Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

sử dụng th nghiệm biểu diển hỗ trợ việc áp dụng các ppnt khoa học khi giảng dạy chương 6. chất khí vật lí 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM

U N

T

ĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

C

S

SỬ DỤNG TH NGHIỆM BI U DI N HỖ TRỢ

IỆC

ÁP DỤNG CÁC PPNT KHOA HỌC KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 6. CHẤT KH ,

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trầ Q ốc T ấ

T

10 NÂNG CAO

Sinh viên thực hiện:
P
T ị Mỹ C i


MSSV: 1100198
ớ SP
Khóa: 36

Cầ T ơ, tháng 5/2014


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

ỜI CẢM ƠN
  
Là một GV tương lai thì việc sử dụng một số thí nghiệm biểu diễn
nhằm hỗ trợ việc rèn luyện HS kỹ năng áp dụng một số PPNT khoa học là
điều không thể thiếu. Đối với bản thân em, đây là một quá trình nghiên
cứu đầy hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê nghề nghiệp và
ý chí phấn đấu học tập, rèn luyện em đã hoàn thành đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô đã truyền đạt cho chúng
em những kiến thức và kinh nghiệm vô giá. Đặc biệt em xin gửi lời tri ân
đến thầy ThS-G C Trầ Q ốc T ấ . Thầy đã tận tình hướng dẫn từ
cách nghiên cứu đến việc sử dụng tài liệu nghiên cứu và dành nhiều thời
gian để chỉnh sửa bài luận văn để kết quả đạt được hoàn thiện nhất.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên tất nhiên
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, thực sự rất mong nhận được ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Cuối lời, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn bè đã đồng hành
cùng em dưới mái trường Đại Học. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành

công đến tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Si

P

vi

ực iệ

T ị Mỹ C i


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

NH N XÉT CỦA GIẢNG

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

IÊN HƯỚNG DẪN

  

……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………

……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Giả

vi



dẫ

ThS- GVC Trầ Q ốc T ấ


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

MỤC ỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
C ơ 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
T
Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................................ 6
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT .................................................... .6
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................................ 6
1.1.2. Đổi mới PPDH thực hiện mục tiêu mới ................................................................ 7
1.1.3. Mục đích của việc đổi mới PPDH .......................................................................... 7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ................................................................ 8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ....................................................................... 8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS .................................................. 8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS ...................................................... 10
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện trong quá trình DH góp phần
phát triển tối ưu nhân cách HS ............................................................................ 10
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT ................................................................. 10
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông cơ bản, phổ biến theo
quan điểm hiện đại ............................................................................................... 10
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng .................................................................... 11
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm cho HS ............................................. 11
1.4. Định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới.......... 12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cường tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề để học tập ........................... 12
1.4.2. Áp dụng tích cực kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề .......................................... 13
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí...................................................... 13

1.4.4. Tận dụng phương tiện DH mới, trang thiết bị mới của GV trong việc làm
và sử dụng đồ dùng DH ....................................................................................... 14
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm hợp tác .......................................................... 15
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án ........................................................................................ 16
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc sọan giáo án ................................................................. 16
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................ 16
1.5.3. Quy trình soạn một giáo án ................................................................................... 17
1.5.4. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học .................................................... 17
1.5.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ....................................... 19
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 20
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................. 20
1.6.2. Các hình thức kiểm tra .......................................................................................... 22
1.6.3. Các định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................ 24
1.6.4. Các mức độ nhận thức của Bloom trong đề thi, kiểm tra ................................... 25
1.6.5. Quy trình thiết kế đề thi, kiểm tra ........................................................................ 29
C ơ 2. TH NGHIỆM BI U DI N TRONG DẠY HỌC
T
................. 30
2.1. Sơ lược về thí nghiệm Vật lí .................................................................................... 30
2.2. Tổng quan về thí nghiệm trong dạy học Vật lí ....................................................... 31
2.2.1. Khái niệm TN Vật lí .............................................................................................. 31
2.2.2. Chức năng của TN trong DH Vật lí ..................................................................... 31
2.3. Sự phân loại thí nghiệm............................................................................................ 34
2.3.1. Thí nghiệm biểu diễn ............................................................................................. 34
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

