Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(SKKN 2022) phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT thông qua dạy học chủ đề dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật sinh học 10, theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.46 KB, 21 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sinh học là mơn khoa học ứng dụng, có vai trị quan trọng trong đời sống
và sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi). Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đòi
hỏi con người phải có tư duy và trình độ về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
khoa học ứng dụng thực nghiệm. Vì vậy địi hỏi ở trường phổ thơng cần phải
trang bị cho học sinh có được nền tảng kiến thức thực hành cơ bản của Sinh học.
Muốn học sinh lĩnh hội tri thức một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong
vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Trong các quan điểm chỉ
đạo của Nghị quyết 29 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI), đã nêu: “ … Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn …” . Để cụ thể hóa các nhiệm vụ trên Bộ
GDĐT đã triển khai Chỉ thị số 16/CT – TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
4; chủ động triển khai nhiều hoạt động thí điểm giáo dục STEM ở các địa
phương, cơ sở giáo dục trung học trong cả nước nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu của Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
Trong dạy học, việc kết hợp giữa dạy lí thuyết với các hoạt động trải
nghiệm, thực hành sẽ giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển NL chung
và NL Sinh học, trong đó có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do vậy, để tổ
chức dạy học môn Sinh học theo định hướng phát triển NL cần có nhiều biện
pháp, trong đó giáo dục STEM là một hướng mang lại hiệu quả cao. Giáo dục
STEM là một phương thức giáo dục để chuyển tải chương trình giáo dục, giúp
cho người học có thể tự chiếm lĩnh tri thức và biết vận dụng kiến thức đó vào
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Sinh học là mơn khoa học có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn đời sống.
Trong đó phần Sinh học vi sinh vật nói chung, phần chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật - Sinh học 10 nói riêng có nhiều ứng dụng rất gần gũi, học


1


sinh dễ vận dụng trong đời sống hằng ngày, dễ tạo hứng thú cho học sinh trong
học tập, thuận lợi để tổ chức các mơ hình giáo dục STEM.
Trong thực tiễn dạy học một số giáo viên chưa mạnh dạn và tạo điều kiện
để học sinh vận dụng những kiến thức lý thuyết vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn gắn liền với kiến thức đã học dẫn đến học sinh thụ động, nhàm chán
trong học tập và tiếp thu kiến thức bộ môn. Với mong muốn nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn, thời gian qua chúng tôi đã tiếp cận và đưa giáo dục
STEM vào quá trình dạy học môn Sinh học bước đầu đã tạo ra nhiều chuyển
biến tích cực cho người học, nâng cao hiệu quả dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới.
Để học sinh chủ động, hứng thú tiếp cận, vận dụng những kiến thức đã học
vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tiếp cận với xu thế dạy học hiện đại,
chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn cho học sinh THPT thơng qua dạy học chủ đề Dinh dưỡng,
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Sinh học 10, theo định
hướng giáo dục STEM”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và thiết kế chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật” - Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM để phát
triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Sinh học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NLGQVĐ cho học sinh; nghiên cứu lý

luận dạy học STEM;
3.2. Điều tra thực trạng của việc phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh theo


định hướng giáo dục STEM ở trường chúng tôi và các trường THPT trên địa
bàn lân cận;
3.3 Nghiên cứu quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật thiết kế và sử dụng các mơ
hình giáo dục STEM.
3.4. Thiết kế chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh

vật”- Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển NLGQVĐ
thực tiễn cho học sinh THPT
2


3.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh, xác định

hiệu quả phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh THPT thông qua dạy học
chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”- Sinh
học 10 theo định hướng giáo dục STEM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các mơ hình giáo dục STEM và phương pháp phát triển NLGQVĐ thực
tiễn cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Quá trình dạy học chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở vi sinh vật”- Sinh học 10
5. Giả thuyết khoa học

