SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HOẰNG HĨA 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG BÀI GIẢNG“ ĐỘ ẨM CỦA KHƠNG KHÍ” VẬT LÍ
10, ĐỂ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
Người thực hiện: Lê Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 4
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật lí
THANH HÓA NĂM 2022
1
MỤC LỤC
Trang
Phần I: Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3.Đối tượng nghiên cứu
1
1
4. Phương pháp nghiên cứu
1
5. Đóng góp của đề tài
1
6. Bố cục của đề tài
2
Phần II: Nội dung
3
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học
3
1.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học
3
1.2. Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong dạy học
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào
1.4. Quy trình xây dựng chủ đề .
1.5. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính
tích cực tự chủ chiếm lĩnh kiến thức và năng lực học tập hợp tác
1.6. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt nam
hiện nay
Chương II: Ứng dụng công nghệ thơng tin trong bài giảng “Độ ẩm
của khơng khí” Vật lí 10
2.1. Mục tiêu dạy học
2.2. Chuẩn bị
3
4
4
2.3. Tổ chức các hoạt động học tập trong bài “Độ ẩm của khơng khí”
7
2.4. Kết quả thực nghiệm
Phần III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
3. Hướng phát triển của đề tài
Tài liệu tham khảo
17
18
18
18
18
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
4
4
7
7
7
2
Vật lí là mơn học thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy mơn Vật lí, việc làm
thí nghiệm, liên hệ các hiện tượng thực tế là một khâu có vai trị rất quan trọng
góp phần tích cực nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Nó làm tăng tính
hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sấu sắc các kiến thức lý thuyết và làm
tăng khả năng quan sát, tư duy của học sinh.
Đổi mới phương pháp trong q trình dạy học mơn Vật lí phải gắn liền với
việc tăng cường sử dụng thí nghiệm,vận dụng, liên hệ thực tế trong quá trình dạy
học. Trong các bài giảng, khơng phải lúc nào các thí nghiệm thực cũng đáp ứng
được đầy đủ và cho kết quả tốt như mong muốn.Vì vậy, việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin để tiến hành thực hiện các thí nghiệm ảo trên máy tính, liên hệ
các hiện thực tế, là một giải pháp quan trọng trong việc giảng dạy, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, vững chắc, tạo niềm tin vào kiến thức mà
các em được lĩnh hội, đồng thời gây hứng thú học tập cho học sinh trong từng
bài học, từ đó làm cho học sinh say mê yêu thích mơn học.
2. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng CNTT, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong bài "Độ ẩm của
khơng khí” ở chương VII – Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể –Vật Lí 10 .
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học bài
"Độ ẩm của khơng khí” ở chương VII – Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể –
Vật Lí 10 .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu tài liệu về nội dung, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy bài "Độ ẩm
của khơng khí” ở chương VII – Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể –Vật Lí 10 .
- Phương pháp điều tra.
+ Tìm hiểu việc dạy và học nhằm sơ bộ đánh giá thực tế dạy học bài "Độ
ẩm của khơng khí” ở chương VII – Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể –Vật Lí
10 .
+ Trao đổi với giáo viên, học sinh, dự giờ thăm lớp.
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp xử lí số liệu: Theo thống kê tốn học.
5. Đóng góp của đề tài.
+ Đề tài đã khẳng định sự cần thiết về ứng dụng CNTTđể gây hứng thú học
tập cho học sinh.
+ Xây dựng được công cụ câu hỏi, tiêu chí xác định tính tích cực tự chủ,
năng lực học tập hợp tác.
+ Nâng cao chất lượng, nắm vững kiến thức cho học sinh về Vật lí, tốn
học, và một số hiện tượng trong thiên nhiên.
+ Nâng cao khả năng tự tìm tịi, tự lĩnh hội tri thức và khả năng thuyết trình
của học sinh.
6. Bố cục của đề tài
Gồm có 3 phần:
3
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT, gây hứng
thú học tập cho học sinh.
