Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện học sinh giỏi ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.36 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI

Người thực hiện: Nhữ Cao Vinh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.

Mở đầu ...........................................................................................
Lí do chọn đề tài ............................................................................


Mục đích nghiên cứu .....................................................................
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ...................................................
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .......................................
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. .......
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ..............................
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ......................................
Kết luận, kiến .................................................................................
Kết luận ..........................................................................................
Kiến
nghị ........................................................................................
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
3
3
3
3
5
7
10
11
11
11
12


2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trên các bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam trong đó có câu nói rất nổi tiếng
“Hiền tài là ngun khí của quốc gia, ngun khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng
thịnh, ngun khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn” tư tưởng đó đã thấm nhuần tư
tưởng đó Đảng coi việc bồi dưỡng nhân tài là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết số
29/NQ-TW hội nghị trung ương 8 khoá XI đã khẳng định “ Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”.
Ngày nay, chúng ta đang đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước. Quá trình hội nhập quốc
tế đã mang lại cho chúng ta rất nhiều thời cơ nhưng cũng khơng ít thách thức, đặc
biệt là chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy, việc đào tạo phát triển nhân tài nói
chung và ơn luyện học sinh giỏi nói riêng, vừa là mục tiêu, yêu cầu, trách nhiệm,
đồng thời là đòi hỏi của xã hội đối với ngành giáo dục và các nhà trường hiện nay.
Công tác đào tạo nhân tài là nhiệm vụ cao cả của toàn xã hội, song trách nhiệm
trực tiếp là của những người làm cơng tác giáo dục, chính vì thế trong những năm
gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo có nhiều chủ trương mới về cơng tác ơn luyện học
sinh giỏi.
Nhiệm vụ ôn luyện học sinh giỏi là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng đối
với nhà trường. Cơng việc này có tác dụng rất mạnh mẽ và thiết thực để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên, tạo khí thế hăng say vươn lên trong
học tập của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn điện góp
phần khẳng định tên tuổi của nhà trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ôn luyện học sinh giỏi trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Là một cán bộ quản lý, tơi ln trăn suy nghĩ
làm thế nào tìm ra những giải pháp quản lý cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý

công tác ôn luyện học sinh giỏi của n h à trường. Do vậy tôi chọn và nghiên cứu
đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện học sinh
giỏi ở trường THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao hiệu quả quản lý công tác ôn luyện học sinh giỏi đáp ứng yêu cầu
bồi dưỡng nhân tài, thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đổi mới có hiệu quả quản lý công tác ôn luyện học sinh giỏi của nhà trường.
- Nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện học sinh giỏi của các tổ chun mơn;
khuyến khích giáo viên đầu tư, học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, học sinh
hăng say trong học tập và rèn luyện.
- Nâng cao thành tích thi học sinh giỏi tỉnh của nhà trường.

3


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện học sinh giỏi ở trường
THPT Thạch Thành I năm học 2021-2022
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp qui về quản lý công tác ôn
luyện học sinh giỏi
- Phương pháp khảo sát, điều tra biểu mẫu, số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghim
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý

Là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối
tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
b. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý GD trong
việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra.
2.1.2. Ôn luyện học sinh giỏi
a. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng thực chất là bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ
trong lĩnh vực nào đó.
b. Ơn luyện học sinh giỏi
Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp
cho người học phát huy cao độ nội lực, trí tuệ của mình, đi đơi với việc tiếp nhận
một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực.
2.1.3. Quản lý công tác ôn luyện học sinh giỏi
Quản lý công tác ôn luyện học sinh giỏi là thực hiện các chức năng quản lý
giáo dục đối với hoạt động ôn luyện học sinh giỏi về kế hoạch, mục tiêu, chương
trình, đề xuất các biện pháp để đạt được kết quả mà mục tiêu đã đề ra.
2.1.4. Vai trò của công tác bồi dưỡng HSG trong trường THPT
Giúp học sinh hoàn thiện tri thức, phát huy hơn nữa những năng lực, năng
khiếu của mình; Định hướng và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu… Ngồi
ra, ơn luyện học sinh giỏi cịn góp phần đào tạo đội ngũ GV.
2.1.5. Mục đích ơn luyện học sinh giỏi
Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ; Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo; Phát triển các kĩ năng, phương
pháp và thái độ tự học suốt đời;
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng
a.Yếu tố môi trường giáo dục
4



