MỤC LỤC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ ĐỂ TÍNH NHANH
TỈ LỆ KIỂU GEN, KIỂU HÌNH TRONG MỘT SỐ
BÀI TẬP DI TRUYỀN
Người thực hiện: Thiều Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Sinh học
THANH HĨA NĂM 2022
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chương trình bộ mơn Sinh học thi bằng hình thức trắc nghiệm
khách quan đối với kỳ thi THPT QG (từ năm 2007 đến nay) và kỳ thi học sinh
giỏi cấp Tỉnh (bắt đầu từ năm học 2021-2022). Vì vậy việc tìm ra phương pháp
giảng dạy giúp học sinh vận dụng vào làm bài thi trắc nghiệm một cách hiệu quả
là rất quan trọng. Trong đó việc tìm ra phương pháp giải bài tập một cách nhanh
nhất, chính xác nhất trong thi cử đang là nhu cầu cần thiết của giáo viên cũng
như học sinh, bởi thời gian hoàn thành một câu trắc nghiệm thường là rất ngắn:
đề thi có 40 câu làm trong thời gian 50 phút (trung bình khoảng 1,25 phút/1
câu).
Trong chương trình sinh học phổ thơng, di truyền học là một phần rất
quan trọng, chiếm khoảng 50% thời lượng của chương trình sinh học lớp 12,
trong đề thi THPT QG và thi HSG cấp Tỉnh có khoảng 10 đến 12 câu ở cả 4
mức độ, đặc biệt là bài tập di truyền tổng hợp ( câu vận dụng cao) đòi hỏi học
sinh phải biết vận dụng vào giải quyết thật nhanh những bài toán. Nếu dạy theo
phương pháp truyền thống (lập bảng), một bài tốn di truyền thì học sinh phải
biết biện luận, viết sơ đồ lai thật dài thì có thể mới thu được kết quả tỷ lệ kiểu
gen, kiểu hình đúng nên mất quá nhiều thời gian và kết quả có thể khơng chính
xác. Trên cơ sở đó, cùng với kinh nghiệm giảng dạy, sự tâm huyết về chuyên
môn của bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong “Vận dụng di
truyền quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong 1 số bài tập di
truyền”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh lớp 12 học mơn sinh học có thêm được các kiến thức và
kỹ năng cơ bản trong việc giải nhanh, chính xác các bài tập phần qui luật di
truyền.
- Tìm ra cho mình 1 phương pháp để có các phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh nơi mình cơng tác, tạo ra khơng khí hứng thú và lôi
cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao trong
các kỳ thi.
- Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn.
- Nâng cao chất lượng học tập bộ mơn qua đó nâng cao kết quả học tập của
đối tượng học sinh thi vào các trường Đại học, cao đẳng và học sinh giỏi
- Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp tơi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Bản thân hiện đã và đang hướng dẫn trên đối tượng học sinh lớp 12B6
và 12B9 - trường THPT Yên Định 3, là lớp học theo ban khoa học tự nhiên, có
khoảng 15 em thi khối B có 5 em đã được tôi chọn vào đội tuyển học sinh giỏi
cấp Tỉnh để ôn luyện và dự thi năm vừa qua
2
- Tơi chia thành 2 nhóm đối tượng: nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp áp dụng vào việc:
+ Ơn tập chính khóa.
+ Ơn thi THPT Quốc Gia.
+ Ôn thi học sinh giỏi cấp Tỉnh
- Chia thành 2 nhóm đối tượng:
+ Nhóm đối chứng: thực hiện theo phương pháp: viết sơ đồ lai, lập
bảng
+ Nhóm thực nghiệm : thực hiện theo phương pháp: vận dụng di truyền
quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong 1 sơ bài tập di truyền
1.5. Điểm mới trong nghiên cứu.
Với cấu trúc đề thi hiện nay gồm 40 câu, thời gian làm bài là 50 phút
( thời gian 1 câu trung bình là 1,25 phút) bao gồm cả 4 mức độ nhận thức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, đặc biệt là các câu hỏi dạng vận
dụng thường là những câu khó, dạng tổng hợp…Nếu cho tự thụ phấn, tự phối,
giao phấn, giao phối qua nhiều thể hệ để tính tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình nào đó mà
tính bằng phương pháp truyền thống như: viết sơ đồ lai, lập bảng để tính tỉ lệ
kiểu gen, kiểu hình thì sẽ mất nhiều thời gian, dễ nhầm lẫn, hiệu quả không cao
nhưng bằng phương pháp vận dụng di truyền quần thể này thì học sinh có thể
vận dụng để tính tốn rất nhanh các tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong các bài tập di
truyền, khi đó việc giải quyết 1 bài tốn di truyền sẽ linh hoạt, nhanh chóng,
chính xác và đạt hiệu quả cao trong kiểm tra, thi cử.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Quần thể là tập hợp cá thể cùng loài, chung sống trong một khoảng
không gian xác định, tồn tại qua thời gian nhất định, giao phối với nhau để sinh
ra con cái (quần thể giao phối).
- Quần thể không phải là tập hợp các cá thể ngẫu nhiên, nhất thời. Mỗi
quần thể là một cộng có một lịch sử phát triển chung, có thành phần kiểu gen
đặc trưng và tương đối ổn định.
- Về mặt di truyền học, phân biệt quần thể tự phối và quần thể giao phối.
- Mỗi quần thể được đặc trưng bằng một vốn gen nhất định. Vốn gen là
toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể.
- Mỗi quần thể còn được đặc trưng bởi tần số tương đối của các alen, kiểu
gen và kiểu hình
- Tần số tương đối của các alen được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét
trên tổng số alen thuộc một locut trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao
tử mang alen đó trong quần thể.
