Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

(SKKN 2022) tích hợp hiệu quả kiến thức liên môn vào dạy tác phẩm người lái đò sông đà của nguyễn tuân trong sách ngữ văn 12 (tập 1) tại trường THPT thọ xuân 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.17 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mục lục..................................................................................................................1
1. Mở đầu..............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................3
2. Nội dung...........................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề...........................................................................................4
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện......................................................................5
2.3.1. Xác định mục tiêu bài dạy...........................................................................5
2.3.2. Xác định nội dung tích hợp..........................................................................5
2.3.3. Xác định phương pháp áp dụng..................................................................6
2.4. Giáo án tích hợp mơ tả chi tiết.......................................................................8
2.5. Kết quả kiểm tra, đánh giá............................................................................21
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................21
3.1. Kết luận....................................................................................................…21
3.2. Kiến nghị......................................................................................................22
Tài liệu tham khảo.............................................................................................23
Danh mục SKKN...........................................................................................…24

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn lớp 12 trung học phổ thơng,
tơi nhận thấy tính hiệu quả của phương pháp dạy học tích hợp các kiến thức liên mơn


giữa mơn Ngữ văn và các mơn thuộc nhóm khoa học xã hội. Tính hiệu quả của
phương pháp này thể hiện rõ qua thái độ học tập, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của
học sinh trong từng bài học. Do vậy, tơi chọn đề tài này vì các lí do sau đây:
Thứ nhất: Môn Ngữ văn là một môn học quan trọng bắt buộc học để thi tốt
nghiệp trung học phổ thơng, điều này nói lên mối quan tâm của giáo viên giảng dạy
lớp 12, việc tích hợp kiến thức giữa môn Ngữ văn và các môn học khác như Lịch sử,
Địa lí, Giáo dục cơng dân là rất cần thiết. Từ đó, học mơn Ngữ văn sẽ có tác động
tích cực đến kết quả học tập các mơn khác và các mơn khác cũng góp phần giúp học
tốt mơn Ngữ văn. Cho nên, việc tích hợp kiến thức giữa các môn học là yêu cầu cần
thiết nhằm tăng cường tính thực hành gắn với đời sống thực tế.
Thứ hai: Mơn Ngữ văn cịn là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều
đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Vì thế, khi dạy Ngữ văn cần phải đặc biệt chú ý đến việc tích hợp kiến
thức liên môn trong cùng một bài dạy.
Thứ ba: Thấy được tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp mơn Ngữ văn nói
chung và Ngữ văn lớp 12 nói riêng, đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong
giảng dạy thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo tinh thần đổi trong thi cử, đổi mới
sách giáo khoa và quan điểm dạy học tích hợp là vấn đề cần được quan tâm nhất hiện
nay.
Thứ tư: Dạy học tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Nó giúp
học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh
được những biểu hiện cơ lập, tách rời từng phương diện kiến thức. Đồng thời phát
triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các
yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều cách khác
nhau. Vì thế, việc nắm bắt kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài: Tích hợp hiệu quả kiến thức liên mơn vào
dạy tác phẩm “Người lái đị sơng Đà” của Nguyễn Tuân trong sách Ngữ văn 12 (tập
1) tại trường THPT Thọ Xuân 4 làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, người viết hướng tới việc tích hợp kiến thức giữa môn Ngữ

văn với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân vào dạy bài tùy bút Người lái đị
sơng Đà trong sách giáo khoa Ngữ văn 12 trên các phương diện sau:
Về kiến thức: Vận dụng kiến thức liên môn phần lý thuyết để thực hành giáo án
dạy đọc hiểu tác phẩm cụ thể.
Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy, đánh giá bài học theo
năng lực học sinh. Rèn kỹ năng viết đoạn văn, làm bài văn nghị luận văn học.
Về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức liên
môn trong tiếp cận bài học.
2


1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Là học sinh khối 12 (THPT) học chương trình cơ bản ở Trường
THPT Thọ Xuân 4, Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản liên mơn có liên quan đến bài dạy thuộc
chương trình sách giáo khoa Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, QPAN
(THPT) ban cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, thống kê phân loại
Phương pháp đánh giá kết quả bài học
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
1.5. Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay, tích hợp kiến thức liên mơn vào dạy mơn Ngữ văn là xu hướng mới
mang lại nhiều hiệu quả, tuy nhiên trong một số tác phẩm tự sự dài về dung lượng mà
thời gian chỉ có hai đến ba tiết, dẫn đến giáo viên không đủ thời gian để sử dụng kiến
thức liên môn với các môn học khác. Do vậy, đề tài hướng đến việc tích hợp, lồng
ghép kiến thức với nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra sau đây.
Thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức trong sách giáo khoa Ngữ văn
12, rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh qua việc tích hợp các văn bản liên mơn
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, QPAN...

Thứ hai: Phát triển các năng lực tư duy cho học sinh thông qua các môn học
khác nhau để có cái nhìn tồn diện mọi vấn đề đặt ra trong tác phẩm cũng như vận
dụng trong đời sống xã hội.
Thứ 3: Qua bài học được tích hợp nhiều loại kiến thức của nhiều môn học với
nhau trong bài dạy tùy bút Người lái đị sơng Đà, học sinh sẽ nhận thức và rút ra bài
học sâu sắc về vẽ đẹp của thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam vùng Tây
Bắc, về ý thức xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tinh thần yêu nước và niềm tự
hào dân tộc, trách nhiệm bảo vệ đất nước.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp [8, tr 5].
Trong dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn
học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành
một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn
có của các mơn học như: Tích hợp các bộ mơn; Tích hợp dọc; Tích hợp ngang; Tích
hợp chương trình; Tích hợp kiến thức; Tích hợp kĩ năng…
Thiết kế bài dạy Ngữ văn theo quan điểm tích hợp, khơng chỉ chú trọng nội
dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác
tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối
tượng học tập, nội dung môn học. Đồng thời, hình thành phát triển năng lực, kĩ năng
3


tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất đối với học sinh. Giờ học Ngữ văn theo
quan điểm tích hợp phải là một giờ hoạt động phức hợp địi hỏi sự tích hợp các kĩ
năng, năng lực liên mơn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ khơng phải sự tác động
các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân mơn”.
Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học, không coi nhẹ

