Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN 2022) tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.37 KB, 22 trang )

Mục lục


1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học là hoạt động đặc thù nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã
hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người học. Quá trình
dạy học chỉ thành cơng và hiệu quả khi có sự tương tác qua lại, đan xen giữa dạy
và học. Nếu chỉ duy trì lối học giáo viên là người truyền thụ kiến thức, nặng về
thuyết giảng, đó sẽ là lối học thụ động, áp đặt. Chính vì thế, phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, học tập cho học sinh (Luật Giáo dục sửa đổi
năm 2010, điều 24.2). Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, học
sinh chính là chủ thể, chủ động, sáng tạo, tích cực tham gia các hoạt động học
tập; giáo viên dạy học thông qua sự trải nghiệm, chiêm nghiệm sâu sắc, “học
thông qua hành”, học qua thực tiễn và học bằng thực tiễn. Tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong môn học Ngữ văn là một trong những con đường góp phần
thực hiện mục tiêu này, góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất, năng lực cốt lõi.
Thực tế hoạt động trải nghiệm đã được các nhà trường tổ chức với nhiều
tên gọi như hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp và gặt
hái được những thành tựu nhất định. Đặc biệt chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể (2018) quy định đây là môn học tự chọn bắt buộc với thời lượng 105
tiết xuyên suốt từ cấp tiểu học đến trung học phổ thơng. Điều đó cho thấy tầm
quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
mới.
Có thể nói hiện nay báo chí là nhân tố, là phương tiện truyền tải thơng tin
mới nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất về những vấn đề nóng của đời sống xã hội.
Báo chí được coi là “quyền lực thứ tư” (sau quyền lập pháp, hành pháp và tư


pháp) bởi sức ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đối với xã hội.Thơng qua báo chí
nhiều vấn đề tiêu cực trong cuộc sống được phát hiện và lên án nhưng cũng có
rất nhiều hình ảnh đẹp được ca ngợi và nêu gương sáng. Thêm nữa, việc tiếp cận
đúng và hiệu quả với báo chí khơng chỉ góp phần tăng thêm sự hiểu biết của học
sinh về kiến thức tiếng Việt, về phong cách ngơn ngữ báo chí mà cịn có những
trải nghiệm thực sự với vai trị của một người làm báo khi thực hành viết một
bản tin hay phóng sự, làm quảng cáo,…. Điều này hồn tồn phù hợp với chủ
trương dạy học gắn liền với định hướng phát triển nghề nghiệp cho các em trong
tương lai.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Phong cách ngơn ngữ báo chí nhằm
phát huy tính chủ động, tích cực cho học sinh” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm
của mình.

2


1.2. Mục đích nghiên cứu
Với sáng kiến kinh ngiệm này, chúng tơi muốn nhấn mạnh vai trị quan
trọng của hoạt động trải nghiệm, góp phần đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học môn văn. Từ đó đề xuất những ngun tắc, hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm có hiệu quả, nâng cao chất lượng giờ dạy học
chủ đề phong cách ngơn ngữ nói riêng và giờ học ngữ văn nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi hướng đến đó là vấn đề tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Phong cách ngơn ngữ báo chí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan góp phần giúp học sinh tiếp
thu vững chắc, tự giác về các phần lí thuyết và rèn kĩ năng.

- Phương pháp quan sát và điều tra để nắm bắt dữ liệu cần thiết về hoạt
động tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ngữ văn hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm để đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ
thống biện pháp được đề xuất trong sáng kiến.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Phong cách ngơn ngữ báo
chí; đề xuất những nguyên tắc, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm mà
người dạy có thể áp dụng trong những điều kiện như thời gian tổ chức ngắn, quy
mô nhỏ, tiết kiệm kinh phí... nhằm góp phần đáp ứng mục tiêu ngành giáo dục
đã đề ra.

3


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Chương trình giáo dục phổ thơng mới quan niệm: “Hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) là hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy động
tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia vào hoạt động
hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục; qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế
và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với
những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác” [4, tr.28].
Như vậy, bản chất của HĐTN là tăng cường các hoạt động thực tiễn trong
quá trình dạy học, gắn lý thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội, từ đó kích
thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành năng lực, nhân

cách cho học sinh. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực
thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự tham gia chỉ đạo tổ chức của nhiều lực
lượng bởi phạm vi thực hiện hoạt động trải nghiệm khơng bó gọn trong một tiết
học, trong nhà trường mà mở rộng ra ngoài xã hội. Khi tiến hành trải nghiệm cần
kết hợp nhiều hình thức trải nghiệm để tránh sự nhàm chán đơn điệu. Đặc biệt nên
giao quyền chủ động cho nhà trường trong xây dựng hình thức trải nghiệm bởi
bên cạnh quy định về khung chương trình, mỗi địa phương đều có những đặc
điểm riêng biệt.
2.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm gồm 04 nhóm nội dung: nhóm nội dung hoạt động
phát triển cá nhân; nhóm hoạt động lao động; nhóm hoạt động xã hội và phục vụ
cộng đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Và để hiện thực hóa các
nhóm nội dung ấy, chúng ta chủ yếu sử dụng 04 nhóm hình thức và phương
pháp trải nghiệm:
Thứ nhất là nhóm hình thức mang tính cống hiến (gồm các hoạt động tình
nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng,…).
Đây là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm, thấu cảm
của học sinh trước những con người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Hoạt động
nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị
vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan
tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh
như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh
phúc…
Thứ hai là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham
quan, dã ngoại,…
4



