Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(SKKN 2022) sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học tiết 58 59 bài 21 mạng thông tin toàn cầu internet tin học 10 nhằm phát triển một số năng lực chung cho HS THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.45 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC
TIẾT 58 - 59 BÀI 21 “MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU
INTERNET” TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NĂNG
LỰC CHUNG CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Bùi Thị Hợp
Chức vụ: TPCM
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết..............................................................2
1.4.2. Phương pháp chuyên gia.............................................................................2
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm...................................................................2
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học..................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................2
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2


2.1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"?...............................................................2
2.1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"...................................................3
2.1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép..........................3
2.1.4. Ưu điểm và hạn chế.....................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................4
2.2.1. Thực trạng dạy học Tin học 10 ở trường THPT..........................................4
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Tin học 10 ở trường THPT
hiện nay.................................................................................................................5
2.3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng
tin tồn cầu Internet” – Tin học 10..........................................................................6
2.3.1 Quy trình thiết kế hoạt động học tập............................................................6
2.3.2 Tổ chức dạy học.........................................................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.................................................................................15
2.4.1. Kết quả định lượng....................................................................................15
2.4.2. Kết quả định tính.......................................................................................16
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm.................................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT


GV:
HS:

PHT:
PPDH:
SGK:
THPT:

Giáo viên
Học sinh
Phiếu học tập
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu cấp thiết hiện nay của ngành giáo dục, là đổi mới PPDH
theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học nhằm đáp ứng
được yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền giáo dục hiện đại.
Vấn đề đổi mới PPDH không phải là những phát hiện mới mẻ mà vốn đã
có từ lâu. Ở nước ta, những năm 1960 phong trào cải tiến đổi mới PPDH đã xuất
hiện nhiều trường phổ thơng. Từ đó đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu, rất nhiều
sách viết về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nghệ thuật sư
phạm trong quá trình giảng dạy của người GV để đạt hiệu quả cao nhất. Thực
chất của đổi mới PPDH là sự cải tiến hoàn thiện các PPDH đang sử dụng để góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đồng thời là sự thay thế phương
pháp đang sử dụng bằng PPDH mới tối ưu, kết hợp với việc sử dụng các phương
tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại từ đó hình thành nên các ‘‘kiểu” dạy - học
mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. [1]
Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “lấy
người học làm trung tâm”, phải khai thác tối đa năng lực của người học. Chỉ có

đổi mới PPDH mới là động lực làm thay đổi căn bản chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực tồn diện đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra.
Đổi mới PPDH thể hiện rõ vai trị kiến tạo của GV trong cơng việc tổ chức,
hướng dẫn hoạt động học tập nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia,
khơi gợi và khuyến khích người học tự khẳng định năng lực của bản thân. Rèn
cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận
dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ đó, tạo tiền đề để
phát triển tồn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng
công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập
quốc tế. [1]
Có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận khác
nhau. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương
hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân. Có những phương
pháp nhận thức chung, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ
môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho HS các phương pháp
học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn. Trong đó, phương
pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực hố,
phát huy tính sáng tạo của HS.
Hơn nữa, với tâm lí xem mơn Tin học là mơn học phụ nên khơng thu hút
được sự u thích tìm tòi khám phá của HS. Nên việc phát triển năng lực và
phẩm chất cho HS của bộ môn là một việc làm rất khó khăn với GV. Xác định
được nhiệm vụ trên, đội ngũ GV dạy môn Tin học đã khơng ngừng đổi mới
phương pháp, tìm tịi những kỹ thuật dạy học hay, tích cực nhằm phát huy năng
lực của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giai đoạn hiện nay, trong đó có kỹ
thuật “mảnh ghép” đã được nhiều GV lựa chọn. Kỹ thuật này đã được ứng dụng
1


trong dạy học ở nhiều bài học của nhiều bộ môn. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ
thuật “mảnh ghép” để cung cấp kiến thức và rèn luyện cho HS các kỹ năng trong

