Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

sử dụng thí nghiệm biể u diễn hỗ trợ việc áp dụng các ppnt khoa học khi giảng dạy chương 6. chất khí, vât ̣ lí 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ pha ̣m Vâ ̣t lí

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN HỖ TRỢ VIỆC
ÁP DỤNG CÁC PPNT KHOA HỌC KHI GIẢNG DẠY
CHƢƠNG 6. CHẤT KHÍ, VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Mỹ Chi
MSSV: 1100198
Lớp: SP Vật lí
Khóa: 36

Cần Thơ, tháng 5/2014


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

LỜI CẢM ƠN
  


Là một GV tƣơng lai thì việc sử dụng một số thí nghiệm biểu diễn
nhằm hỗ trợ việc rèn luyện HS kỹ năng áp dụng một số PPNT khoa học là
điều không thể thiếu. Đối với bản thân em, đây là một quá trình nghiên
cứu đầy hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê nghề nghiệp và
ý chí phấn đấu học tập, rèn luyện em đã hoàn thành đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô đã truyền đạt cho chúng
em những kiến thức và kinh nghiệm vô giá. Đặc biệt em xin gửi lời tri ân
đến thầy ThS-GVC Trần Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình hƣớng dẫn từ
cách nghiên cứu đến việc sử dụng tài liệu nghiên cứu và dành nhiều thời
gian để chỉnh sửa bài luận văn để kết quả đạt đƣợc hoàn thiện nhất.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên tất nhiên
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, thực sự rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Cuối lời, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn bè đã đồng hành
cùng em dƣới mái trƣờng Đại Học. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành
công đến tất cả mọi ngƣời.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Mỹ Chi


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

  

……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................................ 6
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.................................................... .6
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta ........................................................................ 6
1.1.2. Đổi mới PPDH thực hiện mục tiêu mới ................................................................ 7
1.1.3. Mục đích của việc đổi mới PPDH .......................................................................... 7
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH ................................................................ 8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ....................................................................... 8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS .................................................. 8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của HS ...................................................... 10
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phƣơng tiện trong quá trình DH góp phần
phát triển tối ƣu nhân cách HS ............................................................................ 10
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vâ ̣t lí THPT ................................................................. 10
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức Vâ ̣t lí phổ thông cơ bản, phổ biến theo
quan điểm hiện đại ............................................................................................... 10
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng .................................................................... 11
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm cho HS ............................................. 11
1.4. Định hƣớng đổi mới PPDH Vâ ̣t lí ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới. ........ 12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cƣờng tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề để học tập ........................... 12
1.4.2. Áp dụng tích cực kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề .......................................... 13
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhâ ̣n thƣ́c Vâ ̣t lí ..................................................... 13
1.4.4. Tận dụng phƣơng tiện DH mới, trang thiết bị mới của GV trong việc làm
và sử dụng đồ dùng DH ....................................................................................... 14

1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng PPDH nhóm hợp tác .......................................................... 15
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án ........................................................................................ 16
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc sọan giáo án ................................................................. 16
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................ 16
1.5.3. Quy trình soạn một giáo án ................................................................................... 17
1.5.4. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học .................................................... 17
1.5.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ....................................... 19
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 20
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................. 20
1.6.2. Các hình thức kiểm tra .......................................................................................... 22
1.6.3. Các định hƣớng đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................ 24
1.6.4. Các mức độ nhận thức của Bloom trong đề thi, kiểm tra ................................... 25
1.6.5. Quy trình thiết kế đề thi, kiểm tra ........................................................................ 29
Chƣơng 2. THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ................. 30
2.1. Sơ lƣơ ̣c về thí nghiệm Vâ ̣t lí .................................................................................... 30
2.2. Tổng quan về thí nghiệm trong dạy học Vâ ̣t lí ....................................................... 31
2.2.1. Khái niệm TN Vâ ̣t lí .............................................................................................. 31
2.2.2. Chức năng của TN trong DH Vâ ̣t lí ..................................................................... 31
2.3. Sự phân loại thí nghiệm ........................................................................................... 34
2.3.1. Thí nghiệm biểu diễn ............................................................................................. 34
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

