNG KIẾN
KIẾN KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG

TÊN ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN
NĂNG
CHO
HỌC
SINH BẰNG
HÌNH THỨC
SỬ DỤNG
SƠLỰC


ĐỒ TƯ
DUY
TRONG
DẠY - HỌC
LỒNGMỀM
GHÉP
TRỊTÍNH
CHƠI
TRONG
DẠY
– HỌC
BÀI “PHẦN
MÁY

NHỮNG
ỨNG
DỤNG CỦA
BÀI
TỐN
SẮP XẾP
– BÀI
4 -CHẤT
TIN HỌC
10
TIN
HỌC”
NHẰM
NÂNG
CAO
LƯỢNG

GIỜ HỌC CÓ NHIỀU LÝ THUYẾT.
.

Người thực hiện: Trịnh Thị Hồng Lý
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thực
thuộchiện:
môn:Dương
Tin học
Người
Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tin học

THANHHĨA,
HỐ NĂM
THANH
NĂM 2019
2022


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu ....................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu..............................................................................1
1.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................1

1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................1
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.............................................................2
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến ...................................................................2
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...............2
2.3 Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.....................................2
2.3.1 Cơ sở lí thuyết ....................................................................................2
2.3.1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về trò chơi dạy học............................3
2.3.1.2 Phân loại trò chơi dạy học................................................................3
2.3.1.3 Chức năng dạy học của trò chơi.......................................................3
2.3.1.4 Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học....................................................4
2.3.1.5 Tác dụng của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao tính tích
cực học tập của học sinh trong dạy học môn tin học........................................4
2.3.1.6 Một số lưu ý khi sử dụng trị chơi vào trong q trình dạy – học....5
2.3.2 Biện pháp triển khai dạy Bài toán sắp xếp – Bài 4 - Tin học 10”.......5
2.3.2.1 Các bước chuẩn bị............................................................................5
2.3.2.2 Nội dung...........................................................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.....................................................................17
3. Kết luận, kiến nghị.................................................................................18
3.1 Kết luận ...............................................................................................18
3.2 Kiến nghị .............................................................................................19


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Một
trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên đó là sử dụng trò chơi. Trò
chơi vừa là một hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục đã được
nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trò chơi trong dạy

và học kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đổi
với yêu cầu đổi mới hiện nay và mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Đối với môn Tin học, một môn học được các em học sinh cho là khó, khơ
khan, khơng hứng thú và đầy áp lực. Trong đó Tin học lớp 10 là mơn học tạo
tiền đề cho học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản để viết thuật tốn. Từ
đó sử dụng ngơn ngữ lập trình bậc cao ở chương trình Tin học lớp 11 để viết
chương trình. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn cảm thấy rất trăn trở làm thế
nào để học sinh mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học
bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “học mà chơi – chơi
mà học”, để “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Thực tế ở trường trung học phổ thơng Vĩnh Lộc năm học 2021 - 2022 khối
10 có 12 lớp, trong đó học sinh ban tự nhiên có 4 lớp, cịn lại là ban xã hội. Vì
vậy việc giảng dạy với những kiến thức thiên về toán, học sinh ban xã hội rất
khó tiếp cận kiến thức.
Đứng trước những bài dạy kiến thức khó, trừu tượng đặc biệt như bài toán
sắp xếp, giáo viên thường chỉ áp dụng giảng dạy cho học sinh ơn đội tuyển. Tơi
đã tìm hiểu và áp dụng rất nhiều phương pháp để có thể phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong học tập nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy của
mình cũng như giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách tốt nhất. Và tôi
nhận thấy rằng, việc truyền đạt kiến thức lồng ghép với sử dụng trò chơi trong
tiết học mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Học sinh chú ý và học tập sơi nổi, tích
cực hơn cũng như hiểu bài nhanh hơn, các em không còn cảm thấy căng thẳng
mà rất háo hức, mong đợi. Đặc biệt tôi cũng đã áp dụng phương pháp này trong
tiết dạy của kỳ thi giáo viên giỏi cấp tỉnh tháng 10/2021 tại trường THPT Hàm
Rồng vừa rồi và thu được hiệu quả rất tốt.
Chính vì vậy, tơi xin mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm: “Phát triển
năng lực cho học sinh bằng hình thức lồng ghép trị chơi trong dạy – học bài
toán sắp xếp – Bài 4 - Tin học 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như học tập của học

sinh trong quá trình học tập trên lớp và bồi dưỡng học sinh giỏi từ đó học sinh
tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng và chủ động.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 và học sinh đội tuyển khối 10 và 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này tơi đã phối hợp nhiều phương pháp
khác nhau: thuyết trình, nghiên cứu tài liệu, quan sát, điều tra cơ bản, thực