việc cung cấp tri thức cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa
bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng lực, tiềm lực
cho học sinh.
Ngày nay, nhiều lí thuyết hiện đại về quá trình học tập đã nhấn mạnh rằng hoạt
động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học tích
hợp địi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách thức lĩnh
hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành động để hình thành
kiến thức và kĩ năng cho chính mình. Người dạy phải có cách dạy buộc học sinh phải
tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt đời, coi đó cũng là một hoạt
động đọc hiểu trong suốt quá trình học tập ở nhà trường.
Như vậy, quan điểm tích hợp liên mơn cụ thể là vận dụng cùng một lúc nhiều
môn học khác nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra trong tác phẩm và phải được quán
triệt trong các phân môn. Từ Đọc văn, tiếng Việt, Làm văn đến các môn khác như
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân cần phải quán triệt trong mọi khâu của quá trình
dạy học, quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập. Tích hợp trong chương
trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo
viên và tích hợp các mơn học khác trong hoạt động học tập của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề dạy học tích hợp tại trường THPT Thọ Xuân 4
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy trong phương pháp dạy học truyền thống
trước đây, giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau mà tách rời từng
phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cho bài
học cũng chưa cao.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy
học hiện đại, là biện pháp để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh
được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lơgic.
Qua đó, học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được
học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành,
đưa được những kiến thức về văn, tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách
hiệu quả.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong cùng một

bộ môn (chẳng hạn ở mơn Ngữ văn có Văn - tiếng Việt - Tập làm văn). Điều này thể
hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân mơn một cách đồng bộ và sự liên kết
với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân mơn
này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn khác và đều hướng đến mục
đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và năng lực cảm thụ văn học
cho học sinh. Hình thức tích hợp được người dạy vận dụng và hiện nay đang được
đẩy mạnh là tích hợp liên môn.
4


Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức
của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức
đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm
vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Từ thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội
dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự nhiên
nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thơng qua hình thức tích hợp
này cịn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn
bản văn học.
2.3. Giải pháp thực hiện đề tài
2.3.1. Xác định mục tiêu tích hợp trong bài dạy
- Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu đặc trưng cơ bản của thể tùy bút, các giá trị
ý nghĩa của tùy bút Người lái đị sơng Đà: Từ vẽ đẹp của thiên nhiên và con người
tây Bắc đến vị trí địa lý vùng miền, xây dựng kinh tế xã hội đến xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta và cả trong công cuộc dựng xây bảo vệ đất
nước.
- Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt và đọc hiểu văn bản tùy bút, kĩ năng
phân tích tùy bút theo đặc trưng thể loại để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những thủ
pháp nghệ thuật đặc sắc trong tùy bút và dụng ý sâu xa mà tác giả Nguyễn Tuân đã
gửi gắm trong tác phẩm.

- Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào về thiên nhiên, đất nước, con
người, truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản vùng miền. Từ đó, học sinh có
lịng say mê khám phá tác phẩm văn học Việt Nam nói chung, có ý thức giữ gìn và
sáng tạo làm phong phú thêm cho nền văn học của dân tộc.
Về phát triển các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh: Bỗi dưỡng và phát
triển các năng lực chung: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn
học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ. Bồi dưỡng các kĩ năng sống: Kĩ năng tự nhận thức,
tự trọng, tự tin; kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán; kĩ năng giao tiếp hiệu quả; kĩ năng
thể hiện sự cảm thông; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng hợp tác; kĩ năng nêu và giải
quyết vấn đề...
2.3.2. Xác định nội dung tích hợp trong bài dạy học
* Tích hợp kiến thức Địa lí: Sơng Đà (cịn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ
lưu lớn nhất của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo
hướng tây Bắc - đông Nam để rồi nhập với sơng Hồng ở Phú Thọ.
* Tích hợp kiến thức Lịch sử: Lịch sử lớp 10 để nói về đời Lí, đời Trần, đời Lê
liên quan đến con sơng. Những năm 1960 là thời kì miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã
hội (CNXH). Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến đời sống người dân lao động.
* Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút vừa giàu tư liệu thực tế vừa mang
tính chủ quan, tự do, phóng túng, biến hóa linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ
phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng. Thể loại này giúp Nguyễn Tuân thăng hoa
cảm xúc và tư tưởng của mình.
5


* Tích hợp kiến thức tiếng Việt (từ Hán Việt), so sánh tu từ, nhân hoá, tương
phản, dùng hàng loạt động từ mạnh…), làm văn (thao tác so sánh) hướng dẫn học
sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo của con sơng Đà.
* Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, quân sự, võ thuật, tiếng Việt (biện pháp
tu từ về từ), hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo trong tài năng nghệ thuật
của tác giả qua một đoạn văn tiêu biểu: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. …hịn

nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này…
* Tích hợp kiến thức thơ Đường (bài Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên đi
Quảng Lăng của Lí Bạch đã học ở Ngữ văn lớp 10) để hướng dẫn HS tìm hiểu về Cái
nắng Đường thi của sơng Đà;
* Tích hợp kiến thức võ thuật, thể thao (đơ vật, đánh miếng địn hiểm độc…)
* Tích hợp kiến thức quân sự (chiến thuật, trận địa…).
* Tích hợp kiến thức làm văn (thao tác phân tích, bình luận, so sánh) để hướng
dẫn phát hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn Cao và ơng Đị.
2.3.3. Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện trong giờ dạy học
PP DH, KT DH sử
Nội dung bài dạy học
Mục đích hướng tới (phát
dụng
được áp dụng
triển năng lực và kĩ năng
sống)
PP nêu và GQVĐ
- Giới thiệu về thể tùy - Phát triển năng lực tự học,
PP thuyết trình
bút, về Thiên nhiên và năng lực giải quyết vấn đề,
con người Tây Bắc.
năng lực sáng tạo, năng lực sử
- Hướng tìm hiểu tác dụng ngơn ngữ, năng lực giao
phẩm.
tiếp.
- Nội dung tích hợp trong - Giáo dục kĩ năng tự nhận
các môn Lịch sử, Địa lí, thức, kĩ năng tư duy, kĩ năng
GDCD...
giao tiếp hiệu quả, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng thể hiện sự