2.3.2. Thí nghiệm thực tập . ............................................................................................. 35

2.4. Yêu cầu về kỹ thuật và phƣơng pháp dạy học trong việc sử dụng thí nghiệm
biểu diễn .................................................................................................................... 36
2.4.1. Những yêu cầu chung khi sử dụng TN ................................................................ 36
2.4.2. Những yêu cầu đối với việc sử dụng TN biểu diễn ............................................ 37
2.5. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trong việc tổ chức thí nghiệm trong DH ....... 39
Chƣơng 3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC ÁP DỤNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .................................................................... 41
3.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học Vâ ̣t lí ..................................................... 41
3.1.1. PP thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vâ ̣t lí ............................................. 41
3.1.2. PP thực nghiệm trong DH Vâ ̣t lí .......................................................................... 44
3.2. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vâ ̣t lí ............................................. 48
3.2.1. Khái niệm PP giải quyết vấn đề ........................................................................... 48
3.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ........................................................ 48
3.2.3. Đặc điểm và quá trình HS giải quyết vấn đề trong học tập ................................ 49
3.2.4. Các pha của tiến trình DH giải quyết vấn đề ....................................................... 50
3.2.5. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................. 50
3.2.6. Các kiểu hƣớng dẫn HS giải quyết vấn đề .......................................................... 51
3.3. Phƣơng pháp mô hình trong dạy học Vâ ̣t lí ............................................................ 53
3.3.1. Các mô hình trong DH Vâ ̣t lí ................................................................................ 53
3.3.2. PP mô hình trong Vâ ̣t lí học ................................................................................. 54
3.3.3. Các giai đoạn của PP mô hình .............................................................................. 55
3.3.4. PP mô hình trong DH Vâ ̣t lí ................................................................................. 56
3.4. PP tƣơng tự trong da ̣y ho ̣c Vâ ̣t lí ............................................................................. 57
3.4.1. Định nghĩa phƣơng pháp tƣơng tự ....................................................................... 57
3.4.2. Các giai đoạn của PP tƣơng tự ............................................................................. 58
3.4.4. PP tƣơng tự trong nghiên cứu Vâ ̣t lí .................................................................... 58
3.4.5. PP tƣơng tự trong DH Vật lí ................................................................................. 59
Chƣơng 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 6. CHẤT
KHÍ, VẬT LÍ 10 NÂNG CAO .................................................................. 60
4.1. Đại cƣơng về chƣơng ............................................................................................... 60

4.1.1. Mục tiêu của chƣơng ............................................................................................. 60
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chƣơng ................................................................... 60
4.2. Thiết kế một số bài trong chƣơng ............................................................................ 61
Chƣơng 5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................... 85
5.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 85
5.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 85
5.3. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................................ 85
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................. 85
5.5. Tiến hành thực hiện các bài học .............................................................................. 85
5.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 85
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................... 85
5.6.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 90
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ....................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 92

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta đang bƣớc vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nƣớc, với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam từ một nƣớc nông nghiệp về cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Và trong đó, con
ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi, để đào tạo con ngƣời phát triển