2.3.2. Thí nghiệm thực tập............................................................................................... 35
2.4. Yêu cầu về kỹ thuật và phương pháp dạy học trong việc sử dụng thí nghiệm
biểu diễn .................................................................................................................... 36
2.4.1. Những yêu cầu chung khi sử dụng TN ................................................................ 36
2.4.2. Những yêu cầu đối với việc sử dụng TN biểu diễn ............................................ 37
2.5. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trong việc tổ chức thí nghiệm trong DH ....... 39
C ơ 3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NH N THỨC KHOA HỌC ÁP DỤNG
TRONG DẠY HỌC
T
.................................................................... 41
3.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ..................................................... 41
3.1.1. PP thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí ............................................. 41
3.1.2. PP thực nghiệm trong DH Vật lí .......................................................................... 44
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ............................................. 48
3.2.1. Khái niệm PP giải quyết vấn đề ........................................................................... 48
3.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ........................................................ 48
3.2.3. Đặc điểm và quá trình HS giải quyết vấn đề trong học tập ................................ 49
3.2.4. Các pha của tiến trình DH giải quyết vấn đề ....................................................... 50
3.2.5. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................. 50
3.2.6. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề........................................................... 51
3.3. Phương pháp mô hình trong dạy học Vật lí ............................................................ 53
3.3.1. Các mô hình trong DH Vật lí ................................................................................ 53
3.3.2. PP mô hình trong Vật lí học.................................................................................. 54
3.3.3. Các giai đoạn của PP mô hình .............................................................................. 55
3.3.4. PP mô hình trong DH Vật lí.................................................................................. 56
3.4. PP tương tự trong dạy học Vật lí ............................................................................. 57
3.4.1. Định nghĩa phương pháp tương tự ....................................................................... 57

3.4.2. Các giai đoạn của PP tương tự.............................................................................. 58
3.4.4. PP tương tự trong nghiên cứu Vật lí .................................................................... 58
3.4.5. PP tương tự trong DH Vật lí ................................................................................. 59
C ơ 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 6. CHẤT
KHÍ,
T
10 NÂNG CAO .................................................................. 60
4.1. Đại cương về chương ............................................................................................... 60
4.1.1. Mục tiêu của chương ............................................................................................. 60
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ................................................................... 60
4.2. Thiết kế một số bài trong chương ............................................................................ 61
C ơ 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 85
5.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 85
5.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 85
5.3. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................. 85
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................. 85
5.5. Tiến hành thực hiện các bài học .............................................................................. 85
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................. 85
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................... 85
5.6.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 90
NH N XÉT À KẾT U N ....................................................................................... 91
TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 92

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

MỞ ĐẦU
1. Lí do c ọ đề i
Ngày nay, chúng ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nước, với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Và trong đó, con
người là nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi, để đào tạo con người phát triển
toàn diện, đáp ứng yêu cầu và những thách thức của thời kỳ hội nhập và phát triển,
cần phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giảng dạy ở mọi cấp học, ngành học.
Định hướng này đã được xác định trong Nghị quyết TW2, khóa VIII: “Đổi mới
mạnh mẽ ph

ng ph p gi o dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và

rèn luyện thành nếp t duy s ng tạp của ng ời học. Từng b ớc p dụng c c PP tiên
tiến, PP hiện đại vào qu trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, ph t triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo.”[5, tr 50]
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lí ở trường phổ thông là
không những truyền thụ kiến thức mà còn phải rèn luyệ n kỹ năng học tập Vật lí cho
HS, kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học. Khoa học giáo dục trên thế giới nói
chung và nước ta nói riêng đang coi trọng những nghiên cứu về việc đổi mới PPDH
ở trường phổ thông theo hướng đảm bảo được sự phát triển năng lực sáng tạo của
HS, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, năng lực
giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc sống và với sự phát triển của
kinh tế tri thức.
Vì thế, yêu cầu đổi mới PPDH Vật lí ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp bách
và khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp độ
phát triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để pháp huy tính tự học hỏi, tự tìm