mơn Tin học 10 cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt qua thăm dò ở đồng nghiệp, ở HS ở
nhiều trường trong tỉnh Thanh Hóa, thì chưa tìm thấy thầy cô nào triển khai sử
dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng tin
tồn cầu Internet” – Tin học 10. Xuất phát từ những lý do đó, tơi mạnh dạn chọn
đề tài: “Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học Tiết 58 – 59 Bài 21 Mạng
thơng tin tồn cầu Internet Tin học 10 nhằm phát triển một số năng lực
chung cho HS THPT” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH
theo hướng phát phát triển năng lực của HS ở THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng giáo án dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng tin
tồn cầu Internet” nhằm phát triển một số năng lực cho HS như năng lực tư
duy sáng tạo, tự chủ; năng lực làm việc nhóm; năng lực giao tiếp, làm chủ
ngôn ngữ...
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng tin tồn cầu
Internet” chương trình Tin học 10 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa việc học của HS.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Tin học 10 (Chương 4
Mạng máy tính và Internet).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và
sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong nội dung tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng
tin tồn cầu Internet” Tin học 10 theo hướng phát triển, nâng cao năng lực
học tập của HS.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm

Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"?
Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
2


3


- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề).
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Khơng chỉ hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 2).
2.1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 1: Nhóm chun gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 10 người [số nhóm được chia = số chủ đề x
n (n = 1,2,…) với n là số nhóm cùng thực hiện một chủ đề]
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian nhất định, suy nghĩ
về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên

gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vịng 2.

Kĩ thuật mảnh ghép [2]
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2
người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở
vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. [2]
2.1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép
- Về tổ chức:
+ Số thành viên trong mỗi nhóm vừa phải.
+ Trong khi các nhóm chuyên gia làm việc, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp
4


thời để đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết
quả nghiên cứu thảo luận của nhóm.
+ Thành lập nhóm mảnh ghép phải có đầy đủ thành viên của các nhóm
chuyên gia
+ Số lượng nhóm “mảnh ghép” khơng q lớn để đảm bảo các thành viên
có thể dạy lại kiến thức cho nhau. Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động, GV
cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên học được đầy đủ các nội
dung từ nhóm chuyên gia
+ Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vịng 2 sẽ gây mất
trật tự nên GV phải hướng dẫn và yêu cầu HS giữ trật tự tối đa khi di chuyển về
nhóm mới

- Cơng cụ cần chuẩn bị:
+ Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tổ
chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép
+ Các phiếu giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Về nhiệm vụ của các nhóm:
+ Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết với
nhau vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với HS
+ Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu
được ở vịng 1 đồng thời mang tính khái qt, tổng hợp và nâng cao hơn
2.1.4. Ưu điểm và hạn chế
2.1.4.1. Ưu điểm
- Có thể sử dụng cho tất cả các môn học
- Thể hiện được quan điểm chiến lược học hợp tác và học phân hóa cụ thể là:
+ HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để
đạt được mục tiêu chung của nhóm.
+ Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự
phân hóa.
+ Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn
trọng lẫn nhau.
2.1.4.2. Hạn chế
- Cần có thời gian phù hợp đủ để thực hiện vịng 1, vịng 2.
- Địi hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm, tránh mất thời gian
và lộn xộn khi HS di chuyển. [2]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng dạy học Tin học 10 ở trường THPT
2.2.1.1. Việc dạy học của giáo viên
Do GV được tiếp nhận từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau vì vậy, trình độ,
năng lực sư phạm của một bộ phận GV có ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH.
Những GV có năng lực chun mơn, có kinh nghiệm thường là lớn tuổi nên hạn
5