Chương 2. Ứng dụng CNTT để gây hứng thú học tập cho học sinh trong bài
"Độ ẩm của khơng khí” ở chương VII – Chất rắn chất lỏng. Sự chuyển thể –
Vật Lí 10 .
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
4
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
1.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.1.1. Khái niệm ứng dụng CNTT trong dạy học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học là quá trình đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất cơng nghệ để đáp ứng nhu cầu làm việc, học tập của cán bộ, giáo viên và
học sinh. Trong môi trường giáo dục, những thiết bị, cơng nghệ hiện đại đóng
vai trị là cơng cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các mơn trong nhà trường.
Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT còn là việc người dùng khai thác tốt các
phần mềm thiết kế bài giảng như: powrpoint, word, excel,...Học sinh và cán bộ
giáo viên sẽ tăng cường sử dụng internet để nghiên cứu, tham khảo thông tin,
xây dựng các giáo án điện tử chất lượng.
1.1.2. Tại sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học?
CNTT công nghệ thông tin sẽ thiết lập tương tác hai chiều giữa người dạy
và người học. Học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức khiến
cho bài giảng trở nên sinh động hơn. Với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học,
cả giáo viên và học sinh đều được “giải phóng” khỏi những công việc thủ công,
tốn thời gian, tạo điều kiện đi sâu vào bản chất bài học.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ
công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay
Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với
hiện tại cũng như đáp nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải
chuyển đổi theo hướng công nghệ số.
Đặc biệt, khi đại dịch Covid -19 bùng phát, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học càng được đề cao mạnh mẽ. Để thực hiện giãn cách xã hội theo
chỉ thị của nhà nước, cán bộ giáo viên và học sinh đã có thời gian phải chuyển
hẳn sang hình thức học trực tuyến.
Với mơ hình học tập này, phương pháp giảng dạy truyền thống đã hoàn
toàn bị thay thế. Mỗi cá nhân đều trực tiếp ứng dụng cơng nghệ thơng tin để
tham gia vào q trình học tập, giảng dạy.
1.2. Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.2.1 Tăng cao khả năng học tập
Những công cụ tìm kiếm như: giáo án điện tử, ebook, website,…, đã mở ra
một “kho tàng” kiến thức phong phú cho người dạy và người học. Tùy theo khả
năng và nhu cầu, giáo viên lẫn học sinh có thể chủ động tích lũy kiến thức cho
riêng mình.
Bên cạnh đó, với nguồn tài nguyên số, giáo viên và học sinh có thể sử dụng
các phương pháp giảng dạy phù hợp. Điều này mang lại tính cá thể hóa trong
hoạt động giảng dạy, làm tăng khả năng truyền tải kiến thức.
Giáo dục 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào bài giảng. Đây
chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh. Thông qua
5
đó, giáo viên có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học
tập tốt nhất.
1.2.2 Tạo điều kiện thích nghi với cơng nghệ mới
Cơng nghệ thơng tin là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề
hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận cơng nghệ từ sớm, người học sẽ dễ thích nghi
với cơng việc sau này. Ngồi ra, cơng nghệ cịn hỗ trợ người dùng hoàn thiện
các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đốn, làm việc độc lập,
…
1.2.3
Nâng cao chất lượng bài giảng
Trước đây, giáo viên chỉ có thể truyền tải bài giảng qua bảng đen, phấn
trắng hoặc giáo trình khơ khan. Hiện tại, với sự hỗ trợ của công nghệ, những bài
giảng trở nên sinh động và thu hút hơn. Giáo viên có thể tích hợp với các
phương tiện khác như: âm thanh, hình ảnh, video,…, để làm ví dụ minh họa cho
bài giảng của mình.
1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào?
- Nghiên cứu, tra cứu, tham khảo, tìm tài liệu thông qua Internet.
- Mở các lớp học trực tuyến, dạy học qua các nền tảng công nghệ.
- Giảng dạy, thuyết trình bằng slide tích hợp âm thanh, hình ảnh, video,…
- Trao đổi thông tin qua email.
- Sử dụng giáo án điện tử, sách điện tử.
