Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.84 KB, 21 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi thành lập năm 2001.Trong những năm đầu
mới thành lập cơ sở vật chất cịn thiếu nhiều, nhà trường mới có đủ phòng học
cho học sinh học một ca, các trang thiết bị phục vụ cho dạy học cịn thiếu, chưa
có các phịng thực hành, các phịng học bộ mơn, các phịng chức năng, hệ thống
tường rào, cổng trường v.v…Với loại hình là trường bán công nên sự đầu tư
ngân sách của Nhà nước còn hạn chế, muốn xây dựng và phát triển sự nghiệp
giáo dục của nhà trường cần phải huy động nguồn lực từ xã hội. Vì vậy cần phải
thực hiện xã hội hoá giáo dục (XHHGD) để nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Tuy nhiên, huy động sức mạnh của toàn xã hội hướng về giáo dục là cả
một vấn đề hết sức khó khăn địi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải biết cách
thức tổ chức các hoạt động như công tác tuyên truyền, tham mưu cho lãnh đạo
các cấp, huy động được đông đảo lực lượng xã hội tham gia XHHGD.
Một mặt, do dân cư cịn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, một bộ phận phụ
huynh học sinh chưa quan tâm đến học tập của con em, nhiều phụ huynh cịn có
tư tưởng khốn trắng con em cho nhà trường.
Vì vậy, để làm sao có biện pháp tun truyền huy động để khơng những
cha mẹ học sinh, mà các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm
huyết để làm sao con em có mơi trường học tập tốt, Đảng ủy, chính quyền, các
đồn thể địa phương quan tâm nhiều đến sự phát triển của nhà trường. Từ
những trăn trở ấy, bản thân tôi và Ban giám hiệu nhà trường đã có cách làm để
thu hút được các bậc cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội cùng với nhà trường
đẩy mạnh cơng tác XHHGD nhờ đó trong những năm qua cơ sở vật chất, cảnh
quan sư phạm nhà trường đã thay đổi làm cho nhà trường đã thực sự là trung
tâm văn hóa của địa phương ngày càng thu hút được sự quan tâm của nhiều
người. Phần lớn các phụ huynh học sinh đều có chung quyết tâm đầu tư đóng

1



góp để xây dựng cơ sở vật chất, với mong muốn con em có mơi trường học tập
tốt hơn.
Qua nhiều năm làm công tác XHHGD tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi
bản thân tôi rút ra được: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng
tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi”
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

Cơ sở lý luận của xã hội hóa giáo dục
XHHGD là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp

nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước. Ở nước ta, XHHGD cũng là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự
nghiệp của dân, do dân và vì dân. Điều 12 Luật giáo dục 2005 có nêu: “Phát
triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hố các loại hình trường và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức,
gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục., xây dựng môi trường. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu rõ: “...Phấn đấu xây dựng nền giáo dục
hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho
mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Nghị quyết 90-CP của Chính phủ
ngày 21-8-1997 đã xác định khái niệm XHHGD như sau, đó là: là vận động và
tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự
nghiệp giáo dục; là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân
và đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương

và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội
2


lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục; là mở rộng các nguồn đầu tư, khai
thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước
ngoài ); phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này.
Như vậy XHHGD không chỉ là công việc của ngành giáo dục mà là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của nhà nước. XHHGD không là một giải pháp ngắn hạn trong lúc
ngân sách nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài,
mang tính chiến lược. XHHGD nhằm đến thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo
dục, làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền
lợi mà giáo dục đem đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người
dân, mọi tổ chức chính trị-kinh tế-văn hố xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm
và năng lực của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. XHHGD còn nhằm
đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên đất nước, hình thành thói quen học
suốt đời trong từng người dù là trí thức hay lao động chân tay, dù trẻ hay cao
tuổi.
II. Thực trạng công tác XHHGD ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi
1. Thuận lợi
Trong những năm qua do ban giám hiệu nhà trường đã tích cực, chủ động
trong cơng tác tham mưu cho lãnh đạo Đảng, chính quyền ngành GD và cấp
chính quyền, cơng tác XHHGD ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi đã được Sở
GD&ĐT Thanh Hoá, Thị Uỷ, UBND thị xã Sầm Sơn quan tâm chỉ đạo kịp thời,
tạo điều kiện về hành lang pháp lý để nhà trường có cơ sở huy động nguồn lực
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
Công tác tuyên truyền, công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình
được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ nên phụ huynh học sinh quan tâm
nhiều hơn đến việc học tập của con em mình, quan tâm đến các hoạt động tổ

chức dạy-học, từ đó ủng hộ các chủ trương về phát triển giáo dục của nhà
trường.
3