1


nghiệm so sánh, phân tích kết quả thực nghiệm, … phù hợp với môn học thuộc
lĩnh vực Tin học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Luật giáo dục 2019 có ghi: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên”
Nghị quyết hội nghị Trung ương VIII khóa XI đề ra mục tiêu: “Đối với giáo
dục phổ thơng tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng
truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo và tự học,
khuyến khích học tập suốt đời, hồn thành đào tạo giáo dục phổ thơng giai đoạn
sau 2015”.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, lớp 10 là năm đầu tiên của
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chính vì vậy ngồi việc củng cố, hệ
thống hóa và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai

đoạn giáo dục cơ bản trước đây thì cần phải tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu và xây
dựng khoa học Tin học hoặc tiếp thu những tri thức của các lĩnh vực kĩ thuật
công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực của công nghệ thông tin.
Nếu học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản tốt, tinh thần học tập của các em sẽ
thoải mái, vui vẻ, ghi nhớ tốt hơn các kiến thức trọng tâm của bài học. Từ đó
nâng cao chất lượng học tập mơn Tin học khơi dậy niềm u thích môn học, chủ
động tiếp thu và ghi nhớ kiến thức.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, khi dạy các bài có nhiều
kiến thức tốn học, những bài khó, trừu tượng đặc biệt như “Bài 4: Bài tốn và
thuật tốn – Tin học 10” tâm lí của các em học sinh thường rất ngại học nhất là
đối với các lớp ban xã hội. Năm học 2021 – 2022 tôi được phân công giảng dạy
môn Tin học ở 7 lớp khối 10: 10A3, 10A4, 10A6, 10A7, 10A8, 10A9, 10A11.
Trong những lần dạy của bản thân cũng như những lần dự giờ của đồng nghiệp
tôi nhận thấy rằng học sinh ngày càng thụ động, không chịu phát biểu xây dựng
bài. Nhiều khi giáo viên đặt câu hỏi, dù chỉ là những câu hỏi cơ bản trong sách
giáo khoa, giáo viên thậm chí hỏi đi hỏi lại 2, 3 lần nhưng các em vẫn ngồi im.
Mặc dù tôi cũng đã thử với nhiều phương pháp khác nhau, như chia nhóm để
yêu cầu các em nêu ra các ý chính của bài, sau đó cho các nhóm tự nhận xét bài
làm của nhau; tổng hợp đưa ra kết quả chung và giáo viên có đánh giá cho điểm
với các nhóm làm bài tốt, tuy nhiên hiệu quả mang lại vẫn chưa thực sự được
như mong muốn. Nhiều em vẫn ỷ lại vào các thành viên của nhóm mình tham
gia khơng nhiệt tình, khơng vui vẻ, đặc biệt khi làm xong thường khơng ghi nhớ
tốt kiến thức mà mình vừa tiếp thu được.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Cơ sở lý thuyết
2