tòi của HS, phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Tuy nhiên thực tế thì việc giảng dạy Vật lí ở THPT còn mang nặng lối truyền
thụ một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lí thuyết từ GV truyền thụ mà không thể tự
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra các kiến
thức. GV chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được đưa ra
đó, việc rèn luyện cho HS các kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học chưa được quan
tâm đúng mức. Để công tác giáo dục đạt hiệu quả cao thì bên cạnh truyền thụ kiến
thức việc rèn luyện HS kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học là rất cần thiết.
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm. Vì thế, việc lồng ghép các thí nghiệm
vào việc giảng dạy Vật lí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học, góp phần tích cực vào hoạt động dạy học Vật lí. Thí nghiệm là phương
3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tiện của việc thu nhận tri thức và kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được.
Bên cạnh đó, thí nghiệm còn là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được
vào thực tiễn,…
Là một GV trong tương lai, tôi nhận định được vai trò và trách nhiệm của mình
là cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy Vật lí để đáp ứng yêu đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta. Chính vì những lí do trên tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “S d ng th nghiệm i u di n hỗ trợ việc áp d ng
các PPNT khoa học khi giảng dạy chương 6. Chất kh , Vật

10 NC”.


2. Mục đ c
i cứ
Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm biểu diễn hỗ trợ việc áp dụng các PPNT
khoa học trong dạy học Vật lí ở THPT khi dạy chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC.
3. Giả
ế k oa ọc
Vận dụng những lí luận hiện đại, có thể sử dụng thí nghiệm biểu diễn hỗ trợ việc
áp dụng các PPNT khoa học khi giảng dạy chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC.
4. N iệ

vụ

i

cứ

 Nghiên cứu cơ sở lí luận về: phương pháp dạy học (PPDH) Vật lí ở THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Đổi mới PPDH Vật lí ở THPT.
 Nghiên cứu lí thuyết về thí nghiệm biểu diễn.
 Nghiên cứu cơ sở các PPNT khoa học trong DH Vật lí; Xây dựng quy trình áp
dụng các PPNT khoa học trong hoạt động DH Vật lí.
 Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm biểu diễn hỗ trợ việc áp dụng các PPNT
khoa học trong DH Vật lí ở THPT.
 Nghiên cứu chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC .Vận dụng soạn giáo án các bài:
+ Bài 1: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ot.
+ Bài 2: Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối.
+ Bài 3: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Guy- Luy-Xac.
+ Bài 4: Phương trình Cla-pê-rôn – Men- đê-lê-ép.
 Tiến hành TNSP, đưa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại kết quả từ

các phiếu đánh giá. Từ đó rút ra kết quả của đề tài.
5. P

ơ

á

i

cứ

 Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu về chuyên ngành PPDH Vật lí,
SGK và sách GV Vật lí 10 NC, tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình SGK
Vật lí 10 NC, tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình SGK Vật lí 11, hướng
dẫn thức hiện chương trình Vật lí 12.

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

 Tổng kết kinh nghiệm: tổng kết, rút kinh nghiệm từ thầy cô và các anh chị đi
trước và các bạn.
 Quan sát sư phạm.
 Thực nghiệm sư phạm: tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở trường THPT, đánh
giá kết quả.

6. Đối ợ
i cứ
Hoạt động của GV và HS trong đó thể hiện việc áp dụng các thí nghiệm biểu
diễn hỗ trợ việc áp dụng một số PPNT khoa học khi giảng dạy một số bài trong
chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC.
7. Các iai đo

ực iệ đề

i

 GĐ 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 GĐ 3: Hình thành cơ sở lí luận cho đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC.
 GĐ 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
 GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các c ữ viế ắ
 dạy học:

 phương pháp nhận thức:

PPNT

 phương pháp: PP

 sách giáo khoa:

SGK


 nâng cao:

NC

 công nghệ thông tin:

CNTT

 học sinh:

HS

 trung học phổ thông:

THPT

 giáo viên:

GV

 khoa học kĩ thuật:

KHKT

 giai đoạn:



 Trung Ương:


TW

 giáo dục:

GD

 đào tạo:

ĐT

 thí nghiệm:

TN

DH

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

CHƯƠNG 1

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. N ữ

vấ đề c

về đổi

T



ới iáo dục THPT

1.1.1. M c tiêu mới của giáo d c nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có những phẩm chất mới toàn diện
hơn. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức khoa
học mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá
nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị Ban
chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ c bản
của gi o dục là nhằm xây dựng con ng ời và thế hệ thiết tha gắn bó với lí t ởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong s ng, có ý chí kiên c ờng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và ph t huy c c gi
trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, ph t huy tiềm
năng của dân tộc và con ng ời Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có t duy s ng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tính tổ chức kỉ luật cao,
có sức khỏe, là những ng ời kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa
chuyên nh lời căn dặn B c Hồ”. [5, tr 49]
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng
tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập…. Do đó đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm
đào tạo những con người có phẩm chất mới.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không họat
động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa tư duy của HS, nghĩa là
hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào phát
huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của
thầy. Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực
nhưng GV chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì
cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đế n
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương
pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động
học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương
pháp học.
1.1.2. Đổi mới PPDH thực hiện m c tiêu mới
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, DH là một quá trình tương tác (GV – HS, HS
– HS, HS – GV, HS với những người hiểu biết hơn…). Trong đó, “học” là một hoạt
động trung tâm. Và người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể

của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không
phải thụ động tiếp thu những kiến thức do GV sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong
quá trình DH, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em tính ham hiểu
biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới PPDH để
HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể
thiếu được. Bởi chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những
biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng
ta mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. PPDH truyền thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát triển chung
của thế giới, nền giáo dục của nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức
sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây
dựng một PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu trên. Nghị quyết TW2 khóa
VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PP gi o dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp t duy s ng tạo của
ng ời học. Từng b ớc ứng dụng c c PP tiên tiến, PP hiện đại vào qu trình dạy,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại
học, ph t triển mạnh mẽ phong trào tự học tự đào tạo.” [5, tr 50]
1.1.3. M c đ ch của việc đổi mới PPDH
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang DH theo “PP DH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là
quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thông tin,….tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở
7



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

chỗ trang bị cho HS những kiến thức mà công nghệ nhân loại đã tích lũy mà còn
phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực
thực hành giỏi.
1.2. P

ơ



c iế

ợc đổi

ới PPDH

1.2.1. Khắc ph c ối truyền th một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn”. Nói một cách khác,
GV là nhân vật trung tâm của quá trình DH, GV xác định mục đích học, nội dung
học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học. Theo
cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách
rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các TN một cách thành công, đúng như

đã nói trong lí thuyết hay đúng như những mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan
tâm đến đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có thể hiểu được, làm
được, phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn
HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực
hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình.
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các
hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PP thực
nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những
kĩ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong PP học
tập của HS. Bởi vậy tổ chức lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn
đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện
làm việc phù hợp với HS. “Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu gi o
khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện
cho việc thực hiện mục tiêu DH”. [5, tr 51]
1.2.2. Đảm ảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc
trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai
không xa. Vì thế, mỗi chúng ta phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học
được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và
theo kịp được sự phát triển rất nhanh của KHKT hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên
lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Do
đó, trong mỗi tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng cho HS một số PP tự học.
Chẳng hạn như:
- PP đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS chuẩn bị bài.
- Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập.
Bên cạnh đó, việc tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phầ n làm cho
việc học tập của cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần
hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức
trách nhiệm trong công việc chung. Theo lí thuyết về vùng phát triển gần của
Vưgốt-xki, các tương tác thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS
vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận,
tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua
đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặc khác
trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có
thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao
về việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành
cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
“ èn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học

tập nào đều phải thông qua tự học của ng ời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc
và bền vững. Trong công cuộc đổi mới ngày nay, những điều học đ c trong nhà
tr ờng thì rất ít ch a đi sâu vào một lĩnh vực nào cả, để bắt kịp đ c sự ph t triển
mạnh mẽ của thời đại khoa học kĩ thuật thì HS cần phải tự học thêm nhiều điều thì
mới có thể làm đ c. Ngay trên ghế nhà tr ờng HS đã đ c rèn luyện khả năng tự
học, tự lực hoạt động nhận thức”. [5, tr 51]
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
với việc học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự
lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp
dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn uyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào
quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn
đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm,
làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của
GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo
điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà
kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực.