Do làm tốt công tác XHHGD trong những năm qua nên cảnh quan nhà
trường ngày càng đẹp hơn, hàng năm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được
tăng cường bổ sung. Đến nay cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu cơ bản cho dạy và
học: có đủ phịng học 1 ca, có thư viện đạt chuẩn quốc gia, có phịng máy vi tính
dùng cho học sinh thực hành, máy chiếu Projector, phịng thực hành Lý- Cơng
nghệ, Hóa – Sinh…, Khn viên nhà trường rộng, thống mát, xanh và sạch.
Dãy nhà hiệu bộ đủ các phòng lãnh đạo, hành chính, kế tốn, phịng họp hội
đồng giáo dục …
2.Khó khăn
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi ( từ 2001 đến 2010) là loại hình trường
bán cơng nên chất lượng đầu vào thấp, công tác nâng cao chất lượng giáo dục
đặc biệt là chất lượng mũi nhọn gặp nhiều khó khăn. Nhà trường đã có nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh như tổ chức nhiều hoạt
động vui chơi bổ ích, các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao nhằm làm cho
học sinh vui khi đến trường góp phần tạo hứng thú trong học tập cho học sinh.
Số lượng tuyển sinh hàng năm không cao (so với các trường đóng ở vùng
đồng bằng) nên việc huy động lực lượng (phụ huynh học sinh) tham gia
XHHGD không nhiều.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện
của con em mình, cịn có tư tưởng phó mặc cho nhà trường
Những năm đầu mới thành lập, cơ sở vật chất của nhà trường còn nghèo
nàn: gồm một dãy nhà 4 tầng có 24 phịng học và một dãy nhà 2 tầng có các
phịng làm việc của ban giám hiệu và bộ phận văn phòng; trang thiết bị dạy học
thiếu nhiều, chưa có phịng học bộ mơn, phịng thực hành, các phịng chức năng,
sân chơi bãi tập v .v…Đến nay cơ sở vật chất tuy cơ bản đáp ứng cho dạy và học

nhưng lại chưa xứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục, chưa đáp ứng yêu cầu
đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường còn thiếu các phịng học bộ mơn, nhà đa năng,
phịng làm việc của các tổ chun mơn, các phịng thực hành đạt chuẩn. Các
4


thiết bị dạy học của nhà trường đã hư hỏng nhiều, cần được bổ sung, thay thế,
sửa chữa như các thiết bị dạy học mơn lý, hố, sinh, hệ thống máy tính.
Khn viên nhà trường đã khang trang hơn nhưng vẫn còn những khu đất
trống chưa được đưa vào xây dựng, tường rào phía nam đang tạm rào bằng tre
do khu vực này mới được giải toả nên nhìn tồn cảnh nhà trường chưa đẹp mắt,
chưa bền vững.
Để có được cơ sở vật chất như hiện nay, hàng năm lãnh đạo nhà trường đã
chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác XHHGD và xin ý kiến Thị uỷ,
UBND thị xã Sầm Sơn. Được sự nhất trí của chính quyền địa phương và sự
ủng hộ của hội cha mẹ học sinh, từ năm học 2002-2003 nhà trường đã triển khai
thực hiện công tác XHHGD với những giải pháp cụ thể và đã đạt nhiều kết quả
nổi bật được các cấp lãnh đạo đánh giá cao.
III. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHHGD ở trường THPT
Nguyễn Thị Lợi.
1. Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương,
lãnh đạo ngành giáo dục
Cơng tác tham mưu cho lãnh đạo có tầm quan trọng rất lớn đối với hiệu
quả cơng tác XHHGD. Vì đây là lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ
sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho
việc XHHGD triển khai thuận lợi.
Nhà trường chủ động tham mưu về tăng cường công tác quản lý, giám sát,
xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường, tham mưu về cơng tác phối hợp
giáo dục giữa nhà trường với chính quyền địa phương trong quản lý, giáo dục,
vận động học sinh đến trường v.v…

Để công tác tham mưu đạt hiệu quả trước tiên nhà trường xây dựng mối
quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức ban ngành đồn thể
đóng trên địa bàn, chủ động mời các đồng chí lãnh đạo các cấp, các cơ quan ban