Tham quan dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối
với học sinh. Mục đích của tham quan là để các em tìm hiểu thấu đáo và có được
những kinh nghiệm thực tế có thể áp dụng vào cuộc sống. Tiến trình tham quan
thường trải qua ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và đánh giá.
Thứ ba là hoạt động mang tính thể nghiệm, học sinh được trải nghiệm và
thể nghiệm mình qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa,…
Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục để học sinh được tiếp xúc, trị
chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực
hoạt động nào đó. Qua đó các em có được những nhận thức đúng đắn để hoàn
thiện nhân cách, định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Sân khấu hóa là hình thức giúp học sinh phát huy được tư duy và trí tưởng
tượng phong phú cùng những năng lực, sở trường, khả năng diễn xuất... Ngồi
ra hình thức này cũng đem đến cho học sinh một không gian học tập sinh động,
hấp dẫn và hứng thú đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo và giao tiếp cho
người học.
Thứ tư là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự
án, hoạt động nghiên cứu khoa học rồi các hoạt động câu lạc bộ có tính định
hướng có tính phân hóa,…
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt của những nhóm học sinh cùng sở thích,
năng khiếu ... dưới sự định hướng của nhà giáo dục nhằm phát triển năng khiếu
và tạo môi trường giao lưu thân thiện. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học
sinh chia sẻ kiến thức đồng thời phát triển kỹ năng của các em.
2.2. Thực trạng vấn đề
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành chiến lược của phát triển,
đổi mới giáo dục. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn cịn chưa thường xun và chưa hiệu quả.
Thêm vào đó, việc thiết kế giáo án chất lượng cho một giờ học hiệu quả, việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đòi hỏi nhiều thời gian, sự

đầu tư và tâm huyết. Vì thế mà nhiều giáo viên lựa chọn con đường truyền
thống, “thâm căn cố đế” đó là thiên về truyền thụ kiến thức lý thuyết một chiều,
nặng về thuyết giảng; chưa tích cực đổi mới, tổ chức những hình thức giảng dạy
sinh động, đa dạng, phù hợp với từng đơn vị kiến thức để kích thích sự chủ
động, sáng tạo của học sinh nên tỉ lệ học sinh “không hứng thú” với mơn học
vẫn cịn nhiều.
Trong chương trình ngữ văn THPT, chủ đề Phong cách ngơn ngữ báo chí
được dạy trong 9 tiết, gồm giới thiệu chung về đặc điểm, đặc trưng của phong
cách ngơn ngữ, tìm hiểu thể loại bản tin – thực hành viết bản tin, tìm hiểu và
thực hành hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Phong cách ngơn ngữ báo
chí là phần kiến thức nằm ở phân môn Tiếng Việt thường được xem là khơ khan,
ít hứng thú với cả giáo viên và học sinh; thêm vào đó đây cũng là vùng kiến thức
xuất hiện không nhiều trong các đề thi kiểm tra đánh giá nên giáo viên và học
5


sinh đều có tâm lí khơng cần đi sâu, tìm hiểu kĩ, đầu tư nhiều, cốt chỉ cần nắm
được tinh thần chung.
Học sinh trường THPT chuyên Lam Sơn thông minh, sáng tạo nhưng phần
lớn các em học các chuyên tự nhiên, năng lực ngôn ngữ, cảm thụ cái hay, cái
đẹp của văn chương cũng có hạn nên lại càng e dè với mơn học này. Thêm vào
đó, các em phải dành thời gian rất nhiều cho mơn chun của mình, nên có phần
cầm chừng với những mơn học cịn lại, trong đó có mơn văn. Vì thế, bên cạnh
những tiết dạy dụng cơng, sơi nổi vẫn có những tiết học trầm lắng, lặng lẽ giữa
cơ và trị. Học sinh chuẩn bị bài một cách hời hợt, chỉ đọc qua loa sơ sài, chép
vội vàng một tài liệu văn mẫu nào đó để đối phó. Các em chưa có được hứng
thú, chưa thực sự có nhu cầu muốn chinh phục, chiếm lĩnh tri thức. Học sinh
tiếp thu kiến thức thụ động, chỉ học theo hình thức đọc thuộc để đối phó nên
khơng phát huy được tính sáng tạo cũng như chủ động trong việc tìm tịi, khám
phá kiến thức.

Sau khi học xong chủ đề, vẫn có những học sinh khơng hiểu được thế nào
là phong cách ngơn ngữ báo chí, khơng phân biệt được ngơn ngữ báo chí với các
phong cách ngôn ngữ khác. Học sinh hờ hững, không thật sự hiểu bản tin, phóng
sự, hoạt động phỏng vấn – trả lời phỏng vấn… trong khi ngày nào các em cũng
được tiếp xúc với nó; các em lại càng khơng thấy được tính phát hiện năng lực,
định hướng nghề nghiệp mà chủ đề có thể mang lại nhất là trong giáo dục hướng
đến định hướng nghề nghiệp cho các em hiện nay.
Lẽ dĩ nhiên khơng có con đường nào là dễ dàng, ít chơng gai; khơng phải
học sinh nào cũng u văn, thích học văn ngay từ đầu. Vì thế, giáo viên phải là
người truyền cảm hứng, khơi dậy niềm yêu thích mơn học cho các em, giúp các
em tự tin, chủ động khám phá, phát hiện vẻ đẹp văn chương và có thể tìm thấy
mình sau những giờ học văn.
Từ thực tế này bản thân tơi đã tìm tịi, học hỏi và thử nghiệm để tìm ra biện
pháp hiệu quả khi tiếp cận chủ đề. Tôi đã mạnh dạn tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh, giao vai trò chủ động kiến tạo tri thức cho người học nên
các em tự phân công nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, chọn lựa vấn đề phù hợp với
năng lực nhóm... Sự say mê, hào hứng trong các dự án, tham quan, tìm hiểu câu
lạc bộ đã khơi dậy hứng thú học tập cho các em. Các em trực tiếp trải nghiệm
nên kiến thức được khắc sâu. Quá trình chuẩn bị ở nhà là thời gian các em tự
học tự nghiên cứu nên tiết kiệm được thời gian trong tiết học.
2.3. Nguyên tắc, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ
đề Phong cách ngơn ngữ báo chí
2.3.1. Ngun tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.
2.3.1.1. Nguyên tắc bám sát đặc trưng môn học.
GS.TS Lê Ngọc Trà viết: “Mơn Văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong nhà
trường. Nó là mơn học gắn bó nhiều nhất với nghệ thuật - một lĩnh vực của tình
cảm, của trực giác, của tưởng tượng và cái đẹp...Học văn không chỉ là học
những tri thức về ngơn ngữ, lí luận, về lịch sử văn chương mà quan trọng là bồi
dưỡng và phát triển năng lực văn ở mỗi con người...Phát triển năng lực văn là
6