tự tin.
PP thảo luận nhóm
- Q trình chinh phục - Phát triển năng lực hợp tác,
thác nước sông Đà của năng lực giải quyết vấn đề,
Người lái đò.
năng lực sáng tạo, năng lực sử
-Thái độ của Người lái dụng ngơn ngữ, năng lực giao
đị sơng Đà trong việc tiếp
chinh phục thiên nhiên.
- Giáo dục kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng tư duy, kĩ năng giao tiếp
hiệu quả, kĩ năng ra quyết định,
kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ
năng thể hiện sự cảm thông, kĩ
năng kiềm chế cảm xúc
PP DH WebQuest – - Tìm hiểu về Lịch sử, - Phát triển khả năng tư duy:
Khám phá trên mạng Địa lí, văn hóa vùng phân loại, so sánh, phân tích,
miền.
chứng minh,suy luận, kết luận.
6


KT giao nhiệm vụ

KT bản đồ tư duy

Kĩ thuật đặt câu hỏi:
câu hỏi biết, câu hỏi
hiểu, câu hỏi phân

tích, câu hỏi áp
dụng,câu hỏi đánh
giá, câu hỏi sáng tạo

- Tìm hiểu về Lịch sử, - Phát triển năng lực sử dụng
Kinh tế xã hội.
công nghệ thông tin và truyền
thông, năng lực tự quản, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng xác
định giá trị.
- Nội dung chuẩn bị cho - Phát triển năng lực giải quyết
cả bài, cho từng phần của vấn đề, năng lực sáng tạo, năng
bài học.
lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
- Chuẩn bị của cá nhân, giao tiếp, năng lực hợp tác,
của nhóm...
năng lực sử dụng cơng nghệ
thơng tin
- Giáo dục kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng
giao tiếp hiệu quả, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng thể hiện sự
tự tin
- Giới thiệu bài học.
- Phát triển năng lực tự học,
- Tóm tắt tác phẩm.
năng lực giải quyết vấn đề,
- Trình bày nội dung năng lực sáng tạo, năng lực hợp
phần đọc hiểu.

tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
- Khái quát nội dung từng năng lực sử dụng công nghệ
phần.
thông tin và truyền thông
- Tổng kết bài học
- Giáo dục kĩ năng tự nhận
thức, kĩ năng tư duy, kĩ năng
giao tiếp hiệu quả, kĩ năng ra
quyết định
- Phát triển năng lực tự học, năng
- Khái quát về Tùy bút
- Đánh giá chung về sông lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn
Đà
- Suy nghĩ về vai trò của ngữ, năng lực giao tiếp
- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức,
Người lái đị sơng Đà

kĩ năng tư duy, kĩ năng xác định
giá trị, kĩ năng giao tiếp hiệu quả,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng thể
hiện sự tự tin, kĩ năng thể hiện sự
cảm thông, kĩ năng kiềm chế cảm
xúc, kĩ năng ứng phó với căng
thẳng.
Kĩ thuật động não và - Đánh giá về nhân vật - Phát triển năng lực tự học, năng
lực sáng tạo, năng lực sử dụng
kĩ thuật trình bày 1 trong tác phẩm
phút
- Đánh giá giá trị của tác ngôn ngữ, năng lực giao tiếp

- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức,
phẩm
- Liên hệ thực tế, rút ta kĩ năng tư duy, kĩ năng ra quyết
định, kĩ năng thể hiện sự tự tin...

bài học

7


2.4. Giáo án tích hợp tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn
(Chủ đề: Kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945)
Trường: THPT Thọ Xuân 4
Tổ: Ngữ văn - Ngoại ngữ
Đọc - hiểu văn bản
NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ (Trích )
- Nguyễn TnI. MỤC TIÊU
1. KIẾN THỨC
- Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác
phẩm.
- Thơng hiểu: HS hiểu và lí giải được hồn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như
thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
- Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để
phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm tùy bút.
2. NĂNG LỰC
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ

bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
3. PHẨM CHẤT
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tuỳ bút
- Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tuỳ bút
- Hình thành nhân cách: Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt Nam trong
lích sử văn học dân tộc. Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà kí hiện đại đem
lại. Có ý thức tìm tịi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kí hiện đại Việt Nam .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trị chơi
2. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tài liệu tranh, ảnh tham khảo
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của
mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV TỔ CHỨC KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC BẰNG VIDEO “VÒNG QUAY
MAY MẮN”.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
8


- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm bằng cách
cho HS:

+ Tổ chức cho HS chơi trị chơi “VỊNG QUAY MAY MẮN”, nội dung câu hỏi trong
Slide.
+ Xem chân dung Nguyễn Tuân
+ Xem một đoạn videoclip về Sông Đà
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương
trước hết phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ
thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm
nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đị sơng Đà.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a) Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Dự kiến sản phẩm
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác
phẩm
- GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những
nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV
11)
- Gọi 1 HS đọc phần TD.
- Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?
- Người lái đị sơng Đà được sáng tác trong hồn
cảnh nào?
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
- Nguyễn Tuân( 1910-1987) là người trí thức,

giàu lịng u nước và tinh thần dân tộc
- Ông là nhà văn tài hoa và un bác
- Nguyễn Tn là người có cá tính mạnh mẽ và
phóng khống. Với cá tính của mình, ơng tìm đến
thể tuỳ bút như một thể tất yếu.
* GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt
Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh tìm hiểu
tên gọi Sơng Đà và hồn cảnh ra đời tuỳ bút của
Nguyễn Tn
Tích hợp kiến thức địa lí:
- Sơng Đà (cịn gọi là sơng Bờ hay Đà Giang)
là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt
nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo
hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sơng
Hồng ở Phú Thọ.
Tích hợp kiến thức lịch sử:

I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài
Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập
I, tr 107).