2.3.1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về trò chơi dạy học

Trị chơi dạy học có mọi đặc điểm của trị chơi thơng thường, nhưng về cấu
trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt
động và quan hệ hiện thực. Gồm những thành tố sau:
Một là: Mục đích hay chủ định chơi - nó cũng là những nhiệm vụ học tập
của học sinh trong khi tham gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố
của trị chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt được của mục đích chơi được
phản ánh ở kết quả hiện thực mà học sinh thu được và kết quả đó cũng là kết quả
giải quyết các nhiệm vụ học tập - học sinh học được những gì cụ thể thì chính
những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi.
Hai là: Các hoạt động hay hành động chơi - là những hoạt động thực sự mà
người tham gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trị của mình
trong trị chơi.
Ba là: Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm bảo đảm định
hướng các hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học
tập, chỉ ra các mục tiêu và kết quả của các hành động, các phương thức và tính
chất của hoạt động và hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động,
tạo ra các tiêu chí điều chỉnh các quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu
chí đánh giá hoạt động, hành động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay
không.
Bốn là: Đối tượng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các
hoạt động, tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được
xác định và thiết kế chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.
Năm là: Các quá trình, tình huống và quan hệ - là những tiến trình, biến số
và khuynh hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật
chơi. Dưới ảnh hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là động thái của trò
chơi, nhưng hướng vào mục đích của dạy học.
2.3.1.2 Phân loại trị chơi dạy học
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người xét đến cùng chính là
nhận thức, biểu cảm (hay thái độ) và vận động. Ba chức năng này cũng là những
lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo dục, rèn luyện của học sinh trong

quá trình dạy học. Như vậy, căn cứ vào chức năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm
sau:
Nhóm 1: Trị chơi phát triển nhận thức.
Nhóm 2: Trị chơi phát triển các giá trị.
Nhóm 3: Trò chơi phát triển vận động.
2.3.1.3 Chức năng dạy học của trò chơi
- Xây dựng đội chơi.
- Cải thiện khả năng giao tiếp.
- Phát triển kỹ năng thuyết trình.
- Rèn luyện trí nhớ.
- Rèn luyện tính sáng tạo.
- Học những kỹ năng phán đoán.
- Học kỹ năng đánh lừa.
- Học và rèn luyện hành vi có luật.
3


- Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại.
- Cải thiện kỹ năng tự quản.
2.3.1.4 Quy tắc sử dụng trị chơi dạy học
Có thể vận dụng trị chơi trong một số tiết học và khơng nên sử dụng hình
thức này trong cả tiết học. Việc lồng ghép hình thức trị chơi khơng thể thay thế
được các phương pháp cũng như hình thức tổ chức lớp học đặc thù như: thực
hành, luyện tập, hoạt động theo nhóm,...Do đó khơng nên gượng ép để cố tình
đưa trị chơi vào tất cả các giờ dạy và phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trò chơi: cần làm rõ
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi, và bên cạnh đó
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống dạy học – giáo dục.
- Trò chơi cần được xem như mơi trường hoạt động của người học, để học
chính nội dung của đề tài, bài học thông qua ứng xử, xử lý, thực hiện, hành động

với các đối tượng, quá trình, quan hệ và tình huống chơi.
- Trị chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung cần
phù hợp với thực tế tổ chức trò chơi.
- Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan trọng, cần thiết và thích hợp với
phương thức chơi để đưa vào trị chơi với phán đốn rằng trị chơi sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn so với giờ học bài bản.
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc mắc
của học sinh, hướng dẫn và điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức tổng thể trò chơi
theo đúng thể loại đặc thù của nó.
- Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục
tiêu học tập đạt đến đâu, người học học được cái gì bổ ích theo u cầu dạy học
và ngồi u cầu dạy học; xử lí tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ chức,
trách nhiệm cá nhân của người học trong hoạt động.
- Thảo luận sau trò chơi cần được kết hợp với giao bài tập, nhiện vụ về nhà
và bước chuẩn bị cho việc học tập tiếp sau.
2.3.1.5 Tác dụng của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao tính
tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn Tin học
- Tăng cường khả năng chú ý, nắm bắt nội dung bài học, phát huy tính năng
động, tích cực của học sinh.
- Nâng cao hứng thú cho người học, tạo được mơi trường, khơng khí học
tập vui vẻ.
- Phát triển tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.
- Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học.
- Tăng cường khả năng giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh
với nhau giúp học sinh rèn luyện các khả năng ứng xử, giao tiếp.
- Thu hút cả lớp theo dõi, tham gia các hoạt động.
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn Tin học, làm
cho những kiến thức học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt
thơng qua trị chơi học sinh có thể tự tìm tịi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong

q trình học tập ngồi giờ lên lớp.
4


2.3.1.6. Một số lưu ý khi sử dụng trò chơi vào trong q trình dạy –
học
- Khi sử dụng trị chơi vào trong q trình dạy học khơng nên q lạm
dụng, chỉ sử dụng trong thời gian ngắn như khởi động buổi học, giới thiệu nội
dung mới hoặc củng cố bài học. Nếu trong buổi học thấy tình trạng học sinh mệt
mỏi cũng có thể sử dụng trị chơi giúp các em tỉnh táo, lấy lại tinh thần học tập.
- Giáo viên cần đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trị chơi dạy học,
hình thức tổ chức phải phong phú, hấp dẫn mới thu hút, lôi cuốn được học sinh.
- Giáo viên cần nghiên cứu tùy theo số lượng học sinh, điều kiện cơ sở vật
chất để tổ chức các trò chơi sao cho phù hợp với đặc điểm từng môn học.
- Giáo viên cần phối hợp linh hoạt giữa sử dụng phương pháp trò chơi kết
hợp với các phương pháp dạy học khác.
2.3.2 Biện pháp triển khai dạy học: Bài toán sắp xếp – Bài 4 - Tin học
10”
Trong suốt buổi học, giáo viên chia cố định lớp thành các nhóm và triển
khai quy tắc trị chơi. Với mỗi nhóm cho câu trả lời đúng và nhanh nhất, sẽ được
GV tặng cho 1 thẻ học tập và dán thẻ học tập đó lên bảng kết quả học tập. Như
vậy HS sẽ thấy được ngay kết quả học tập của nhóm mình, từ đó tạo ra sự cạnh
tranh giữa các nhóm, giúp tiết học sơi nổi và đạt hiệu quả hơn.
2.3.2.1 Các bước chuẩn bị
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của bài.
Bước 2: Dựa vào từng u cầu cần đạt tơi chuẩn bị các từ khóa tiêu biểu
cho từng nội dung chính.
Bước 3: Lựa chọn trị chơi, xây dựng luật chơi.
Bước 4: Xây dựng câu hỏi cho các từ khóa đó để sử dụng trong các trò chơi
trong tiết dạy.

Bước 5: Thiết kế trò chơi.
Bước 6: Triển khai dạy học trên lớp.
Bước 7: Rút kinh nghiệm sau bài dạy.
2.3.2.2 Nội dung
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết các đặc trưng chính của thuật tốn sắp xếp bằng tráo đổi.
- Hiểu thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi.
- Biểu diễn được thuật toán bằng phương pháp liệt kê hoặc sơ đồ khối cho
bài toán sắp xếp tráo đổi.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học,
sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Sẵn sàng, tự tin, khi tham gia các hoạt động tin học.
+ Biết thuật toán sắp xếp cơ bản.
+ Biết cách hợp tác trong công việc.
3. Phẩm chất
5


- Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Thiết bị: Giáo án, sách giáo khoa, mơ phỏng thuật tốn, máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: Sách, vở, dụng cụ học tập, giấy a3, học bài cũ, đọc trước bài mới.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ bằng lồng ghép nội dung trong bài học.
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) - TRỊ CHƠI Ơ

CHỮ
a) Mục tiêu: Huy động được kiến thức đã học và hiểu biết của học sinh về bài
toán và thuật toán trong các tiết trước.
b) Nội dung: HS quan sát câu hỏi trên máy chiếu, mỗi câu hỏi tương ứng với
một từ khóa hàng ngang của ô chữ, mỗi hàng ngang chứa 1 kí tự liên quan tới từ
khóa hàng dọc của ơ chữ.
c) Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản
thân trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu các câu hỏi dưới dạng trò chơi lên
bảng.

Nội dung các câu hỏi tương ứng với mỗi từ hàng ngang như sau:
Câu hỏi 1: Khi viết thuật toán bằng phương pháp sơ đồ khối, hình thoi thể
hiện thao tác gì?
Đáp án: SO SÁNH.
Câu hỏi 2: Sau khi thuật tốn kết thúc, ta phải nhận được Output cần tìm,
là tính chất nào của thuật tốn?
Đáp án: ĐÚNG ĐẮN.
Câu hỏi 3: Các thơng tin đã biết của bài tốn trong tin học được gọi là gì?
6


Đáp án: INPUT.
Câu hỏi 4: Sau khi thực hiện một thao tác thì hoặc là thuật tốn kết thúc
hoặc có đúng 1 thao tác xác định để thực hiện tiếp theo là tính chất nào của thuật
tốn?
Đáp án: XÁC ĐỊNH.
Câu hỏi 5: Để diễn tả thuật tốn, ngồi phương pháp sơ đồ khối ta cịn có
thể sử dụng phương pháp nào?