phát triển năng lực sống, phát triển cá nhân và do đó cũng là phát triển con
người, năng lực làm người... Học văn vừa là học vừa là sống” (14). Chính vì thế
khi tổ chức hoạt động trải nghiệm mơn văn từ xây dựng nội dung đến lựa chọn
hình thức đều phải bám sát đặc trưng môn học.
2.3.1.2. Nguyên tắc bám sát đối tượng
Có học giả đã nói rất hay “Người thợ không hiểu gỗ, không sử dụng thành
thạo công cụ thì khơng đẽo gọt được miếng gỗ ra con chim mà họ đã mơ hình
hóa trong đầu. Huống gì dạy là tác động vào thế giới tâm hồn con người từ tâm
lí tình cảm đến trí tuệ”. Muốn dạy học đạt hiệu quả trước hết phải bắt nguồn từ
sự am hiểu tường tận về đối tượng. Đối tượng học sinh trung học phổ thông là
lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi - lứa tuổi giao thoa giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này
là sự hình thành tự ý thức. Bởi vậy hoạt động trải nghiệm là môi trường thuận
lợi để học sinh phát huy được các năng lực phẩm chất của mình .
2.3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Hiểu biết do thực hành mà ra.
Hiểu biết lại trải qua thực hành mà thành lý luận. Lý luận ấy lại phải dùng vào
thực hành. Sự tiến tới của hiểu biết chẳng những ở chỗ từ cảm giác tiến đến lý
luận, mà cốt nhất là từ lý luận tiến đến thực hành”. Trong quá trình dạy học
người dạy phải giúp học sinh nắm vững tri thức lý thuyết đồng thời hình thành ở
học sinh các kỹ năng vận dụng vào đời sống. Từ vấn đề được học, học sinh rút
ra được những bài học kinh nghiệm, cách ứng xử trong thực tiễn. Như thế các
em sẽ trưởng thành và vững vàng hơn khi bước vào đời.
2.3.1.4. Nguyên tắc phù hợp trong kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng trong hoạt động giáo dục nhằm đánh
giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh đạt được trong quá trình dạy
học. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể là chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các

nhiệm vụ phức hợp. Đối với hoạt động trải nghiệm kiểm tra đánh giá là quan sát,
nhận xét ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn kết hợp cùng hồ sơ sản phẩm,
phiếu đánh giá giúp học sinh đánh giá được chính bản thân và nỗ lực để hồn
thiện mình.
Những nguyên tắc trên đây là căn cứ để người dạy lựa chọn và tổ chức các
hình thức trải nghiệm phù hợp đạt hiệu quả tích cực.
2.3.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Phong
cách ngơn ngữ báo chí
Khi những tiết học riêng lẻ thuộc phong cách ngơn ngữ báo chí đã được tổ
chức thành chủ đề dạy trong 9 tiết thì việc sử dụng hình thức này càng thêm
thuận lợi bởi người dạy và người học có thêm thời gian để tham gia hoạt động
trải nghiệm. Chủ đề sẽ được tìm hiểu phần lí thuyết trong 03 tiết, thực hành qua
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong thời lượng 06 tiết nên giáo viên cần lựa
chọn hình thức tổ chức phù hợp, kết hợp linh hoạt nhiều hình thức khác. Bản
7


thân tơi đã vận dụng các ngun tắc, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
linh hoạt, phù hợp qua từng hình thức hoạt động cụ thể.
2.3.2.1. Tham gia trải nghiệm Câu lạc bộ
Thực tiễn cho thấy, việc học sinh tham gia các câu lạc bộ (CLB) là một
hình thức trải nghiệm sáng tạo hấp dẫn, phù hợp tâm lí lứa tuổi. Khi tham gia
vào các CLB, học sinh có cơ hội thể hiện tài năng và niềm đam mê của bản thân
đồng thời là môi trường để học sinh tự học hỏi, điều chỉnh nhận thức, hành vi,
rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành. CLB cũng chính là nơi vun đắp cho những
ước mơ, đam mê của các em. Tham gia vào các câu lạc bộ, nhiều bạn học sinh
đã thốt ra khỏi vỏ bọc của mình, sống tự tin, chủ động và không ngại thay đổi,
các bạn đã có được những kĩ năng về giao tiếp, ứng xử, kĩ năng làm việc nhóm,
kĩ năng tổ chức, bắt đầu làm quen với mơ hình câu lạc bộ như các trường đại
học và hoạt động của các tổ chức xã hội.

Hiện nay, sự xuất hiện của các câu lạc bộ báo chí truyền thơng là xu hướng
tất yếu, phổ biến trong các trường học. Thông qua hoạt động của CLB Báo chí –
truyền thơng, khơng những hình ảnh của nhà trường được quảng bá rộng rãi mà
các hoạt động của nhà trường cũng được thông tin, cập nhật kịp thời. Quan trọng
hơn, các em được trải nghiệm một phần của nghề báo, phát triển các kỹ năng
mềm và tự do sáng tạo “làm báo” theo cách riêng của mình. Việc để học sinh tự
phát huy, thể hiện năng lực của bàn thân cũng chính là định hướng phát triển các
năng lực phẩm chất của học sinh.
Chính vì thấy được hiệu quả của câu lạc bộ, bản thân người viết và các thầy
cô giáo trong tổ bộ môn ngữ văn của nhà trường đã định hướng cho các em
thành lập câu lạc bộ báo chí – truyền thơng Ga Lam Sơn. Hoạt động chính
thường niên của CLB là xuất bản ấn phẩm, mỗi năm CLB sẽ cho ra mắt độc giả
từ 1-2 ấn phẩm tạp chí. Nội dung trong tạp chí sẽ bao gồm 4 mục chính bao gồm
Học đường, Đời sống, Thơ văn, Giải trí. CLB hoạt động gồm 5 ban: Ban Truyền
thông, Ban Kĩ thuật, Ban Mĩ thuật, Ban Đối ngoại và Ban Nội dung. Trong đó
Ban Nội dung chịu trách nhiệm nội dung, viết bài cho ấn phẩm. Nội dung của
các bài viết luôn được các thầy cô trong ban cố vấn tư vấn và xem xét kĩ lưỡng
trước khi phát hành. Câu lạc bộ đã được nhà trường tạo điều kiện bằng cách sắp
xếp cho phòng riêng để các thành viên sinh hoạt, làm việc định kì.
Với việc hình thành câu lạc bộ báo chí ngay trong trường học đã tạo điều
kiện rất thuận lợi trong quá trình dạy học chủ đề Phong cách ngơn ngữ. Giáo
viên khi dạy chủ đề đã giới thiệu và tổ chức cho học sinh tham gia sinh hoạt,
nghe các anh chị, giới thiệu về câu lạc bộ, công tác viết bài, chỉnh sửa đến khi có
xuất bản ấn phẩm. Trong quá trình tìm hiểu câu lạc bộ, giáo viên định hướng cho
các em trải nghiệm theo hai hình thức:
Đối với những em có năng lực, đam mê với báo chí, giáo viên tư vấn cho
các em tham gia ứng tuyển vào vị trí phù hợp với bản thân hoặc có thể tham gia
viết bài gửi câu lạc bộ. Tại đây các em có thêm nhiều thời gian, cơ hội tìm hiểu
và thể hiện năng lực, sở thích của bản thân.
8