Thực tế thì PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Nhưng rõ ràng là cách
học này đem lại niềm vui sướng, hào hứng phù hợp với đặc tính ưa hoạt động, tìm
tòi học hỏi của trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các
em tự khẳng định mình, thể hiển mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo của
các em. Do đó, việc dạy học tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp d ng các PP tiên tiến, các phương tiện trong quá trình DH góp phần
phát tri n tối ưu nhân cách HS
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “PP làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát
triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet,…
1.3. Mục i của c ơ

THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật phổ thông cơ ản, phổ iến theo
quan đi m hiện đại
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là Vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, TN và suy luận lí thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức phổ
thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp
trong đời sống, khoa học và sản xuất.
10



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí Vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng.
- Những ứng dụng của Vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
- Những PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của Vật lí,
trước hết là PP thực nghiệm và PP mô hình.
1.3.2. Rèn uyện và phát tri n các kỹ năng
Quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vật lí.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của Vật lí, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các TN Vật lí.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luậ n, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật
lí, cũng như đề xuất phương án TN để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng Vật lí, giải các bài tập.
Phát hiện và giải quyết các vấn đề Vật lí ở mức phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
Sử dụng thuật ngữ Vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn uyện thái độ, tình cảm cho HS
Có hứng thú học tập Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà
khoa học đã tìm ra những đóng góp vĩ đại đó.
Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng

như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều
kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện.
Ví dụ: kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có
trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào
quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.

11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.4. Đị
ớ đổi ới PPDH
ở ớ 12 theo c ơ
rì THPT ới.
1.4.1. Giảm đến tối thi u việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cường tổ chức
cho HS tự ực tham gia vào giải quyết các vấn đề đ học tập
Một thói quen đã tồn tại lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú
trọng giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã
được viết đầy đủ trong sách giáo khoa. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tự
tin ở HS và càng nguy hiểm hơn nữa là không cho HS cơ hội để suy nghĩ, càng

không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK hay khác với
ý kiến của GV. Sách viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng có thể hiểu được, người
GV cần thiết phải cho HS tự học ở nhà hay ở lớp.
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng
không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác
với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có
dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không
cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của
mình, tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề
học tập. Tuy ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt,
đọc cho chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn
và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra
để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng
hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng
phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên
quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không
thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên
lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp
thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn
thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong
bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp
phần giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình học tập như phát hiện vấn đề, thu
thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
12



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tế…GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự
làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp d ng t ch cực ki u DH nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề (từ trước đến nay vẫn quen gọi là DH nêu vấn
đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách
của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú
hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức
được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã
có của mình không đủ để giải quyết.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một
hiện tượng, một sự kiện mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng
khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có chưa đủ giải thích hiện tượng.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức TN kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.

Tóm lại: Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu
thập, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có
hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và
những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện
thông qua các suy luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa,…
Đối với Vật lí học, HS quan sát các dấu hiệu bên ngoài của hiện tượng từ đó suy
luận rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện tượng. Điều này GV rất
khó nắm bắt, cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ thành lời mới biết được
họ hiểu hay không. Bởi vậy, GV cần tạo điều kiện cho HS phát biểu, tranh luận.
1.4.3. Rèn uyện các phương pháp nhận thức Vật
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết PP hành động
rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
- Về PP thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết
13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

quả nên dành cho HS làm. Ở khâu TN kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất
phương án TN kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm TN biểu diễn.
- Về PP mô hình : Nhờ PP mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản chất của
hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài mô hình
ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
- Về PP tương tự : PP tương tự là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tương
tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.