1.4. Quy trình
Quy trình để xây dựng chủ đề dạy học ứng dụng CNTT gây hứng thú học
tập cho học sinh được thực hiện trải qua các bước:
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề
- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề .
- Bước 3: Dự kiến thời gian cho chủ đề, thời gian tiến hành trong năm học.
- Bước 4: Xây dựng nội dung của chủ đề .
- Bước 5: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề.
- Bước 6: Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả của các phương án dạy
học đã thiết kế .
1.5. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính
tích cực tự chủ chiếm lĩnh kiến thức và năng lực học tập hợp tác.
Có nhiều phương pháp dạy học cũng như kỹ thuật dạy học đã được áp dụng
vào dạy học Vật lí ở trung học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ chiếm lĩnh
kiến thức và năng lực học tập hợp tác cho học sinh như :
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Dạy học dự án.
- Dạy học theo góc.
- Dạy học theo trạm.
- Dạy học theo nhóm...
1.6. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt nam
hiện nay.
6
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy ưu điểm nổi trội của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong trong dạy học là giúp giáo viên nâng cao tính sáng tạo
và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Những ngân hàng
dữ liệu kiến thức khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc soạn giảng của giáo viên. Ngồi ra, các thầy cơ khơng chỉ bó
buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà cịn được tìm hiểu thêm về những
chuyên ngành khác như tin học và học hỏi các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm
thanh trong việc thiết kế bài giảng. Với môi trường đa phương tiện đã phát huy
một cách tối đa đa giác quan của người học. Những thí nghiệm, tài liệu được
cung cấp bằng nhiều kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh
dễ thấy , dễ tiếp thu. Nhờ ứng dụng CNTT vào giảng dạy, giáo viên chủ động
hơn trong kế hoạch bài giảng của mình, dễ dàng tìm kiếm các tài nguyên phục
vụ bài giảng, tạo mạch liên kết giữa các đơn vị kiến thức tự nhiên, hợp lý hơn.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn làm thay đổi nội dung
và phương pháp truyền đạt trong giờ dạy: Nhờ các công cụ đa phương tiện của
máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, hoạt cảnh giáo viên sẽ xây
dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung của người học dễ dàng thể
hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình huống,
phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn
diện, khách quan ngay trong quá trình học tăng khả năng tích cực chủ động tham
gia học tập của người học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã
giúp học sinh được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn phương
pháp đọc – chép truyền thống. Ngoài ra, sự tương tác giữa thầy cơ và học trị
cũng được cải thiện đáng kể, học sinh có nhiều cơ hội được thể hiện quan điểm
cũng như chính kiến riêng của mình. Điều này không chỉ giúp các em ngày thêm
tự tin mà còn để cho giáo viên hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp
thu kiến thức của học trị, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học. Hơn
thế nữa, việc được tiếp xúc nhiều với cơng nghệ thơng tin trong lớp học cịn
mang đến cho các em những kỹ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường. Đây sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp học sinh đa dạng
và sáng tạo các buổi thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm
kiếm thơng tin cho bài học của các em. Các em sẽ làm quen được với các hình
thức tự học như học online, học qua cầu truyền hình.