Yếu tố môi trường giáo dục là một vấn đề hết sức quan trọng trong q trình
giáo dục, nó tạo ra ở đó sự phát triển, hay thu hẹp về sự phát triển về tư duy, sáng
tạo của học sinh. Yếu tố môi trường giáo dục tác động trực tiếp đến tâm sinh lý của
học sinh, tạo ra cho học sinh những kiến tạo, những khả năng tư duy mới, những
cách giải độc đáo trong việc tìm tịi lời giải cho một bài toán, hay một vấn đề về
khoa học, tạo ra sự hưng phấn trong quá trình học tập. Trong công tác bồi dưỡng
HSG ở trường THPT môi trường là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập của
các em. Vậy các yếu tố đó là gì, đó là các yếu tố về đội ngũ các thầy cơ có đầy đủ
trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, các yếu tố về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là
những yếu tố tạo ra một môi trường học tập tốt trong một nhà trường, với các bộ
môn bồi dưỡng HSG liên quan đến thực hành (như mơn Vật lý, mơn Hóa hay mơn
Tin hoặc mơn Sinh...) thì quyết định đến kết quả đạt hay không đạt trong các kỳ thi
HSG cấp tỉnh trở lên. Ngồi các yếu tố đó thì mơi trường sư phạm, quang cảnh nhà
trường cũng là những yếu tố tác động đến quá trình học tập của các em.
b. Yếu tố tác động của gia đình
Gia đình cũng là một trong những tác động trực tiếp đến việc học tập của các
em, nó có thể tạo động lực và thúc đẩy quá trình học tập của học sinh, một gia đình
ln có những quan tâm đến việc học tập của con em mình, tạo mọi điều kiện cho
việc học tập, động viên khích lệ kịp thời hoặc chỉ ra những sai sót cần khắc phục
trong q trình học tập sẽ thúc đẩy một cách mạnh mẽ đến khả năng học tập của
các em. Mơi trường hịa thuận trong một gia đình là yếu tố quan trọng nó tác động
tích cực đến quá trình tư duy học tập của các em. Như vậy mơi trường gia đình là
sự cần thiết trong q trình phát triển trí tuệ của học sinh.
c. Các yếu tố tác động của xã hội
Ngồi các mơi trường giáo dục, các yếu tố tác động của gia đình đến quá
trình của học sinh, thì yếu tố xã hội cũng là yếu tố quan trọng trong việc hình thành
và phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta
đang trong quá trình hội nhập quốc tế, do vậy các yếu tố như văn hóa, lối sống, hay

q trình giáo dục cũng phải thay đổi để đáp ứng những yêu cầu của một nền văn
minh hiện đại trên tất cả các lĩnh vực mà giáo dục có ở trong đó. Như chúng ta đã
thấy thời đại của chúng ta là thời đại của CNTT, vậy điều gì tạo nên sự tuyệt vời
đó, đó là khoa học, là sự học tập khơng ngừng của loài người.Do vậy giáo dục là
con đường để khoa học đi tiếp, mà trong đó là sự học tập, là sự sáng tạo về trí tuệ
để tạo ra các sản phẩm thông minh phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống. Một trong
những đóng góp để tạo ra một nền khoa học đó là sự học tập mà trong đó ngay từ
đầu chúng ta cần phải chú ý đến việc xây dựng chương trình, kế hoạch học tập
ngay ở trường THPT.Việc tạo ra những điểm sáng trong các trường THPT là việc
tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào việc nghiên cứu khoa học, các cuộc thi phát
triển tài năng,như vậy việc đầu tư để phát triển một nguồn nhân tài có trí tuệ cao là
khơng thể thiếu trong mỗi nhà trường đó là cơng tác bồi dưỡng năng lực trí tuệ cho
học sinh, cơng tác ơn luyện học sinh giỏi. Việc đứng trước một xã hội phát triển
5