1.4.4. Tận d ng phương tiện DH mới, trang thiết ị mới của GV trong việc àm và
s d ng đồ dùng DH
a. Vai trò, vị trí của ph ng tiện, thiết bị DH
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc
lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy
mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là
một cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
TN. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết
bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm TN.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số
yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
b. Yêu cầu sử dụng ph ng tiện, thiết bị DH
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình
biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan
trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát,
phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).

14



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

c. Công nghệ thông tin với vai trò ph ng tiện DH, thiết bị DH
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những
chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà
trí lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng
CNTT.
Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm
DH với CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH
ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp d ng PPDH nhóm hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái động chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng
kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Theo cách dạy này, lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4

đến 6 HS. Tùy vào mục đích sư phạm và vấn đề học tập mà GV phân chia nhóm
cho thích hợp. Nhóm được duy trì ổn định hoặc thay đổi theo từng tiết học, các
nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong
mỗi nhóm có nhóm trưởng, nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho
các nhóm viên thực hiện một phần công việc của nhóm. Trong thực hiện công việc,
các thành viên trong nhóm làm việc tích cực và tạo không khí thi đua với các nhóm
khác. GV cần có biện pháp để tạo ra không khí thi đua này. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp. Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả
của mình trước toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi tranh luận với nhau về kết quả
của nhóm khác cũng như kết quả của nhóm mình.
Với PPDH hợp tác nhóm, cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ kinh
nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng như những vướng mắc, những băn khoăn
suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên trong nhóm và
giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải
biết tổ chức hợp lí mới có kết quả. Không nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần
đề phòng xu hướng hình thức. Ở trường THPT, mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ 1
đến 2 hoạt động nhóm đối với những câu hỏi, vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi
phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Cần lưu ý,

trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa
quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức
lao động.
1.5. Đổi ới việc so n giáo án
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải đặt cho mình những vấn đề sau:
- Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó
của HS diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhó m?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng cụ thể mục tiêu bài học.
- Cần đổi mới việc xác định mục tiêu bài học, từ việc viết mục tiêu giảng dạy
sang viết mục tiêu học tập.
- Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS cần đạt được sau mỗi giờ học về kiến
thức, kỹ năng, thái độ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học.
- Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kỹ năng ở
các chủ đề trong chương trình THPT môn Vật lí.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội dung
này thuộc loại kiến thức nào, bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện DH cần sử dụng
trong bài học.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.


16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.5.3. Quy trình soạn một giáo án
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho tiết dạy có thể chia thành 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những kiến thức học tập phù hợp.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ DH.
1.5.4. Một số hoạt động phổ iến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu
trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
- Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ DH.
- Hoạt động thu thập thông tin.
- Hoạt động xử lí thông tin.
- Hoạt động truyền đạt thông tin.
- Hoạt động củng cố bài học.

Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
 Hoạt động: Kiể
ra kiế
ức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi
của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

- Nhận xét câu trả lời của bạn
 Hoạt động: Tiế

iệ

vụ ọc

Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

17



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

 Hoạt động: Thu

ô

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

i

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe giáo viên giảng. Nghe
bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
trong SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu. Giảng sơ lược (nếu cần thiết).


- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Làm TN biểu diễn.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí

hoặc trong thí nghiệm.

nghiệm, lấy số liệu.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động: Xử

ô

i

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm
việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét
về tính qui luật của hiện tượng.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp…

- Hợp thức về thời gian.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được.
 Hoạt động: Tr

ề đ

ô

i

Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

luận.
- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

 Hoạt động: Củ

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

cố b i ọc


Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động: H ớ

dẫ

ọc



Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

Hoạt động của GV

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục i (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. C ẩ bị (thiết bị DH, phiếu học tập, các phương tiện DH…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện DH hiện đại.
C. Tổ c ức các o độ
ọc
- Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).
- Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1.
- Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2.
- Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i.
- Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
- Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rú ki
iệ
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.6. Đổi ới kiể
ra, đá