5


ngành về thăm trường, báo cáo tình hình nhà trường, những mặt nhà trường đã
làm được đồng thời nêu những khó khăn vướng mắc cần được sự chỉ đạo, quan
tâm và ủng hộ của cấp trên. Công tác tham mưu ở những việc khó, phức tạp cần
phải kiên trì. Chẳng hạn việc giải toả một số hộ dân sinh sống trong khu vực
trường, từ những năm 2002 nhà trường làm tờ trình trình lên Thị uỷ, UBND thị
xã đề nghị chỉ đạo giải toả, đồng thời chủ động mời các đồng chí lãnh đạo thị
uỷ, UBND thị xã, các phịng ban có liên quan, lãnh đạo phường Trung Sơn về
làm việc trực tiếp nhiều lần tại nhà trường. Đến năm 2010 chính quyền đã giải
toả xong tồn bộ các hộ dân sống trong khu vực nhà trường.
Trước khi tham mưu lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế hoạch về cơng
tác XHHGD của nhà trường có thể trong một năm học hoặc cả một giai đoạn.
Cần tập trung cao cho những mục tiêu cấp thiết hơn.
Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên cần thảo luận, góp ý kế hoạch tham
mưu của nhà trường khi được tham gia đóng góp. Ý kiến đóng góp phải mang
tính xây dựng. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh để tạo niềm tin
cho phụ huynh học sinh. Niềm tin ấy chính là cơ sở quan trọng để cấp ủy chính
quyền địa phương ủng hộ. Để lấy lại và tạo được uy tín cao với phụ huynh học
sinh và lãnh đạo địa phương, nhà trường xây dựng đội ngũ giáo viên vững về
chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm đồn kết,
xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh. Mặt khác cần tập
trung quan tâm vào mũi nhọn như giáo viên giỏi, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh đỗ
tốt nghiệp, học sinh đỗ vào các trường Cao đẳng – Đại học giữ vững và tăng lên,
hạn chế học sinh có lực học yếu, học sinh bỏ học lưu ban… nhằm khẳng định uy

tín nhà trường, đây là yếu tố quan trọng để công tác XHHGD được triển khai
có hiệu quả.
Bên cạnh đó nhà trường ln quan tâm đến ngun tắc lợi ích trong việc
huy động cộng đồng, biết tận dụng thời cơ và biết làm cho cộng đồng những
việc làm có ích dưới nhiều hình thức như: Chủ động tham gia các hoạt động của

6


địa phương khi được yêu cầu đặc biệt là trong các dịp lễ, tết, vừa tạo được
khơng khí sơi động trong các hoạt động văn hóa văn nghệ của đơn vị, vừa tạo
được mối quan hệ mật thiết với đoàn thể, chính quyền địa phương, vừa tạo cho
học sinh thêm gắn bó với q hương làng xóm. Ngồi ra Đồn trường có thể chủ
động cho các đồn viên tham gia giúp đỡ các gia đình chính sách của thơn, xã
bằng các chương trình thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, thanh niên làm chủ
đất nước…
2. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền.
Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về chủ trương
XHHGD của Đảng, Nhà nước. Như đã nói XHHGD là hoạt động có sự tham gia
của tồn xã hội chứ khơng cịn ở khn khổ nhà trường. Qua tuyên truyền để
nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,... đều có những chức
năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia
vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách
nhiệm của đối tác. Thí dụ: Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương thì nội
dung huy động phải là chủ trương, văn bản chỉ đạo, hoặc đất xây dựng ... Cơng
tác tun truyền cần làm rõ về lợi ích vì mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều
phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng đồng,
mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng như
của cả dân tộc.
Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với cơng tác XHHGD thì con em

họ được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Việc tuyên truyền phải là một chủ
trương đúng đắn với ý nghĩa tất cả những gì tốt đẹp nhất đều giành cho thế hệ
trẻ, cải thiện điều kiện học tập của học sinh, đổi mới cách dạy của thầy và cách
học của trị.v.v…
Cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên trong nhà trường cũng là đối tượng cần
được nâng cao nhận thức về XHHGD. Chính bản thân họ sẽ hiểu ra rằng nếu
thiếu thốn trang thiết bị dạy học, môi trường sư phạm khơng đảm bảo thì hiệu
7


quả công tác giảng dạy sẽ không cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà
trường sẽ bị giảm đi. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt thì bản thân
mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu
quả công tác cao hơn, uy tín nhờ đó mà được nhân lên trong lòng nhiều người và
sẽ được cả cộng đồng đồng tình thống nhất giúp đỡ. Đồng thời họ cịn là lực
lượng trực tiếp tham gia tuyên truyền đến phụ huynh học sinh và người dân.
Tuyên truyền ý nghĩa của công tác XHHGD với toàn thể cán bộ giáo viên,
nhân viên, với phụ huynh học sinh để từ đó thấy được tầm quan trọng của công
tác XHHGD đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và sự phát triển
của nhà trường nói riêng. Để mọi người hiểu rằng sự nghiệp giáo dục không chỉ
là nhiệm vụ riêng của nhà trường mà đó là nhiệm vụ chung của tồn xã hội trong
đó nhà trường có vai trị chính.
Qua tun truyền huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội
tham gia cơng tác xã hội hố giáo dục. Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội
hưởng ứng tích cực đối với giáo dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp,
ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan,
nề nếp đến các mối quan hệ bên trong nhà trường, quan hệ nhà trường với xã hội
để nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hố, mơi trường giáo dục lành
mạnh.
Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước, Chính phủ của

UBND tỉnh, huyện…về cơng tác XHHGD cụ thể như Nghị quyết TW 2 khóa
VIII về giáo dục và đào tạo; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về
XHHGD; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường; Nội dung tun truyền cần được biên
soạn ngắn gọn, súc tích, tập trung vào những vấn đề thiết thực liên quan đến
trách nhiệm và quyền lợi của tập thể, cá nhân tham gia XHHGD.