toàn diện, đáp ứng yêu cầu và những thách thức của thời kỳ hội nhập và phát triển,
cần phải đổi mới và hiện đại hóa phƣơng pháp giảng dạy ở mọi cấp học, ngành học.
Định hƣớng này đã đƣợc xác định trong Nghị quyết TW2, khóa VIII: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạp của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên
tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo.”[5, tr 50]
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của dạy họ c Vâ ̣t lí ở trƣờng phổ thông là
không những truyền thụ kiến thức mà còn phải rèn luyện kỹ năng học tập Vâ ̣t lí cho
HS, kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học. Khoa học giáo dục trên thế giới nói
chung và nƣớc ta nói riêng đang coi trọng những nghiên cứu về việc đổi mới PPDH
ở trƣờng phổ thông theo hƣớng đảm bảo đƣợc sự phát triển năng lực sáng tạo của
HS, bồi dƣỡng tƣ duy khoa học, năng lực tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, năng lực
giải quyết vấn đề để thích ứng đƣợc với thực tiễn cuộc sống và với sự phát triển của
kinh tế tri thức.
Vì thế, yêu cầu đổi mới PPDH Vâ ̣t lí ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp bách
và khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp độ
phát triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để pháp huy tính tự học hỏi, tự tìm
tòi của HS, phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Tuy nhiên thực tế thì việc giảng dạy Vâ ̣t lí ở THPT còn mang nặng lối truyền
thụ một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lí thuyết từ GV truyền thụ mà không thể tự
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra các kiến
thức. GV chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã đƣợc đƣa ra
đó, việc rèn luyện cho HS các kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Để công tác giáo dục đạt hiệu quả cao thì bên cạnh truyền thụ kiến
thức việc rèn luyện HS kỹ năng áp dụng các PPNT khoa học là rất cần thiết.
Vâ ̣t lí là một môn khoa học thực nghiệm. Vì thế, việc lồng ghép các thí nghiệm
vào việc giảng dạy Vâ ̣t lí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy và học, góp phần tích cực vào hoạt động da ̣y ho ̣c Vâ ̣t lí . Thí nghiệm là phƣơng

3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tiện của việc thu nhận tri thức và kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu đƣợc.
Bên cạnh đó, thí nghiệm còn là phƣơng tiện của việc vận dụng tri thức đã thu đƣợc
vào thực tiễn,…
Là một GV trong tƣơng lai, tôi nhận định đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình
là cần phải bồi dƣỡng và phát triển năng lực giảng dạy Vâ ̣t lí để đáp ứng yêu đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nƣớc ta. Chính vì những lí do trên tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng thí nghiệm biểu diễn hỗ trợ việc áp dụng
các PPNT khoa học khi giảng dạy chương 6. Chất khí, Vật lí 10 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm biể u diễn hỗ trợ việc áp dụng các PPNT
khoa học trong dạy học Vâ ̣t lí ở THPT khi da ̣y chƣơng 6. Chấ t khí , Vâ ̣t lí 10 NC.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng những lí luận hiện đại, có thể sử dụng thí nghiệm biể u diễn hỗ trợ việc
áp dụng các PPNT khoa học khi giảng dạy chƣơng 6. Chất khí, Vâ ̣t lí 10 NC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về: phƣơng pháp dạy học (PPDH) Vâ ̣t lí ở THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Đổi mới PPDH Vâ ̣t lí ở THPT.
 Nghiên cứu lí thuyết về thí nghiệm biể u diễn.
 Nghiên cứu cơ sở các PPNT khoa học trong DH Vâ ̣t lí ; Xây dựng quy trình áp
dụng các PPNT khoa học trong hoạt động DH Vâ ̣t lí.
 Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm biể u diễn hỗ trợ việc áp dụng các PPNT

khoa học trong DH Vâ ̣t lí ở THPT.
 Nghiên cứu chƣơng 6. Chất khí, Vâ ̣t lí 10 NC .Vận dụng soạn giáo án các bài:
+ Bài 1: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ot.
+ Bài 2: Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối.
+ Bài 3: Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng. Định luật Guy- Luy-Xac.
+ Bài 4: Phƣơng trình Cla-pê-rôn – Men- đê-lê-ép.
 Tiến hành TNSP, đƣa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại kết quả từ
các phiếu đánh giá. Từ đó rút ra kết quả của đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu về chuyên ngành PPDH Vâ ̣t lí ,
SGK và sách GV Vâ ̣t lí 10 NC, tài liệu bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình SGK
Vâ ̣t lí 10 NC, tài liệu bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình SGK Vâ ̣t lí 11, hƣớng
dẫn thức hiện chƣơng trình Vâ ̣t lí 12.