2. Tác phẩm “Sơng Đà”
a. Hồn cảnh sáng tác: ra đời năm
1960, gồm 15 tuỳ bút, là kết quả
chuyến đi thực tế của tác giả năm
1958 ở vùng Tây Bắc.
b. Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong
tập Sông Đà (1960).
c. Thể loại Tuỳ bút:

- Tuỳ bút thuộc thể kí
- Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình
rất đậm. Nhân vật chính là cái tơi của
nhà văn;
- Ngơn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ.
d. Nội dung:
- Phong cảnh Tây Bắc vừa hùng vĩ,
vừa thơ mộng trữ tình.
- Con người Tây Bắc dũng cảm, cần
cù.

9


- Năm 1960 là thời kì miền Bắc xây dựng
CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người
lao động
* Tích hợp kiến thức Lí luận văn học hướng dẫn
học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại tuỳ bút của
Nguyễn Tn
- Tuỳ bút là gì?
Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút
- Vừa giàu tư liệu thực tế
- Vừa mang tính chủ quan, tự do, phóng túng,
biến hố linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ
ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng…
- Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc
và tư tưởng của mình.
Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản/ Hình tượng con sơng Đà
a) Mục tiêu: HS hiểu và nắm được kiến thức về hình tượng con sơng Đà.

b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi qua hoạt
động nhóm.
c) Sản phẩm: Phần trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II/ Đọc - hiểu văn bản:
-Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy A. Nội dung:
ngẫm và cảm nhận mạch văn, giọng điệu, ngơn 1. Hình tượng con sơng Đà
ngữ cực kì biến hố của Nguyễn Tn
a. Lai lịch con sông:
- Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài HS phát biểu cảm - “Chúng thuỷ giai Đông tẩu; Đà
nhận chung về các hình tượng nổi bật trong đoạn giang độc Bắc lưu” (mọi con sơng đều
trích, về văn phong Nguyễn Tn.
chảy theo hướng Đơng, chỉ có sơng
* GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( từ Hán Đà theo hướng Bắc)
Việt), làm văn ( thao tác so sánh) hướng dẫn học - Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát
sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo của con sơng Đà. dịng sơng
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà - Ý nghĩa: Sông Đà như một nhân vật
hung bạo:
có diện mạo, có cá tính độc đáo.
Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187.
b. Một con sông hung bạo, dữ dằn:
* Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
- Quan sát cơng phu, tìm hiểu kĩ càng
Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên để khắc họa sự hung bạo trên nhiều
quan đến hình ảnh con sơng Đà hung bạo?
dạng vẻ:
Nhóm 2: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng + Trong phạm vi 1 lịng sơng hẹp, như
những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một chiếc yết hầu bị đá bờ sơng chẹt cứng.
cách ấn tượng hình ảnh con sơng Đà hung bạo?
+ Trong khung cảnh mênh mơng hàng

* GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, quân cây số của một thế giới đầy gió gùn
sự, Tiếng Việt ( biện pháp tu từ về từ), hướng dẫn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng
học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo trong tài bọt tung trắng xóa địi nợ xuýt( từ độc
năng nghệ thuật của tác giả qua một đoạn văn đáo)
tiêu biểu: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. + Những cái hút nước xốy tít lơi tuột
…hịn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mọi vật xuống đáy sâu.
mặt nước chỗ này.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sơng Đà nuốt chết con thuyền và người lái.
10


trữ tình:
Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191.
Nhóm 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế
nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một
dịng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu
3, SGK)
* GV Tích hợp kiến thức thơ Đường( bài Hồng
hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên của Lí Bạch đã
học ở Văn 10) để hướng dẫn HS tìm hiểu về cái
nắng Đường thi của sơng Đà.
* GV Tích kiến thức Lịch sử 10 để nói về đời Lí
đời Trần đời Lê liên quan đến con sông
GV chốt lại : Trong đoạn này, tác giả đã khéo
dùng cái động để tả cái tĩnh và mỗi câu văn viết
ra nghe có âm hưởng như thơ. Sự ví von ở đoạn
này cũng có những nét đặc biệt. Tác giả ví một
cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng
hơn nữa (hoang dại - bờ tiền sử; hồn nhiên - nỗi

niềm cổ tích tuổi xưa) khiến đoạn văn có sức hấp
dẫn của một bài thơ siêu thực.
Nhóm 4: Qua hình tượng sơng Đà, Nguyễn
Tn thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất
nước ?
* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.
HS phát biểu cảm nhận chung:
- Con sông Đà hung bạo và trữ tình
- Người lái đị tài trí, dũng cảm
- Văn NT đa dạng, biến hố…
HS phát biểu
- Giải thích câu thơ chữ Hán của Nguyễn Quang
Bích (tích hợp tiếng Việt)
- Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra con sơng Đà
có dịng chảy khác - dịng chảy ngược - những
con sơng trên đất Việt (thao tác so sánh)
* HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1
câu hỏi gợi ý của GV.
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Tả vách thành
- Tả ghềnh Hát Loóng
- Tả cái hút nước
- Tả thác
- Tả thạch thuỷ trận
Cụ thể : Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn
đá chẹt dịng sơng như cái yết hầu; cảnh nước xơ
đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió cuồn cuộn luồng gió
gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và
đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch


+ Âm thanh ln thay đổi: ốn trách nỉ
non  khiêu khích, chế nhạo  rống
lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của
các ngành, các bộ mơn trong và ngồi
nghệ thuật để làm nên hàng loạt so
sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ,
bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi
hoang sơ bằng cách liên tưởng đến
hình ảnh của chốn thị thành, có hè
phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng
nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn
điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường
Vát:
- Nước thở và kêu như cửa cống cái bị
sặc.
- ặc ặc lên như vừa rót dầu sơi vào
(âm thanh - âm nhạc độc đáo)
+ Lấy hình ảnh “ơ tơ sang số nhấn ga”
trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài
bờ vực” để ví von với cách chèo
thuyền …
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của
chiếc máy quay từ đáy cái hút nước 
cảm thấy có một cái thành giếng xây
tồn bằng nước sông xanh ve một áng
thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ
điện ảnh)

+ Dùng lửa để tả nước.
-> Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và
vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất
nước.
-> Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng
ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các
tay bút thực sự tài hoa, không ai làm
nổi)