8


Nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục cho mọi người có rất nhiều
con đường, nhiều hình thức tổng hợp. Để làm được điều này, tôi đã quan tâm tới
các vấn đề sau:
+ Trước hết quán triệt tới các đồng chí ở cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương; cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và các ban ngành đồn thể sau
đó đến tồn dân. Tổ chức học tập, quán triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có
liên quan đến giáo dục và xã hội hố sự nghiệp giáo dục để mọi người đều nắm
vững chủ trương, đường lối, chính sách vận dụng vào thực tiễn
+ Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh thị xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và
cha mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày nhằm tạo chuyển biến
trong nhận thức và hành động của nhân dân trong cơng tác tham gia xã hội hố
giáo dục. Những việc chúng tôi đã làm chỉ là một trong nhiều "kênh" thơng tin
góp phần nâng cao nhận thức của đông đảo quần chúng nhân dân về giáo dục.
Nhưng không thể phủ nhận những kết quả mà chúng tôi nhận được từ những
biện pháp đã tiến hành.
3. Phát huy vai trị của giáo viên
Mọi hoạt động xã hội hố công tác giáo dục đều liên quan đến người giáo
viên. Giáo viên phải làm tốt chức trách của mình sẽ là nguồn lực cơ bản khích

lệ nhiệt tình của các lực lượng xã hội. Từ đó mà tiến hành một số hoạt động
riêng cho công tác vận động quần chúng này.
Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm phải là người nhận thức sâu sắc
về xã hội hố cơng tác giáo dục và vai trị của mình trong xã hội hố cơng tác
giáo dục. Càng đi vào những hoạt động cụ thể của công tác giáo dục, những hoạt
động ở tầm vi mơ của nhà trường thì càng phải nhấn mạnh vai trị quyết định
của thầy giáo-đó là hoạt động giảng dạy và giáo dục.

9


Thực chất của xã hội hố cơng tác giáo dục là huy động và tổ chức các lực
lượng xã hội cùng tham gia vào công việc giáo dục, là thực hiện sự phối hợp các
lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm giáo dục nhằm hình thành và phát
triển nhân cách.
Giáo viên phải là nhân vật chính, là lực lượng chủ cơng. Với chất lượng
của cơng việc của mình giáo viên mới làm có thể làm được hai việc sau. Huy
động, tổ chức và thực hiện sự phối hợp. Không quên rằng nhà trường và giáo
viên là một bên đối tác và là chủ thể của quan hệ phối hợp với các lực lượng
khác. Một khi nghĩa vụ của bên đối tác chủ yếu là thầy giáo lại không hồn
thành thì khơng thể nói năng, địi hỏi ai khác.Cho nên, giáo viên phải là người
trong cuộc, chứ không phải là người ngồi cuộc. Khơng phải cá nhân giáo viên
mà cả tập thể sư phạm của nhà trường cũng phải như vậy.
Họ phải có quan hệ tốt với các tổ chức quần chúng, các lực lượng xã hội,
nhất là với các gia đình học sinh, với mọi tầng lớp nhân dân… tuỳ theo yêu cầu
của công việc được giao. Chủ yếu là xây dựng quan hệ gắn bó với các tổ chức
giáo dục như Hội đồng giáo dục, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học,
Hội chữ thập đỏ, v.v…
Phải là quan hệ thân tình chứ khơng dừng lại quan hệ cơng tác thì mới thu
thập được thơng tin về mọi mặt và biến họ thành nòng cốt thực hiện. Phải là nơi

tin cậy để quần chúng có chỗ dựa và có hướng đi đúng đắn.
Tất nhiên, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực vận động
quần chúng, biết khích lệ động viên phát huy nhiệt tình và sáng kiến của quần
chúng, tổ chức quần chúng thành sức mạnh, thành lực lượng thực hiện tích cực.
Để khích lệ nhiệt tình của các lực lượng xã hội ủng hộ giáo dục, giáo viên cần
chú ý những việc như:
+ Nâng cao nhận thức, sự tự giác và tinh thần làm chủ của quần chúng
bằng mọi hình thức tuyên truyền xã hội và công tác cá nhân. Trong nhận thức đó
có cả nhiệt tình, trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích … để họ hăng hái tham gia.
10