Mặc dù có nhiều tiện ích như vậy song thực trạng của việc ứng dụng công
nghệ thơng tin vào dạy học cịn gặp một số khó khăn như : Giáo viên chưa mạnh
dạn, ngại khó,khơng chịu học hỏi nâng cao trình độ tin học, một số giáo viên
còn chưa tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình mà copy của người
khác. Khi thiết kế bài giảng điện tử chưa có sự chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu,
lúng túng trong việc sắp xếp các nội dung trình chiếu, phơng chữ, màu, cỡ chữ,
hiệu ứng. Lạm dụng công nghệ thông tin thay cho viết bảng hoặc sử dụng quá
nhiều kênh hình, kênh chữ. Chưa biết cách sử dụng đa dạng các phần mềm soạn
giảng, đầu tư thiết kế các hoạt động tương tác (các trò chơi, hoạt động kéo
thả, ...). Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ
7
cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế, chất
lượng chưa tốt
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ sự phân tích một số luận điểm về cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học, nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, cho thấy việc ứng dụng
CNTT là một trong những biện pháp quan trọng, đạt hiệu quả cao trong giáo
dục, các q trình học tập khơng bị cơ lập với cuộc sống hàng ngày, các kiến
thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và được liên hệ với các tình
huống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Cũng trên cơ sở phân tích về các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, chúng tơi nhận thấy ứng
dụng CNTT là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học hiện nay. Khi
dạy học cần thiết phải sử dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách linh
hoạt, đảm bảo tính phù hợp với mỗi chủ đề, mỗi đối tượng học sinh. Tạo điều
kiện tối đa để không những học sinh tự chủ chiếm lĩnh kiến thức mà còn được
bồi dưỡng, phát triển những phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của một xã
hội văn minh hiện đại. Trong phạm vi SKKN này tôi chỉ để cập đến việc vận
dụng CNTT trong bài giảng “ Độ ẩm của khơng khí” để gây hứng thú trong học
tập cho học sinh. Vấn đề này được trình bày ở chương 2.
8
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG BÀI GIẢNG“ ĐỘ ẨM CỦA KHƠNG KHÍ” VẬT LÍ 10
2.1. Mục tiêu dạy học.
2.1.1. Về kiến thức.
* Môn vật lý:
- Định nghĩa được độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại.
- Định nghĩa được độ ẩm tỉ đối.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các độ ẩm nói trên và nêu được ý nghĩa
của chúng.
* Mơn tốn học:
- Học sinh biết vận dụng các kiến thức để tính tốn , sử lí số liệu.
2.1.2. Về kỹ năng.
* Mơn vật lý:
- Quan sát các hiện tượng tự nhiên về độ ẩm.
- So sánh các khái niệm.
- Học sinh giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên.
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng
thuyết trình.
2.1.3. Về tư duy, thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc.
- u thích bộ mơn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống.
- Thông qua bài học sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức vào giải
thích được một vài hiện tượng trong thực tế liên quan đến độ ẩm của khơng khí,
biết vận dụng kiến thức để khơng làm ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường
xung quanh.
2.2. Chuẩn bị
2.2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bảng, tranh vẽ các hình ảnh, video clip minh họa cho bài giảng.
- Máy vi tính, máy chiếu đa năng, trình chiếu powerpoint phục vụ cho bài dạy.
- Phiếu học tập.
- Các lọai ẩm kế : Ẩm kế tóc, ẩm kế khơ ướt, ẩm kế điểm sương.
2.2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Học bài cũ trạng thái hơi khơ, trạng thái hơi bão hịa.
- Đọc và chuẩn bị trước bài " Độ ẩm của khơng khí"
- Chuẩn bị bài thuyết trình của nhóm theo sự phân cơng của giáo viên.
Nhóm 1: Tìm hiểu cấu tạo, hoạt động của các loại ẩm kế.
Nhóm 2: Tìm hiểu về hiện tượng sương mù.
2.3. Tổ chức các hoạt động học tập bài "Độ ẩm của khơng khí”
2.3.1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (4 phút):
Câu hỏi : Phân biệt hơi bão hịa với hơi khơ. So sánh áp suất hơi bão hịa
với áp suất hơi khơ của chất lỏng ở cùng nhiệt độ.
9
Câu trả lời:
Xét khơng gian trên mặt thống bên trong bình chất lỏng đậy kín :
- Khi tốc độ bay hơp lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi
trên bề mặt chất lỏng là hơi khô.
- Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên mặt chất lỏng là
hơi bảo hồ có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bảo hoà.
- Ở cùng nhiệt độ Pbh > Pkhơ .
2.3.2. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1 phút)
Các em có biết "Độ ẩm 82%" ghi trong "Dự báo thời tiết" của chương
trình truyền hình VTV3 buổi sáng có ý nghĩa gì khơng ?