11


trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và
người lái đị;…
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
- Tác giả vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các
ngành, các bộ mơn trong và ngồi nghệ thuật để
làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng
tượng kì lạ, bất ngờ.
- Chứng minh:
Trong đoạn văn Còn xa lắm…, Nguyễn Tuân sử
dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :
- So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại
như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng
gằn mà chế nhạo..
- Nhân hố: ốn trách , van xin, khiêu khích,
giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục
,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn
nhúm méo mó …
Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi

hình ảnh con sơng Đà hùng vĩ, dữ dội. Khơng
cịn là con sơng bình thường, Sơng Đà như có
linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta
thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của
Nguyễn Tuân.
- Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của
nhiều ngành. Cụ thể :
- âm nhạc: tả âm thanh tiếng thác: nước réo gần
mãi lại, réo to mãi lên…
- Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá: nhăn nhúm méo

- Quân sự: Mai phục …
Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể
hiện phong cách tài hoa, un bác của Nguyễn
Tn khi tả dịng sơng Đà. Con sơng được nhìn ở
nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn
tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của
nhà văn.
- Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận :
+ Ngơn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ...
+ Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi
lùng, pháo đài đá
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
-Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp
mềm mại, yên ả, trải dài …
+ Sông Đà nhìn từ trên cao
+ Sau chuyến đi dài ngày
+ Khi đi thuyền trên sông Đà
Cụ thể :


c. Một con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp
mềm mại, n ả, trải dài như chính
dịng nước: con sơng Đà tn dài như
một áng tóc trữ tình,...
- Dụng cơng tạo ra một khơng khí mơ
12


- Dịng chảy uốn lượn của con sơng như mái tóc màng, khiến người đọc có cảm giác
người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn như được lạc vào một thế giới kì ảo.
"Con Sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc + Con sơng giống như một cố nhân
trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời lâu ngày gặp lại.
Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và + Nắng cũng “giịn tan” và cứ hoe hoe
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”khá vàng mãi cái sắc Đường thi “n hoa
dài, chỉ có một dấu phẩy, địi hỏi người đọc phải tam nguyệt”
đọc một hơi. Bằng lối viết này, phải chăng tác giả + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dịng
muốn nói với người đọc rằng dù ơng có nói đến nước lững lờ như thương như nhớ.
cạn hơi cũng không hết những nỗi niềm cảm xúc + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương
mà con sông Đà đã gợi lên nước sông Đà biến như biết cất lên câu hỏi khơng lời.
đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng;
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như
- Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm
nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa cổ tích.
sống
 Sự tài hoa đã đem lại cho áng
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
văn những trang tuyệt bút.
- Qua hình tượng sơng Đà, Nguyễn Tn thể hiện
 Tạo dựng nên cả một khơng

tình u mến thiết tha đối với thiên nhiên đất
gian trữ tình đủ sức khiến
nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm
người đọc say đắm, ngất ngây.
nghệ thuật vơ song của tạo hóa.
-Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã
chứng tỏ sự tài hoa, un bác và lịch lãm. Hình
tượng sơng Đà làm phông nền cho sự xuất hiện
và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế
độ mới.
Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản/ Hình tượng người lái đị sơng Đà
a) Mục tiêu: HS hiểu và nắm được kiến thức về hình tượng người lái đị sơng Đà.
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi qua hoạt
động nhóm.
c) Sản phẩm: Phần trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Thao tác 1:
2. Hình tượng người lái đị trong
* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái cuộc chiến đấu với con sơng Đà
đị trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung hung bạo:
bạo:
a/ Lai lịch và ngoại hình
* Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở - Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai
mặt trận sông Đà.
Châu.
* Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân - Ngoại hình: Tay ơng lêu nghêu như
tích hình tượng người lái đị trong cuộc chiến với cái sào, chân ông lúc nào cũng
con sông Đà hung bạo?
khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống
GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai lái tưởng tượng.

lịch và ngoại hình ơng đị, tích hợp kiến thức → nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy
tiếng Việt (so sánh tu từ, từ láy, liệt kê,…)
gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng
+ Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân của Nguyễn Tuân đối với người lao
hình ơng lái đị vẫn đẹp như một pho tượng tạc động. Chính nghề sơng nước đã tạo ra
bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng vẻ đẹp ngoại hình như vậy.
chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ơng b/ Ơng lái đị anh hùng
13


lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng
khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng
tượng”
+ Những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là
một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời
ơng lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông
nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến
trường Sơng Đà" - một "thứ Huân chương lao
động siêu hạng".
GV tổ chức thảo luận nhóm
Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên
quan đến hình ảnh ơng đị có vẻ đẹp là người
giàu trải nghiệm?
* GV tích hợp kiến thức tiếng Việt (so sánh tu từ,
nhân hố), ngơn ngữ qn sự (binh pháp, phục
kích).
GV chốt lại ý nghĩa: những dịng văn của
Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình
ảnh của một con người gắn bó với lao động, u
nghề sơng nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.

Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu
diễn tả cuộc chiến giữa người và sơng qua 3 vịng
trùng vi?
* GV tích hợp kiến thức tiếng Việt (so sánh tu từ,
nhân hoá, tương phản, dùng hàng loạt động từ
mạnh), ngôn ngữ thể thao (đô vật, đánh miếng
đòn độc), quân sự (chiến thuật, trận địa).
GV bình thêm: Cảnh vượt thác là bài ca chiến
trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã tung ra một đội
quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo
thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng
sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa, cường điệu
… Câu chữ tn chảy ào ạt, điệp điệp trùng trùng
tạo ra một bức tranh chién trận hịanh tráng về
khơng gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay
cấn về tình huống… Kết hợp với phong cách sử
dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong đoạn viết
này Nguyễn Tuân đã cho thấy cách viết của ông
như kịch bản phim và qua bàn tay đạo diễn, nó
tạo ra sự sống động hồi hộp âu lo, thán phục…
Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên
quan đến hình ảnh ơng đị có vẻ đẹp của một tâm
hồn nghệ sĩ?
Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của
Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng
nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là
vàng mười của đất nước ta?