+ Đảm bảo hiệu quả của cơng việc, khơng hình thức chủ nghĩa, đem lại
lợi ích thiết thực.
+ Động viên, khen thưởng kịp thời “một trăm tiền công không bằng một
đồng tiền thưởng”, “một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”. Được xã hội
đánh giá đúng cơng lao.
+ Có phương pháp cơng tác tốt.
Muốn làm tốt những điều nói trên, giáo viên phải là thành viên gắn bó với
cộng đồng hay ít nhất là có quan hệ tốt với địa phương (dù là giáo viên người
địa phương hay giáo viên từ nơi khác đến, là giáo viên nông thôn hay giáo viên
ở thành thị).
Muốn có quan hệ tình cảm tốt, phải có quan hệ cơng tác tốt và ngược lại.
Nhưng một việc cần làm là cố gắng tham gia vào các tổ chức ở địa phương từ cơ
quan Đảng, chính quyền đến các tổ chức chính trị, xã hội, quần chúng, các tập
thể ở địa phương và cố gắng làm được những việc có lợi ích cho họ.
Mặt khác, giáo viên phải là người dạy giỏi, có đạo đức tốt, có tín nhiệm với
quần chúng, địa phương.
Cũng cần phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN). GVCN có
vai trị quan trọng trong việc kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường, là

cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm
tốt cơng tác chủ nhiệm tạo uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt
để phụ huynh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường. GVCN còn là người
cố vấn trong thực hiện công tác XHHGD, đồng thời là người đứng ra phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các
biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác
XHHGD.

11


GVCN phải nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của
tỉnh, huyện, các kế hoạch của nhà trường về công tác XHHGD để làm tốt công
tác tuyên truyền đến phụ huynh và học sinh.
Tăng cường hoạt động của tổ chủ nhiệm, thường xuyên tổ chức sinh hoạt
chuyên đề, chú trọng việc bồi dưỡng giáo viên làm công tác chủ nhiệm, phân
cơng các giáo viên có kinh nghiệm tham gia công tác chủ nhiệm.
GVCN phải nắm những thông tin khái qt về gia đình học sinh như: nơi ở,
hồn cảnh sống, lối sống, hồn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự
quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm
hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong cơng tác giáo dục tồn
diện cho học sinh góp phần thực hiện tốt cơng tác XHHGD.Cần thực hiện tốt
việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm chất và
năng lực tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Tạo mọi
điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của giáo
viên và GVCN quy định tại điều 31- 32 trong Điều lệ trường trung học. Có kế
hoạch cụ thể về cơng tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với
thực trạng của trường. Thường xuyên kiểm tra công tác chủ nhiệm thông qua hồ

sơ, sổ sách, thông qua trao đổi thông tin với giáo viên bộ môn, học sinh và phụ
huynh để kịp thời điều chỉnh.
Yêu cầu GVCN và phụ huynh cần chọn lựa được ban đại diện cha mẹ học
sinh từ cấp lớp là những người có uy tín, nhiệt tình để cùng xây dựng nhà
trường, là những người phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thơng tin hai
chiều giữa gia đình và nhà trường để cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất
và giúp nhà trường trong tuyên truyền đến toàn thể phụ huynh về công tác
XHHGD.
Đối với GVCN phải chú trọng việc thường xuyên liên lạc với phụ huynh
học sinh thông qua sổ liên lạc, thông qua trao đổi qua điện thoại, trao đổi trực
tiếp. Tìm hiểu nguyện vọng phụ huynh, chia sẽ với phụ huynh về tình hình học
12


tập của học sinh, nêu rõ những cố gắng của giáo viên và nhà trường đã giúp đỡ
học sinh . Đưa ra những biện pháp cụ thể đề nghị gia đình và nhà trường cùng
quan tâm đồng bộ thực hiện đem lại sự tiến bộ của học sinh.
GVCN thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên và
các tổ chức khác trong nhà trường về tình hình của lớp, của từng học sinh để có
thể thơng tin kịp thời và chính xác nhất đến phụ huynh học sinh để tạo được
niềm tin của gia đình đối với GVCN. Từ tạo niềm tin đó phụ huynh học sinh sẽ
tích cực ủng hộ cơng tác XHHGD để con em họ có mơi trường giáo dục tốt nhất
để học tập và rèn luyện.
GVCN thường xuyên báo cáo với Ban giám hiệu những góp ý của phụ
huynh học sinh về các hoạt động của nhà trường như hoạt động dạy – học, hoạt
động ngoại khóa, cơng tác XHHGD, cơng tác tun truyền…để nhà trường nắm
bắt kịp thời và điều chỉnh cho phù hợp nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những mặt yếu.
Ngoài ra GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho

học sinh noi theo, tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh.
Đối với giáo viên bộ môn và các tổ đồn thể trong nhà trường: Tích cực
hỗ trợ GVCN trong công tác tuyên truyền cho học sinh, phản ánh kịp thời với
GVCN về tình hình học sinh của lớp. Tham gia đóng góp ý kiến đối với GVCN
trong thực hiện công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao ý thức học tập và rèn
luyện đạo đức của học sinh.
4. Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hố, mơi trường giáo dục
lành mạnh.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với sự nghiệp phát
triển của nhà trường. Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hố, mơi
trường giáo dục lành mạnh sẽ tạo được uy tín, niềm tin đối với các cấp lãnh đạo