- Tỉ lệ của kiểu gen:
Số cá thể mang kiểu gen đó
Tỉ lệ kiểu gen =
x 100%
Tổng số kiểu gen có trong quần thể
3
- Tần số tương đối của alen được tính theo công thức:
Số alen đang xét
Tần số alen =
x 100%
Tổng số alen trong quần thể
a. Gen nằm trên NST thường
* Quần thể nội phối (tự thụ phấn, tự phối)
Xét 1 gen gồm 2 alen A và a. Giả sử QT ban đầu có 100% Aa với n: số
thế hệ tự phối
Tỉ lệ KG dị hợp qua n lần tự phối =
Tỉ lệ KG đồng hợp mỗi loại (AA = aa) qua n lần tự phối =
Chú ý: Nếu quần thể ban đầu khơng phải là 100% Aa mà có dạng: xAA + yAa
+ zaa = 1 qua n thế hệ tự phối thì ta phải tính phức tạp hơn. Lúc này, tỉ lệ KG
Aa, AA, aa lần lượt là:
Aa =
.y
AA = x +
.y
aa = z +
.y
* Quần thể ngẫu phối: ( Đinh luật Hacđi-Vanbec )
Ta có: xAA + yAa + zaa = 1 ; Nếu gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a thì:
pA = x + ; qa = z +
- Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định luật
Hacđi-Vanbec. Khi đó thoả mãn đẳng thức: p 2AA + 2pqAa + q2aa = 1, QT cân
bằng p + q = 1
b. Gen trên NST giới tính
- Đối với 1 locus trên NST giới tính X có 2 alen sẽ có 5 kiểu gen:
,
,
,
,
- Các cá thể cái có 2 alen trên NST X vì vậy khi xét trong phạm vi giới
cái thì tần số các kiểu gen
,
,
được tính giống trường hợp các
alen trên NST thường, nghĩa là tần số các kiểu gen ở trạng thái cân bằng Hacdi –
Vanbec là: p2
+ 2pq
+ q2
= 1.
- Các cá thể đực chỉ có 1 alen trên X nên tần số các kiểu gen ở giới đực p
+q
=1. (Khi xét chỉ trong phạm vi giới đực).
4
- Vì tỉ lệ đực : cái là 1: 1 nên tỉ lệ các kiểu gen trên mỗi giới tính phải
giảm đi một nửa khi xết trong phạm vi toàn bộ quần thể, vì vậy ở trạng thái cân
bằng quần thể Hacdi – Vanbec, cơng thức tính kiểu gen liên quan đến locus gen
trên NST trên NST X ( vùng không tương đồng) gồm 2 alen là:
0.5p2
+ pq
+ 0.5q2
+ 0.5p
+ 0.5q
=1
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong các đề thi THPT QG và đề thi HSG hiện nay bài tập về quy luật di
truyền tổng hợp chiếm số lượng lớn câu hỏi trong bài thi nhưng nó thường phức
tạp địi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn và vận dụng thật tốt, nếu không nhạy bén
trong giải quyết bằng phương pháp giải nhanh thì gần như bài tập dạng này vơ
cùng khó khăn cho học sinh. Trong thực tế chương trình sinh học 12, số tiết bài
tập khơng nhiều. Vì vậy các em học sinh thường có tâm lí là bỏ qua phần kiến
thức rất quan trọng này.
- Những năm gần đây, với xu thế “đổi mới phương pháp dạy học”, hình
thức thi trắc nghiệm trong một khoảng thời gian ngắn học sinh phải giải quyết
được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó. Điều này khơng
những u cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành
thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải bài tập trắc
nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy có nhiều học sinh có kiến thức vững vàng
nhưng trong các kì thi vẫn không giải quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do chủ
yếu là các em vẫn tiến hành giải bài tập theo cách truyền thống, việc này làm
mất rất nhiều thời gian nên từ đấy không tạo được hiệu quả cao trong việc làm
bài thi trắc nghiệm. Vì vậy việc xây dựng và tìm ra các phương pháp giải nhanh
bài tập sinh học là một việc rất cần thiết để giúp các em học sinh đạt hiệu quả
cao trong các kì thi. Trong quá trình giảng dạy của mình, đặc biệt là dạy ôn thi
đại học và ôn thi học sinh giỏi tôi nhận thấy khi sử dụng cách làm này để giải
quyết các bài tập đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Học sinh đã giải bài tập
nhanh chóng và chính xác hơn trong việc lựa chọn đáp án đúng do không phải
lập sơ đồ lai rất phức tạp, dễ nhầm lẫn.
2.3. Phương pháp ứng dụng di truyền học quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu
gen, kiểu hình trong 1 số bài tập di truyền
2.3.1. Gen nằm trên NST thường
a. Với bài toán lai một cặp tính trạng
* Tính trạng trội lặn hồn tồn
- Một cặp tính trạng trội – lặn hồn tồn được xác định bởi 2 alen A và a
- Với 2 alen A và a có 3 loại kiểu gen: AA, Aa và aa
- Trong kiểu gen AA có alen A = 100%, trong kiểu gen Aa có alen A =50%, alen
a = 50%, kiểu gen aa có alen a = 100%
Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn
so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F 1
đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn.
a. Cho các cây đậu F2 tự thụ phấn thu được F3. Tính tỉ lệ hạt trơn dị hợp trong
tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3?
b. Cho các cây đậu hạt trơn F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tính tỉ lệ kiểu
5
hình ở F3?
Hướng dẫn giải
a. Bài tốn lai một cặp tính trạng, khi lai hạt trơn với hạt nhăn thu được F 1 100%
cây hạt trơn hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
Quy ước: A: hạt trơn; a: hạt nhăn
P: AA x aa F1: Aa (100% hạt trơn), F1 tự thụ phấn được F2, F2 tiếp tục thụ
phấn được F3
F1:
100% Aa
Sử dụng công thức quần
F2:
25%AA 50% Aa
25%aa
thể tự thụ phấn (tự phối)
F3:
37,5%AA 25% Aa
37,5%aa
Tỉ lệ hạt đậu trơn dị hợp trong tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3:
b. Cho các hạt đậu trơn F2 giao phối ngẫu nhiên tính tỉ lệ KH con lai thu được
Các hạt đậu trơn F2 gồm: 25%AA: 50% Aa
Alen A =
+( . )=
Alen a =
.