Đối với các em ít có năng lực với báo chí hơn, các em vẫn có thể hiểu sâu
hơn bằng những trải nghiệm thực tế. Từ đó có thể vận dụng những tri thức thu
nhận được vào quá trình chiếm lĩnh tri thức của bài học.
Kế hoạch tổ chức – thực hiện:
- Thời gian tham quan câu lạc bộ:
+ Sau khi các em được tìm hiểu phần lí thuyết phần phong cách Ngơn ngữ
báo chí vì lúc này các em đã có kiến thức lí thuyết ban đầu, có cái nhìn tổng
quan về báo chí. Có lí thuyết, lại được soi chiếu vào thực tế, lí thuyết ấy sẽ trở
nên sáng rõ hơn rất nhiều.
+ Thời gian cụ thể: có thể tiến hành ngồi giờ học chính khóa
- Thành phần tham gia: Giáo viên bộ môn, các bạn học sinh lớp 11
- Chuẩn bị:
+ Đối với giáo viên: sắp xếp bố trí lịch tham quan, máy ảnh, máy ghi âm.
+ Đối với học sinh: Chuẩn bị giấy bút, máy ảnh, máy ghi âm.
- Nội dung:
+ Các anh chị phụ trách CLB giới thiệu về quá trình ra đời, cơ cấu tổ chức,
nguyên tắc hoạt động. Đặc biệt cho các em được trải nghiệm về quá trình hình
thành một bản tin cụ thể từ việc chọn đề tài, lên ý tưởng, lấy tin thực tế, biên
soạn, tổng duyệt… để các em được hiểu rõ hơn.
+ Học sinh nghe các anh chị phụ trách giới thiệu, xem các ấn phẩm báo chí
của câu lạc bộ đã được in ấn.
+ Học sinh có thể tham gia ứng tuyển trở thành thành viên, cộng tác viên
viết bài cho câu lạc bộ.
- Hoạt động sau khi trải nghiệm câu lạc bộ
+ Học sinh (HS) viết bản thu hoạch về những điều mình thu nhận được sau
khi tham gia trải nghiệm CLB.
+ Giáo viên (GV) củng cố thêm kiến thức về phong cách ngôn ngữ báo chí,
tổng kết kinh nghiệm cho học sinh về các kĩ năng viết báo

2.3.2.2. Dự án học tập “Tơi là phóng viên”
“Dạy học dự án là hình thức dạy học dùng các dự án thực tế, dựa trên
những câu hỏi, vấn đề, bài tập đòi hỏi sự tham gia và tạo động lực lớn cho HS,
để dạy các nội dung học thuật trong bối cảnh HS phải làm việc, hợp tác với nhau
để giải quyết vấn đề đó. Dạy học dự án tích hợp tối đa sư tìm tịi của HS, và
chính vì thường được lựa chọn dự án cho nhóm của mình cũng như chủ động về
các phương pháp sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề mà các em thường có nhiều
động lực để tích cực tìm ra giải pháp đó. Trong dạy học theo dự án, người học tự
lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức
làm việc cơ bản của dạy học theo dự án [9, tr. 162].
Như vậy, qua những đặc điểm của hình thức dạy học dự án, chúng ta thấy
đây là một hình thức dạy học mang tính trải nghiệm cao, nơi HS có nhiều điều
9


kiện để vận dụng tổng hợp tri thức, kĩ năng và những năng lực cá nhân vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Trong quá trình dạy chủ đề Phong cách ngôn ngữ, người viết đã nghiên cứu
đặc điểm của bài học, tính ưu việt của hình thức, và khả năng thực hiện nhiệm
vụ của học sinh để mạnh dạn tổ chức Dự án Tơi là phóng viên cho lớp mình dạy.
Thơng tin về dự án:
- Tên dự án: Tơi là phóng viên
- Giáo viên thiết kế dự án: Lê Thu Trang
- Người thực hiện: Học sinh lớp 11 chuyên Anh 1
- Nội dung dự án: Dựa trên kiến thức về Phong cách ngơn ngữ báo chí, các
nhóm tiến hành trải nghiệm cơng việc của một phóng viên
- Sản phẩm của dự án: Một sản phẩm cụ thể thuộc phong cách ngơn ngữ
báo chí: bản tin, phóng sự, phỏng vấn..
- Dự án được thực hiện qua hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thực hiện dự án
* Công đoạn chuẩn bị của GV và HS
- Đối với GV:
+ Định hướng dự án chuẩn bị giao cho HS thực hiện: Xác định nhiệm vụ
dự án; hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi công cụ; sổ theo dõi dự án; bảng tiêu chí
đánh giá kết quả học tập, mức độ tham gia dự án.
+ Thiết kế, giao nhiệm vụ cho học sinh:
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, quy định thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên giao nhiệm vụ: Các nhóm bốc thăm lựa chọn một trong ba thể
loại văn bản báo chí (Bản tin, Phóng sự, Phỏng vấn.); Thực hành các sản phẩm
báo chí theo thể loại đã bốc thăm để tổ chức một chương trình giao lưu.
Giáo viên thống nhất nội dung, cách thức làm việc, thời gian báo cáo sản
phẩm:
Nhóm
Thể loại
Nội dung
I
Bản tin
Tin tổng hợp về tình hình học tập
II
Phóng sự
Những thiên thần áo trắng trong đại dịch
Covid 19
III
Phỏng vấn
Tết truyền thống trong lòng người Việt
+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện
thực hiện dự án trong thực tế.
- Đối với HS:
+ Cùng GV xây dựng các tiêu chí đánh giá, nhận nhiệm vụ của nhóm.