chế về sức khỏe vì thế mà việc đổi mới PPDH còn gặp nhiều trở ngại. Một số
GV còn nhiều bất cập trong các kỹ năng phân tích, lựa chọn kiến thức cơ bản và
trọng tâm. Các kỹ năng xác định lựa chọn và sử dụng PPDH bộ môn, kỹ năng
hướng dẫn cách thức cho HS học tập, kỹ năng đánh giá kết quả học tập của HS
theo hướng đổi mới... Những yếu tố ấy đã tạo sức ỳ, thói quen cố hữu rất lớn, rất
sâu đậm và là lực cản trong quá trình đổi mới PPDH của người thầy.
Do đối tượng HS không đồng đều trên mọi phương diện cũng như ý thức
và mục đích học tập khác nhau nên có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc đổi mới
PPDH. Bên cạnh đó, nhiều bài trong SGK có dung lượng kiến thức quá lớn vì
thế, GV chỉ lo “chạy” cho hết bài, hết kiến thức, kịp với thời gian không để
“cháy” giáo án. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến sự sáng tạo trong PPDH, ảnh
hưởng đến việc tổ chức các phương án, hình thức học tập cho HS, bồi dưỡng
cách tự học, tự khai thác kiến thức và năng lực của HS.
Ở trường tôi, qua việc dự giờ thăm lớp, tơi nhận thấy vẫn cịn tình trạng
dạy học theo phương pháp cũ và thiên về dạy cho hết bài chưa mạnh dạn sử
dụng những phương pháp, những kỹ thuật dạy học mới, ít chú trọng đến vấn đề
phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề mang tính chất tìm tịi cho HS
phát triển năng lực tư duy, tự học và tự nghiên cứu vì nghĩ rằng HS trường mình
có tư duy khơng tốt, lực học nhìn chung đa số ở mức trung bình, nếu thực hiện
các PPDH tích cực thì các em cũng khơng làm được. Một số đồng chí đã có ý
thức đổi mới phương pháp dạy học tuy nhiên chưa chú trọng đến việc sử dụng
nhiều các phương pháp để phát triển năng lực cho HS. Do đó, việc đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS của trường tôi là cấp bách và cần
thiết, đặc biệt là đối với HS khối 10.
2.2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi cho thấy, chất lượng giờ dạy mơn Tin
học 10 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng,
ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc

riêng trong giờ học, có khi lớp 35 - 40 HS nhưng trong suốt giờ học chỉ tập
trung 4 - 5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào
việc học tập môn Tin học trừ những em học đội tuyển. Ở những lớp GV sử dụng
phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thơng báo… lớp học trầm, ít HS
phát biểu xây dựng bài, do đó hầu như năng lực của các em ít được phát triển.
Ngược lại, ở những lớp GV sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo
luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng video… cùng với những câu hỏi tìm tịi, kích
thích tư duy, gây tranh luận thì khơng khí học tập sơi nổi hẳn, các em tích cực
phát biểu xây dựng bài, từ đó các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp, nói năng lưu
lốt hơn, quản lí được thời gian tốt hơn và đặc biệt là chủ động hơn trong việc
tiếp nhận kiến thức.
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Tin học 10 ở
trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi
để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi
6


hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời GV phải có
năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa có
đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ mơn như: có phịng thực
hành nhưng máy cũ hoặc hỏng.
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
Tin học như trên là do hiện nay môn này không được HS coi là mơn học chính
vì khó học nên rất nhiều em rất ngại học, (đặc biệt là đối với trường tôi - chất
lượng đầu vào không cao, HS có tư duy tự nhiên yếu). Từ đó đã hình thành nên
suy nghĩ buông lỏng, thả trôi trong ý thức học tập của nhiều em HS.
2.3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học tiết 58 – 59 bài 21
“Mạng thơng tin tồn cầu Internet” – Tin học 10
2.3.1 Quy trình thiết kế hoạt động học tập

Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật
mảnh ghép
Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung
bài học. Mỗi nội dung tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác
định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này tôi chọn 4
nội dung:
- Internet là gì? Ứng dụng của Inernet? Internet thiết lập vào năm nào và
phát triển như thế nào?
- Lợi ích và tác hại của Internet?
- Nêu các cách để kết nối Internet? Ưu, nhược điểm của các cách kết nối trên?
- Nêu các nhà mạng Internet mà em biết? Chọn cách kết nối nào và lựa
chọn nhà mạng nào? Vì sao?
Bước 2: Xác định mục tiêu bài học
- Khái niệm Internet. Ứng dụng Internet. Năm thiết lập và phát triển của
Internet.
- Nêu được lợi ích và tác hại của Internet.
- Nêu được các cách kết nối Internet.
- Nêu được các nhà mạng Internet nào mà em biết? Chọn cách kết nối nào
và lựa chọn nhà mạng nào? Vì sao?
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, khái quát hoá, kỹ năng làm việc
với SGK, làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày ý kiến và sự tự
tin trước tập thể
- Năng lực hướng tới: Năng lực chuyên môn là Tri thức Tin học và năng
lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngơn
ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập bằng phiếu học tập
tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép
7



*Giai đoạn 1: “Nhóm chun gia”
Tơi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc
vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong
nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt một nhiệm vụ. Mỗi nhóm
nghiên cứu, thảo luận nội dung được nêu trong PHT cho mỗi nhóm như sau:
(Tơi đã thiết kế phiếu để từng em có thể hồn thiện trực tiếp vào phiếu)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1 + 2
Thời gian hoàn thành: 15 phút
STT: I -……
Hoặc II:…
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Internet là gì?”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần I bài 21 SGK
Tin học 10 để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Hãy phát biểu về khái niệm Internet? Ứng dụng của Internet?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Internet ra đời vào năm nào và phát triển như thế nào?
..............................................................................................................................
............................................................................................................................. ........
.....................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Lợi ích của Internet.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

. .............................................................................................................................. ....
..........................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Tác hại của Internet.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
(Lưu ý: Nếu cịn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)

8


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3 + 4
Thời gian hoàn thành: 15 phút
STT: IIITên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Hoặc (IV)- …
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần II “Kết nối Internet bằng cách nào”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần II bài 21 SGK Tin
học 10 đồng thời trải nghiệm trên thực tế để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu cách kết nối sử dụng đường truyền riêng?
.................................................................................................................................. ...
............................................................................................................................... ......
............................................................................................................................ .........
......................................................................................................................... ............
...................................................................................................................... ...............
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
...........................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Ưu, nhược điểm của cách kết nối trên?
......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
....................................................................................................................
.................................................................................................................................. ...
............................................................................................................................... ......
......................................................................................................................................
....................................................................................................................
3. Nêu một số phương thức kết nối khác?
......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................................. ...
............................................................................................................................... ......
............................................................................................................................ .........
......................................................................................................................... ............
.................................................................................................................... .................
...............................................................................................................
(Lưu ý: Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần cịn lại của bài)

9



*Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
Sau khi các nhóm chuyên gia đã hồn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều nắm rõ những nội dung yêu cầu, GV tiếp tục chia
nhỏ các thành viên của nhóm chuyên gia để hợp thành nhóm “mảnh ghép” theo
nguyên tắc các em có STT phiếu giống nhau thì hợp thành 1 nhóm ví dụ nhóm
mảnh ghép số 1 sẽ gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-1, II-1, III- 1. IV-1,
nhóm số 2 gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-2, II-2, III-2, IV-2,…
Các nhóm “mảnh ghép” cùng thực hiện nhiệm vụ là hoàn thành PHT số 5
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 DÀNH CHO CÁC NHĨM “MẢNH GHÉP”
Thời gian hồn thành: 25 phút
1) Mỗi thành viên trong nhóm truyền thụ lại kiến thức đã thu được ở nhóm chuyên
gia cho các thành viên còn lại,
2) Thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sơ đồ hóa kiến thức tồn bài vào bảng phụ.
- Em chọn cách kết nối Internet nào? Chọn nhà mạng kết nối Internet nào? Vì
sao?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
............................................................................................................ .......................
......................................................................................................... ..........................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..........................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
............................................................................................................ .......................
......................................................................................................... ..........................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.............................................................................................. .....................................
...........................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................