Độ ẩm khơng khí là khái niệm rất quen thuộc đối với hầu hết chúng ta bởi
vì nó tồn tại song song với cuộc sống, hàng ngày chúng ta vẫn được nghe dự
báo về nó trong những bản tin thời tiết. Hơm nay cơ sẽ cùng các bạn tìm hiểu kỹ
hơn về Độ ẩm khơng khí.
BÀI 39: ĐỘ ẨM CỦA KHƠNG KHÍ
Hoạt động 2: ( 10 phút)Tìm hiểu độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Đặt câu hỏi: Các em hiểu độ ẩm hay
độ ẩm khơng khí là gì?
- Thảo luận.
- Phát biểu:
Độ ẩm là lượng hơi nước có trong
khơng khí, hơi nước chính là dạng
khí của nước và vơ hình với mắt
người. Độ ẩm là thước đo cho thấy
10
được khả năng về lượng mưa hoặc
sương mù.
GV: Nhận xét, đánh giá.
GV: u cầu học sinh tìm hiểu khái
niệm, kí hiệu và đơn vị của độ ẩm tuyệt -Tìm hiểu khái niệm: độ ẩm tuyệt
đối, độ ẩm cực đại.
đối, độ ẩm cực đại, ký hiêu, đơn
vị .
- Ghi nhận khái niệm.
I. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực
đại.
1. Độ ẩm tuyệt đối.
Độ ẩm tuyệt đối a của khơng khí là
đại lượng được đo bằng khối lượng
hơi nước tính ra gam chứa trong 1m 3
khơng khí.
Đơn vị của độ ẩm tuyệt đối là g/m3.
2. Độ ẩm cực đại.
Độ ẩm cực đại A là độ ẩm tuyệt đối
của khơng khí chứa hơi nước bảo
- Yêu cầu HS tìm hiểu bảng 39.1 và hoà. Giá trị của độ ẩm cực đại A
trả lời câu hỏi C1
tăng theo nhiệt độ.
Đơn vị của độ ẩm cực đại là
g/m3.
- Thảo luận và trả lời C1:
Độ ẩm cực đại của khơng khí ở 30°C
là A = ρ (30°C) = 30,29 g/m3.
Bảng 39.1
Áp suất hơi nước bão hịa và khối
lượng riêng của nó.
11
Hoạt động 3 (13 phút) : Tìm hiểu độ ẩm tỉ đối.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu khái HS: Tìm hiểu khái niệm độ ẩm tỉ đối.
niệm độ ẩm tỉ đối, đơn vị độ ẩm tỉ II. Độ ẩm tỉ đối.
đối.
Độ ẩm tỉ đối f của khơng khí là đại
lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa
độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A
của khơng khí ở cùng nhiệt độ :
f=
a
.100%
A
hoặc tính gần đúng bằng tỉ số phần
trăm giữa áp suất riêng phần p của
hơi nước và áp suất pbh của hơi nước
bảo hồ trong khơng khí ở cùng một
nhiệt độ.
p
f = p .100%
bh
GV: Độ ẩm ghi trong bản tin dự báo HS: Độ ẩm ghi trong bản tin dự báo
thời tiết là độ ẩm tỉ đối.
thời tiết là gi?
GV: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C2.
HS: Trả lời câu hỏi C2:
Với cùng độ ẩm tuyệt đối a , nếu
nhiệt độ khơng khí tăng thì độ ẩm tỉ
đối f sẽ giảm. Vì: khi t tăng , A,a đều
tăng nhưng A tăng nhanh hơn.
HS trả lời : Khơng khí càng ẩm thì
- Khơng khí càng ẩm thì độ ẩm tỉ đối độ ẩm tỉ đối của nó càng cao.
của nó có giá trị thế nào?
- Có thể đo độ ẩm của khơng khí
Đại diện HS nhóm 1 trình dụng cụ
bằng bằng dụng cụ gì?
- Mời đại diện học sinh nhóm 1 lên đo độ ẩm của khơng khí.
Có thể đo độ ẩm của khơng khí bằng
trình bày.
các ẩm kế: ẩm kế tóc, ẩm kế khơ –
ướt, ẩm kế điểm sương.