Nếu dạy học chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi
sinh vật”- Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM hợp lý, phù hợp với nội

dung thì sẽ góp phần phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6.2. Phương pháp quan sát
6.3. Phương pháp điều tra cơ bản
6.4. Phương pháp chuyên gia
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.6. Phương pháp thống kê tốn học
7. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng giáo dục STEM

nhằm phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh THPT
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học dự án theo tiến trình bài học giáo dục STEM
- Vận dụng quy trình, tơi đã thiết kế được một dự án theo định hướng giáo dục

STEM trong chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh
vật”- Sinh học 10
8. Cấu trúc đề tài
3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng chủ đề“Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở vi sinh vật”- Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. STEM


STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngữ này
lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001.
1.1.2. Giáo dục STEM

Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn
đề thực tiễn ("cơng nghệ" hiện tại) cần giải quyết, địi hỏi học sinh phải tìm tịi,
chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện
giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ
đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi
học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để
sử dụng. Q trình đó địi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học"
(để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó
vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("cơng nghệ" mới) để giải quyết vấn đề.
Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới
mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ
thuộc một mơn học.
1.1.3. Các loại hình giáo dục STEM trong trường phổ thông
1.1.3.1 Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong q
trình dạy học các mơn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học,
4


hoạt động STEM bám sát chương trình của các mơn học thành phần. Hình thức
giáo dục STEM này khơng làm phát sinh thêm thời gian học tập.
1.1.3.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng
khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao
hứng thú học tập các môn học STEM.
1.1.3.3 Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Giáo dục STEM
Có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ
chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này khơng mang tính
động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. đại
trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt
Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động
sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ
cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia
câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy
được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực STEM.
1.1.4. Mục tiêu giáo dục STEM
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Khi triển khai giáo dục STEM, bên cạnh các mơn

học như Tốn, Khoa học, các lĩnh vực Cơng nghệ, Kỹ thuật thì tất cả các phương
diện về đội ngũ GV, chương trình, cơ sở vật chất cũng sẽ được quan tâm, đầu tư.
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS:

Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các mơn học
Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến
thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản
lí và truy cập Cơng nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản
phẩm.
- Phát triển các năng lực chung cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS

những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế

5


kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật,
Tốn học, HS sẽ được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục

STEM, cơ sở GDPT thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa
phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất. Bên cạnh đó,
giáo dục STEM phổ thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù
của địa phương.
- Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến

thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng
như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực
lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực
STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.5. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

Theo Văn Thị Thanh Nhung (2016) cho rằng: Trong dạy học Sinh học, việc
đưa kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức sâu sắc,
vững chắc, mà làm cho việc học trở nên có ý nghĩa hơn, gần gũi hơn với cuộc
sống, đồng thời học sinh cũng vận dụng được kiến thức để thực hiện có hiệu quả
các hoạt động nhằm mang lại sản phẩm cho chính mình và cộng đồng.
Trong dạy học có thể hiểu, NLGQVĐ thực tiễn là khả năng của cá nhân
vận dụng những hiểu biết và cảm xúc để phát hiện, tìm ra giải pháp và tiến hành
thực hiện giải pháp một cách có hiệu quả nhằm mang lại sản phẩm cho chính
mình và cộng đồng.
1.2.


Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học

sinh học của GV và NLGQVĐ của HS bằng quan sát, trao đổi trực tiếp, sử dụng
phiếu thăm dò ý kiến đối với HS và GV, thăm lớp dự giờ, nghiên cứu hồ sơ, giáo
án.
Tôi nhận thấy :
1.2.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên.
6


- Trong thực tế dạy học nhiều giáo viên chưa có kĩ năng tổ chức dạy học theo dự

án STEM. Qua khảo sát, số giáo viên áp dụng dạy học theo chủ đề giáo dục
STEM chỉ chiếm 4,8%, nhưng cách tổ chức cũng chưa đầy đủ và đúng quy trình.
Việc tạo ra các sản phẩm có giá trị theo phương pháp giáo dục STEM để phát
triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh cịn rất ít, thậm chí chưa có. Giáo viên
thường sử dụng các phương pháp dạy học: Trực quan, hỏi đáp, dạy học có sử
dụng phiếu học tập, hoạt động nhóm….
- Một số giáo viên thường có tâm lí dạy học trong phạm vi lớp học và thời gian