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

 Tổng kết kinh nghiệm: tổng kết, rút kinh nghiệm từ thầy cô và các anh chị đi
trƣớc và các ba ̣n .
 Quan sát sƣ pha ̣m.
 Thực nghiệm sƣ phạm: tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở trƣờng THPT, đánh
giá kết quả.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của GV và HS trong đó thể hiện việc áp dụng các thí nghiệm biể u

diễn hỗ trợ việc áp dụng một số PPNT khoa học khi giảng dạy một số bài trong
chƣơng 6. Chất khí, Vâ ̣t lí 10 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầ y hƣớng dẫn về đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cƣơng chi tiết.
 GĐ 3: Hình thành cơ sở lí luận cho đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu chƣơng 6. Chất khí, Vâ ̣t lí 10 NC.
 GĐ 5: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT.
 GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các chữ viết tắt
 dạy học:

 phƣơng pháp nhận thức:

PPNT

 phƣơng pháp: PP

 sách giáo khoa:

SGK

 nâng cao:

NC

 công nghệ thông tin:

CNTT


 học sinh:

HS

 trung học phổ thông:

THPT

 giáo viên:

GV

 khoa học kĩ thuật:

KHKT

 giai đoạn:



 Trung Ƣơng:

TW

 giáo dục:

GD

 đào ta ̣o:


ĐT

 thí nghiệm:

TN

DH

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

CHƢƠNG 1

ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những con ngƣời có những phẩm chất mới toàn diện
hơn. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức khoa
học mà nhân loại đã tích lũy đƣợc mà còn phải bồi dƣỡng cho họ tính năng động, cá
nhân phải có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị Ban

chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản
của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm
năng của dân tộc và con người Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tính tổ chức kỉ luật cao,
có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa
chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”. [5, tr 49]
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “Phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng
tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập…. Do đó đất nƣớc đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm
đào tạo những con ngƣời có phẩm chất mới.
PPDH tích cực đƣợc dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không họat
động, thụ động. PPDH tích cực hƣớng tới việc tích cực hóa tƣ duy của HS, nghĩa là
hƣớng vào phát huy tính tích cực, chủ động của ngƣời học chứ không chỉ hƣớng vào phát
huy tính tích cực của ngƣời dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hƣởng đến cách dạy của
thầy. Mặt khác, cũng có trƣờng hợp HS mong muốn đƣợc học theo PPDH tích cực
nhƣng GV chƣa đáp ứng đƣợc. Do vậy, GV cần phải đƣợc bồi dƣỡng, phải kiên trì
cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phƣơng
pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động
học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm chứa cả phƣơng pháp dạy và phƣơng
pháp học.
1.1.2. Đổi mới PPDH thực hiện mục tiêu mới
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, DH là một quá trình tƣơng tác (GV – HS, HS
– HS, HS – GV, HS với những ngƣời hiểu biết hơn…). Trong đó, “học” là một hoạt
động trung tâm. Và ngƣời học – đối tƣợng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể
của hoạt động “học” – đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chƣa rõ, chƣa có chứ không
phải thụ động tiếp thu những kiến thức do GV sắp đặt. Để đạt đƣợc điều ấy, trong
quá trình DH, ngƣời thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em tính ham hiểu
biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới PPDH để
HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể
thiếu đƣợc. Bởi chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những
biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng
ta mới góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo. PPDH truyền thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát triển chung
của thế giới, nền giáo dục của nƣớc ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức
sang bồi dƣỡng cho họ năng lực mà trƣớc hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây
dựng một PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu trên. Nghị quyết TW2 khóa
VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước ứng dụng các PP tiên tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại
học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học tự đào tạo.” [5, tr 50]