+ Hình thành nhóm làm việc
+ Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian
dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong
nhóm.
+ Chuẩn bị các nguồn thơng tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
10


* Công đoạn thực hiện:
- Đối với GV:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
- Đối với HS:
+ Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo
đúng kế hoạch
+ Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.
+ Xây dựng sản phẩm
+ Thường xuyên phản hồi, thông báo thơng tin cho giáo viên và các nhóm
khác qua các buổi thảo luận hoặc hoặc nhóm Zalo, Messenger
Giai đoạn 2: Báo cáo và đánh giá dự án
* Công việc của GV:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
- Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
* Cơng việc của HS:
- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
- Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
- Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
Lưu ý: Khi tiến hành dạy học dự án, GV cần nghiên cứu kĩ nộ dung bài học,
năng lực của HS để lên kế hoạch cho hoạt động của dự án, tính tốn dự kiến mức độ
thực hiện của HS, phân cơng nhiệm vụ phù hợp để dự án được thực hiện thành công.

Trong dạy học dự án, GV chỉ là người lên kế hoạch còn việc thực hiện kế hoạch cần
để HS của các nhóm tự chủ động phân cơng nhiệm vụ và thực hiện linh hoạt. GV
cần thiết kế công cụ đánh giá dự án khoa học, khách quan, phù hợp để đánh giá
chính xác kết quả mà các nhóm HS thực hiện được sau khi hoàn thành dự án.
Và thực tế, sau khi tổ chức cho học sinh trải nghiệm trở thành một phóng
viên, bản thân giáo viên tiến hành thực nghiệm nhận thấy: Mục tiêu dạy học
theo định hướng phát triển năng lực được thể hiện rất rõ và xuyên suốt quá trình
thực hiện dự án. Các em rèn luyện cho mình năng lực phỏng vấn, viết bài, thiết
kế được đặt ra ngay từ đầu và trở đi trở lại trong quá trình thực hiện dự án. Dự
án dạy học thực chất chứ khơng đi vào hình thức. Các em được trải nghiệm tăng
thêm hiểu biết của bản thân. Việc học lúc này khơng cịn là lí thuyết suông mà
gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành. Các em học sinh đã trải nghiệm công
việc làm báo và đi vào cuộc sống ngay trong chính giờ Văn của mình. Qua trải
nghiệm thực tế, nhiều em đã phát hiện ra mình, đã có dự dự định, ước mơ và
định hướng nghề nghiệp cho tương lai.
2.3. Giáo án thực nghiệm
CHỦ ĐỀ: PHONG CÁCH NGƠN NGỮ BÁO CHÍ
Thời gian dạy: 9 tiết
11


a.
-

b.
c.

-

A. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
Kiến thức: Giúp học sinh:
Nắm được khái niệm, các phương tiện diễn đạt, đặc trưng ngơn ngữ báo chí và
phong cách ngơn ngữ báo chí. Phân biệt được ngơn ngữ báo chí với ngơn ngữ ở
văn bản khác được đăng tải trên báo.
Bước đầu nắm được mục đích, yêu cầu, cách làm một số thể loại báo chí thơng
thường từ đó tập làm “phóng viên” qua những bài tập thực hành.
Kĩ năng: Chủ đề sẽ giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng:
Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu
Phân tích được các đặc điểm của ngơn ngữ báo chí
Kĩ năng viết một bản tin, phóng sự, bài phỏng vấn đơn giản.
Phẩm chất, thái độ: Học sinh có ý thức chủ động, sáng tạo; biết quan tâm đến
những vấn đề có ý nghĩa đối với xã hội và có chính kiến, quan điểm tích cực
trước các vấn đề đó; có thái độ trân trọng vai trị của báo chí từ đó ni dưỡng
ước mơ, định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
2. Năng lực: Hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
Năng lực tự học.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực thẩm mĩ.
Năng lực hợp tác, giao tiếp.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ…
B. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU.
* Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên ngữ văn 11, giáo án điện tử.
- Đồ dùng dạy học: phiếu học tập, một số sản phẩm báo chí tiêu biểu, máy
chiếu, máy tính.
* Học sinh:
- Sách giáo khoa, các sản phẩm báo chí.
- Bảng phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án.
- Máy tính, máy chiếu, máy ảnh (hoặc điện thoại di động có chức năng

chụp ảnh, quay video).
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

* Hoạt động1: KHỞI ĐỘNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS xem 1 đoạn video Sứ mệnh báo chí truyền thơng trong kỉ ngun số
- GV nêu câu hỏi thảo luận:
(1) Sứ mệnh cơ bản nhất, thiêng liêng nhất của báo chí là gì?
(2) So sánh nhiệm vụ, chức năng của báo chí trong xã hội cũ với sứ mệnh
của báo chí trong thời đại cơng nghệ số hiện nay?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
12