như vũ bão về cơng nghệ vv..., nó tác động trực tiếp đến quá trình học tập của học
sinh, thu hút các em vào quá trình nghiên cứu khoa học, nó ảnh hưởng khơng hề
nhỏ đến việc hình thành và phát triển trí tuệ của các em, đây cũng là các tác động
mà xã hội đem lại mà cúng ta đang cần phải học tập.
d. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố nêu ở trên thì các yếu tố sau đây cũng ảnh hưởng đến quá
trình bồi dưỡng HSG trong các nhà trường THPT các yếu tố về quy chế dạy và học:
Là các chủ trương, chính sách pháp luật Nhà nước là điều kiện để thực hiện công
tác ôn luyện học sinh giỏi Năng lực của đội ngũ giáo viên: Đây là yếu tố quan trọng
trong việc thành hay bại ở công tác bồi dưỡng HSG Yếu tố đầu vào của học
sinh. Yếu tố nguồn lực tài chính cũng là vấn đề tác động trực tiếp đến việc thực
hiện thi đua khen thưởng trong công tác bồi dưỡng HSG. Sự động viên kịp thời đối
với đội ngũ giảng dạy và những học sinh có thành tích trong q trình học tập là
một trong những nội dung không thể thiếu trong quá trình phát triển của một nhà

trường.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
(Thời điểm cuối năm học 2020-2021)
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh về công
tác ôn luyện học sinh giỏi ở các trường THPT Thạch Thành I.
Qua khảo sát về tính cấp thiết của công tác bồi dưỡng HSG, cho thấy nhận
thức của CB quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh đều cho rằng rất cấp thiết
( 91%). Về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG cũng được đa số nhận thức rất
quan trọng (92%). Tuy nhiên một số phụ huynh học sinh đánh giá chưa cao tàm
quan trọng của việc cho con em mình tham gia vào các đội tuyển học sinh giỏi mà
muốn con em mình chỉ tập trung cho thi THPT Quốc gia sao cho đạt kết quả cao
nhất.
2.2.2. Công tác tuyển chọn học sinh tham gia ôn luyện học sinh giỏi.
Ngay từ đầu năm, nhà trường tổ chức tuyển sinh đầu vào dưới hình thức xét
tuyển của giáo viên phụ trách. Trong q trình bồi dưỡng, có thi khảo sát để tuyển
bổ sung những học sinh có năng khiếu về bộ mơn. Trong q trình xét tuyển có
dựa trên sự mong muốn của học sinh nên dẫn đến tình trạng chất lượng, số lượng
học sinh đội tuyển ở các môn không đồng đều. Kết quả là bỏ sót tài năng của học
sinh.
2.2.3. Cơng tác tuyển chọn giáo viên tham gia ôn luyện học sinh giỏi
Việc tuyển chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng do BGH lựa chọn dựa trên đề
xuất của các tổ bộ môn. Giáo viên được tuyển chọn là những giáo viên nòng cốt
của tổ, GV đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh. Số giáo viên tham gia bồi
dưỡng chiếm khoảng 15,6% - 28,125 % trong tổng số giáo viên, trong đó đa số đều
đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Tuy nhiên nhiệm vụ ơn luyện bồi dưỡng khi đó
chủ yếu do một giáo viên đó chịu trách nhiệm, chưa có vai trị của tập thể tổ chun
mơn.
6



2.2.4. Kế hoạch bồi dưỡng
Qua khảo sát cho thấy việc lập kế hoạch của hiệu trưởng là tốt. Tuy vậy ở
đơn vị tổ, số lượng kế hoạch đánh giá tốt giảm. Đặc biệt có kế hoạch cá nhân khơng
đạt cho thấy một số giáo viên chưa quan tâm đến khâu này, chỉ thực hiện công tác
bồi dưỡng theo chủ quan khơng có kế hoạch.
2.2.5. Nội dung, chương trình bồi dưỡng
Căn cứ khung chương trình do Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa ban hành
quy định.
2.2.6. Các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng học giỏi.
Về CSVC, phịng học cơ bản đáp ứng được cơng tác ôn luyện học sinh giỏi,
nhưng thiết bị phục vụ cho cơng tác dạy học cịn thiếu.
Về HS, các HS tham gia đội tuyển được phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng
từ lớp 10 đến lớp 12.
2.2.7. Về chế độ chính sách đãi ngộ cho GV và HS
Về chế độ chính sách, các nhà trường tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn. Giáo viên dạy đội tuyển được bồi dưỡng
với số tiền 200.000 đồng/buổi/3 tiết.
Số kinh phí dành khen thưởng cho học sinh là: 500.000 đồng/giải nhất;
300.000đồng/giải nhì; 200.000 đồng/giải ba 100.000 đồng/giải KK; khen thưởng
cho GV bằng tổng khen thưởng cho học sinh mà giáo viên đó phụ trách;
2.2.8. Đánh giá chung về công tác ôn luyện học sinh giỏi của nhà trường
a. Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, chính quyền các cấp và cộng đồng
trường có cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình dạy học, giáo dục.
+ Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn bồi dưỡng HSG có nhiều giải
pháp chỉ đạo, quản lý phù hợp để khuyến khích, động viên tập thể sư phạm nhiệt
tình trong giảng dạy,
+ Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn, trên chuẩn, là những GV nòng cốt của tổ
chuyên môn; tâm huyết với công việc, nhiệt tình trong cơng tác.
+ Học sinh trong đội HSG có ý thức tốt;