1.1.3. Mục đích của việc đổi mới PPDH
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang DH theo “PP DH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là
quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thông tin,….tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

chỗ trang bị cho HS những kiến thức mà công nghệ nhân loại đã tích lũy mà còn
phải bồi dƣỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tƣ duy sáng tạo và năng lực
thực hành giỏi.
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trƣng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn”. Nói một cách khác,
GV là nhân vật trung tâm của quá trình DH, GV xác định mục đích học, nội dung
học, cách thức học, con đƣờng đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học. Theo
cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách
rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các TN một cách thành công, đúng nhƣ

đã nói trong lí thuyết hay đúng nhƣ những mong muốn cần đạt đƣợc. GV chỉ quan
tâm đến đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có thể hiểu đƣợc, làm
đƣợc, phát triển đƣợc hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn
HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực
hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình.
Tƣ tƣởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các
hoạt động học tập đa dạng theo hƣớng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PP thực
nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tƣ duy đó để hình thành cho HS những
kĩ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong PP học
tập của HS. Bởi vậy tổ chức lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn
đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hƣớng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
tự lực của HS thì ngoài vai trò hƣớng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phƣơng tiện
làm việc phù hợp với HS. “Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo
khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện
cho việc thực hiện mục tiêu DH”. [5, tr 51]
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc
trƣng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tƣơng lai
không xa. Vì thế, mỗi chúng ta phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học
đƣợc trong nhà trƣờng chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chƣa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và
theo kịp đƣợc sự phát triển rất nhanh của KHKT hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên
lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Do
đó, trong mỗi tiết học, GV phải có chiến lƣợc bồi dƣỡng cho HS một số PP tự học.
Chẳng hạn nhƣ:
- PP đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS chuẩn bị bài.
- Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập.
Bên cạnh đó, việc tăng cƣờng DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho
việc học tập của cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần
hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức
trách nhiệm trong công việc chung. Theo lí thuyết về vùng phát triển gần của
Vƣgốt-xki, các tƣơng tác thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS
vƣợt qua đƣợc những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận,
tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc khẳng định hay bị bác bỏ, qua
đó những hiểu biết của họ sẽ đƣợc hình thành hoặc đƣợc chính xác hóa, mặc khác
trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ ngƣời kém đến ngƣời khá, đều có
thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao
về việc bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành
cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
“Rèn luyện khả năng tự học , hình thành thói quen tự học . Bất cứ một việc học

tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kế t quả sâu sắc
và bề n vững . Trong công cuộc đổ i mới ngày nay , những điề u học được trong nhà
trường thì rấ t ít chưa đi sâu vào một liñ h vực nào cả , để bắt kịp được sự phát triển
mạnh mẽ của thời đại khoa học kĩ thuật thì HS cần phải tự học thêm nhiều điều thì
mới có t hể làm được . Ngay trên ghế nhà trường HS đã được rèn luyê ̣n khả năng tự
học, tự lực hoạt động nhận thức ”. [5, tr 51]
Tuy nhiên, những vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen
với việc học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lƣỡng của GV, ít chịu tự
lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dƣới chứ không chỉ áp
dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS
Muốn rèn luyện đƣợc nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào
quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn
đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm,
làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của
GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hƣớng dẫn, tạo
điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà
kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc năng lực.

Thực tế thì PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nƣớc ta. Nhƣng rõ ràng là cách
học này đem lại niềm vui sƣớng, hào hứng phù hợp với đặc tính ƣa hoạt động, tìm
tòi học hỏi của trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các
em tự khẳng định mình, thể hiển mình và nuôi dƣỡng lòng khát khao sáng tạo của
các em. Do đó, việc dạy học tích cực này đƣợc đa số HS hƣởng ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện trong quá trình DH góp phần
phát triển tối ưu nhân cách HS
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hƣớng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp ngƣời học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH ngƣời ta tìm những “PP làm tăng giá trị
lƣợng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát
triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phƣơng tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet,…
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vâ ̣t lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông cơ bản, phổ biến theo
quan điểm hiện đại
Vâ ̣t lí học ở trƣờng phổ thông chủ yếu là Vâ ̣t lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, TN và suy luận lí thuyết để đạt đƣợc sự thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức phổ
thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và quá trình Vâ ̣t lí thƣờng gặp
trong đời sống, khoa học và sản xuất.
10