HS xem video, suy nghĩ, trao đổi tìm câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét câu trả lời của HS, chốt lại câu trả lời và dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. TÌM HIỂU LÝ THUYẾT VỀ PHONG CÁCH NGƠN NGỮ BÁO CHÍ
(tiết 1+ 2)
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu chung về ngơn ngữ báo chí.
* Mục tiêu: Học sinh nêu được khái niệm ngơn ngữ báo chí.
* Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đọc hợp tác.
* Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
1. Tìm hiểu chung về ngơn
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc SGK

ngữ báo chí.
sau đó trao đổi cặp đơi và hồn thành + Một số thể loại văn bản báo chí:
phiếu học tập số 01
Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao
– Học sinh đọc tài liệu SGK Ngữ văn 11 đổi ý kiến, thư bạn đọc, quảng
trang 129, 130.
cáo…
– Trao đổi theo cặp đôi để hồn thành + Văn bản báo chí tồn tại ở hai
phiếu học tập.
dạng chính: Báo viết và báo nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập:
Ngồi ra cịn có báo hình, báo điện
– Giáo viên gọi từ 1 đến 3 đại diện của cặp tử.
đôi báo cáo kết quả thảo luận.
+ Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ
– Học sinh nhóm khác theo dõi, nhận xét, dùng để thơng báo tin tức thời sự
bổ sung,
trong nước và quốc tế, phản ánh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm chính kiến của tờ báo và dư luận
vụ học tập:
của quần chúng, nhằm thúc đẩy sự
– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, tiến bộ của xã hội.
kết luận
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu các phương tiện diễn đạt của ngơn ngữ báo chí
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được đặc điểm các phương tiện diễn đạt của
ngơn ngữ báo chí và phong cách ngơn ngữ báo chí
* Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, vấn đáp.
* Tiến trình thực hiện:

Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
2. Các phương tiện diễn đạt
– Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.
của ngơn ngữ báo chí
– Quy định vị trí chỗ ngồi, thời gian thảo * Về từ vựng: từ vựng phong phú
luận nhóm.
và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí
– Giáo viên giao nhiệm vụ: cho học sinh thường có một mảng từ vựng
xem clip bản tin, phóng sự, phỏng vấn, chuyên dùng.
tiểu phẩm kết hợp với tài liệu học tập để * Về ngữ pháp: câu văn đa dạng
13


hoàn thành phiếu học tập 02
nhưng thường ngắn gọn, súc tích,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác
Học sinh trao đổi, thảo luận để hồn thành của thơng tin.
phiếu học tập.
* Về biện pháp tu từ: Sử dụng các
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận:
biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu
– Giáo viên gọi đại diện một nhóm báo cáo quả.
kết quả thảo luận.
– Học sinh nhóm khác theo dõi, nhận xét,
bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:

– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung,
kết luận
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của ngơn ngữ báo chí
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí.
* Phương pháp dạy học: Vấn đáp, làm việc cá nhân
* Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
3. Tìm hiểu các đặc trưng cơ
Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu
bản của ngơn ngữ báo chí
kỹ các ngữ liệu của hoạt động 2 và hoàn * Tính thơng tin thời sự:
thành phiếu học tập số 03
* Tính ngắn gọn:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
* Tính sinh động, hấp dẫn:
Học sinh suy nghĩ, trả lời vào phiếu học
tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
– Giáo viên yêu cầu 3 học sinh trình bày
kết quả làm việc.
– Học sinh khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung,
kết luận
Hoạt động 2.4.Tìm hiểu thể loại Bản tin

* Mục tiêu: Học sinh hiểu được mục đích, yêu cầu của bản tin và nắm được
cách viết bản tin.
* Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, vấn đáp.
* Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
4. Bản tin
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ bốn * Mục đích: bản tin nhằm đưa tin
14


bản tin trong ngữ liệu và hồn thành các
thơng tin vào phiếu học tập số 04
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học
sinh suy nghĩ, thảo luận và điền thơng tin
vào phiếu học tập. Sau đó hồn thành vào
bảng nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung,
kết luận kiến thức cơ bản về bản tin

kịp thời, chính xác những sự kiện
thời sự có ý nghĩa trong đời sống
xã hội.
* Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính thời sự.
+ Tin phải có ý nghĩa xã hội.

+ Nội dung tin phải chân thực,
chính xác.
* Phân loại: tin vắn, tin thường, tin
tường thuật, tin tổng hợp
* Cách viết bản tin:
Bước 1: Khai thác và lựa chọn tin:
Bước 2: Viết bản tin:
– Đặt tiêu đề: khái quát được nội
dung tin, tò mò, hấp dẫn
– Cách mở đầu bản tin: Thông báo
khái quát về sự kiện và kết quả.
– Cách triển khai chi tiết bản tin:
Hoạt động 2.5. Tìm hiểu Hoạt động Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được mục đích, ý nghĩa của hoạt động phỏng
vấn, yêu cầu đối với người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn.
* Phương pháp dạy học: Vấn đáp, làm việc theo cặp đôi.
* Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
5. Hoạt động Phỏng vấn và trả
– Giáo viên nêu câu hỏi:
lời phỏng vấn
+ Kể tên một số hoạt động phỏng vấn?
* Các hoạt động phỏng vấn và trả
+ Mục đích của những cuộc phỏng vấn ấy lời phỏng vấn thường gặp.
là gì?
* Mục đích:
– Học sinh suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
– Để biết quan điểm của một người

– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung.
nào đó.
– Giáo viên giao nhiệm vụ: cho học sinh – Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa
xem clip phỏng vấn của Đài truyền hình xã hội của vấn đề đang được phỏng
Việt Nam
vấn.
+ Để tiến hành một cuộc phỏng vấn, người – Để chọn được người phù hợp với
phỏng vấn cần chú ý những vấn đề gì cơng việc.
trước, trong và sau cuộc phỏng vấn?
* Những yêu cầu cơ bản đối với
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
người phỏng vấn:
Học sinh suy nghĩ, thảo luận, trả lời
- Công việc chuẩn bị phỏng vấn:
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận:
+ Xác định: Chủ đề, mục đích, đối
– Giáo viên gọi đại diện hai nhóm trình tượng, phương tiện phỏng vấn…
bày kết quả thảo luận.
+ Soạn hệ thống câu hỏi phỏng vấn
– Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ -Thực hiện cuộc phỏng vấn.
15


sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
– Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung,
kết luận