- Ơng đị có vẻ đẹp là người giàu trải
nghiệm

- Ơng đị thơng minh, dũng cảm
+ Tính chất cuộc chiến: không cân sức
* Sông Đà:
* Con người:
* Kết quả:
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự
ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết
tâm và
nhất là kinh nghiệm đị giang sơng

nước, lên thác xuống ghềnh.

c/ Ơng lái đị nghệ sĩ
14


Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh
Người lái đị sơng Đà với Chữ người tử tù viết
trước cách mạng ở phương diện khắc họa con
người.
* GV tích hợp kiến thức làm văn (thao tác phân
tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát
hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn
Cao và ơng đị.
GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở
ơng đị mà nhà văn đã tìm kiếm được, khơng cần
phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xơi ( như
nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay
trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình
thường và trong cái nghề bình thường.

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự
gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ
sung.
Đại diện nhóm 1 trả lời:
- “Trí nhớ ơng được rèn luyện cao độ bằng cách
lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lịng tất
cả những luồng nước của tất cả những con thác
hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như
một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc
đến cả những cái chấm than chấm câu và những
đọan xuống dịng ”.
- “ơng lái đã nắm chắc được binh pháp của thần
sơng, thần đá. Ơng đã thuộc qui luật phục kích
của lũ đá”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
+ Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước,
đá sơng hị la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo
võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hơng thuyền.
Nước như đơ vật túm thắt lưng ơng đị rồi đánh
miếng địn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ơng
đị cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt
cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu
bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và
tỉnh táo của người cầm lái, ơng đị thực là một
chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn
để chiến thắng kẻ thù.
+ Sang trùng vi thứ hai, không một phút
ngừng tay nghỉ mắt, ơng đị thay đổi chiến thuật.
Rất nham hiểm, xảo quyệt, sơng Đà tăng thêm

cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để
đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm
beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy qn xơ ra

- Ơng đó là tay lái ra hoa
- Ơng chọn lối sống bình dị
- Ơng có đức tính khiêm tốn
Đoạn viết về đêm hang đá tràn
ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có
cả những câu chuyện đời thường ở
quá khứ ở phía trước nhưng tuyệt
nhiên khơng có hồi ức về hiểm nguy
mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào.
* Nhận xét:
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao
động: vàng mười  trong cảm xúc
thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp
hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng
mười q giá lại chỉ là những ơng lái,
nhà đị nghèo khổ, làm lụng âm thầm,
giản dị, vô danh.
+ Những con người vơ danh đó đã nhờ
lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh
phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì
vĩ, hiện lên như đại diện của Con
Người.
Nét độc đáo trong cách khắc
hoạ: Tơ đậm nét tài hoa nghệ sĩ. Tạo
tình huống đầy thử thách để nhân vật

bộc lộ phẩm chất.Sử dụng ngơn ngữ
miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo
hình.
=> Khúc hùng ca ca ngợi con người,
ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi
lao động vinh quang đã đưa con người
tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh
thần của dịng sơng hung dữ. Đó chính
là những yếu tố làm nên chất vàng
mười của nhân dân Tây Bắc và của
những người lao động nói chung.

15


định kéo thuyền vào tập đồn cửa tử. Với khí thế
cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng,
ơng đị ghì cương bám chắc lấy luồng nước
đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết
một đường chéo. Hành động của ơng lão thành
thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác,
đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ
sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái
đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng
hộc tế mạnh.
+ Đến trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên
phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay
giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn
kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khốt,
ơng đị bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi bất ngờ

phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền
như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua
cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng
chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dịng
sơng vặn mình vào một bến cát có hang
lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết.
Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc
đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới
sự tài ba và lịng dũng cảm tuyệt vời của con
người.
Đại diện nhóm 3 trả lời:
- Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá , nướng
ống cơm lam, và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá
dầm xanh … Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một
lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua”. Ơng đị
bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống
giản dị và đức tính khiêm tốn
Đại diện nhóm 4 trả lời:
- Thiên nhiên: vàng vì sơng Đà vừa có vẻ đẹp
hùng vĩ, vừa có vẻ đẹp thơ mộng
- Con người: vàng mười vì con người đẹp hơn
tất cả, đẹp nhất từ trong lao động, trở thành anh
hùng và nghệ sĩ.
HS trả lời:
- Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong
hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song
cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến
sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã
hội, trong cơng việc cụ thể khi làm người và một

nét chung nữa, ông đị cũng như ơng Huấn đều
rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
16


tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng
từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người.
- Hình ảnh ơng lái đị cho thấy Nguyễn Tn đã
tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng
trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các
vang bóng một thời mà là những người lao động
bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua
đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người
anh hùng khơng chỉ có trong chiến đấu mà cịn
có trong cuộc sống lao động thường ngày.
Hoạt động 4: Tổng kết
a) Mục tiêu: HS khái quát được giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi qua hoạt
động nhóm.
c) Sản phẩm: Phần trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Thao tác 1:
III. Tổng kết
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
1. Nghệ thuật:
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng
GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
văn bản của đoạn trích tuỳ bút?Người lái đò - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình
sơng Đà ngợi ca điều gì? Qua tác phẩm, em ảnh và có sức gợi cảm cao.
có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp

Tuân?
điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm
rãi, trữ tình…
2. Ý nghĩa văn bản:
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp
GV
của thiên nhiên và con người lao động ở
miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết
tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và
con người Việt Nam.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
b) Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi trắc nghiệm
c) Sản phẩm: Kết quả của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Dự kiến sản phẩm
GV giao nhiệm vụ:
Câu hỏi 1:
Thông tin nào về tập “Sơng Đà” của Nguyễn Tn là chưa
chính xác?
a. Tác phẩm được xuất bản vào năm 1960 và là kết quả của
nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong kháng chiến
chống Pháp và đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958.
b. Tác phẩm gồm 15 bài tùy bút và bài thơ ở dạng phác

ĐÁP ÁN
[1]='c'