13


và nhân dân trên địa bàn, việc huy động XHHGD nhận được sự ủng hộ nhiều
hơn.
Để đây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hố, mơi trường giáo dục
lành mạnh cần làm tốt các nội dung sau đây:
+ Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng
cơ sở vật chất cảnh quan trường lớp không chỉ là việc xây dựng, mua sắm, bổ
sung trang thiết bị dạy học mà còn là vấn đề mang ý nghĩa giáo dục,đó là tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động để cùng tạo nên, giữ gìn, cảm nhận,
sử dụng cảnh quan vào mục đích giáo dục. Bằng công tác XHHGD trong nhiều
năm qua được sự quan tâm của UBND tỉnh, UBND thị xã, Sở GD&ĐT cơ sở
vật chất nhà trường được xây dựng bổ sung, sữa chữa đảm bảo khang trang hơn.
Tổ chức các hoạt động cho học sinh trồng cây vào dịp tết, chăm sóc hệ thống
cây cảnh, cây xanh trong trường. Hàng ngày tổ chức cho học sinh dọn vệ sinh
trường, lớp. Những việc làm tuy nhỏ xong, khi được trực tiếp tham gia lao
động, các em biết trân trọng những thành quả và sức lao động của chính mình và

của bố mẹ, vì thế đã hình thành trong các em ý thức trách nhiệm giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ cảnh quan chung.
+ Đoàn trường tổ chức các hoạt động vui chơi văn nghệ, TDTT, các trò chơi
dân gian vào các ngày lễ như 20/10, 20/11, 8/3, 26/3... Qua việc tổ chức các
phong trào hoạt động tạo sân chơi bổ ích giúp học sinh cảm thấy yêu trường,
yêu lớp hơn, chăm chỉ học tập hơn, mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với
thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Đối với giáo viên cần phải “ Giữ
gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương
yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh”.
Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất. Phải
14


khơng ngừng tự hồn thiện nhân cách của mình, thương u, tơn trọng, tin tưởng
học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối
với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo.
Trong quá trình giáo dục học sinh, quan hệ thầy trò là quan hệ thể hiện tình
thương yêu và tinh thần trách nhiệm. Nêu cao ý thức trách nhiệm, tình thương
yêu, chăm lo, giúp đỡ học sinh đã trở thành nếp suy nghĩ và hành động của giáo
viên nhà trường, với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân u”. Học sinh ln nhận
được từ các thầy cơ giáo sự chăm sóc tận tình, ân cần, chu đáo; điều đó thể hiện
trơng việc giáo dục nhân cách, trong giảng dạy - tổ chức nhận thức và cả trong
chia sẻ cuộc sống đời thường.
+ Tổ chức các phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên và học sinh tạo
động lực để các tập thể, cá nhân phấn đấu thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, hạn chế những tác động xấu của
môi trường xã hội đối với học sinh.

Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội, nên việc gắn và hoà
nhập hoạt động của nhà trường với cuộc sống cộng đồng là lẽ tất yếu. Mơi
trường xã hội có vai trị to lớn tác động vào hiệu quả giáo dục. “học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” đã
trở thành nguyên tắc hành động của tất cả giáo viên. Để phát huy thế mạnh môi
trường xã hội địa phương, nhà trường cùng với các trường trên địa bàn thị xã
trong xã tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể ở địa
phương cùng tham gia xây dựng một môi trường xã hội lành mạnh. Phong trào
xây dựng đời sống văn hoá, phong trào khuyến học trong các dịng họ, dưới thơn
xóm được đẩy mạnh. Tất cả các tổ chức, đồn thể trên cùng hoạt động góp phần
làm cho môi trường xã hội thêm lành mạnh.
Những hoạt động phối hợp cụ thể là: Tổ chức cho học sinh chăm sóc mẹ
Việt nam Anh hùng; lao động dọn cỏ, làm vệ sinh tượng đài liệt sỹ Nguyễn Thị
Lợi tại trường, tham gia lao động tổng vệ sinh toàn thị xã, tham gia các lễ hội
15