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

- Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí Vâ ̣t lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết Vâ ̣t lí quan trọng.
- Những ứng dụng của Vâ ̣t lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
- Những PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của Vâ ̣t lí ,
trƣớc hết là PP thực nghiệm và PP mô hình.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Quan sát các hiện tƣợng và các quá trình Vâ ̣t lí trong tự nhiên, trong đời sống
hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vâ ̣t lí.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tƣơng đối hiện đại của Vâ ̣t lí , kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các TN Vâ ̣t lí.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng hoặc quá trình Vâ ̣t
lí, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án TN để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng Vâ ̣t lí, giải các bài tập.
Phát hiện và giải quyết các vấn đề Vâ ̣t lí ở mức phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
Sử dụng thuật ngữ Vâ ̣t lí , các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm cho HS
Có hứng thú học tập Vâ ̣t lí , yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vâ ̣t lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà
khoa học đã tìm ra những đóng góp vĩ đại đó.
Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng
nhƣ trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt đƣợc.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vâ ̣t lí vào đời sống nhằm cải thiện điều

kiện sống, học tập cũng nhƣ để bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống tự nhiên.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với
nhau, góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển hài hòa, toàn diện.
Ví dụ: kiến thức mà HS thu nhận đƣợc chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có
trình độ tƣ duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào
quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.

11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.4. Định hƣớng đổi mới PPDH Vâ ̣t lí ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cường tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề để học tập
Mô ̣t thói quen đã tồ n ta ̣i lâu đời trong nề n giáo du ̣c ở nƣớc ta là GV luôn chú
trọng giảng giải tỉ mỉ , kỹ lƣỡng, đầ y đủ cho HS ngay cả khi nhƣ̃ng điề u GV nói đã
đƣơ ̣c viế t đầ y đủ trong sách giáo khoa . Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng . Cách giảng đó thể hiện m ột sự thiếu tự
tin ở HS và càng nguy hiể m hơn nƣ̃a là không cho HS cơ hô ̣i để suy nghi ̃
, càng
không có điề u kiê ̣n để HS đề xuấ t nhƣ̃ng ý kiế n cá nhân khác với SGK hay khác với
ý kiến của GV . Sách viết dài là để cho HS tự đọ c mà cũng có thể hiể u đƣơ ̣c , ngƣời
GV cầ n thiế t phải cho HS tƣ̣ ho ̣c ở nhà hay ở lớp .
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành tựu quan

trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tƣởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng
không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác
với ý kiến của GV. Nhiều GV thƣờng nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có
dài, nhƣng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu đƣợc, nhƣng GV lại không
cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của
mình, tăng cƣờng việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề
học tập. Tuy ban đầu HS chƣa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt,
đọc cho chép, nhƣng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn
và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra
để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng
hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng
phấn chấn, tích cực hơn và đạt đƣợc thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên
quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không
thể hiểu đƣợc, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm đƣợc trên
lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp
thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn
thành đƣợc.
Thông thƣờng trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong
bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp
phần giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình học tập nhƣ phát hiện vấn đề, thu
thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
12


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tế…GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự
làm, việc gì cần có sự trợ giúp hƣớng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng tích cực kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề (từ trƣớc đến nay vẫn quen gọi là DH nêu vấn
đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách
của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú
hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Tƣ duy chỉ bắ t đầ u khi trong óc nảy sinh vấ n đề , nghĩa là ngƣời học nhận thức
đƣơ ̣c sƣ̣ mâu thuẫn giƣ̃a nhiê ̣m vu ̣ cầ n giải quyế t và trình đô ̣ , khả năng, kiế n thƣ́c đã
có của mình không đủ để giải qu yế t.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đƣa ra một
hiện tƣợng, một sự kiện mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhƣng
khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có chƣa đủ giải thích hiện tƣợng.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo quy trình
chung nhƣ sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức TN kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Tóm lại: Muốn thực hiện đƣợc các bƣớc của PP này, HS phải thực hiện việc thu
thập, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có
hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tƣợng thực tế cụ thể quan sát đƣợc và
những kết luận trừu tƣợng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này đƣợc thực hiện