1.6.1. Quan đi m cơ ản về đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực
để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo
mục tiêu giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lí thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản
thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng
của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú trọng của đánh giá là kiểm tra.
Đổi mới PPDH được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên
việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển tính tích cực,
trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ
năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của
HS trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Khi
nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể
phát triển dạy và học tích cực.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là x c nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi
độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục gồm nhiều
vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh
giá chất lượng học của trò. Đánh giá một cách chính xác, khách quan sẽ tạo được

động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Chất lượng học được xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động có
chủ đích của hoạt động DH. Tác động của quá trình DH bao gồm nhiều yếu tố dựa
trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ
GV, quản lí DH…từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở những
giai đoạn tiếp theo của quá trình giáo dục. Không như chất lượng của các loại sản
phẩm khác, sản phẩm của quá trình DH làm nên chất lượng học tập sau khi đã được
xác nhận có thể thay đổi theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lượng
học tập của HS đối với mỗi môn học thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu
cầu môn học mà HS nắm được ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). Ngoài ra, chất lượng học tập cũng biểu hiện ở
cả kỹ năng và thái độ của HS sau khi có những vốn kiến thức môn học.
Trong quá trình hình thành hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải
qua quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm
20


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

mỹ. Đánh giá chất lượng học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ
hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho quá trình giáo dục ở các môn học, trong
đó chủ yếu là xem xét những năng lực về mặt trí tuệ mà HS đã đạt được sau một
giai đoạn học tập.
Tham gia vào quá trình học tập, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của
môn học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu
HS phải đạt được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của

sản phẩm mà quá trình DH đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ “chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện
trong chương trình giáo dục phổ thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình
DH, GV phải đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với
mục tiêu đề ra. Kiểm tra xem HS đạt được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào
so với mục tiêu môn học đề ra hoàn thành được đến đâu.
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp
thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của HS. DH
căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất
lượng học tập được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn
hình thành và hoàn thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ
còn chưa hoàn thiện giúp cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững
cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất lượng học tập sẽ giúp cho các nhà quản lí giáo dục,
các GV và bản thân HS có những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động
kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình DH.
Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH: Đổi
mới nội dung, PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển
mọi năng lực của HS.
Đánh giá là một quá trính, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài
học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu
giáo dục.
Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong
cả quá trình. Đánh giá ở những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm
của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong
cả một quá trình giáo dục.
Việc đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch.
Cần phối hợp một cách hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự
luận, trắc nghiệm để đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra đánh giá. Khắc phục


21


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho học sinh thói quen học đối phó, học tủ, học
lệch, học không “tư duy”.
Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá như trên, việc kiểm tra, đánh giá sẽ
hướng vào việc giám sát mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục
của môn học ở từng cấp, lớp. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các
mục tiêu đã được xác định.
1.6.2. Các hình thức ki m tra
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả
học tập của HS đòi hỏi người GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Cụ
thể như sau:
- Đa dạng hóa các loại hình, các đề thi, kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lí
hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận, hình thức kiểm tra lí
thuyết với kiểm tra thực hành, hình thức kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, hình
thức kiểm tra của GV với tự kiểm tra của HS… nhằm tạo điều kiện đánh giá một
cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập của HS.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài kiểm tra và xử lí kết quả thi, kiểm
tra sao cho vừa nhanh, vừa chính xác, đảm bảo được tính khách quan và sự công
bằng, hạn chế được tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của học sinh ngay trên lớp, dạng
vấn đáp.

- Kiểm tra TN thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc
nhóm HS phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các
HS giỏi.
Trong đó, kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS. Nó có thể đánh giá định hình hoặc đánh giá tổng kết, đánh giá theo
tiêu chuẩn hoặc đánh giá theo tiêu chí. Hình thức kiểm tra thông dụng là trắc
nghiệm, có 2 hình thức trắc nghiệm cơ bản là trắc nghiệm tự luận (tự luận) và trắc
nghiệm khách quan.
 Trắc nghiệm tự luận: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thường gồm nhiều câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải viết đầy đủ các câu trả lời hoặc
bài giải theo cách của riêng mình. Đây chính là loại hình câu hỏi và bài tập lâu nay
22


×