AA:
Aa
Cho F2 ngẫu phối aa = ( )2 = vậy tỉ lệ kiểu hình
sau khi cho hạt trơn F2 ngẫu phối là 8 trơn: 1 nhăn
=
Nhận xét: Nếu không sử dụng phương pháp quần thể để giải bài tốn này
thì ta phải viết rất nhiều phép lai cho bài toán này, đồng thời phải qua nhiều
bước tính tốn mới ra được kết quả nhưng dễ nhầm lẫn.
b. Lai một tính trạng nhưng có hiện tượng tương tác gen ( hai gen cùng
quy định một tính trạng)
Hai gen cùng quy định một tính trạng có 4 alen gồm: A, a, B và b
- Về cặp Aa có 2 gen khơng alen A và a
- Về cặp Bb có 2 gen khơng alen B và b
Sử dụng trong tổ hợp về kiểu gen của 2 cặp gen như:
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Aabb
Aabb
aaBB
aaBb
Aabb
AB
Ab
100%
0
50%
50%
50%
0
25%
25%
0
50%
0
0
0
0
0
0
aB
0
0
50%
25%
0
100
%
0
0
100
50% 0
%
Ab 0
0
0
25% 0
50% 0
50% 100%
Tùy từng tỉ lệ của kiểu gen mà tỉ lệ các giao tử tương ứng là bao nhiêu
Ví dụ 2 (ĐH 2013): Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với
6
cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với
cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ
lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn
thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3.
Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có
kiểu hình quả bầu dục là
A. 1/12.
B. 3/16.
C. 1/9.
D. 1/36
Hướng dẫn giải
P: quả dẹt x quả bầu dục F1: quả dẹt
Cho F1 lai phân tích thu được Fb: 1 quả dẹt : 2 quả tròn : 1 quả bầu dục (F 1 dị
hợp 2 cặp gen (AaBb) tương tác gen theo kiểu 9:6:1)
Với: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :1aabb bầu dục
Cho F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb F2: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :
1aabb bầu dục
Cho các cây quả tròn F2 gồm: 1AAbb: 2Aabb:1aaBB:2aaBb
Giả sử quần thể có cấu trúc di truyền:
Ab
Aabb
AAbb: Aabb:
aB
0
aaBB: aaBb = 1
Ab
0
Ab
0
Aabb
Ab
ab
0
0
aaBB
aB
0
aaBb
Tổng
Ab
aB
ab
aB
ab
Vậy khi cho F2 giao phấn số cây quả bầu dục ở F3 là: ( ab)2 = aabb
đáp án C
c. Lai hai hay nhiều cặp tính trạng
- Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường, phân li độc lập
Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST tương đồng được quy định
+ Cặp thứ nhất: gồm 2 alen A và a (p1A + q1a = 1)
+ Cặp thứ hai: gồm 2 alen B và b (p2B + q2b = 1)
Khi ngẫu phối: (p1A + q1a)2. (p2B + q2b)2 =
= (p12AA:2p1q1Aa:q12aa) . (p22BB:2p2q2Bb:q12bb) (với quần thể cân bằng)
Hoặc sử dụng bảng sau (quần thể không cân bằng hoặc quần thể cân bằng đều
7
a.
b.
có thể sử dụng được)
AAB AAB AaBB AaBb AAbb Aabb aaBB aaBb Aabb
B
b
AB
100% 50%
50% 25% 0
0
0
0
0
Ab
0
50%
0
25% 100% 50% 0
0
0
aB
0
0
50% 25% 0
0
100% 50% 0
Ab
0
0
0
25% 0
50% 0
50% 100%
Ví dụ 3: Cho đậu hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn
được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối
Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
A. 64:8:8:1
B. 48:16:16:1
C. 9:3:3:1
D. 64:12:4:1
Tỉ lệ hạt vàng, nhăn là:
A. 64/81
B. 8/81
C. 1/81
D. 3/16
Hướng dẫn giải
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn F1: 100% vàng, trơn
Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Hạt vàng trơn F2 gồm: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Cách 1: Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
AABB:
AABb:
AaBB:
AB
AaBb = 1
Ab
0
Ab
0
Ab
0
0
0
AABB
AABb
0
0
AaBB
AaBb
Tổng
Với: AB = ; Ab =
( AB:
AaBB;
Ab :
aB :
AaBb;
; aB =
ab)2 =
Aabb;
; ab =
cho ngẫu phối ta được
AABB;
AAbb;
aaBB;
aabb;
AABb;
aaBb
8
Kiểu hình:
A-B-(vàng – trơn);
A-bb(vàng – nhăn);
aaB-(xanh – trơn);
aabb(xanh – nhăn) Đáp án A
Cách 2: Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
AABB:
AABb:
AaBB:
AaBb = 1
Xét riêng từng quần thể của 2 alen(A,a):
( AA:
( BB: Bb:
a)
BB:
Bb ( B:
b)
bb) (2)
Từ (1) và (2) ta có: ( AA:
AABB;
Aabb;
Aa ( A:
AA : aa) (1)
Xét riêng từng quần thể của 2 alen(B,b):
AA:
AAbb;
Aa : aa)* ( BB: Bb:
aaBB;
aabb;
AABb;
bb)
AaBB;
AaBb;
aaBb kết quả yêu cầu của bài tương tự
b. Tỉ lệ hạt vàng nhăn (A-bb) =
=
AA. bb +
AAbb +
Aa. bb
Aabb =
đáp án C
Nhận xét: Nếu không sử dụng phương pháp này thi với câu a phải sử dụng đến
6 phép lai thì mới tìm ra kết quả. Cịn đối với câu b tùy u cầu của bài ta có thể
tính nhanh các tỉ lệ tương ứng mà không phải thực hiện quá nhiều phép lai
d. Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường tương tác và liên kết hoàn
toàn:
- Một tính trạng được di truyền theo kiểu tương tác gen
- Một tính trạng được di truyền theo kiểu trội lặn hồn tồn (Menden)
2 tính trạng này liên kết với nhau hồn tồn
Ví dụ 4: Khi nghiên cứu về sự di truyền hai cặp tính trạng màu sắc hoa và kích
thước của thân, người ta cho giao phấn giữa cây hoa tím, thân cao và hoa trắng,
thân thấp thu được F1 đồng loạt hoa tím thân cao. Cho F 1 tự thụ phấn F2 phân li
9
kiểu hình gồm: 2583 cây hoa tím, thân cao: 862 cây hoa vàng, thân thấp: 287
cây hoa trắng, thân thấp: 859 cây hoa đỏ, thân cao. Biết kích thước của thân do
một cặp gen quy định. Nếu cho cây hoa đỏ, thân cao F 2 ngẫu phối thì tỉ lệ cây
hoa trắng thân thấp là bao nhiêu?