thực hiện gói gọn bằng các tiết học trên lớp. Dạy học còn đang chú trọng vào nội
dung kiến thức bài học mà chưa tập trung làm rõ kiến thức đó gắn với thực tiễn
như thế nào, biết kiến thức đó giúp được gì cho học sinh trong cuộc sống hằng
ngày và để đi xa hơn trong tương lai.
1.2.2 Thực trạng học tập của học sinh:
- Đa số các em đều u thích các bài học vượt ra khỏi khn khổ tiết học
trên lớp và kết quả học tạo ra các sản phẩm có giá trị do mình tự tạo ra. Học sinh
ln muốn được tìm ra các ý tưởng sáng tạo và thực hiện các ý tưởng đó trong

học tập.
- Qua khảo sát thực trạng về NLGQVĐ thực tiễn của học sinh, hầu hết các em còn

mang nặng lý thuyết hàn huyên và kĩ năng để vận dụng các kiến thức vào trong
thực tiễn cuộc sống còn đang gặp nhiều khó khăn, lúng túng chưa xử lý được.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ “DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT” – SINH HỌC 10 THEO
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
2.1. Giải quyết vấn đề: Quy trình ứng dụng STEM phát triển NLGQVĐ thực

tiễn cho học sinh:
Trong dạy học, tôi đã tổ chức dạy học dự án theo tiến trình bài học giáo dục
STEM như sau:

7


Bước 1: Xác định vấn đề/ nhu cầu thực tiễn.

Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền + Đề xuất các giải pháp/ Bản thiết kế

Bước 3: Trình bày/ bảo vệ/ lựa chọn giải pháp/ thiết kế.

Bước 4: Chế tạo và thử nghiệm

Bước 5: Trưng bày sản phẩm + Đánh giá.

*Đặc điểm phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10
Phần Sinh học VSV gồm các nội dung nghiên cứu về đối tượng VSV và
ứng dụng của VSV trong thực tiễn, là các vấn đề về trao đổi chất và chuyển hoá

năng lượng ở VSV, sinh trưởng và sinh sản của VSV. Những hiểu biết trên là cơ
sở để ứng dụng công nghệ VSV trong sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của đời sống con người.
Với những đặc điểm nêu trên, trong phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học
10 có thể xây dựng các chủ đề STEM như:
- Tạo môi trường nuôi cấy VSV (phần dinh dưỡng chuyển hóa vật chất và năng

lượng);
- Chế tạo phân vi sinh phân giải nhanh xác thực vật; làm nước mắm; làm tương;

làm sữa chua; muối chua rau quả; làm mắm tôm; sản xuất rượu;…..(phần phân
giải các chất ở Vi sinh vật);
- Nước rửa tay chống VSV; mơ hình bảo quản nông sản; …(phần các yếu tố ảnh

hưởng đến sinh trưởng của VSV);
8


- Hãy nói khơng với bệnh lây qua đường tình dục, hãy nói khơng với bệnh sốt

xuất huyết… (phần bệnh truyền nhiễm và miễn dịch).
2.1.1. Các dự án theo tiến trình bài học giáo dục STEM trong chủ đề
“Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”Sinh học 10
2.1.1.1.Những yếu tố về kiến thức được sử dụng trong các lĩnh vực
STT Lĩnh vực

Kiến thức
Dinh dưỡng, chuyển hoá vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật;


Sinh học
1

- Quá trình phân giải các chất ở VSV; Sinh

Khoa học

trưởng của

Hóa học

VSV và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của VSV
- Các phương trình thủy phân prơtêin,
polisaccarit.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.

2

Kĩ thuật

3

Công nghệ Sử dụng các nguyên liệu cho quy trình sản xuất, các vật
liệu hỗ trợ.
- Sử dụng toán thống kê số liệu trong q trình nghiên cứu
Tốn học
thực trạng và trong quá trình thực hiện quy trình.

4


Xây dựng và thực hiện được quy trình sản xuất .