1, Ẩm kế tóc: Cấu tạo của ẩm kế tóc
gồm sợi tóc C có đầu buộc cố định,
đầu dưới vắt qua một ròng rọc nhỏ và
buộc vào vật nặng P.Nếu độ ẩm tỉ đối
12
của khơng khí tăng ( hoặc giảm) thì
sợi tóc C bị giãn ra ( hoặc co lại) và
làm quay ròng rọc, do đó kim S gắn
với trục rịng rọc sẽ quay theo trên
mặt chia độ ghi sẵn các giá trị của độ
ẩm tỉ đối.
Ẩm kế tóc là ẩm kế đơn giản nhất
dùng để đo độ ẩm tỉ đối của khơng
khí, nhưng có độ chính xác khơng
cao.
Hình 39.2
Ẩm kế tóc.
Hình 39.4
Ẩm kế điểm sương
2, Ẩm kế khô – ươt.
Gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và
nhiệt kế ướt. Nhiệt kế ướt là nhiệt kế
có bầu được quấn quanh bằng một
lớp vải mỏng ướt nhúng trong cốc
nước nhỏ, và nó chỉ nhiệt độ bay hơit
ta của nước ở trạng thái bão hòa.
Nhiệt kế khơ chỉ nhiệt độ của khơng
khí tk.
Khơng khí càng khơ thì độ ẩm tỉ
đối càng nhỏ, nên nước bay hơi từ
lớp vải càng nhanh và bầu nhiệt kế
ướt bị lạnh càng nhiều: ta càng nhỏ so
với tk .
Như vậy, hiệu nhiệt độ ( tk – ta)
phụ thuộc vào độ ẩm tỉ đối f của
khơng khí. Biết được hiệu ( tk – ta), ta
có thể dùng bảng tra cứu để xác định
độ ẩm tỉ đối của khơng khí ứng
vớinhiệt độ tk chỉ trên nhiệt kế khô.
3, Nhiệt kế điểm sương.
Gồm bình trụ bằng kim loại mạ
sáng bóng đặt nằm ngang và bên
trong chứa một phần ête lỏng. Đầu
của ống 2 có nhiều lỗ nhỏ được
nhúng vào ête lỏng trong bình 3, đầu
trên của ống 2 nối với quả bóng cao
su 1 dùng để bơm khơng khí vào bình
3, làm ête bay hơi nhanh và thốt ra
ngồi qua lỗ 6, do đó nhiệt độ bình 3
bị giảm nhanh. Khi nhiệt độ bình 3
giảm xuống tới nhiệt độ t0 nào đó, hơi
nước trong lớp khơng khí ở sát mặt
13
GV: Nhận xét phần trình bày của
nhóm 1.
bình 3 trở nên bão hòa và đọng lại
thành sương.
Đọc điểm sương t0 trên nhiệt kế 4
và dựa vào bảng, ta có thể xác định
được độ ẩm tỉ đối f của khơng khí ở
nhiệt độ cho trước với độ chính xác
khá cao.
Hoạt động 4 (12 phút) : Tìm hiểu ảnh hưởng của độ ẩm khơng khí và cách
chống ẩm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
HS: Tìm hiểu ảnh hưởng của độ
Ẩm khơng khí.
- Cho học sinh trình bày các ảnh III. Ảnh hưởng của độ ẩm không
hưởng của độ ẩm không khí.
khí.
- Độ ẩm tỉ đối của khơng khí càng
nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng
nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều
kiện cho cây cối phát triển, nhưng lại
dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy
móc, dụng cụ, …
- Nhận xét các câu trả lời và hệ thống
đầy đủ các ảnh hưởng của độ ẩm
khơng khí.
- Cho học sinh nếu các biện pháp
chống ẩm.
- Để chống ẩm, người ta phải thực
hiện nhiều biện pháp như dùng chất
hút ẩm, sấy nóng, thơng gió, …
- Độ ẩm của khơng khí cịn liên quan
đến một hiện tượng thường xảy ra
trong tự nhiên. Nếu thường
xuyên xem dự báo thời tiết, chắc
hẳn bạn đã nhiều lần nghe câu
'Sáng có sương mù, trưa chiều trời
nắng'.