b. Khó khăn
+ Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên còn lúng túng, chưa thuần
thục do thời gian chuẩn bị sử dụng thử trước cịn ít. Thời gian tập huấn, tự bồi
dưỡng q ít một mặt do kinh phí hạn hẹp, mặt khác số soạn giáo án của giáo viên
trong một tuần nhiều.
+ Điều kiện kinh tế của địa bàn còn nghèo việc huy động nguồn lực trong dân
cịn hạn chế. Trình độ dân trí thấp, một số tập qn cịn lạc hậu… nên học sinh còn
kém nhạy bén so với các trung tâm đơ thị vậy, những khó khăn trên ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng giáo dục.
+ Một bộ phận GV và HS chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trị, trách nhiệm của
mình trong việc tham gia ơn luyện học sinh giỏi.
7


+ Công tác xây dựng kế hoạch học tập chưa được GV và HS quan tâm, kiểm
tra, đánh giá công việc này cịn có phần xem nhẹ.
+ Một số GV chưa tích cực trong việc trang bị cho HS phương pháp tự học,
chưa chú trọng đến việc rèn kĩ năng cho HS;
+ Việc động viên, khen thưởng cho GV và HSG chưa kịp thời, chưa gắn được
việc bồi dưỡng HSG với công tác thi đua của GV;
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phát hiện, tuyển chọn, thành lập đội đội tuyển
Với mục tiêu chọn lọc được những HS THPT:
- Có kiến thức khoa học cơ bản, hiện đại, tiên tiến.
- Có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao trong đó việc tuyển chọn được
những HS có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao là quan trọng và khó
khăn nhất.
Để đạt được mục tiêu trên trong quá trình tuyển chọn, thành lập đội tuyển
cần chú ý:
- Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: căn cứ vào các thành

tích đã đạt ở các năm học trước; căn cứ vào đề nghị của GV trực tiếp giảng dạy trên
lớp; căn cứ vào kết quả kỳ thi HSG. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, có thể bổ sung
một số HS mới.
- Các GV trong các đội tuyển phải có sự thống nhất, hợp tác với nhau trong vấn đề
nhân sự của đội tuyển mình. Đảm bảo lựa chọn được những em học sinh xuất sắc
nhất vào các đội tuyển.
2.3.2. Lựa chọn, bồi dưỡng giáo viên dạy
Để tuyển chọn được những GV giỏi, có trình độ chun mơn cao, tâm huyết,
trách nhiệm với công tác bồi dưỡng HSG; Cần bám sát các nội dung sau:
- Việc tuyển chọn GV bồi dưỡng HSG phải đảm bảo các yêu cầu và điều
kiện sau:
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Có trình độ năng lực chun mơn và sư phạm giỏi;
+ Có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với cơng việc, có kiến thức
và hiểu biết sâu rộng ; có kinh nghiệm giảng dạy đội tuyển.
- GV bồi dưỡng HSG phải biết đổi mới trong phương pháp dạy học, người
GV đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho HS
hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho HS tập giải quyết các vấn đề của khoa học
từ dễ đến khó. Việc làm này của GV rất quan trọng bởi kiến thức bồi dưỡng HSG
rộng lớn, đến từ rất nhiều nguồn. Với thời lượng giảng dạy trên lớp người GV chỉ
truyền tải được phần nào, còn lại chủ yếu phải do HS tự giác, chủ động tìm tịi kiến
thức hay, đặc sắc.
2.3.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, tổ chức thực hiện cơng tác HSG
Cơng tác bồi dưỡng HSG có hoạt động có hiệu quả tốt, có định hướng, mục
tiêu rõ ràng càn phải có chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện. Khi xây dựng
chương trình, kế hoạch ta có bức tranh tổng quát về công tác bồi dưỡng HSG cho
8


cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Đồng thời tạo cho các cấp quản lý và GV khả

năng xây dựng kế hoạch quản lý và dạy học một cách khoa học. Giúp cho công tác
bồi dưỡng HSG được tăng cường kỷ cương, nền nếp trong việc thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học; nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
Để đạt được mục đích đó khi xây dựng chương trình, kế hoạch cần chú ý:
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch hoạt động chung của nhà trường theo
tuần, tháng, học kỳ và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. Giao cho một Phó
hiệu trưởng phụ trách thực hiện việc lên kế hoạch, xây dựng chương trình cụ thể
đồng thời kiểm tra đơn đốc các tổ chun mơn trong q trình thực hiện.
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn và các cá nhân thực hiện tốt việc xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, tập trung vào các kế hoạch chun đề có liên quan đến cơng tác
bồi dưỡng HSG.
2.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất cho cơng tác HSG
Với mục đích:
- Tăng cường CSVC nhằm cải thiện điều kiện giảng dạy trong nhà trường, từ
đó nâng cao chất lượng chuyên môn của trường, nhất là cho công tác bồi dưỡng
HSG.
- Giúp HS hứng thú trong học tập khi được thực hành với những trang thiết
bị mới nhất. Tăng cường củng cố kỹ năng thực hành cho HS.
Nhà trường cần:
- Tổ chức tốt việc trang bị CSVC, cung ứng kịp thời đến giáo viên tham gia
bồi dưỡng GV giảng dạy; Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị
cho hoạt động dạy và học; Tăng cường các đầu sách tham khảo chuyên môn; Củng
cố và cải tiến hoạt động của thư viện.
2.3.5. Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng
Nhằm cật nhập những nội dung, phương pháp mới phù hợp với điều kiện
khách quan và chủ quan của các nhà trường, đồng thời phát huy tính tích cực học
tập bộ mơn của HS; phù hợp với chương trình thi HSG các cấp.
Ngay từ đâu năm Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo xây dựng nội dung, chương

trình bồi dưỡng HSG theo khung chương trình mà Sở GD&ĐT đã ban hành. Ban
chỉ đạo có trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng
HSG. Tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung chương trình đã soạn thảo. Tổ chức cho
GV nghiên cứu, bàn bạc xác định rõ yêu cầu cần đạt được về mặt kiến thức của
từng khối lớp, về nội dung chương trình bồi dưỡng HSG của cả cấp học đối với bộ
môn được phân công giảng dạy. Sau mỗi năm tổ chức hội nghị bàn riêng về nội
dung, chương trình bồi dưỡng HSG để rút kinh nghiệm.
2.3.6. Xã hội hóa trong công tác học sinh giỏi
- Xây dựng tốt mối quan hệ nhà trường - gia đình - cộng đồng xã hội tạo môi
trường cho giáo dục phát triển, hỗ trợ nhà trường trong việc đảm bảo chất lượng
GD&ĐT, đặc biệt là chất lượng của việc bồi dưỡng HSG;
9


- Thường xuyên tuyên truyền tới các bậc phụ huynh nhận thức tầm quan
trọng và lợi ích của cơng tác bồi dưỡng HSG từ đó hỡ trợ Nhà trường tốt hơn trong
công tác bồi dưỡng HSG đặc biệt là thời gian tự học ở nhà của các em HS.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, với Ban đại diện cha mẹ HS thường
xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV để họ toàn tâm, toàn ý cho sự
nghiệp giáo dục của nhà trường;
- Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội tạo nên môi
trường giáo dục tốt nhất;
2.3.7. Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích học sinh
và giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG
Có chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ thúc đẩy được phong trào thi
đua thầy dạy tốt, trò học tốt trong công tác bồi dưỡng HSG. Để làm tốt công tác
này cần chú ý:
- Thi đua - khen thưởng phải kịp thời, tránh hình thức. Thi đua phải gắn liền
với khen thưởng tạo thành động lực thúc đẩy phong trào. Xây dựng quy chế khen
thưởng rõ ràng.