Đáp án: LIỆT KÊ.
Câu hỏi 6: Các thông tin cần tìm của bài tốn trong tin học được gọi là gì?
Đáp án: OUTPUT.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc độc lập, lắng nghe câu hỏi và suy
nghĩ trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và phát
biểu bổ sung (nếu có).
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn
dắt HS vào bài học mới.
Từ khóa của trị chơi là từ “SẮP XẾP” và từ đó giới thiệu vào bài mới:
bài toán sắp xếp.
Kết quả thu được của trị chơi.

Một số hình ảnh thu được từ lớp thực nghiệm:
7


8


9


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu và nêu ý tưởng thuật tốn của bài toán sắp xếp
a) Mục tiêu: Học sinh nêu được bài toán và ý tưởng thuật toán của bài toán sắp
xếp
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến
thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS xác định được input, output và phân tích được ý tưởng của
thuật tốn cho bài tốn sắp xếp.
d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm chuyên gia
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm:
* Bài tốn: Cho dãy A

Nhóm 1,2 : Xác định bài tốn.
gồm N số ngun a1, a2,
…,aN. Cần sắp xếp các số

Nhóm 3,4: Nêu ý tưởng cho thuật tốn.
Trong vịng 3 phút, các nhóm hồn thành và viết hạng để dãy A trở thành
kết quả vào phiếu học tập, nhóm nào có kết quả dãy khơng giảm.
* Xác định bài tốn:
đúng sẽ được thưởng một thẻ học tập.
Input: Dãy A gồm n số
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các nhóm nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu nguyên a1; a2; ...; an.
Output: Dãy A được sắp
hoàn thành câu hỏi trong 03 phút.
xếp thành dãy không giảm.
+ GV: quan sát và trợ giúp các nhóm.
+ Sau khi các nhóm hồn thành, 4 chun gia * Ý tưởng:
thơng thái nhất tập trung lại để hồn thành nội Với mỗi cặp số hạng đứng
liền kề trong dãy, nếu số
dung của nhóm chuyên gia.
trước lớn hơn số sau ta đổi
10



Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các nhóm nộp kết quả, GV cho dán lên bảng,
đại diện một HS lên trình bày, học sinh khác bổ
sung.
+ GV trình chiếu cho học sinh quan sát q trình
mơ phỏng thuật tốn sắp xếp với 1 ví dụ cụ thể để
HS hiểu rõ ý tưởng.
HS: Chú ý quan sát, tiếp thu kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét,
đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả
hoạt động và chốt kiến thức.

chỗ chúng cho nhau. Việc
đó được lặp lại cho đến khi
khơng có sự đổi chỗ nào
xảy ra nữa.

Hình ảnh chia nhóm hoạt động từ lớp thực nghiệm.

11


Hoạt động 2.2: Tìm hiểu thuật tốn của bài tốn sắp xếp.
a) Mục tiêu: Học sinh nêu được thuật toán của bài toán sắp xếp bằng tráo đổi.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến
thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Học sinh biểu diễn được thuật toán giải bài toán sắp xếp bằng sắp
xếp tráo đổi (Exchange Sort).

d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Vẫn là 4 nhóm
như ban đầu, GV trình chiếu các câu hỏi lên
bảng, HS quan sát, nhóm nào trả lời đúng và
nhanh nhất sẽ nhận được một thẻ học tập.
GV đọc nội dung các câu hỏi:
CH1: Nếu gọi M là số phần tử còn lại cần
sắp xếp thì giá trị của M thay đổi thế nào?
HS: Suy nghĩ, thảo luận trả lời:
M=N, N-1, N-2, ..., 2, 1.
CH2: Xét hai số hạng đứng liền kề, nếu số
hạng đứng trước là ai thì số hạng đứng liền
sau là số hạng nào?
HS: Suy nghĩ, thảo luận trả lời: ai+1
CH3: Yêu cầu học sinh xác định ở mỗi lượt,
thứ tự các cặp số liền kề cần xét.
HS: Suy nghĩ, thảo luận, trả lời:
a1a2; a2a3; ... cho tới am-1am.
CH4: Khi thuật tốn kết thúc thì M nhỏ hơn
bao nhiêu?
HS: Suy nghĩ, thảo luận trả lời: 2
CH5: Sau khi xét xong cặp số liền kề am-1am
thì giá trị của M giảm bao nhiêu?
HS: Suy nghĩ, thảo luận trả lời: 1
GV: Dựa vào kết quả của các câu hỏi trên và
bám sát ý tưởng giải bài toán, giáo viên yêu
cầu học sinh xác định từng bước của thuật
toán.
HS: Suy nghĩ, thảo luận để viết thuật toán.