Vậy sương mù là gì? vì sao nếu sương
mù xuất hiện vào buổi sáng thì trưa
chiều sẽ có nắng?
GV giới thiệu đại diện nhóm 2 lên trình
bày những hiểu biết của mình về vấn
đề này.
14
\
Đại diện nhóm 2 trình bày hiểu biết
của mình về hiện tượng sương mù.
Sương là hiện tượng hơi ẩm trên mặt
đất bốc hơi và chuyển động lên cao,
lạnh dần và ngưng tụ tạo thành những
hạt nước nhỏ li ti giống như mây
nhưng lơ lửng gần mặt đất gây ra hiện
tượng sương mù.
Vào ban đêm những ngày nắng khơng
có mây, nhiệt lượng mặt đất phát tán
rất nhanh, nhiệt độ nhanh chóng giảm
xuống. Nhiệt độ khi đã hạ thấp xuống
thì khả năng chứa hơi nước trong
khơng khí cũng giảm theo, hơi nước ở
tầng thấp trong khơng khí rơi xuống
ngọn cỏ, rơi trên lá cây, đồng thời kết
thành những hạt nước nhỏ, đó chính
là q trình hình thành hạt sương.
Bởi lớp khơng khí lạnh ln nặng hơn
khối khơng khí nóng, vào ban đêm
nhiệt độ khơng khí thấp, khơng khí
lạnh tích tụ gần mặt đất tạo thành
sương mù. Vào sáng sớm, khi mặt
trời chưa lên, độ ẩm trong khơng khí
cao kết hợp với sương mù ban đêm và
khơng khí nóng bên trên đẩy xuống
tạo thành hạt sương đọng trên mọi
vật. Khi mặt trời lên các hạt sương
này nhanh chóng bốc hơi và tan vì
nhiệt lượng của mặt trời.
Như vậy, nếu sáng sớm có sương mù,
đặc biệt là nhiều hạt sương đọng trên
lá thì đó là dấu hiệu của một ngày có
nắng.
- Sương mù là hiện tương khí
tượng nguy hiểm. Đặc biệt đối với
giao thơng vận tải đường bộ, đường
sông, đường biển và hàng không,
làm giảm tầm nhìn của chúng ta.
Hàng năm sương mù đã gây ra
những trở ngại và tổn thất khơng
nhỏ.
Ngun nhân
sương mù
hình
thành
15
Sương mù là một hiện tượng khí
tượng mà chúng ta thường thấy và
cũng rất đáng quan tâm. Tuy nhiên
sương mù khơng phải lúc nào cũng
có thường xun. Về cơ bản sương
mù muốn hình thành được phải thỏa
mãn một số điều kiện sau:
- Ðộ ẩm tương đối của khơng khí
phải cao.
- Nhiệt độ khơng khí tương đối thấp.
- Tốc độ gió yếu hoặc lặng gió.
Sương mù thường xuất hiện khi
khơng khí từ mặt nước, ao, hồ, sơng
suối có độ ẩm tương đối lớn di
chuyển tới vùng có nhiệt độ mặt
đệm thấp hơn.
GV: Nhận xét đánh giá phần trình bày
của nhóm 2.
16
Hoạt động 4 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh tóm tắt những kiến - Tóm tắt những kiến thức đã học
thức trong bài.
trong bài.
- Trả lời câu hỏi theo phiếu học tập.
- Vê nhà làm bài tập trang 213,214
Sgk vật lí 10.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1. Ở nhiêt độ 350 C nếu độ ẩm tỷ đối là 25% thì ta sẽ cảm thấy
A. nóng lực khó chịu.
B. lạnh.
C. mát.
D. nóng và ẩm.
Câu 2. Khi nhiệt độ khơng khí tăng thì độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tỉ đối của nó
thay đổi như thế nào?
A. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại đều tăng như nhau nên độ ẩm tỉ đối
không thay đổi.