- Thành lập quỹ khuyến học từ nguồn xã hội hóa để tăng thêm phần thưởng
cho HSG ngoài phần thưởng theo quy định của trường, của Sở.
- Tổ chức lễ biểu dương khen thưởng long trọng và ý nghĩa tơn vinh, tạo
khơng khí trang nghiêm, nhiều cảm xúc.
2.3.8.Kiểm tra, đánh giá hoạt động ôn luyện học sinh giỏi
Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG, từ đó đưa ra
các điều chỉnh, bổ sung:
- Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG.
- Tổ chức thi HSG liên trường trong khu vực để đánh giá sơ bộ kết quả đã ôn
luyện để đưa ra các điều chỉnh về tiến độ, nội dung chương trình, hồn thiện đội
tuyển.
2.3.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất trên có mối quan hệ logic, chặt chẽ với nhau và nếu
được thực hiện một cách đồng bộ, sẽ tạo được bước chuyển biến tích cực, có tính
đột phá trong cơng tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT Thạch
Thành I, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

10


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong năm học 2021-2022 sau khi thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu
trên công tác ôn luyện học sinh giỏi tại trường THPT Thạch Thành I đã thu được
những thành công nhất định được thể hiện ở các mặt sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, tổ chức thực hiện công tác
HSG được thực hiện từ đầu năm học. từ đó đã có định hướng, phân công công việc
rõ ràng, chi tiết cho công tác bồi dưỡng HSG trong cả năm học.
- Trong khâu phát hiện, tuyển chọn, thành lập đội tuyển đã sớm lựa chọn
được đội hình ưu việt nhất để tham gia các kỳ thi HSG cấp tỉnh. Các em không chỉ

học giỏi, ý thức tự giác, tự học cao mà còn chăm ngoan, có đạo đức tốt.
- Giáo viên tham gia bồi dưỡng có trình độ chun mơn tốt, quan trọng là say
mê, tận tâm với cơng tác, tận tình giảng dạy các em HS. Không những truyền đạt
cho các em kiến thức mà còn truyền cho các em lòng say mê, lửa nhiệt tình, thúc
đẩy được các em có ý thức cao trong việc tự giác, tự bồi dưỡng.
- Các tổ chuyên môn cùng tham gia vào công tác bồi dưỡng HSG chứ khơng
giao hồn tồn trách nhiệm cho GV giảng dạy. Điều này cũng giúp nâng cao chất
lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.
- Cơ sở vật chất của trường THPT Thạch Thành I trong năm học 20212022được quan tâm đầu tư: mỗi tổ chun mơn có một phịng được trang bị bảng,
bàn ghế, máy tính kết nối internet, máy in để phục vụ ôn luyện đội tuyển và các
hoạt động chun mơn.
- Căn cứ vào khung chương trình do Sở GD&ĐT ban hành, cùng với sự vào
cuộc nghiêm túc của các tổ chuyên đã xây dựng được chương trình bồi dưỡng khoa
học, phát huy hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng.
- Nâng cao nhận thức, và sự ủng hộ của phụ huynh HS trong cong tác bồi
dưỡng HSG. Ban đại diện cha mẹ HS cùng nhà trường tổ chức các hoạt động trải
nghiệm ý nghĩa vừa tăng cường kiến thức thực tế cho các em vừa tạo khoảng thời
gian thư giãn sau những ngày ôn luyện vất vả. Trường THPT Thạch Thành I cùng
hội cha mẹ HS đã kết hợp tổ chức cho các đội tuyển được đi trải nghiệm một số địa
điểm có ý nghĩa như Lăng Bác, Quốc Tử Giám, thăm quê Bác ...
- Chế độ khen thưởng được tăng cường: Giáo viên dạy đội tuyển được bồi
dưỡng với số tiền 250.000 đồng/buổi/3 tiết. Số kinh phí dành khen thưởng cho học
sinh là: 100.000 đồng/giải nhất; 500.000 đồng/giải nhì; 300.000 đồng/giải ba
200.000 đồng/giải KK; khen thưởng cho GV bằng tổng khen thưởng cho học sinh
mà giáo viên đó phụ trách; Tiêu chí ơn luyện HSG là một tiêu chí quan trọng để xét
trao tặng các danh hiệu thi đua. Điều đó giúp kích thích tinh thần ôn luyện của GV
và HS.