A. 4/9
B. 1/9
C. 2/9
D. 4/81
Hướng dẫn giải:
- Xét sự di truyền về màu sắc
Tím: vàng: đỏ: trắng = 2583:862:859:287 = 9:3:3:1 (tương tác bổ trợ)
Kiểu gen F1 đem lai: AaBb x AaBb (với A-B-: tím; A-bb: vàng; aaB-: đỏ; aabb:
trắng). Xét sự di truyền về hình dạng
Cao: thấp = (2583 + 859):(862+287) = 3:1 (quy luật phân li). Kiểu gen: Db x Dd
- Xét chung sự di truyền đồng thời 2 cặp tính trạng: (9:3:3:1)( 3:1) ≠ 9:3:3:1
có hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn
Một trong 2 cặp (Aa hoặc Bb) liên kết hoàn toàn với cặp gen Dd
Theo bài ra: có hoa tím, thân cao mà khơng có hoa tím, thân thấp liên kết đồng
Mặt khác: có hoa đỏ, thân cao là (aaB-,D-) cặp Bd liên kết với cặp Dd theo
kiểu liên kết đồng. Vậy kiểu gen F1 là:
Cho cây F1 tự thụ phấn:
Aa
(25%
: 50%
:25% ) (1)
Aa (25%AA: 50%Aa: 25%aa)
(2)
Từ (1) và (2) cây hoa đỏ, thân cao là:
aahoa
= 75%*25%
= 18,75%
trong
đó thể lúc
Cho cây
đỏ, thân cao
ngẫu phối,
quần
aa =25%.25% = 6,25%
aa = 50%.25% = 12,5%
này có cấu trúc:
(100%aa)
( BD :
aa (
aa:
bd )(1aa) (
:
:
:
)
)(1aa)
aa đáp án B
Nhận xét: Với dạng toán này gần như là dạng tốn khó nhất trong di truyền học.
Tuy nhiên để áp dụng quần thể trong đi tìm lời giải cho vấn đề này thì bắt buộc
học sinh phải biết cách biện luận nhanh bài tốn để tìm ra quy luật di truyền.
2.3.2 Gen nằm trên NST giới tính
Gen nằm trên NST giới tính X mà khơng alen trên Y
Bước 1: tính riêng tần số alen ở mỗi giới
- Ở giới đồng giao tử XX: gen trên cặp này giống nằm trên NST thường
Với 2 alen A và a: thì cặp này có 3 kiểu gen: XAXA; XAXa; XaXa
10
Gọi cấu trúc di truyền là: x XAXA: y XAXa: z XaXa (với x + y + z = 1)
Tần số các alen: XA = x + ; Xa = z + (1)
- Ở giới dị giao tử XY
Với 2 alen A và a: thì có 2 kiểu gen: XAY, XaY (bên đực bỏ qua giao tử Y)
TH1:: Tần số các alen: XA = 50%; Xa = 50% (2)
TH2: Tỉ lệ các giao tử : XA = 25%; Xa = 25%; Y = 50%
Bước 2: tích hợp tần số alen của mỗi giới (cho ngẫu phối)
(XA = x +
; Xa = z +
).( XA = 50%; Xa = 50%) (1)
Hoặc (XA = x + ; Xa = z + ).( XA = 25%; Xa = 25%; Y = 50%) (2)
Bước 3: Tính tỉ lệ cần thiết theo yêu cầu của đề
Bước 4: lấy kết quả chia cho 2 (nếu bỏ qua giao tử Y)
Ví dụ 5: (ĐH 2013). Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng
không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định
mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với
ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt
trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng
số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25%.
B. 18,75%.
C. 75%.
D. 31,25%.
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra: P: ruồi cái mắt đỏ x ruồi đực mắt trắng F1: 50% mắt đỏ; 50% mắt
trắng
Ruồi cái mắt đỏ có kiểu gen XAXa
P: XAXa x XaY F1: 50% (XAXa, XAY) ; 50% (XaXa, XaY)
Cho F1 ngẫu phối:
Cách 1: tính tỉ lệ giao tử Y trong các cá thể đực
- Ở giới cái: (50% XAXa: 50% XaXa) (25% XA:75% Xa)
- Ở giới đực: (50% XAY: 50% XaY) (25% XA: 25%Xa: 50%Y)
Cho ngẫu phối: (25% XA:75% Xa). (25% XA: 25%Xa: 50%Y)
= 6,25%XAXA + (18,75% + 6,25%) XAXa
= 31,25%
Đáp án D
Cách 2: khơng tính tỉ lệ giao tử Y trong các cá thể đực
- Ở giới cái: (50% XAXa: 50% XaXa) (25% XA:75% Xa)
- Ở giới đực: (50% XAY: 50% XaY) (50% XA: 50%Xa)
Cho ngẫu phối: (25% XA:75% Xa). (50% XA: 50%Xa)
= 12,5%XAXA + (37,5% + 12,5%) XAXa
= 62,5%,
vì bên đực chỉ xét giao tử X = 100%, nên số cá thể cái mắt đỏ ở F2 là:
11
=
= 31,25%
đáp án D
2.3.3 Công thức tổng quát
Với những bài tốn này trong đề thường có những câu lệnh như:
- Cho các cá thể tự thụ phấn (tự phối)
- Cho các cá thể giao phấn (giao phối) ngẫu nhiên.
a. Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
* Đối với bài toán cho tự thụ phấn (tự phối)
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1(xAA: yAa: zaa = 1) với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3: tính theo cơng thức:
Aa =
.y;
AA = x + x
. y;
aa = z +
.y
Với n: là số thế hệ tự phối (n ≥ 1)
* Đối với bài toán giao phấn (giao phối)
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1)với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3:
- Tính tần số alen pA = x +
; qa = z +
- Cho ngẫu phối ta được : (x + )2AA + 2(x + ) (z + )Aa + (z + )2aa = 1
Chú ý cho cả mục a và mục b:
- Nếu bài tốn gồm nhiều cặp tính trạng đem lai thì tính riêng mỗi cặp tính trạng
và tích hợp các cặp tính trạng đó.