- Tính được tỉ lệ các nguyên liệu để tạo ra sản phẩm tốt

nhất.
2.1.1. Dạy học chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh

vật” theo định hướng giáo dục STEM để phát triển NLGQVĐ thực tiễn
cho học sinh THPT
Sau đây tôi xin giới thiệu một dự án đã thực hiện cho khối 10 ở trường tôi
năm học 2020 – 2021, 2021 – 2022.
Tôi chọn dạy 2 tiết trên 1 chủ đề ở mỗi lớp và tiến hành kiểm tra 1 bài 15
phút sau khi dạy xong chủ đề.
2.2. Hiệu quả thực nghiệm
9


Để đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh, chúng tôi đã đánh giá kiến
thức (qua kết quả bộ câu hỏi kiểm tra), kĩ năng (qua theo dõi quy trình và sản
phẩm thu được) và thái độ (qua theo dõi q trình học tập và làm việc nhóm).
Tơi đã đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh theo từng chủ đề STEM.
Nhưng do giới hạn quy định, tôi chỉ giới thiệu kết quả đạt được sau khi thực
hiện dự án “Xây dựng quy trình làm kim chi cải thảo”.
1.1.1. Kết quả định lượng
1.1.1.1. Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức

Câu hỏi

Đáp án


Câu 1 (1 điểm): Căn cứ vào nguồn
- Vi sinh vật quang tự dưỡng: Nguồn
năng lượng, nguồn cacbon, vi sinh vậtnăng lượng ( ánh sáng), nguồn
quang tự dưỡng khác với vi sinh vật
hóa dị dưỡng ở chổ nào?

cacbon ( CO2)
- Vi sinh vật hóa dị dưỡng: Nguồn

năng lượng ( chất hữu cơ), nguồn
cacbon ( chất hữu cơ)
Câu 2 (2điểm): Hãy kể tên những thực
- Phân giải prôtêin: Nước mắm, mắm
phẩm được sản xuất bằng ứng dụng tôm, tương,…
phân giải của VSV?

- Phân giải polisaccarit: làm rượu bia,

muối dưa cà, sữa chua,làm kim chi
cải thảo…
- Phân giải xenlulozơ: phân vi sinh,…
Câu 3 (2 điểm): Những yếu tố nào ảnh- Chất lượng nguyên liệu: cải thảo,

hưởng đến chất lượng kim chi cải
thảo?

hành tăm, gia vị…

- Tỉ lệ các nguyên liệu.

- Thao tác thực hiện.
- Thời tiết.

Câu 4 (2 điểm): Người ta dùng nước- Tạo độ giòn cho kim chi cải thảo
muối trong ngâm cải thảo có tác dụngvà hạn chế vi khuẩn gây thối, hỏng.
gì?
Câu 5 (3 điểm): Tại sao trong sản
phẩm kim chi cải thảo có vị
mặn,chua,cay?

- Vị chua là do vi khuẩn lactic
+ Quá trình lên men lactic
- vị cay do bỏ bột ớt Hàn quốc tạo
màu sắc và độ cay.
10


1.1.1.2. Kết quả đánh giá qua bộ câu hỏi
Tôi đã kiểm tra đánh giá trên học sinh của 2 lớp 10B6 và 10B3, kết quả như
sau:

Biểu đồ kết quả đánh giá qua bộ câu hỏi

Qua biểu đồ trên có thể thấy qua TN mức độ nhận thức và khả năng lĩnh hội tri
thức của HS ở các lớp TN tốt hơn so với các lớp ĐC. Tỉ lệ HS nhận thức khá
giỏi ở lớp 10 B3 (TN)( 44,45%) cao hơn hẳn lớp 10 B6 (ĐC) (13,9%) , tỉ lệ HS
có nhận thức trung bình và yếu giảm một cách rõ nét.
3.1.2. Đánh giá kết quả qua theo dõi quá trình thực hiện chủ đề giáo dục STEM và báo
cáo sản phẩm
3.1.2.1. Học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm

3.1.2.1.1. Bảng tiêu chí tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm HS ( Các nhóm

tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng)
TIÊU CHÍ

MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC (%)
TỐT

KHÁ

ĐẠT

CHƯA
ĐẠT

11


1. Thuyết

-Trình bày nội-Trình bày nội
- Bài trình bày
- Bài

trình, báo

dung đầy đủ, chidung tương đốichuẩn bị chưabày chuẩn

cáo


tiết và thẩm mĩ. đầyđủ.