10


2.3.2 Tổ chức dạy học:
Sau khi thiết kế các hoạt động học tập bằng PHT, tiến hành tổ chức dạy
học trên lớp theo quy trình sau:
* Hoạt động khởi động: (15 phút) chơi trị chơi ơ chữ để kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi dành cho các hàng ngang
Câu 1: Bộ giao thức phổ biến dùng trong mạng là gì?
Câu 2: Mạng kết nối các máy tính ở gần nhau gọi là mạng gì?
Câu 3: Thành phần khơng thể thiếu khi kết nối mạng ?
Câu 4: Tên tiếng anh của phương tiện truyền thơng
Câu 5: Để các máy tính trong mạng giao tiếp với nhau chúng phải sử
dụng cùng bộ gì?
Câu 6: Mạng kết nối các máy tính ở xa nhau gọi là mạng gì?
Câu 7: Tên tiếng anh của máy chủ

Câu 8: Máy sử dụng tài nguyên do máy chủ cung cấp là máy nào?
GV: Yêu cầu HS trả lời lần lượt các câu hỏi và tìm ra từ khóa.
Đáp án và từ khóa

11


*Hoạt động: Hình thành kiến thức:
Hoạt động 1: Làm việc với nhóm “chuyên gia”
Bước 1: Thành lập nhóm (5 phút)
Sau khi giới thiệu cấu trúc tổng thể của bài học, tơi đã chia lớp thành 4
nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp (Lớp 10A1 có
36 HS, mỗi nhóm 9 HS, ở lớp 10A4 có 41 mỗi nhóm 10 HS, nhóm cuối có 11
HS), tôi đã căn cứ vào học lực của các thành viên trong lớp để chia nhóm, bố trí
các nhóm chun gia ngồi ở vị trí nhất định, sau đó phát cho mỗi nhóm PHT có
đánh số từ 1 đến 9 (tùy vào số HS trong nhóm) cho từng thành viên của nhóm.
Bước 2: Thảo luận (15 phút)
HS thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mình. Trong q trình
này GV phải theo dõi, quan sát và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm để đảm bảo tất
cả đều tham gia thảo luận và nắm chắc nội dung của nhóm.
Bước 3: Kết luận (8 phút)
GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm sau
đó giáo viên nhận xét và kết luận, chốt lại ý chính của bài. Đồng thời cho điểm
nhóm làm việc hiệu quả nhất

12


Hình 1: Một số hình ảnh trong hoạt động của nhóm chuyên gia


* Hoạt động 2: Làm việc với nhóm “mảnh ghép”
Bước 1: Lắp ghép nhóm và giao nhiệm vụ (5 phút)
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, tôi tiếp tục chia nhỏ các
thành viên trong nhóm chuyên gia để hợp thành các nhóm “mảnh ghép”, mỗi
nhóm có 4 thành viên và ngồi vào 1 bàn. Lúc này, mỗi HS “chuyên gia” trở
thành những “mảnh ghép” trong nhóm mới. Các em lắp ráp các mảng kiến thức
thành một “bức tranh” tổng thể.
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm mới
13


Bước 2: Thảo luận và báo cáo (25 phút)
- Các “chuyên gia” lần lượt trình bày lại nội dung hiểu biết của mình cho nhóm.
- Cả nhóm thảo luận, bàn bạc để thực hiện nội dung chung.
- GV quan sát, theo dõi và hỗ trợ cho các nhóm.
- Cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm.
Bước 3: Kết luận (5 phút)
GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm sau
đó GV nhận xét và kết luận, chốt lại ý chính của bài. Đồng thời cho điểm nhóm
làm việc hiệu quả nhất.