- Dựa vào u cầu của bài để ta lấy kết qủa, không cần phải tìm hết tất cả kiểu
gen và kiểu hình.
b. Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 100%
- Đối với giới cái (x
Tính tần số alen XA = x +
- Đối với giới đực (m
,y
,z
; Xa = z +
,n
Tính tần số: (XA =
; Xa =
Bước 3 : đem ngẫu phối
= 1) với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
(1)
= 1) với 0 ≤ m, n ≤ 1
;Y=
= 50%) (2)
12
(XA = x + ; Xa = z + ). (XA =
; Xa = ; Y =
= 50%)
Chú ý : lấy tỉ lệ kiểu hình và kiểu gen theo yêu cầu bài tốn
Ví dụ 6: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở người. Bệnh P do gen
lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh Q do gen lặn nằm trên nhiễm
sắc thể giới tính X quy định.
Nam bình thường
I
II
III
1
4
3
2
5
6
9
?
8
7
10
11
Nữ bình thường
Nam bị bệnh Q
Nữ bị bệnh Q
Nam bị bệnh P
Nữ bị bệnh P
Biết rằng không xảy ra đột biến, xác suất đứa trẻ bị cả hai bệnh được sinh ra từ
cặp vợ chồng số III-9 và III-10 là
A. .
B. .
C. .
D. .
Hướng dẫn giải:
Xét sự di truyền riêng từng tính trạng
*Xét bệnh P
- Theo giả thiết bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định, quy ước
A : Không bệnh ; a : bị bệnh
- Do I.2 bị bệnh có kiểu gen (aa) nên II.5 có kiểu gen (Aa), II.6 bị nên có kiểu
gen (aa) , Suy ra III.9 có kiểu gen Aa có tần số alen (A= 1/2 ; a = 1/2 )
- Do II.7 bị bệnh nên III.10 có kiểu gen (Aa) có tần số alen ( A= 1/2 ; a = 1/2 )
- Tổ hợp các loại giao tử của III.9 và III.10 :
(A= 1/2 ; a = 1/2 ) x (A= 1/2 ; a = 1/2 )
cho thế hệ sau : AA=1/2.1/2=1/4, Aa= 1/2.1/2+1/2.1/2=1/2, aa=1/2.1/2=1/4
Vậy xác suất sinh con bị bệnh P của cặp vợ chồng III.9 và III.10 là 1/4
* Xét bệnh Q
- Theo giả thiết bệnh Q do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, quy ước
XB : Khơng bệnh ; Xb : bị bệnh
- II.5 bị bệnh có KG (XbY) , I.4 bị bệnh nên suy ra II.6 có kiểu gen ( XBXb) do
đó III.9 có kiểu gen ( XBXb) có tần số alen ( XB =1/2; Xb = 1/2 )
- III.10 có kiểu gen (XBY ) có tần số alen ( XB =1/2; Y = 1/2 )
- Tổ hợp các loại giao tử của III.9 và III.10 :
( XB =1/2; Xb = 1/2 ) x ( XB =1/2; Y = 1/2 )
cho thế hệ sau : XBXB=1/2.1/2=1/4, XBXb = 1/2.1/2+1/2.1/2=1/2, XbXb=1/4
Vậy xác suất sinh con mắc bệnh Q của cặp vợ chồng III.9 và III.10 là ¼
Xét sự di truyền đồng thời hai tính trạng :
13
suy ra xác suất đứa trẻ bị cả hai bệnh được sinh ra từ cặp vợ chồng số III-9 và
III-10 là 1/4x1/4 =1/16
2.3.4. Bài tập vận dụng
Bài 1 : Cho cây thân cao lai với cây thân thấp thuần chủng thu được F1 100%
cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 3 cao : 1thấp. Cho cây thân
cao F2 ngẫu phối thu được tỉ lệ :
A. 8 :1
B. 5 :1
C. 3 :1
D. 7 :1
Hướng dẫn giải :
Theo bài : kích thước cây di truyền theo định luật phân li của Menden, cho cây
thân cao F2 ( 1AA, 2Aa) đi ngẫu phối.
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : ( AA :
AA : Aa :
đáp án A
Aa) ( A :
a) ngẫu phối
aa 8 cao : 1 thấp
Bài 2 (ĐH 2017. Mã đề 201): Một lồi thực vật, tính trạng màu hoa do hai cặp
gen quy định. Cho hai cây đều có hoa hồng giao phấn với nhau, thu được
F1 gồm 100% cây hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình
phân li theo tỉ lệ: 56,25% cây hoa đỏ : 37,5% cây hoa hồng : 6,25% cây hoa
trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu
sau đây đúng?
I. F2 có 5 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa hồng.
II. Trong tổng số cây hoa đỏ ở F2, số cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ 8/9.
III. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F 2 giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F 2,
thu được F3 có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 1/27.
IV. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được F3 có
kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cây hoa đỏ : 2 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng.
4.
Hướng dẫn giải :
A.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
P: hồng x hồng→F1 : 100% đỏ
F1 tự thụ →F2 : 9 đỏ : 6 hồng : 1 trắng
→ màu hoa do 2 cặp gen tương tác bổ sung qui định theo kiểu 9:6:1
A-B- = đỏ
A-bb = aaB- = hồng
aabb = trắng
14
F2 có 4 kiểu gen qui định hoa hồng, đó là: AAbb , Aabb, aaBB, aaBb → I sai
Hoa đỏ F2 : 1/9AABB: 2/9AaBB : 2/9AABb : 4/9AaBb → tỉ lệ hoa đỏ không
thuần chủng là 8/9 → II đúng
Hồng F2 x đỏ F2 : (1/6AAbb : 2/6Aabb : 1/6aaBB : 2/6aaBb) x ( 1/9AABB:
2/9AaBB : 2/9AABb : 4/9AaBb)
Giao tử : (1/3Ab : 1/3aB : 1/3ab) x (4/9AB : 2/9Ab : 2/9aB : 1/9ab)
F3 trắng aabb = 1/3 x 1/9 = 1/27 → III đúng
Hồng F2 x trắng :
(1/6AAbb : 2/6Aabb : 1/6aaBB : 2/6aaBb) x aabb
Giao tử :
(1/3Ab : 1/3aB : 1/3ab) x ab
F3 : 1/3Aabb : 1/3aaBb : 1/3aabb ↔ 2 hồng : 1 trắng→ IV sai
Vậy chỉ có 2 phát biểu đúng là II và III
Đáp án C.