Hiện nay trước sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, công nghệ thông
tin và truyền thông, bên cạnh những tác động tích cực thì cũng có khơng ít
những tác động xấu của môi trường xã hội trong việc giáo dục học sinh, môi
trường xã hội giờ đây khơng đơn thuần là những gì tồn tại, diễn ra trên địa bàn
hành chính, địa lý cụ thể học sinh tham gia hoạt động mà giờ đây, môi trường xã
hội bao gồm những vấn đề rộng lớn hơn, như thế giới ảo trên mạng Internet,
mạng Viễn thông thông và tất cả những gì học sinh được tiếp cận thơng qua
truyền hình, các phương tiện nghe nhìn, báo chí, tranh ảnh…Các nhà trường
đang phải đối mặt với những vấ đề như học sinh bỏ học, say trò chơi điện tử và
mạng Internet, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, lợi dụng tình dục, bạo lực,
tình cảm quan hệ nam nữ…Trước tình hình đó, cần có những quan điểm và giải
pháp phù hợp, đáp ứng tình hình và điều kiện mới. Một điều không thể phủ nhận
là hiện tại, một số vấn đề không lành mạnh của môi trường xã hội đã, đang và sẽ

tiếp tục có những tác động xấu đến giáo dục học sinh. Vì vậy, đi đôi với việc
xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, cần phải có những giải pháp kịp thời
nhằm ngăn chặn, hạn chế những tác động xấu của môi trường xã hội đối với
học sinh. Về vấn đề này, nhà trường có những giải pháp sau:
+ Tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường quản lý,
giám sát, nhắc nhở các cơ sở kinh doanh dịch vụ (quán cà phê, quán hát), quán
Internet trên địa bàn về mặt thời gian, nội dung và đối tượng phục vụ; huy động
tồn bộ hệ thống chính trị cùng tồn thể nhân dân tham gia phòng chống tệ nạn
xã hội. Nhà trường trực tiếp liên hệ, trao đổi với các chủ quán Internet trên địa
bàn.
+ Tích cực tuyên truyền trong các hội nghị của Đảng, chính quyền, các
ngành đồn thể, các cuộc họp phụ huynh về những vấn đề cụ thể các nhà trường
đang cần sự giúp đỡ, hỗ trợ.

16


+ Khơi dậy và kích thích sức mạnh của dư luận quần chúng, dư luận tập
thể ( làng xóm, dịng họ, các đoàn thể, các hội…) để đấu tranh, bài trừ, tẩy tray
tệ nạn xã hội, những hành vi ứng xử thiếu văn hóa.
+ Có những giải pháp cụ thể để hạn chế ảnh hưởng xấu của môi trường xã
hội đến học sinh:
- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kĩ năng sống,
khả năng thích ứng khả năng tự bảo vệ bản thân trước những vấn đề phức tạp
của xã hội.
- Lôi cuốn học sinh vào các hoạt động trong nhà trường, khai thác hiệu
quả hoạt động Tư viện, hình thành thói quen đọc sách, văn hóa đọc cho học sinh
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn học sinh tiếp cận với
những môi trường không lành mạnh.
- Phát hiện, xử lý, giải quyết kịp thời, triệt để những trường hợp học sinh

mắc sai lầm, khuyết điểm và tiếp tục theo dõi, đánh giá sự tiến bộ sau xử lý.
Tóm lại: Với việc phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội
đã tạo ra được vịng trịn khép kín trong q trình giáo dục trẻ em, học sinh. Kết
quả việc phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong công tác giáo dục
trẻ em, học sinh cùng với những thành tích về xã hội hố giáo dục đã góp phần
quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ các năm học và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, cụ thể là:
- Chất lượng đạo đức: Qua các năm đều đảm bảo trên 98% học sinh đạt
trung bình trở lên. Trong đó có trên 90%học sinh đạt hạnh kiểm khá và tốt.
Khơng có học sinh vi phạm các tện nạn xã hội.
- Chất lượng văn hoá: đạt kết quả trên 95% học sinh lên lớp thẳng. Trong
đó có trên 30% đạt học lực khá .
- Về chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh: hằng năm có từ 16 học sinh trở lên
đạt học sinh giỏi các mơn văn hố, thể dục thể thao.
17


- Tỉ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệpTHPT: trên 99%
- Tỉ lệ học sinh đậu ĐH, CĐ hàng năm trên 30%.
- Nhà trường luôn đạt trường tiên tiến cấp tỉnh. Đặc biệt có 2 năm liên tục
(2007-2008, 2008-2009) nhà trường đạt danh hiệu đơn vị dẫn đầu khối THPT
ngoài công lập, được chủ tịch UBND tỉnh tặng cờ thi đua. Năm 2009 được Chủ
tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, Thủ tướng chính phủ tặng
bằng khen.
- Hàng năm tổ chức Đảng luôn đạt trong sạch vững mạnh. Giám đốc sở
công an khen tặng đơn vị đã có thành tích trong phong trào bảo vệ an ninh quốc
phịng.
- Các tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên, hội khuyến học, hội chữ thập đỏ
luôn được cấp trên khen thưởng tặng giấy khen và bằng khen.
IV.Hiệu quả trong việc triển khai XHHGD ở trường THPT Nguyễn Thị