GV: Gợi ý để học sinh viết được các bước
của thuật toán.
GV: Nhận xét, bổ sung viết các bước của
thuật toán lên bảng.
HS: Chú ý quan sát, lắng nghe, tiếp thu kiến
thức.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh nghiên cứu nội dung SGK, quan

Dự kiến sản phẩm
* Biểu diễn thuật toán:
- Biểu diễn thuật toán bằng liệt
kê:
Bước 1: Nhập N, các số hạng
a1, a2,…,aN;
Bước 2: M  N;
Bước 3: Nếu M < 2 thì đưa
ra dãy A đã được sắp xếp rồi kết
thúc;
Bước 4: MM-1;i  0;
Bước 5: i i+1;
Bước 6: Nếu i > M thì quay
lại Bước 3;
Bước 7: Nếu ai>ai+1 thì tráo
đổi ai và ai+1 cho nhau;
Bước 8: Quay lại Bước 5.

12



sát các câu hỏi và trả lời nhanh nhất.
+ GV: quan sát và trợ giúp.
Bước 3: Trình bày nội dung
+ Đại diện một HS của nhóm đứng lên trả
lời kết quả, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV dựa vào kết quả của các câu hỏi trên và
bám sát ý tưởng giải bài toán yêu cầu học
sinh xác định từng bước của thuật tốn, từ
đó gợi ý để học sinh viết được các bước của
thuật toán.
GV. Nhận xét, bổ sung chiếu các bước của
thuật toán lên bảng.
HS. Chú ý quan sát, lắng nghe, tiếp thu kiến
thức.
Một số hình ảnh thu được từ lớp thực nghiệm

13


14


Kết quả thu được

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Ứng dụng thuật toán vào trong bài toán cụ thể.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã
học để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Học sinh hiểu được thuật toán của dãy số khơng giảm vào bài

tốn cụ thể.
Câu 1: Cho dãy A gồm 4 số 7, 3, 8, 2
Để sắp xếp dãy A thành dãy khơng giảm thì ta phải duyệt bao nhiêu lần?
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Đáp án: B
Câu 2: Cho dãy A gồm 4 số 7, 3, 8, 2
Ở lần duyệt thứ nhất ta thu được dãy A sắp xếp như thế nào?
A. 3
7
2
8
B. 7
8
2
3
C. 8
2
7
3
D. 2
7
3
8
Đáp án: A
Câu 3: Thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi cho dãy số A theo trật tự tăng dần dừng
lại khi nào?
15



A. Khi M =1 và khơng cịn sự đổi chỗ.
B. Khi số lớn nhất trôi về cuối dãy.
C. Khi ai > ai+1 .
D. Tất cả các phương án.
Đáp án : A
Giải thích :
Thuật tốn sắp xếp bằng đổi chỗ cho dãy số A theo trật tự tăng dần dừng
lại khi:
+ M =1 thì trong dãy có một số hạng nên khơng cần đổi chỗ và thuật tốn kết
thúc
+ Khơng cịn sự đổi chỗ vì với mỗi cặp số hạng liền kề trong dãy, nếu số trước
lớn hơn sau ta đổi chỗ chúng cho nhau và lặp đi lặp lại, cho đến khi cịn số hạng
nào đổi chỗ nữa thì dừng.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS trả lời.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và tìm đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, chốt đáp án và
kiến thức có liên quan.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a) Mục đích: HS vận dụng kiến thức thuật tốn của bài tốn sắp xếp dãy khơng
giảm để ứng dụng vào các bài toán khác.
b) Nội dung:
HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời
câu hỏi.
c) Sản phẩm:
Câu 1: Cho dãy A gồm 4 số 7, 3, 8, 2.