thật chu đáo

bị

trình
chưa

- Diễn đạt trơi- Diễn đạt trơi
- Trình bày có đơi đạt.
chảy, thể hiệnchảy, nhưng chưachỗ

cịn

lúng
- Trình bày

sự phối hợp tíchthể hiện sự phốitúng, chưa thểcịn
cực

của

cáctích cực của cáchiện sự phối tíchtúng, thiếu

thành viên trong thành viên trongcực
nhóm.

lúng


nhóm.

của

cáctính

chặt

thành viên trong chẽ, thiếu
nhóm.

sự

phối

hợp

giữa

các

thành

viên trong
2. Sản phẩm - Hình thức đẹp,- Hình thức khá -

Hình

nhóm.
thứcHình


sản phẩm sángđẹp, có thể hiệnchưa đẹp, chưathức chưa
tạo, chất lượngtính
tốt.

sáng

nhưng chất

tạothể

hiện

tínhphù

hợp,

sáng tạo, chất chất lượng

lượng chưa cao. lượng chưa cao chưa

đạt

yêu
3. Trả lời chấtPhong
vấn

cầu.
cáchPhong cách chưaThái độ đôi chổ
- Thái độ trả


chững chạc, tựtự tin.
tin.

cịn lúng túng. lời cịn

Câu trả lời chínhCâu trả lời chưalúng túng..

Câu trả lời đầyxác nhưng chưathật đầy
đủ, chính

đầy đủ.

đủ, chính xác.

- Câu trả lời

chưa chính

xác.
xác.
3.1.2.1.2. Kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm (trên 8
nhóm HS)
MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC (%)
12


TIÊU CHÍ

CHƯA


TỐT KHÁ ĐẠT

ĐẠT

Tiêu chí 1: Báo cáo, giới thiệu 2 (25%) 3(37,5%) 2 (25%) 1 (12,5%)
sản phẩm
Tiêu chí 2: Chất lượng sản
phẩm
Tiêu chí 3: Trả lời chất vấn

3
3(37,5%) 1(12,5%) 1 (12,5%)
(37,5%)
3
2 (25%) 2 (25%) 1 (12,5%)
(37,5%)

3.1.2.2. Giáo viên đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh
3.1.2.2.1. Bảng tiêu chí đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh ( Giáo viên đánh giá

học sinh)
Kĩ năng
thành

Chưa đạt

phần
1. Nêu vấn đề Chưa
thực tiễn


Đạt

Khá

nêu Chỉ nêu đượcNêu

Tốt

được Nêu

được

được vấn đềmột số yêu cầuVĐTT cần giảiVĐTT
thực

tiễntrong

(VĐTT)

cầncần giải quyết chưa

giải quyết

VĐTTquyết

nhưnggiải quyết.
chỉ

raChỉ ra được


được mâu thuẫnmâu
phát
VĐTT.

cần

sinh

thuẫn

từphát sinh từ
VĐTT.

13


Nêu giả thiết
- Chưa tìm -raĐã

xác

địnhXác định được Xác

giải quyết vấnđược mối liênđược mối liên mối
đề thực tiễn

hệ giữa kiếnhệ

liên


định

hệđược

kiếngiữa kiến thức mối liên hệ

giữa

thức đã biết vàthức đã biết vàđã

biết

vàgiữa

kiến

VĐTT cần giảiVĐTT cần giảiVĐTT cần giảithức đã biết
quyết.

quyết.

quyết.

- Chưa đề xuất
- Chưa đề xuấtCó

Đề




VĐTT

xuấtcần

giải

được giả thiếtđược giả thiếtđược giả thiếtquyết.
giải quyết vấngiải quyết vấngiải quyết vấnĐề
đề thực tiễn.

đề thực tiễn.

đề

thực

nhưng
sáng tạo.

xuất

tiễnđược

giả

chưathiết

giải


quyết

vấn

đề thực tiễn
một
hợp
3.