Nhận xét : với bài này học sinh làm theo phương pháp viết sơ đồ lai sẽ mất
nhiều thời gian, dễ nhầm lẫn nên với bài này học sinh phải áp dụng cách viết tỉ
lệ giao tử trong quần thể để tìm được tổ hợp kiểu gen đem lai một cách chính
xác và hiệu quả
Bài 3 : (ĐH 2012) : Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng
thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với
nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1
giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai
cặp gen trên chiếm tỉ lệ :
A. 1/12
B. 1/16
C. 1/8
D. 1/24
Hướng dẫn giải :
Khi cho F1 giao phấn thu được ở F 2 với tỉ lệ 81,25% :18,75% = 13 :3 (tương tác
theo kiểu át chế)
Cây hoa đỏ F2 (1aaBB ;2aaBb) (1/3 aaBB : 2/3 aaBb) (2/3 aB : 1/3 ab) (1)
Hoa đỏ F1(AaBb) cho 4 loại giao tử : AB = Ab = aB = ab = ¼ (2)
Từ (1) và (2) cây có kiểu gen đồng hợp lặn ở 2 cặp gen :
aabb = . = đáp án A
Nhận xét : Nếu không sử dụng quần thể thì địi hỏi học sinh dự đốn được kiểu
gen bố mẹ để tạo ra các cá thể con theo u cầu của bài tốn. Vì vậy việc sử
dụng quần thể giúp học sinh giải bài toán một cách hiệu quả nhất về cả thời gian
và độ chính xác
15
Bài 4 : (ĐH 2010) : Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần
chủng, thu được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu
được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa màu
trắng. Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với nhau.
Cho biết khơng có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây
hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là
A. 81/256
B. 1/81
C. 16/81
D. 1/16
Hướng dẫn giải :
F2 phân li theo tỉ lệ 9 :7 tương tác gen, lấy cây hoa đỏ F2 đem ngẫu phối
Cây đỏ (A-B-) F2 gồm : 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Xét quần thể với cấu trúc di truyền :
AABB:
AABb:
AaBB: AaBb = 1
Ta có: AaBb ab = . = aabb = ( )2 = đáp án B
Nhận xét: Ngoài sử dụng phương pháp quần thể học sinh cũng có thể sử dụng
phương pháp thơng thường (vì đề yêu cầu tìm ra cây hoa trắng đồng hợp lặn).
Tuy nhiên sử dụng phương pháp quần thể luôn hiệu quả đối với học sinh.
Bài 5 : (ĐH 2013) : Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hồn tồn so với alen a quy
định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt
nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau :
1
2
3
4
Quy ước:
: : Nam bình thường
: Nữ bình thường
5
6
9
10
7
?
11
8
:Nam tóc thẳng và
bị mù màu
12
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Cặp vợ chồng III10 – III11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu
lịng khơng mang alen lặn về hai gen trên là :
A. 4/9.
B. 1/8.
C. 1/3.
D.1/6.
Hướng dẫn giải :
Theo phả hệ con trai 9 và 12 tóc thẳng và mù màu, nên ta có:
- Kiểu gen của người con trai số 10 : A-XBY ( AA :
Aa)(
XB :
Y)
16
( A:
a) (
XB :
Y) (1)
- Kiểu gen của người con gái số 11 : A-XBX- ( AA :
( A:
a)( XB :
Aa)(
XBXB :
XBXb)
Xb) (2)
- Từ (1) và (2) về cặp (A,a) : ( A :
=
- Từ (1) và (2) về cặp (B,b) :
a). ( A :
a)
AA (không mang alen a) (1’)
( XB : Y). ( XB : Xb) = XB . ( XB + Y =1) =
(không mang alen b) (2’)
Từ (1’) và (2’) xác suất đứa con đầu lịng khơng mang alen lặn về hai gen trên
là : . = đáp án D
Nhận xét : Bài toán này tương đối phức tạp nếu khơng sử dụng tốn quần thể để
giải (tuy đây khơng phải bài tốn ngẫu phối nhiều cá thể). Tuy nhiên theo khảo
sát thì gần như học sinh khơng đủ thời gian làm câu này, vì vậy để giải nhanh
bài toán một cách hiệu quả ta nên tách các tính trạng riêng lẻ (vì chúng phân li
độc lập) và áp dụng quần thể thì bài tốn trở nên đơn giản và cho kết quả đúng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua một số năm học trước khi ôn thi THPT QG và ôn thi HSG tôi dạy học
sinh làm bài tập với cách tính thơng thường là viết sơ đồ lai để tính tỉ lệ kiểu gen
và tỉ kiểu hình nhưng kết quả chưa cao, nguyên nhân là do các em đang còn giải
bài tập theo phương pháp truyền thống(lập bảng), một bài toán di truyền thì học
sinh phải biết biện luận, viết sơ đồ lai thật dài thì có thể mới thu được kết quả tỷ
lệ kiểu gen, kiểu hình đúng nhưng đơi khi nếu khơng cẩn thận trong q trình
làm bài dễ bị nhầm lẫn kết quả.
Năm học 2019 đến năm 2021 trong dạy ôn thi THPT QG và HSG bản
thân tôi đã tiến hành thử nghiệm sử dụng phương pháp này vào giải nhanh các
bài toán di truyền
Năm học 2021 – 2022 và hiện nay tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh phương pháp
này cho luyện thi THPT QG cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Tỉnh, bản
thân tôi thấy rất hiệu quả từ kết quả mà học sinh đã đạt được.