Lợi
Trong nhiều năm qua chúng tôi đã thực hiện các biện pháp trên và đạt được
nhiều kết quả trong cơng tác XHHGD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
Do làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp nên nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác XHHGD. Cơ sở vật chất ngày càng
khang trang hơn, một số cơng trình lớn được đầu tư xây mới như nhà công vụ
cho giáo viên, hệ thống tường rào bảo vệ, trạm điện cao áp, sân trường được bê
tơng hố, giải toả được các hộ dân sinh sống trong khu vực nhà trường, các thiết
bị dạy học được bổ sung. Đặc biệt hội cha mẹ học sinh hàng năm xây dựng cho
nhà trường những cơng trình có ý nghĩa như xây dựng tượng đài nữ anh hùng
liệt sỹ Nguyễn Thị Lợi (trị giá 135.000.000 đồng) góp phần giáo dục cán bộ giáo
viên, học sinh truyền thống yêu nước, sẵn sàng hy sinh cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, khơi dậy niền tự hào với truyền thống bất khuất của người Việt Nam, sự

18


hy sinh cao cả của nữ anh ùng liệt sỹ Nguyễn Thị Lợi. Một số cơng trình tạo
cho cán bộ, giáo viên có điều kiện tốt hơn trong chăm lo giáo dục học sinh như
sân bóng rổ, nhà để xe cho học sinh ( trị giá 116.580.000.000 đồng), Hệ thống
tăng âm, loa đài dùng cho tổ chức các hoạt động ngoài sân trường (60.000.000
đồng), bảo dưỡng trạm biến áp (58.000.000 đồng), làm cổng trường
(122.460.000 đồng), làm sân khấu ngoài trời (57.846.000), máy photo
(41.000.000 đồng). Ngồi ra cơng tác phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành
đạt hiệu quả, tổ chức thăm khám sức khoẻ cho học sinh, đảm bảo cơng tác an
ninh trong trường học, phịng chống cháy nổ v.v…
Lãnh đạo các cấp biểu dương ghi nhận những đóng góp của nhà trường rất
kịp thời tạo động lực phấn đấu cho cán bộ giáo viên nhà trường làm tốt nhiệm
vụ trong từng năm học.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Chủ trương xã hội hóa thời gian qua đã đem lại nhiều thay đổi cơ bản
trong tổ chức và quản lý giáo dục, tạo ra động lực và phát huy mọi nguồn lực để
phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Kết quả công tác này trong thời
gian qua một lần nữakhẳng định nhờ XHH, cơ chế quản lý giáo dục đã được đổi
mới để phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân và góp phần hình thành một xã hội
học tập.
Muốn làm tốt cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục trước hết phải làm
tốt cơng tác tun truyền bằng chính nội lực của mình, phải tạo uy tín với cộng
đồng bằng việc nâng cao chất lượng giáo dục, quan tâm chăm lo đến mọi đối
tượng học sinh, đồng thời phải chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học tạo được môi trường học tập cho học sinh mới được phụ huynh
và cộng đồng quan tâm ủng hộ, cơng tác xã hội hóa giáo dục mới được lâu bền
và liên tục, đặc biệt phải tuân thủ một số nguyên tắc sau : Phải làm rõ được lợi
ích của việc huy động ; Phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi bên;
19


Phải đảm bảo thực hiện tốt công tác dân chủ ; Huy động phải dựa vào khuôn
khổ luật pháp qui định: Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa địa phương và
ngành giáo dục, “nhà trường gắn liền với xã hội”. Nếu khơng biết kết hợp tốt thì
mọi kết quả chỉ đi theo qui tắc một chiều khơng hiệu quả.
Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình khơng
chỉ huy động, khuyến khích mà cịn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ
chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục. Đó chính là những yếu tố làm nên thắng lợi của công tác huy
động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển nhà trường.
Như vậy qua thực tế, công tác XHHGD ở mỗi nhà trường là rất cần thiết,
nếu biết phát huy các nguồn lực nhà trường sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ năm học,

các thầy cô giáo yên tâm công tác và tâm huyết với nghề, học sinh hăng hái đến
trường. Tạo khơng khí thi đua “ Hai tốt ” ngày càng có chất lượng và hiệu quả,
góp phần quan trọng nâng cao thành tích của nhà trường nói riêng và của ngành
Giáo dục nói chung.
2.Đề xuất
- Đề nghị Sở giáo dục tăng cường công tác quản lý công tác XHHGD ở
các nhà trường, đồng thời tạo mọi điều kiện về hành lang pháp lý để các nhà
trường có cơ sở làm tốt hơn công tác XHHGD.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương tiếp tục quan tâm,
đầu tư cơ sở vật chất, ủng hộ các chủ trương của nhà trường trong công tác
tuyển sinh vào lớp 10 (phân vùng tuyển sinh)

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
20


Lê Quốc Tuấn

Phan Thị Thu Huyền

21




×