17


thảo.
c. Tác phẩm chủ yếu hướng tới ngợi ca nhân dân Tây Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
d. Tác phẩm vừa mang yếu tố truyện,vừa thoải mái bàn bạc,
nghị luận, triết luận..
Câu hỏi 2:
Dịng nào dưới đây chưa nói đúng đặc điểm ngôn ngữ nghệ
[2]='c'
thuật của tác phẩm Sông Đà ?
a. Ngơn ngữ đơi chỗ kiểu cách cầu kì q mức.
b. Tinh tế, hiện đại, vừa trí tuệ lại vừa giàu cảm xúc thẩm
mĩ.
c. Vừa đậm màu sắc cổ điển, vừa rất giàu chất hội họa.
d. Vừa đậm chất thơ, vừa giàu chất tạo hình.
Câu hỏi 3:
Cảm hứng sáng tạo của tập tùy bút “Sông Đà” được khơi
[3]='b'
gợi chủ yếu từ hiện thực nào ?
a. Hiện thực cuộc kháng chiến hào hùng ở Tây Bắc.
b. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở Tây Bắc.
c. Hình ảnh con Sơng Đà.
d. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc.
Câu hỏi 4:
Ý đồ nghệ thuật chủ yếu của Nguyễn Tuân qua tùy bút
[4]='b'
“Người lái đị Sơng Đà”?
a. Tơ đậm vẻ hung bạo dữ dội của thiên nhiên như một đe

dọa nguy hiểm mà con người phải vượt qua.
b. Thể hiện tình yêu thiên nhiên đất nước và sự tôn vinh
người lao động.
c. Thể hiện niềm cảm thông đối với người lao động bởi phải
đối diện với thiên nhiên hung bạo.
d. Khẳng định một tương lai tươi sáng của cuộc sống người
lao dộng Tây Bắc.
Câu hỏi 5:
Trong tùy bút Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tuân khẳng
định tài nguyên quý nhất của Tây Bắc là gi?
[5]='d'
a. Các mỏ quặng dưới lịng đất.
b. Dịng nước Sơng Đà.
c. Các cánh rừng hai bên bờ sông.
d. Con người bản địa và con người miền xi lên góp phần
xây dựng Tây Bắc.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài,
có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau
c) Sản phẩm: Kết quả của HS
d) Tổ chức thực hiện:
18


Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ:
(…) Con Sơng Đà tn dài tn dài

như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa
ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
núi Mèo đốt nương xn. Tơi đã nhìn say
sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi
đã xun qua đám mây mùa thu mà nhìn
xuống dịng nước Sơng Đà. Mùa xn
dịng xanh ngọc bích, chứ nước Sơng Đà
không xanh màu xanh canh hến của Sông
Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ
chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì
rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một
người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về
(…) (Trích Tuỳ bút Sơng Đà - Nguyễn Tuân)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức
biểu đạt chính là gì? Phương thức đó có tác
dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo
của đoạn trích ?
2. Nêu nội dung chính của đoạn văn bản
trên ?
3. Câu văn Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài
như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa
ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
núi Mèo đốt nương xuân sử dụng biện pháp
tu từ về từ như thế nào ? Việc phối thanh có
gì đặc biệt ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ và việc phối thanh đó ?
4. Phân tích ngắn gọn ý nghĩa từ láy lừ lừ
được sử dụng trong đoạn văn bản trên ?

- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Dự kiến sản phẩm
1. Đoạn văn trên được viết theo phương
thức miêu tả là chính. Tác dụng : tạo nên
hình ảnh một sơng Đà với nhiều sắc vẻ
độc đáo vào hai thời điểm là mùa xuân và
mùa thu, giúp cho bức tranh về dịng sơng
trở nên sống động và chân thật.
2. Nội dung chính của đoạn văn bản trên:
Miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của
sơng Đà khi nhìn từ trên cao.
3. Câu văn Con Sơng Đà tn dài tn dài
như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở
hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mù khói núi Mèo đốt nương xuân :

- Biện pháp tu từ so sánh : Con Sông
Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc
trữ tình
- Phối thanh: đa số là thanh bằng (B)
Hiệu quả nghệ thuật: So sánh sông Đà
với áng tóc trữ tình và phối thanh nhiều
thanh bằng, Nguyễn Tuân đã gợi vẻ đẹp
trữ tình, thơ mộng của dịng sơng, tràn
đầy sức sống của một thiếu nữ đang độ
xuân thì, vừa kiều diễm, vừa hoang dại,
man sơ. Qua đó, tác giả thể hiện cái

nhìn u mến tha thiết vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
4. Ý nghĩa từ láy được sử dụng trong
đoạn văn bản : Từ láy lừ lừ mang sắc
thái của một con người trầm mặc, tính
cách tĩnh lặng, được nhà văn miêu tả
như mặt một người đang bầm đi vì
rượu bữa hay giận dữ, bực bội khi thu
về. Cách dùng từ như vậy khiến dịng
sơng khơng chỉ là vật thể tĩnh lặng mà
cịn có sắc thái cảm xúc như con người.

* Hướng dẫn về nhà:
- Củng cố:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Qua hình tượng Huấn Cao và ơng đị, chỉ ra điểm thống nhất và đổi mới trong
phong cách Nguyễn Tuân trước và sau CM tháng tám năm 1945.
- Dặn dò: soạn bài mới
III. Tổng kết bài dạy (Sử dụng sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung bài học)
1. Hình tượng sông Đà:
19


2. Hình tượng người lái đị sơng Đà:
20


2.5. Kết quả của kiểm tra đánh giá
21



Bảng 1 (Bảng so sánh kết quả kiểm tra giữa 2 lớp trước và sau khi áp dụng đề tài)
Điểm 0 - 4
Điểm 5 - 6
Điểm 7 - 10
Lớp
Số bài Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
12A1 (Trước khi áp
55,6
45
8
17,7
12
26,7
25
dụng đề tài)
12A2 (Sau khi áp
45
2
4,4
6
13,3
37
82,3
dụng đề tài)

Bảng 2 (Bảng so sánh hứng thú học tập giữa 2 lớp trước và sau khi áp dụng đề tài)
* Trước áp dụng
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
12A1
45
30
66,7
15
33,3
* Sau áp dụng
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
12A2
45
45
100
0