Thiết

tiến





sáng tạo.
kếChưa xác địnhĐã có xác địnhXác định đượcXác
định
trìnhđược điều kiệnđược điều kiệnđiều kiện để tổ được

hành động giảiđể

tổ

quyết

điều


chứcđể tổ chức hoạtchức hoạt độngkiện để tổ

quyết vấn đềhoạt động giảiđộng giải quyếtgiải
thực tiễn

cách

VĐTTVĐTT

như:

hoạt

nhưngVĐTT hợp líđộng

giải

chưa hợp lí

Thời
gian,
phương

quyếtchức

nhưng
khoa học.

tiện,


chưaquyết
VĐTT hợp
lí, khoa học.

kinh phí.

14


4. Giải quyếtChưa biết thực
- Biết thực hiện
- Thực hiện các
- Thực
vấn đề thựchiện các thaomột số thao tácthao tác
tiễn

tác



hiện

kĩcác thao tác

thuậtkĩ thuật của quythuật theo đúngkĩ thuật theo

của quy trình. trình.

quy trình.


đúng

quy

Chưa biết sử
- Sử dụng cơ sở
- Sử dụng cơ sởtrình.
dụng cơ sở vậtvật chất, thiết bịvật chất, thiết bị
- Sử dụng cơ
chất, thiết bịchưa phù hợpchưa phù hợpsở vật chất,
phù hợp vớivới điều kiệnvới điều kiệnthiết bị phù
điều kiện thựcthực tiễn.

thực tiễn.

hợp với điều

tiễn.

kiện

thực

tiễn.
5. Đánh giá
- Kết quả giảiGiải
giải quyết vấnquyết

khắc


quả

VĐTTVĐTT đạt kếtquyết

đề thực tiễn,chưa đạt.
nêu giải pháp
- Không

quyết
- Kết

quả chưa cao.

giảiGiải

VĐTTVĐTT

đạt

phụcđược giải phápmột số giải phápđược
mới

vấn đề mới

quan.

đạt

kết quả tốt.


nêuCó nêu được
- Chưa đề xuấtĐề

hoặc đề xuấtđể khắc phục. để khắc phục.

quyết

xuất

VĐTTđược VĐTT


liênmới có liên
quan.

3.1.2.2.2. Kết quả giáo viên đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của 80 học sinh (trên 2 lớp 10

B3 (TN)và 10 B6(ĐC) ):
So sánh kết quả học tập của học sinh qua một số năm học, tôi nhận thấy tỉ
lệ như sau:
Lớp
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
Loại
Năm học 2020- 2021
10 B3 (39HS)
05 (12,8%)
20 (51,3%)

09 (23,1%)
05 (12,8%)
10 B6(41HS)
0
05 (12,2%)
26 (63,4%)
10 (24,4%)
Năm học 2021- 2022
10 B3 (39HS)
10 (25,6%)
22 (56,4%)
5 (12,8%)
02 (5,2%)
10 B6(41HS)
2(4,9%)
15 (36,6%)
16 (39,0%)
08 (19,5%)

15


Qua bảng trên có thể thấy NLGQVĐ ở lớp TN so với lớp ĐC mức khá
tốt tăng lên rất đáng kể ở tất cả các tiêu chí cịn mức chưa đạt giảm xuống rõ rệt
Như vậy, có thể nhận thấy với biện pháp dạy học thông qua tổ chức
các chủ đề giáo dục STEM, học sinh dễ dàng thu thập kiến thức, thơng tin, tự
mình tìm tịi, khám phá, lĩnh hội những tri thức đó, góp phần tích cực trong q
trình phát triển NLGQVĐ thực tiễn.
3.3.2. Kết quả định tính
Khi tiến hành dạy học chủ đề “ Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng

lượng ở vi sinh vật” theo định hướng giáo dục STEM, qua dự giờ, quan sát, trao
đổi với học sinh, qua việc phân tích các bài kiểm tra, có thể đánh giá khái quát
như sau: Ở lớp TN số học sinh phát biểu xây dựng bài, tập trung học tập, giải
quyết được các vấn đề thực tiễn một cách tích cực và có hiệu quả. Đồng thời kỹ
năng giao tiếp như trình bày trước tập thể, đặt câu hỏi hơn hẳn lớp ĐC
Đề tài đã góp phần tích cực trong việc phát triển NLGQVĐ cho HS đầu cấp
THPT, giúp các em tiếp thu các kiến thức sinh học một cách chủ động, tích cực
và sáng tạo. Từ đó có thể vận dụng các kiến thức, kĩ năng có được vào trong đời
sống thực tiễn và quá trình học tập, hình thành và phát triển những năng lực cần
thiết để bước vào cuộc sống và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Thực hiện mục tiêu đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ và giả thuyết nêu ra,
tôi đã thu được những kết quả sau:
1.1. Sáng kiến đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển

NLGQVĐ cho học sinh THPT thông qua dạy học chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”- Sinh học 10 theo định hướng giáo dục
STEM”. Cụ thể:
- Phân tích được bản chất của dạy học phát NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh

THPT thông theo định hướng giáo dục STEM. Xác định được vai trò của dạy
học theo định hướng STEM để phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho HS trong dạy
học Sinh học.
16


- Điều tra thực trạng việc dạy - học của GV và HS cũng như phân tích cấu trúc


chương trình phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật- Sinh học 10
làm cơ sở cho việc xây dựng các chủ đề STEM để phát triển NLGQVĐ thực tiễn
cho HS trong quá trình dạy học.
1.2. Lựa chọn được quy trình tổ chức dạy học dự án theo tiến trình bài học giáo dục

STEM để phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh có hiệu quả.
1.3. Đã xây dựng được một dự án theo tiến trình bài học giáo dục STEM trong dạy

học chủ đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”Sinh học 10 đó là Xây dựng quy trình sản xuất kim chi cải thảo. Trong năm học
tới tôi sẽ tiếp tục xây dựng thêm một số dự án là : Xây dựng quy trình làm mắm
tép đồng chua và xây dựng quy trình sản xuất sữa chua với hương vị trái cây
tươi.
1.4. Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học nêu ra là đúng đắn. Khi sử

dụng biện pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM đã góp phần kích thích
được tính chủ động, tích cực của HS, đồng thời tăng sự tương tác giữa GV và
HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là phát triển NLGQVĐ thực
tiễn cho học sinh THPT.
2. Kiến nghị

Trong quá trình dạy học HS rất tích cực, hứng thú tham gia học tập, trải
nghiệm, thực hiện các mơ hình giáo dục STEM rất ý nghĩa, có thể áp dụng để
chế biến và sản xuất sản phẩm. Thơng qua đó HS phát triển NLGQVĐ thực tiễn,
đồng thời HS chiếm lĩnh được kiến thức về sinh học, hóa học, cơng nghệ, tốn
học…. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học việc lựa chọn các nội dung để dạy học
theo định hướng STEM ở bộ mơn Sinh học đang cịn nhiều, việc lựa chọn
phương pháp dạy học theo định hướng STEM rất đa dạng. Sáng kiến chỉ mới đề
cập tới phần dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật – Sinh
học 10 THPT, tôi đề nghị cần tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài
cho các phần khác của chương trình sinh học phổ thơng nhằm nâng cao chất

lượng bộ môn và phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho HS.

17


Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm2022.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người thực hiện

Trần Thị Hoa

18


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết
tắt
NLGQVĐ
NL

Chữ đầy
đủ
Năng lực giải quyêt vấn đề

Năng lực

THPT

Trung học phổ thông

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

VSV

Vi sinh vật

SL
STEM

Số lượng

Science, Technology, Engineering, Mathematics

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

19


MỤC LỤC
Trang
A- MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------1
B-NỘI DUNG
------------------------------------ -----------------------4
1. 1. Cơ sở lí luận-----------------------------------------------------------3
1. 2. Cơ sở thực tiễn--------------------------------------------------------6
2. 1. Giải quyết vấn đề-----------------------------------------------------7
2. 2.Hiệu quả----------------------------------------------------------------9
C-KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ------------------------------------------------16

20


21




×