11



Kết quả:
Năm học

Giải nhất

Giải nhì

Giải ba

2017-2018
2018-2019
2020-2021
2021-2022

2
3
0
2

12
7
9
20

14
10
10
11


Giải KK Tổng
điểm
10
240
15
206
16
196
10
286

Thứ
hạng
5
10
9
4

Ghi
chú

12


3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận.
Xuất phát từ các cơ sở khoa học và phân tích thực trạng quản lý công tác ôn
luyện học sinh giỏi ở trường THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa đề tài
đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác ôn luyện học sinh
giỏi ở trường THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa. Như vậy mục đích,

nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hồn thành.
Đề tài tập trung nghiên cứu và các giải pháp quản lý công tác ôn luyện học
sinh giỏi ở trường THPT:
- Nâng cao hiệu quả quản lý công tác ôn luyện học sinh giỏi đáp ứng yêu cầu
bồi dưỡng nhân tài, thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Đổi mới có hiệu quả quản lý cơng tác ơn luyện học sinh giỏi của nhà trường.
- Nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện học sinh giỏi của các tổ chun mơn;
khuyến khích giáo viên đầu tư, học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, học sinh
hăng say trong học tập và rèn luyện.
- Nâng cao thành tích thi học sinh giỏi tỉnh của nhà trường.
- Kiến nghị.
+ Đối với Sở giáo dục: Ban hành sớm các văn bản chương trình, kế hoạch liên
quan đến cơng tác ơn luyện học sinh giỏi.
+ Đối với các cấp lãnh đạo địa phương: Có chính sách hỗ trợ, giúp đỡ nhà
trường trong công tác ôn luyện học sinh giỏi.
+ Đối với nhà trường: Ban giám hiệu xây kế hoạch chiến lược và cùng tập thể
nhà trường quyết tâm hoàn thành kế hoạch. Hàng năm có tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm, khen thưởng, kỷ luật kịp thời; Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh trong nhà trường được nâng cao kiến thức và trình độ chun mơn.
+ Đối với Hội cha mẹ học sinh: Có sự ủng hộ, đồng thuận cao với chủ trương
của nhà trường trong công tác ôn luyện học sinh giỏi.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhữ Cao Vinh


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về đổi
mới căn bản và toàn diện GD.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế chọn học sinh giỏi Quốc gia.Ban hành
Thông tư số: 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011.
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012.
4. Đặng Quốc Bảo (2010), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5. Đặng Quốc Bảo (2010), Phát triển nguồn nhân lực và chỉ số phát triển con người.
6. Tập bài giảng cao học Quản lý giáo dục, Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
7. Nguyễn Đức Chính (2014), Quản lý chất lượng trong giáo dục và đào tạo.
8. GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), Quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Bùi Minh Hiền (2017), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm.

14


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nhữ Cao Vinh
Chức vụ và đơn vị công tác: THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phịng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Giảng dạy “định luật bảo tồn Sở GDĐT
C
động lượng” bằng phần mềm
phân tích video
2. Xây dựng câu hỏi ôn tập “Cơ
Sở GDĐT
C
học vật rắn” dựa trên sự
tương tự giữa “Cơ học vật
rắn” và “cơ học chất điểm”
3. Một số dạng bài tập và
Sở GDĐT
C
phương pháp giải bài tập
chương chất khí vật lí lớp 10
THPT.
4. Phân loại các dạng bài tập về
Sở GDĐT
C

sóng cơ nhằm giúp học sinh
nâng cao kết quả học tập và
rèn luyện kỹ năng giải bài tập
về sóng cơ trong chương trình
vật lí 12 THPT.
5. Hệ thống bài tập và hướng
Sở GDĐT
C
dẫn hoạt động giải bài tập
giao thoa sóng chương “Sóng
cơ học” nhằm ơn luyện học
sinh giỏi vật lí 12 THPT
6. Một số giải pháp nhằm nâng Sở GDĐT
C
cao hiệu quả quản lí cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học ở trường
THPT

Năm học
đánh giá xếp
loại
2007-2008
2008-2009

2009-2010

2010-2011

2015-2016


2018-2019

15



×