+ Liên tục điều chỉnh cuộc phỏng

vấn
+ Thái độ thân tình, đồng cảm,
lắng nghe và chia sẻ..
+ Kết thúc cuộc phỏng vấn, người
phỏng vấn phải cảm ơn người trả
lời phỏng vấn.
- Biên tập sau khi phỏng vấn:
* Những yêu cầu đối với người trả
lời phỏng vấn:
– Thẳng thắn, trung thực, dám chịu
trách nhiệm về lời nói của mình.
– Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn,
sâu sắc, hấp dẫn.
Hoạt động 3: THỰC HÀNH PHONG CÁCH NGƠN NGỮ BÁO CHÍ
THƠNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM (tiết 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9)
Hoạt động 3.1. Tham gia trải nghiệm Câu lạc bộ báo chí (tiết 3, 4)
* Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ báo chí
để xây dựng kế hoạch, hồn thành sản phẩm thực hành.
* Phương pháp dạy học: Trực quan sinh động, giao lưu, thảo luận nhóm.
* Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tham gia trải nghiệm câu lạc bộ báo
chí Ga Lam Sơn
GV chuẩn bị: sắp xếp bố trí lịch tham quan, máy ảnh, máy ghi âm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS hình thảnh nhóm làm việc, bầu nhóm trưởng, thư kí
- Học sinh: Chuẩn bị giấy bút, máy ảnh, máy ghi âm.
- Tham quan, trải nghiệm câu lạc bộ
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS báo cáo lại những điều mình ghi nhận được sau khi tham gia trải

nghiệm câu lạc bộ báo chí
Bước 4: GV đánh giá, nhận xét, củng cố thêm kiến thức về phong cách
ngơn ngữ báo chí, tổng kết kinh nghiệm cho học sinh về các kĩ năng viết báo
Hoạt động 3.2. Triển khai Dự án Tơi là phóng viên (tiết 5, 6,7,8,9)
* Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức về phong cách ngơn ngữ báo chí
để hồn thành sản phẩm thực hành.
* Phương pháp dạy học: Thuyết trình, vấn đáp, đóng vai, thảo luận nhóm
* Tiến trình thực hiện:
Giai đoạn 1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

16


- Định hướng dự án chuẩn bị giao cho HS thực hiện: Xác định nhiệm vụ dự
án; hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi công cụ; sổ theo dõi dự án; bảng tiêu chí đánh
giá kết quả học tập, mức độ tham gia dự án.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, quy định thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Các nhóm bốc thăm lựa chọn một trong ba thể loại văn bản báo chí (Bản
tin, Phóng sự, Phỏng vấn.)
+ Thực hành các sản phẩm báo chí theo thể loại đã bốc thăm để tổ chức
một chương trình truyền hình.
- Giáo viên thống nhất nội dung, cách thức làm việc, thời gian báo cáo sản phẩm:
Nhóm
Thể loại
Nội dung
I
Bản tin
Tin tổng hợp về tình hình học tập

II
Phóng sự
Những thiên thần áo trắng trong đại dịch
Covid 19
III
Phỏng vấn
Tết truyền thống trong lòng người Việt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm tiến hành xác định nhiệm vụ dự án.
- Lên kế hoạch tiến hành dựa án, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
- Tiến hành dự án theo kế hoạch.
Bước 3: Thống nhất chuẩn bị cho việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên chọn 2 học sinh làm nhiệm vụ Biên tập viên tập hợp các sản
phẩm, sắp xếp và dẫn chương trình.
- Giáo viên thơng báo thời gian và thành phần duyệt chương trình trước khi
báo cáo.
- Học sinh thảo luận, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
Giai đoạn 2: Hoàn thành sản phẩm và họp báo ra mắt sản phẩm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên nêu nhiệm vụ cho các
nhóm:
+ Trong buổi học tuần trước, các nhóm đã nhận nhiệm vụ và tích cực tiến
hành làm sản phẩm. Hôm nay chúng ta sẽ cùng theo dõi và đánh giá sản phẩm
của các nhóm.
+ Trong khi theo dõi sản phẩm của nhóm bạn, các em sẽ ghi chép lại những
ưu, khuyết điểm của từng nhóm để khi xem xong, các nhóm sẽ thảo luận, đánh
giá vào phiếu đánh giá; đồng thời nhận xét, góp ý trực tiếp cho các nhóm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Học sinh làm Biên tập viên dẫn chương trình và các nhóm cơng bố sản
phẩm, theo trình tự:
Giới thiệu chương trình.

Chuyên mục bản tin (Phát thanh trực tiếp + clip, hình ảnh minh họa).
Chun mục phóng sự (Clip hoàn chỉnh).
Chuyên mục phỏng vấn (Phỏng vấn trực tiếp + clip, hình ảnh minh họa).
17


- Hình thức báo cáo: Xây dựng thành một chương trình giao lưu hồn
chỉnh.
Bước 3: Thảo luận sau khi theo dõi sản phẩm:
Các nhóm thảo luận 5 phút để thống nhất đánh giá các sản phẩm.
- Các nhóm tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình.
- Các trưởng nhóm cơng bố đánh giá của nhóm mình đối với 2 sản phẩm
cịn lại (Tóm tắt ưu, khuyết điểm và điểm tổng).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
Giáo viên đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập, nhận xét sản phẩm, và
công bố kết quả của các nhóm.
Hoạt động 4: LUYỆN TẬP
Hoạt động 5: TÌM TỊI, MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
2.4. Kết quả thực nghiệm
Để kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài, bản thân tơi tiến hành dạy học chủ
đề Phong cách ngơn ngữ báo chí ở hai lớp 11Anh1 và 11 Toán 2. Đối với lớp
11Tốn 2 tơi tiến hành giờ dạy học theo phương pháp truyền thống, giáo viên
chủ yếu gợi dẫn, thuyết giảng, học sinh trả lời câu hỏi theo sách giáo khoa... Với
lớp 11Anh 1, trong thời lượng 09 tiết tôi cùng học sinh tìm chủ đề ở phần lí
thuyết (02 tiết), phần thực hành được tổ chức trong 7 tiết qua hình thức hoạt
động trải nghiệm như câu lạc bộ, làm phóng viên… và các em đã có nhiều phản
hồi tích cực. Để cụ thể hóa kết quả thu được, sau giờ học tôi tiến hành kiểm tra
kết quả nội dung bài học và thái độ học tập của học sinh. Dựa vào phiếu thăm dị
và phiếu học tập tơi có kết quả:
Bảng1: Đánh giá thái độ của học sinh qua bài học chủ đề Phong cách ngơn