B. Độ ẩm tuyệt đối giảm, còn độ ẩm cực đại tăng nên độ ẩm tỉ đối giảm.
C. Độ ẩm tuyệt đối tăng chậm, còn độ ẩm cực đại tăng nhanh hơn nên độ
ẩm tỉ đối giảm.
D. Độ ẩm tuyệt đối không thay đổi, còn độ ẩm cực đại giảm nên độ ẩm tỉ
đối tăng.
Câu 3. Vào một ngày nào đó nhiệt độ là 300C, trong 1m3 khơng khí của khí
quyển có chứa 20,6g hơi nước. Độ ẩm cực đại A = 30,3 g/m3. Độ ẩm tỉ đối của
khơng khí sẽ là:
A. f = 68 %.
B. f = 67 %.
C. f = 66 %.
D. f =65 %.
17
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- SGK, SBT, SGV, …
VII. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
2.4. Rút kinh nghiệm giờ dạy
……………………………………………………………………………………
….
……………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
Duyệt của tổ trưởng
......................................................
......................................................
.......................................................
......................................................
.....................................................
Nguyễn Văn Trào
Người thực hiện
Lê Thị Hằng
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua việc ứng dụng CNTT vào bài dạy “Độ ẩm của khơng khí” thu được
những kết quả sau:
- Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động tìm tịi, sáng tạo của học sinh
bằng cách giao nhiệm vụ học tập cho các em tìm hiểu theo các chủ đề .
- Học sinh biết vận dụng kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng
xảy ra trong đời sống hàng ngày.
2.4. Kết quả thực nghiệm
Trong năm học 2021-2022 tôi đã áp dụng đề tài trên đây ở lớp 10A4,
cịn lớp 10A5 thì khơng sử dụng giáo án tích hợp để dạy. Kết quả thu được
như sau:
STT Lớp
Sĩ
số
Điểm
9-10
7-8
5-6
8,7%
3- 4
0
0
TB trở lên
1
10A4 46 24 52,17% 18 39,13% 4
46
2
10A5 43 13 30,23% 12 27,91% 11 25,58% 7 16,28% 36
100%
83,72%
Như vậy, kết quả trên cho thấy: với trình độ học sinh hai lớp tương đương
nhau, nhưng lớp được học theo phương pháp ứng dụng CNTT thì kết quả đạt
được cao hơn nhiều so với lớp kia.
19
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Quá trình thực hiện ứng dụng CNTT gây hứng thú học tập cho học sinh
trong bài học “Độ ẩm của khơng khí” ở nhiều lớp như giáo án trình bày ở trên
đã đạt được các kết quả sau:
- Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu, vận dụng kiến
thức và rèn luyện, phát triển tư duy cho học sinh, do đó đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức về Vật lí, tốn học, thời tiết, …, giúp
cho các em tự tin, khả năng giao tiếp, ăn nói lưu lốt trước đám đơng. Từ đó giúp các
em hồn thiện bản thân.
- Đẩy mạnh việc thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi
mới hình thức, phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
2. Kiến nghị: Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây. Tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
Đối với giáo viên: Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin, biết khai thác thơng tin, hình ảnh, kiến thức liên quan với bài học
trên mạng Internet để từ đó có kế hoạch sử dụng phù hợp, có kĩ năng sử dụng
thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Đối với các trường THPT:
- Cần phải xây dựng hệ thống thư viện thật tốt và cung cấp nguồn tư liệu
thật phong phú cho giáo viên.
- Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như đầu tư trang thiết bị giảng
dạy hiện đại tới các phịng học.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục học sinh yêu thiên nhiên, yêu môi
trường.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu mơi trường phục vụ cho việc
lồng ghép vào các bài giảng Vật lí.
- Xây dựng hồn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung tích hợp các môn
học cũng như về giáo dục môi trường cho lớp 10, 11, 12.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 2 tháng 6 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
LÊ THỊ HẰNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên mơn, Hà
Nội 2015.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK Vật lí 10, NXBGD, 2014.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGV Vật lí 10, NXBGD, 2014.
[4]. Nguồn tài liệu từ internet: "Hình ảnh về sương
mù ở Sa Pa, trên đường ,...”.