Tôi tiến hành áp dụng cho hai nhóm học sinh : nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng làm bài kiểm tra (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần phụ lục).Bài
kiểm tra sau tác động gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn. Sau đó
chúng tơi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
17
Khi đưa ra 5 bài tập( với 9 câu hỏi trắc nghiệm) cùng 2 năm năng lực của 2 lớp
B6 và B9 đã thu được kết quả cụ thể như sau
* Nhóm 1(nhóm đối chứng): Trước khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp án
kiểm tra 30 phút với 5 bài tập ở phần phụ lục)
Tổng Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
số
Lớp
S TL(% S
S TL(%
học
SL TL(%)
TL(%)
SL TL(%)
L )
L
L )
sinh
12B9 42
4
9,5
8 19,0
15 37,5
13 31,0
2 3,0
12B6 44
2
4,5
7 16,0
18 41,0
14 31,8
3 6,8
Tổng 86
6
7,0
15 17,5
33 39,2
27 31,4
5 4,9
* Nhóm 2(nhóm thực nghiệm): Sau khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp
án kiểm tra 15 phút ở phần phụ lục)
Tổng Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
số
Lớp
TL(%
học
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL
TL(%)
SL
)
sinh
12B
9
12B
6
Tổn
g
42
6
14,3
16 38,0
12 28,6
8
19,0
0
0
44
5
11,4
14 31,8
15 34.0
10
22,7
0
0
86
22
12,9
30 34,9
27 31,3
7
20,8
0
0
* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp trình bày trong sáng kiến, kết quả đạt được
như sau:
- Tỉ lệ học sinh giỏi từ 7% lên 12.9%, tăng 6%
- Tỉ lệ học sinh khá từ 17,5% lên 34,9%, tăng 17,4%
- Tỉ lệ học sinh trung bình từ 39,2% xuống 31,2%, giảm 8%
- Tỉ lệ học sinh yếu từ 31,4% xuống 20,8%, giảm 10,6%
* Những thiếu sót hạn chế:
- Trong việc ơn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em xác định thi
khối B có khả năng thực sự, cịn rất nhiều em chỉ xác định học môn Sinh học để
đủ điểm xét tốt nghiệp nên chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cơ.
Trong q trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên
kết quả chưa cao
18
- Việc giải các bài tập dạng tích hợp địi hỏi các em phải nắm vững kiến
thức của từng qui luật di truyền, trong khi lượng kiến thức tương đối nhiều nên
các em vẫn còn nhầm lẫn và lúng túng.
- Kết quả đạt được: Cụ thể trong những năm giảng dạy bản thân tơi cũng
đã có nhiều học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT QG : đạt điểm 9 và 9,5,
đậu vào các trường Y Hà Nội, ĐH Y Thái Bình, ĐH Y Hà Nội phân hiệu Thanh
Hóa, Y đa khoa Vinh…Bên cạnh đó tơi cũng đã có học sinh đạt giải học sinh
giỏi cấp Tỉnh ( giải nhì, giải ba, giải khuyến khích).
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Qua nhiều năm giảng dạy theo phương pháp này tôi thấy học sinh hứng
thú trong việc áp dụng di truyền quần thể vào giải nhanh bài tập di truyền.
phương pháp này rút ngắn được rất nhiều thời gian làm bài và thu được hiệu quả
rất cao của học sinh
Trong thời gian giảng dạy trước đây tôi đã từng sử dụng phương pháp lập
sơ đồ, tôi thấy phương pháp này mất nhiều thời gian cũng như rất hay bị nhẫm
lẫn dẫn đến tâm lí thi cử của học sinh bị ảnh hưởng nên kết quả đôi khi không
được như mong muốn. Khi sử dụng phương pháp này tơi hồn tồn tin tưởng
rằng bài tốn di truyền dù có phức tạp đến đâu học sinh cũng có thể giải quyết
một cách nhẹ nhàng với độ chính xác rất cao.
Hiện nay, khi chương trình bộ mơn Sinh học là thi trắc nghiệm khách
quan thì việc tìm ra các phương pháp giảng dạy cho các em học sinh những
phương pháp giải toán đơn giản, nhanh gọn, chính xác là rất cần thiết. Do vậy,
bằng những kinh nghiệm giảng dạy trong những năm qua đã thu được kết quả
như trên tôi mong rằng các đồng nghiệp có thể áp dụng phương pháp này giúp
học sinh học tập tốt hơn, thu được kết quả cao hơn trong học tập cũng như trong
kiểm tra, thi cử.
3.2. Kiến nghị
Đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân về cách giải và một vài áp
dụng di truyền quần thể vào để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong một số
bài tập di truyền, tôi mong được học tập và trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp để có cách giải hay hơn với thời gian ngắn hơn, độ chính xác cao hơn
nhằm giúp cho học sinh đạt kết quả cao nhất trong các kì thi THPT Quốc Gia và
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm
2022.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
19
Thiều Thị Tâm
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên sinh học 12, nâng cao, cơ bản –
NXB Giáo dục
2. Di truyền học tập I, II của Phan Cự Nhân, Nguyễn Minh Công, Đặng Hữu
Lanh – NXB Giáo dục
3. Phương pháp giải bài tập và trắc nghiệm sinh học 12 của Trần Tất Thắng –
NXB Hà Nội
4. Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm của Huỳnh Quốc
Thành – NXB Giáo dục
5. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học tập 1 của Huỳnh Quốc Thành –
NXB Đại Học Sư Phạm
6. Bài tập di truyền, Nguyễn Minh Công – Vũ Đức Lưu – Lê Đình Trung :
Nxb giáo dục
21
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA
Bài 1: (ĐH 2013). Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên
nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với
alen a quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên
với các con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số
con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí
thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ :
A. 25/64.
B. 39/64.
C. 1/4.
D. 3/8
Bài 2 : Cho đậu hà lan thuần chủng vàng, trơn lai với xanh, nhăn được F 1. Cho
F1 lai với nhau được F2 loại bỏ các hạt lục nhăn, lấy các hạt còn lại ở F 2 đem
ngẫu phối.
a. Tỉ lệ kiểu gen vàng, trơn đồng hợp là : A.
B.
C.
D.
b. Tỉ lệ kiểu hình cây xanh, trơn là : A.
B.
C.
D.
Bài 3 : Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu
được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối.
a. Tỉ lệ kiểu gen aaBB là :
A. 1/6
B. 1/36
C. 1/12
D. 1/9
b. Tỉ lệ cây trắng đồng hợp lặn là :
A. 2/3
B. 1/9
C. 1/3
D. 4/9
Bài 4: Cho gà lông vằn giao phối với nhau được F 1 phân li theo tỉ lệ 3 lông vằn:
1 lông khơng vằn (lơng khơng vằn tồn ở gà mái). Cho tất cả các con gà F 1 đi
ngẫu phối. Biết lơng vằn trội hồn tồn so với lơng khơng vằn. Tỷ lệ gà trống
lông không vằn là bao nhiêu
a. Tỉ lệ gà trống mang kiểu gen dị hợp
A. 1/4
B. 1/8
C. 1/2
D. 2/3
b. Tỉ lệ gà trống lông không vằn là bao nhiêu
A. 1/4
B. 1/8
C. 1/12
D. 1/16
Bài 5 : Ở một lồi thực vật cho lai cây thân cao, quả trịn với cây thân thấp, quả
dài thuần chủng, được F1 toàn cây thân cao quả tròn, cho F 1 lai với nhau được F2
phân li theo tỉ lệ : 9 cây cao, tròn : 3 cây cao, dài : 3 cây thấp, tròn : 1 cây thấp,
dài. Cho các cây cao, trịn dị hợp tự thụ phấn.
a. Tỉ lệ kiểu hình thu được sau một thế hệ tự phối
A. 9 :3 :3 :1
B. 21 :5 :5 :1
C. 27 :9 :9 :1
D. 3 :3 :1 :1
b. Tỉ lệ kiểu gen aaBb là :
A.