0,0
Bảng 3 (Bảng so sánh kết quả thi học kỳ 2)
* Trước khi áp dụng
Lớp

Tổng số
HS

Lớp

Tổng số
HS

Giỏi

SL
%
12A1
45
4
8,8
* Sau khi giáo áp dụng
Giỏi

Khá
SL
20

%
44,5

Khá

Trung bình
SL
19

%
42,2
Trung bình

Yếu, kém
SL
2

%
4,5
Yếu, kém

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A2
45
12
26,7

26
57,7
7
15,6
0
0,0
Kết quả thực nghiệm trong các bảng so sánh trên cho thấy, tỷ lệ học sinh có
hứng thú học tập của lớp thực nghiệm luôn cao hơn so với lớp đối chứng.
Cụ thể (bảng 3 thi học kỳ 2) lớp thực nghiệm (12A2) có tỉ lệ học sinh đạt kết
quả thi rất cao. Cụ thể (Giỏi 27,7%; loại Khá 57,7%), trong khi đó tỉ lệ này ở lớp đối
chứng (12A1) rất thấp (Giỏi 8,8%; loại Khá 44,5%. Học sinh bị điểm yếu, kém ở lớp
thực nghiệm (12A2) là 0% còn lớp đối chứng (12A1) là 4,5%.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài tích hợp kiến thức liên mơn để dạy bài An Người lái đị sơng Đà trong
sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1. Nhằm giúp các em củng cố kiến thức, đánh thức
kiến thức nâng cao hiệu quả học tập phải gắn chương trình, sách giáo khoa với chuẩn
kiến thức được xác định trong từng môn học, từng phân môn cũng như đối với mỗi
bài học cụ thể.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được diễn ra trong cả quá trình dạy
học. Kết quả học tập tốt sẽ được đánh giá, khẳng định bằng kết quả của các kỳ thi
quan trọng.
3.2. Kiến nghị
22


Người thực hiện đề tài xin kiến nghị cấp trên thường xuyên tổ chức hội thảo về
các chuyên đề và phương pháp dạy học tích cực mới cho giáo viên.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, người dạy cũng gặp nhiều khó khăn như:
Tài liệu học tập theo phương pháp tích hợp cịn ít, học sinh trong một lớp học quá

đông, gồm nhiều đối tượng, ý thức học tập và tiếp thu bài học chưa cao. Do vậy,
người thực hiện đề tài xin đề xuất Ban Giám hiệu Nhà trường tiếp tục quan tâm mua
sắm thêm tài liệu, các loại phương tiện, thiết bị dạy học của nhiều bộ môn giúp giáo
viên giảng dạy và ôn tập cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Phạm Văn Tình

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều tác giả (2018). Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1 NXBGD.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều tác giả (2018). Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1 NXBGD.
3. Phan Huy Dũng - Chủ biên (2018). Những vấn đề thể loại và lịch sử văn học Ngữ
văn 12 - NXBGD.
4. Đỗ Ngọc Thống (2016). Luyện thi THPTQG 2021 môn Ngữ văn - NXBGD.
5. Nhiều tác giả (2015). Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận - NXBGD.
6. Trịnh Trọng Nam (2016). Kĩ năng biên soạn ma trận, câu hỏi, bài tập trong đề thi
THPT QG - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT - Sở GDĐT Thanh Hóa.
7. Lê Văn Khải (2016). Một vài trao đổi về đề minh họa và làm bài thi Ngữ văn
THPT QG 2017 - Trường THPT Đào Duy Từ.
8. Nguyễn Thị Hồng (2015). Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn, Tài liệu Bồi
dưỡng thay sách giáo khoa, Khoa sư phạm - NXBGD.
9. Phạm Văn Tình (2019). Tích hợp kiến thức liên môn để dạy tiết 10 - 11 bài An

Dương Vương và Mỵ Châu Trong Thủy Ngữ văn 10 ở trường THPT Thọ Xuân 4 SKKN Ngữ Văn 2019.

DANH MỤC
24


Sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng chấm SKKN
cấp Sở Giáo dục và Đào tạo xếp loại (từ loại C trở lên)
Họ và tên tác giả: Phạm Văn Tình
Chức danh nghề nghiệp: Giáo viên Ngữ văn THPT
Đơn vị công tác: Trường THPT Thọ Xuân 4
TT Tên tác giả

1

2

3

4

5

6

Phạm Văn Tình

Phạm Văn Tình

Phạm Văn Tình


Phạm Văn Tình

Phạm Văn Tình

Phạm Văn Tình

Tên đề tài SKKN

Vận dụng một số phương
pháp mới trong công tác
chủ nhiệm nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục học sinh
chậm tiến ở trường THPT 4
Thọ Xuân
Vận dụng một số giải pháp
mới trong kiểm tra đánh
giá nhằm nâng cao hiệu
quả dạy môn Ngữ văn 11 ở
trường THPT 4 Thọ Xuân
Định hướng một số nội
dung ôn tập Ngữ văn 12
theo cấu trúc đề thi
THPTQG năm 2017 ở
trường THPT 4 Thọ Xuân
Vận dụng kiến thức liên
môn Ngữ Văn, lịch sử, Địa
lý, GDCD
để dạy bài “An Dương
Vương và Mỵ Châu Trọng

Thủy”.
Tích hợp kiến thức liên
môn để dạy tiết 10 - 11 bài
An Dương Vương và Mỵ
Châu Trong Thủy Ngữ văn
10 ở trường THPT 4 Thọ
Xn
Hệ thống hóa kiến thức mơn
Ngữ văn 12 phần đọc hiểu và
nghị luận xã hội, nhằm giúp
học sinh ôn tập hiệu quả kỳ thi
tốt nghiệp THPT năm 2021 ở
trường THPT Thọ Xuân 4

Cấp
đánh giá
xếp loại
(Sở
GD&ĐT)

Kết quả Năm học
đánh
đánh giá
giá xếp xếp loại
loại (A,
B hoặc
C)

Sở Giáo
dục và

Đào tạo

Xếp loại
B

2014-2015

Sở Giáo
dục và
Đào tạo

Xếp loại
B

2015-2016

Sở Giáo
dục và
Đào tạo

Xếp loại
C

2016-2017

Sở Giáo
dục và
Đào tạo

Giải nhì

cấp
Tỉnh
Cuộc thi
dạy học
tích hợp

2017-2018

Sở Giáo
dục và
Đào tạo

Xếp loại
C

2018-2019

Sở Giáo
dục và
Đào tạo

Xếp loại
C

2020-2021

25



×