thông qua các suy luận logic nhƣ: phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, cụ thể hóa,…
Đối với Vâ ̣t lí học, HS quan sát các dấu hiệu bên ngoài của hiện tƣợng từ đó suy
luận rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện tƣợng. Điều này GV rất
khó nắm bắt, cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ thành lời mới biết đƣợc
họ hiểu hay không. Bởi vậy, GV cần tạo điều kiện cho HS phát biểu, tranh luận.
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí
Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy khoa học là phải biết PP hành động
rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
- Về PP thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết
13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

quả nên dành cho HS làm. Ở khâu TN kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất
phƣơng án TN kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm TN biểu diễn.
- Về PP mô hình : Nhờ PP mô hình mà ngƣời ta có thể biểu diễn bản chất của
hiện tƣợng ngay cả khi không quan sát đƣợc đối tƣợng phản ánh. Ngoài mô hình
ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
- Về PP tƣơng tự : PP tƣơng tự là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tƣơng
tự và phép suy luận tƣơng tự để rút ra tri thức mới về đối tƣợng khảo sát.
1.4.4. Tận dụng phương tiện DH mới, trang thiết bị mới của GV trong việc làm và
sử dụng đồ dùng DH
a. Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hƣớng vào hoạt động tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc
lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phƣơng tiện của việc dạy
mà còn là phƣơng tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là
một cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
TN. Những thiết bị DH có thể đƣợc GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trƣờng.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lƣợng cao của phƣơng tiện DH, thiết
bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm TN.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phƣơng tiện DH, thiết bị DH theo một số
yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
b. Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH
Cần sử dụng phƣơng tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tƣợng không thể mô tả
đƣợc: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn đƣợc quá trình
biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phƣơng tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan
trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát,
phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sƣu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

c. Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH
Thế giới bƣớc vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa phƣơng tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT nhƣ công cụ DH cần đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những
chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của ngƣời thầy trong quá trình sử dụng CNTT
nhƣ phƣơng tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của ngƣời thầy mà
trí lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng
CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ phƣơng tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm
DH với CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ một phƣơng tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH
ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái động chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng
kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Theo cách dạy này, lớp học đƣợc chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4
đến 6 HS. Tùy vào mục đích sƣ phạm và vấn đề học tập mà GV phân chia nhóm
cho thích hợp. Nhóm đƣợc duy trì ổn định hoặc thay đổi theo từng tiết học, các
nhóm đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong
mỗi nhóm có nhóm trƣởng, nhóm trƣởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho

các nhóm viên thực hiện một phần công việc của nhóm. Trong thực hiện công việc,
các thành viên trong nhóm làm việc tích cực và tạo không khí thi đua với các nhóm
khác. GV cần có biện pháp để tạo ra không khí thi đua này. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp. Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả
của mình trƣớc toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi tranh luận với nhau về kết quả
của nhóm khác cũng nhƣ kết quả của nhóm mình.
Với PPDH hợp tác nhóm, cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ kinh
nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng nhƣ những vƣớng mắc, những băn khoăn
suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên trong nhóm và
giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải
biết tổ chức hợp lí mới có kết quả. Không nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần
đề phòng xu hƣớng hình thức. Ở trƣờng THPT, mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ 1
đến 2 hoạt động nhóm đối với những câu hỏi, vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi
phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Cần lƣu ý,
trong hoạt động nhóm , tƣ duy tích cực của ho ̣c sinh phải đƣợc phát huy và ý nghĩa
quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức
lao động.
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án