Sắp xếp dãy A thành dãy không tăng ta thu được kết quả như thế nào?
A. 3
7
2
8
B. 7
8
2
3
C. 8
7
3
2
D. 2
7
3
8
Đáp án: C
Câu 2: Dựa vào thuật toán sắp xếp dãy A thành dãy không giảm, các em cần
thay đổi ở những bước nào để được thuật toán sắp xếp dãy A thành dãy khơng
tăng?
Thuật tốn:
Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2,…,aN;
Bước 2: M  N;
Bước 3: Nếu M < 2 thì đưa ra dãy A đã được sắp xếp rồi kết thúc;
Bước 4: MM-1;i  0;
Bước 5: i i+1;
16



Bước 6: Nếu i > M thì quay lại Bước 3;
Bước 7: Nếu aiBước 8: Quay lại Bước 5.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và viết thuật toán.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV cử đại diện mỗi nhóm lên trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, chốt đáp án và
kiến thức có liên quan.
4. Củng cố, dặn dị:
GV củng cố bài học bằng sơ đồ hóa kiến thức được chuẩn bị sẵn và trình
chiếu, nhấn mạnh các nội dung trọng tâm của bài.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng.
- Về nhà học bài cũ: thuật toán sắp xếp.
- Chuẩn bị bài mới: bài tốn tìm kiếm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
* Với giáo viên:
- Không mất quá nhiều thời gian chuẩn bị, thời gian của tiết dạy mà giáo
viên và học sinh vẫn đảm bảo được nội dung kiến thức bài học.
- Tạo được tình huống có vấn đề rất sinh động và hấp dẫn để giáo viên khắc
sâu kiến thức, từ đó làm khơng khí lớp học sơi nổi, tăng hứng thú cho học sinh
góp phần nâng cao hiệu quả dạy – học, đặc biệt là với những em học yếu, nhút
nhát.
- Thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục một cách sáng tạo và hiệu quả
* Với học sinh: Giúp các em:
- Rèn luyện tư duy, tác phong nhanh nhẹn, biết xử lý tình huống linh hoạt.
- Học sinh thích thú với trị chơi trong giờ học do đó năng động, hăng say

phát biểu xây dựng bài.
- Các em tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn.
- Các em có điều kiện cùng chuẩn bị bài học, chủ động trong học tập hơn.
Để thấy rõ về tính khả thi của đề tài trên tơi đã triển khai tại 2 lớp mà tôi
giảng dạy và thu được một số kết quả rất khả quan. Các em đều ghi nhớ kiến
thức nhanh, sâu, thậm chí các em học sinh yếu kém cũng tham gia rất nhiệt tình
vui vẻ, vì vậy kết quả kiểm tra bài cũ rất tốt. Trong q trình kiểm tra tơi đã lựa
chọn tổng số là 10 em và đều có: giỏi, khá, trung bình, yếu kém; thời gian kiểm
tra bài cũ là như nhau ở tất cả các lớp để đảm bảo tính khách quan cho kết quả
kiểm nghiệm; sau đó tơi thu được kết quả như sau:

17


So
sánh

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra bài cũ của học sinh các lớp.
Điểm
Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
số
Lớp
(9-10)
(7-8)
(5-6)
(<5)

học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
sinh SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
10A3
10
1
10
4
40
4
40
1
10

Lớp
đối
chứng 10A11
Lớp
10A4
thực

nghiệm 10A9

10

0

0.0

5

50

2

20

3

30

10

6

60

3

30


1

10

0

0.0

10

4

40

5

50

1

10

0

0

Như vậy qua bảng kết quả chúng ta có thể nhận thấy:
- Ở các lớp đối chứng: Tỉ lệ học sinh yếu kém cịn khá cao 30% (lớp
10A11), khơng có học sinh đạt điểm giỏi vì đa số các em đều không ghi nhớ
được