ngữ báo chí:
Phương pháp dạy học khơng tổ
Phương pháp dạy học có tổ chức
chức hoạt động trải nghiệm
hoạt động trải nghiệm
Lớp 11Toán 2
Lớp 11Anh 1
Thái độ
Ý kiến (tỷ lệ %)
Thái độ
Ý kiến (tỷ lệ %)
Hứng thú
58,0
Hứng thú
98,0
Không hứng thú 39,0
Không hứng thú 2,0
Ý kiến khác
3,0
Ý kiến khác
0,0
Nhìn vào bảng kết quả rõ ràng ta nhận thấy hứng thú của học sinh lớp
11Anh1 khi tổ chức hoạt động trải nghiệm đạt tới 98%. Điều này chứng tỏ tổ
chức hoạt động trải nghiệm là một phương pháp khơi dậy sự sáng tạo và niềm
đam mê học tập môn văn của học sinh.
- Để đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức bài học tôi đưa ra câu hỏi:
Câu 1: Câu hỏi : Chức năng của ngôn ngữ báo chí là gì?
A. Là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng.
Đồng thời, nêu lên quan điểm, chính kiến của tờ báo nhằm thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.

B. Là nêu lên quan điểm cá nhân nhằm phân tích cụ thể hơn những đối
tượng trong đời sống.
18


C. Là sự miêu tả cụ thể từng chi tiết đối với một chủ thể, nhằm khai thác
ưu, nhược điểm của từng chủ thể phục vụ đời sống con người.
Kết quả tôi thu được như sau:
Bảng 2: Đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức qua giờ đọc hiểu “Bài ca
ngất ngưởng”:
Phương pháp dạy học không tổ
Phương pháp dạy học có tổ chức
chức hoạt động trải nghiệm
hoạt động trải nghiệm
Lớp 11 Toán 2
Lớp 11Anh 1
Đáp án
Ý kiến (tỷ lệ %)
Đáp án
Ý kiến (tỷ lệ %)
A
75,0
A
92,0
B
23,0
B
8,0
C
2

C
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy học sinh ở lớp 11A2 đã nắm được chức
năng cơ bản của ngơn ngữ báo chí.
Như vậy dựa trên kết quả thực nghiệm ta thấy rõ tầm quan trọng của hoạt
động trải nghiệm trong quá trình dạy học văn. Đây thực sự là một định hướng
tích cực nhằm đổi mới phương pháp, đưa môn văn gắn liền thực tiễn. Ngồi ra
thực tế cho thấy, những khó khăn của giáo viên khi tiến hành hoạt động trải
nghiệm như: ít thời gian, thiếu kinh phí cũng được khắc phục nếu chúng ta lựa
chọn hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp, linh hoạt.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
- Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã tiến hành điều tra khảo sát
105 học sinh khối 11, đồng thời từ những kinh nghiệm thực tế trong q trình
đứng lớp, tơi nhận thấy vai trị quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy
học. Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh đã tự mình chiếm lĩnh, kiến tạo
tri thức. Vì vậy tri thức mà học sinh có được đa dạng, phong phú, sáng tạo. Đặc
biệt hoạt động trải nghiệm giúp giờ học văn hứng thú, hấp dẫn gần hơn với đời
sống thực tiễn.
- Đề tài có thể xem là một tài liệu tham khảo giúp người dạy xây dựng, tổ
chức hoạt động trải nghiệm đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy học.
3.2. Kiến nghị
Căn cứ quy luật khoa học của giáo dục: Giáo dục là trách nhiệm của toàn
xã hội và căn cứ vào Chương trình Giáo dục tổng thể tơi đề xuất:
- Các cấp quản lý nên có những hướng dẫn cụ thể về tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong trường phổ thơng nói chung và với bộ mơn Ngữ văn nói riêng; cần
cung cấp những tài liệu để giáo viên phổ thông tham khảo liên quan đến vấn đề này.
- Các cấp quản lý và các cơ sở đào tạo giáo viên cần có chương trình đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức kỹ năng về tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Nên cho phép tăng cường tính linh hoạt của giáo viên trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm miễn là vẫn phù hợp và phát huy được năng lực của học sinh.

- Bản thân người giáo viên cần cố gắng không ngừng học hỏi, tiếp cận
phương pháp, kiến thức mới để theo kịp sự phát triển của giáo dục và xã hội.
19


Vì thời gian có hạn, với phạm vi một SKKN, đề tài mà tôi nghiên cứu sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành
từ đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong tổ chuyên
môn, các em học sinh đã giúp đỡ tơi hồn thành SKKN này.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tơi cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thu Trang

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Kim Anh (2013), “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn
Ngữ văn”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 96, tháng 9/2013.
2. Bùi Ngọc Diệp (2005), “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục số
114 tháng 5/2005.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ

Văn ở trường THPT, nhà xuât bản Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, tài liệu nội bộ.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
6. Lê Minh Châu, Bùi Ngọc Diệp, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu
Phương, Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Lưu Thu Thủy, Đào Vân Vi (2010),
Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS, Nxb GD, Hà Nội.
7. Tướng Duy Hải (Chủ biên), Dương Thị Kim Dư, Tiêu Thị Mỹ Hồng, Phạm
Quỳnh, Đinh Lưu Hoàng Thái (2017), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Ngữ văn trung học cơ sở, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
8. Phan Trọng Luận (1962), Cơng tác ngoại khóa Văn học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
9. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại,
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
10. Nguyễn Thị Trâm (2017), “Trải nghiệm sáng tạo - hoạt động quan trọng
trong chương trình giáo dục phổ thơng mới”, Báo giáo dục và thời đại, tháng
12/2017.
11. />12. Vận dụng mơ hình trải
nghiệm của David Kolb trong dạy học chủ đề văn thuyết minh
13. />14. />15. />
21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thu Trang
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT chuyên Lam Sơn


TT

1.

Tên đề tài SKKN

Nâng cao kĩ năng xây dựng
đề đọc hiểu môn ngữ văn
cho giáo viên THPT

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Ngành giáo
dục cấp tỉnh

(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

B

2016 - 2017


Kết quả đánh
giá xếp loại

----------------------------------------------------

22



×