B.
C.
D.
22
ĐÁP ÁN CỦA ĐỀ KIỂM TRA
Bài 1:
- Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, với A: cánh dài; a: cánh ngắn
P: các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn F1:
75% số con cánh dài: 25% số con cánh ngắn
Ta có: - Các con cái cánh ngắn có kiểu gen aa a = 100%
- Gọi các con đực cánh dài (xA, ya) với (0 < x ≤ 1; 0 ≤ y < 1)
- Cho ngẫu phối : (xA : y a)(a =1) = xAa : y aa = 0,75 Cánh dài : 0,25 cánh ngắn
x = 0,75 ; y= 0,25 vậy F1 có cấu trúc di truyền quần thể như sau :
0,75Aa :0,25aa F1 với tần số (0,375A : 0,625a). Cho F1 ngẫu phối thì tỉ lệ cánh
ngắn ở F2 sẽ là : (0,625a)2 =
đáp án A
Nhận xét : với bài tốn này nếu khơng sử dụng phương pháp quần thể học sinh
không thể định hướng để giải được bài tốn (vì cho lai giữa các cơ thể mang tính
trạng trội hồn tồn với cơ thể mang tính trạng lặn mà kết quả 3 :1). Khi sử dụng
quần thể vào giải bài tốn trở nên cực kì đơn giản, nhanh và hiệu quả.
Bài 2 : Theo đề ra P : ở đậu hà lan cây vàng, trơn lai với cây xanh, nhăn F1 :
100% vàng, trơn F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) đem lai F 1 với nhau được F2 gồm
(1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb, 1aaBB, 2aaBb, 1aabb).
Loại bỏ cây xanh, nhăn (aabb) đem ngẫu phối các cây còn lại
Xét quần thể gồm :
AABB = 0,06AABB AB =
AaBB AB = aB =
AAbb Ab =
aaBB aB =
Từ đó, ta có:AB =
Cho ngẫu phối : (
AABb AB = Ab =
;
AaBb AB=Ab=aB=ab =
;
Aabb Ab = ab =
;
aaBb aB = ab =
;
;Ab =
AB :
;aB =
Ab :
aB :
; ab =
ab)2
a. Kiểu gen vàng, trơn đồng hợp : AABB = (
b. Kiểu hình xanh, trơn : aaB- = (
đáp án B
)2 =
)2aaBB + 2.(
).(
)aaBb ==
=
23
đáp án D
Bài 3 :
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1
hoa đỏ tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7 cây hoa
trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền :
Tỉ lệ các giao tử :kiểu gen
Aabb :
aaBb :
Aabb có Ab = ab =
Kiểu gen
aaBb có aB = ab =
Kiểu gen
aabb có ab =
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB =
a. Tỉ lệ kiểu gen aaBB = ( )2 =
aabb = 1
(1)
(2)
(3)
; ab =
+
+
=
đáp án B
b. Tỉ lệ cây hoa trắng đồng hợp lặn aabb = ( )2 = đáp án D
Bài 4:
Theo bài ra: A: lông vằn, a lông không vằn
Ở gà: cặp NST giới tính con đực XX, con cái XY
P: gà lông vằn giao phối với nhau 3 gà lông vằn: 1 gà lông không vằn (gà
mái) P: XAXa x XAY XAXA, XAXa, XAY, XaY (lông không vằn)
Cho các cá thể F1 ngẫu phối:
Xét quần thể, ở giới đực:( XAXA:
XAXa) ( XA :
ở giới cái ( XAY: XAY) ( XA :
a. Tỉ lệ con gà trống mang kiểu gen dị hợp
Cho F1 ngẫu phối: ( XA : Xa) . ( XA :
XA Xa đáp án C
b. Tỉ lệ gà trống lông không vằn
Cho F1 ngẫu phối: ( XA :
Xa) . ( XA :
Xa) =
Xa) =
Xa) (1)
Xa) (bỏ qua giao tử Y) (2)
XA .
Xa +
Xa . Xa =
XA .
Xa =
Xa Xa
24
Vì bỏ qua giao tử Y nên tỉ lệ gà trống lông không vằn là : Xa Xa đáp án D
Nhận xét : Nếu không sử dụng quần thể thì ta phải sử dụng 4 phép lai mới tìm
ra kết quả mất quá nhiều thời gian và độ chính xác khơng cao.
Bài 5:
Theo bài : tính trạng di truyền theo định luật MenDen
Vậy cây cao, quả tròn dị hợp có kiểu gen : 2AABb ; 2AaBB ; 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : AABb : AaBb : AaBB = 1
a. Tỉ lệ kiểu hình thu được khi cho cây cao, tròn tự thụ phấn qua 1 thế hệ
Quần trải qua 1 thế hệ tự thụ ta có
Tách riêng từng cặp và tích hợp lại ta được
Như kiểu gen AABb tự thụ (AA) . ( BB : Bb : bb)
Các kiểu gen AaBb, AaBB ta làm tương tự, thu được kết quả như sau :
Cây cao, tròn : A-B- =
Cây cao, dài : A-bb =
.1. +
.1. +
Cây thấp, tròn : aaB- = 0 +
Cây thấp, dài : aabb = 0 +
. . +
. .
. . +
. .1=
+0=
.1.
Đáp án B
=
. . +0=
b.Tỉ lệ kiểu gen aaBb
- Kiểu gen AABb tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb
- Kiểu gen AaBB tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb
- kiểu gen AaBb tự thụ cho ra aaBb với tỉ lê : . . = đáp án C
Nhận xét : Nếu không áp dụng quần thể tự phối để giải, thì bài này phải sử dụng
đến 3 phép lai mới tìm ra kết qủa, mất nhiều thời gian và rất phức tạp.
25