- Ở các lớp thực nghiệm: Hiệu quả mang lại rất khả quan 60% học sinh đạt
điểm giỏi (10A4), 40% đạt điểm giỏi (10A9) và đặc biệt khơng có học sinh bị
điểm yếu kém.
Ngồi ra, tơi cũng đã sử dụng bài này vào tiết thao giảng kỳ thi giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh năm học 2021-2022 tại trường THPT Hàm Rồng và nhận thấy
rằng học sinh học tập rất tích cực cũng như nắm bắt kiến thức rất tốt. Sau khi tơi
thao giảng xong, học sinh cịn nói với tơi rằng: “tiết dạy của cơ là tiết học mà
bọn em cảm thấy vui và thích thú nhất kể từ khi bọn em được thao giảng đến
giờ”. Tôi nghĩ đó chính là minh chứng tốt nhất cũng như là nguồn động viên
tinh thần tốt nhất để giáo viên chúng tơi cố gắng hơn nữa trong q trình giảng
dạy của mình.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm mang lại chính là sự minh chứng tốt
nhất cho phương pháp “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”, điều đó
thêm một lần nữa khẳng định cho tất cả giáo viên mục tiêu mà giáo dục đất nước
chúng ta đang hướng tới là đúng đắn.
Vấn đề tích cực hóa học tập của học sinh trong dạy học nói chung và mơn
Tin học nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, việc làm này có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển trí tuệ cho học sinh, kích thích tư duy của các em, phát huy tính
năng động, nâng cao hứng thú học tập cho bộ mơn. Trong số những biện pháp
dạy học tích cực, sử dụng trò chơi được xem là một trong những phương pháp
dạy học hiệu quả, nhằm tạo ra tính tương tác, thu hút, động viện học sinh tham
gia, hợp tác để nâng cao tính tự giác tạo cơ hội cho các em thực hành vận dụng
18


những kinh nghiệm, những tri thức đã học để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn Tin học.
Tuy nhiên để đạt được điều đó cần rất nhiều tới sự nỗ lực, yêu nghề, yêu

học sinh của giáo viên. Bởi chỉ có sự say sưa với nghề nghiệp của mình thì giáo
viên mới có những tìm tịi, khám phá, triển khai các phương pháp dạy học tích
cực để nâng cao chất lượng giờ dạy của mình giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động. Từ đó hình thành nên các phẩm chất của học sinh trong thời
đại mới. Đặc biệt môn Tin học đang là môn học được ứng dụng rất rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Là môn học mà sẽ trang bị cho thế
hệ học sinh những kĩ năng không thể thiếu khi bước vào môi trường học chuyên
nghiệp.
Đề tài này có thể triển khai ở các bài học khác cũng như ở các môn học
khác đều sẽ thu được kết quả rất tích cực.
3.2. Kiến nghị
Trên đây là một số tìm tịi và suy nghĩ của tơi về những kinh nghiệm để xây
dựng chương trình. Trong khi trình bày khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất
mong được các đồng chí đồng nghiệp góp ý!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh

nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Hồng Lý

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

.

Sách giáo khoa Tin học 10, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà,… , NXB
Giáo dục, 2006
Sách giáo viên Tin học 10, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà,… , NXB
Giáo dục, 2006
Sách giáo khoa Tin học 11, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà,… , NXB
Giáo dục, 2007
Sách giáo viên Tin học 11, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà,… , NXB
Giáo dục, 2007
Sách giáo khoa chuyên Tin quyển 1, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Đỗ Đức
Đơng, Lê Minh Hồng, Nguyễn Thanh Hùng, NXB Giáo dục, 2009

Sách giáo khoa chuyên Tin quyển 2, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Đỗ Đức
Đông, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thanh Hùng, NXB Giáo dục, 2009
Sách giáo khoa chuyên Tin quyển 3, Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Đỗ Đức
Đơng, Lê Minh Hồng, Nguyễn Thanh Hùng, NXB Giáo dục, 2009


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Hồng Lý.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Vĩnh Lộc.

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Phát huy tính tích cực của

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)

Tỉnh
C
2014 - 2015

học sinh trong hoạt động thảo
luận nhóm qua bài dạy: Cấu
2.

trúc rẽ nhánh – Tin học 11
So sánh phương pháp tham
lam và quy hoạch động trong
xây dựng thuật toán để ứng
dụng bồi dưỡng học sinh giỏi

Tỉnh

C

2018 - 2019



×