14


Phân phối thời gian: Do nội dung bài học gồm 2 tiết nên tôi đã phân
phối thời gian như sau::
Tiết 58: Hoạt động khởi động, chuyển giao nhiệm vụ và làm việc với
nhóm chuyên gia.
Tiết 59: Làm việc với nhóm mảnh ghép, củng cố bài học và khảo sát kết
quả thu được sau bài học với PPDH mảnh ghép.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua q trình thực nghiệm, tơi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép theo
phương án trên vào dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thông tin toàn cầu
15


Internet” Tin học 10.
Tôi đã dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án ở 2
nhóm lớp có sĩ số và lực học tương đương (căn cứ này dựa vào quá trình học tập
kết quả học tập của năm lớp 10 và học kỳ II)
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào soạn bài và
giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép mà sử dụng
phương pháp giảng giải và vấn đáp thông thường.
Sau khi dạy xong bài một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi
tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS bằng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm (qua đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
2.4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A2, 10A5
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A1, 10A4
Bảng 1: Bảng tần suất
Số học sinh đạt điểm xi
Số
Lớp
HS
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
10A
41
0
0
3
5
8
12
7
5
1
0
2
Lớp
ĐC 10A
39
0
0
4
4
11
9
5
6

0
0
5
10A
36
0
0
0
1
6
6
8
8
6
2
1
Lớp
TN 10A
41
0
0
0
2
7
8
9
9
5
1
4

Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
Số học sinh đạt điểm xi
Số
Lớp
HS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp ĐC
80
0
0
7
9
19
21
12
11
1
0
Lớp TN
77
0

0
0
3
13
14
17
17
11
3

16


Qua kết quả trên, ta thấy rằng: ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi
đều cao hơn 2 lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung
bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp thực
nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân
đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học tập, tích
cực, chủ động tìm tịi để hình thành kiến thức, khơng những vậy các em cịn phải
tự giảng giải nội dung kiến thức mà mình nắm được ở nhóm chun gia cho các
bạn nên làm cho khơng khí lớp học sơi nổi kích, thích sự sáng tạo, chủ động từ
đó làm cho khả năng hiểu và nhớ bài của các em được tốt hơn, sâu hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, HS vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, GV sử dụng
phương pháp truyền thống như thơng báo, giải thích nên q trình làm việc
thường nghiêng về GV.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt q trình giảng dạy, tơi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:

+ Phần lớn HS chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính độc
lập nhận thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc vở
ghi của GV.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em cịn khó khăn, khả năng
khái qt hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng rụt
rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có
sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm.
Tuy nhiên, vẫn có một số HS hiểu bài khá tốt, trình bày khá lơgic, chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn HS hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ và độ bền kiến
thức tốt hơn.
+ Biết cách phối hợp làm việc trong nhóm tốt, biết quản lí thời gian
+ Độc lập nhận thức, có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động
theo quan điểm riêng từng nhóm, khơng theo nguyên mẫu SGK hoặc của GV.
+ Các em tham gia học tập với tinh thần say mê, hào hứng, khơng khí giờ
học thoải mái.
+ Tuy nhiên, vẫn cịn một số ít HS chưa nắm vững nội dung bài học, khả
năng phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc
thảo luận còn chiếu lệ, trình bày phần thi hời hợt.
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tơi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng vào khả năng ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép vào quá trình dạy học.
17


Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, tôi nhận thấy:
- Hứng thú học tập của HS cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và
hiệu quả cao hơn, kiến thức thu được của các em do có đầu tư nên sâu hơn, HS
tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.

- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan
sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày một
vấn đề trước tập thể.
- Phát triển được năng lực của HS ở cả 2 nhóm: Năng lực chuyên biệt đó
là Tri thức Tin học và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc
nhóm, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề.
- Hoạt động của GV nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào việc
đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua PPDH có sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép, HS trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận,
bổ sung cho nhau tạo khơng khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả tiếp thu,
lĩnh hội tri thức của HS.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mơ lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực
nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép vào dạy học Tin học là điều rất cần thiết ở một số bài, góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên sự đa dạng trong phương pháp, đặc
biệt là phát triển được năng lực của HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội
dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tơi rút ra những kết luận chính sau:
- Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học tiết 58 – 59 bài 21 “Mạng thơng tin tồn cầu
Internet” - Tin học 10. Nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ, tính
tích cực, năng lực làm việc nhóm, năng lực giao tiếp làm chủ ngôn ngữ của HS
đây là những năng lực chung trong hệ thống năng lực cần phát triển cho HS khi
đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực của người học.
- Hệ thống, phân tích được khái niệm, vai trò, ưu, nhược điểm và một số
lưu ý khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học tiết 58 – 59 bài 21

“Mạng thơng tin tồn cầu Internet”.
- Có thể xây dựng thiết kế quy trình và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cho
nhiều bài khác nhau trong chương trình Tin học 10 nói riêng và chương trình Tin
học THPT nói chung. Khơng những thế, theo tơi kỹ thuật này cũng có thể được
sử dụng một cách có hiệu quả đối với các mơn học khác.
- Khi tiến hành thực nghiệm ở 4 lớp 10A1,10A2, 10A4, 10A5 những kết
quả bước đầu đã đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học
vừa nêu trên. Từ đó kết luận được kỹ thuật mảnh ghép đã mang lại hiệu quả cao
18


trong dạy học.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của kỹ thuật mảnh ghép.
- Cần nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mảnh ghép hợp với từng đối tượng HS
(trình độ trung bình hay khá, giỏi).
- Do trình độ HS nơi nghiên cứu đề tài thấp nên hiệu quả cịn hạn chế vì
vậy cần nghiên cứu thêm ở những nơi có trình độ HS khá, giỏi để so sánh hiệu
quả chính xác hơn.
- Khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cần chú ý tới việc di chuyển của học
sinh khi thành lập nhóm mới vì rất dễ gây hiện tượng lộn xộn nếu GV khơng có
cách tổ chức tốt.
- Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy
học Tin học 10, địi hỏi GV phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho HS hứng thú và
học tập tốt hơn.
- Do thời gian có hạn nên tơi mới đi sâu thiết kế, sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép vào một số bài học và mới chỉ tiến hành thực nghiệm (có đối chứng, có
kiểm nghiệm) ở một bài. Vì vậy, có thể nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này vào dạy
học ở nhiều bài học khác trong chương trình Tin học THPT.

- Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng
lại ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, do đó tơi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị
để đề tài dần hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Bùi Thị Hợp

19


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguồn:
[2] Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet về kỹ thuật mảnh ghépNguồn: Tailieu: text.123doc.org
[3] Sách giáo khoa Tin học 10 – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Chủ Biên Hồ Sĩ
Đàm - Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2006.
[4] Sách giáo viên Tin học 10 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Chủ Biên Hồ Sĩ
Đàm - Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2006.
[5] Sách bài tập Tin học 10 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Chủ Biên Hồ Sĩ Đàm Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2006
[6] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng Tin học 10 - (chủ
biên) - Nhà xuất bản giáo dục - 2009.

[7] Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” - Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[8] Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo
[9] Tài liệu tập huấn: Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng về dạy học tích
cực năm 2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: BÙI THỊ HỢP
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ phó chun mơn
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phịng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Hình thành và phát triển Sở GD &
những phẩm chất tư duy cho ĐT Thanh
học sinh thơng qua xây dựng Hóa
1.
C

và sử dụng hệ thống bài tập
lập trình trong chương trình
Tin học lớp 11 THPT.

Năm học
đánh giá
xếp loại

2017 - 2018


×