1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của ngƣời GV.
Khi soạn giáo án, GV phải đặt cho mình những vấn đề sau:
- Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội đƣợc những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đƣờng
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó
của HS diễn ra dƣới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- GV phải chỉ đạo nhƣ thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh đƣợc những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt đƣợc hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện đƣợc sau khi học là gì?
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng cụ thể mục tiêu bài học.
- Cần đổi mới việc xác định mục tiêu bài học, từ việc viết mục tiêu giảng dạy
sang viết mục tiêu học tập.
- Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS cần đạt đƣợc sau mỗi giờ học về kiến
thức, kỹ năng, thái độ để làm cơ sở đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của bài học.
- Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kỹ năng ở
các chủ đề trong chƣơng trình THPT môn Vâ ̣t lí.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội dung
này thuộc loại kiến thức nào, bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phƣơng tiện DH cần sử dụng
trong bài học.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.5.3. Quy trình soạn một giáo án
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho tiết dạy có thể chia thành 7 bƣớc:
- Bƣớc 1: Lƣợng hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Bƣớc 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bƣớc 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bƣớc 4: Tìm những kiến thức học tập phù hợp.
- Bƣớc 5: Hoạch định các hoạt động hƣớng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sƣ phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
- Bƣớc 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bƣớc 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ DH.
1.5.4. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hƣớng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu
trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa ho ̣c ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
- Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ DH.
- Hoạt động thu thập thông tin.
- Hoạt động xử lí thông tin.
- Hoạt động truyền đạt thông tin.
- Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
 Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi

của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

 Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

 Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe giáo viên
bạn phát biểu.


giảng. Nghe

Hoạt động của GV
- Tổ chức hƣớng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu. Giảng sơ lƣợc (nếu cần thiết).
- Làm TN biểu diễn.

- Quan sát hiện tƣợng tự nhiên

- Giới thiệu, hƣớng dẫn cách làm thí

hoặc trong thí nghiệm.

nghiệm, lấy số liệu.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Thảo luận theo nhóm hay làm
việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hƣớng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
và rút ra nhận xét, kết luận.

về tính qui luật của hiện tƣợng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp…

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu đƣợc.
 Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết
luận.
- Báo cáo kết quả.


Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
bằng hình vẽ.
- Hƣớng dẫn mẫu báo cáo.

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

 Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.


- Hƣớng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động: Hƣớng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chƣơng trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị DH, phiếu học tập, các phƣơng tiện DH…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện DH hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
- Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).

- Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1.
- Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2.
- Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i.
- Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
- Hoạt động n (… phút): Hƣớng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá
trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực
để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo con ngƣời theo
mục tiêu giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lí thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng, cho bản
thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phƣơng tiện và hình thức quan trọng
của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH đƣợc chú trọng của đánh giá là kiểm tra.
Đổi mới PPDH đƣợc chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên
việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hƣớng phát triển tính tích cực,

trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ
năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của
HS trƣớc những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Khi
nào việc kiểm tra, đánh giá chƣa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chƣa thể
phát triển dạy và học tích cực.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi
độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng
sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đánh giá chất lƣợng giáo dục gồm nhiều
vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lƣợng dạy của thầy và đánh
giá chất lƣợng học của trò. Đánh giá một cách chính xác, khách quan sẽ tạo đƣợc
động lực nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Chất lƣợng học đƣợc xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động có
chủ đích của hoạt động DH. Tác động của quá trình DH bao gồm nhiều yếu tố dựa
trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ
GV, quản lí DH…từ đó sản phẩm đƣợc hình thành và tiếp tục phát triển ở những
giai đoạn tiếp theo của quá trình giáo dục. Không nhƣ chất lƣợng của các loại sản
phẩm khác, sản phẩm của quá trình DH làm nên chất lƣợng học tập sau khi đã đƣợc
xác nhận có thể thay đổi theo hai chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lƣợng
học tập của HS đối với mỗi môn học thể hiện số lƣợng đơn vị kiến thức theo yêu
cầu môn học mà HS nắm đƣợc ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). Ngoài ra, chất lƣợng học tập cũng biểu hiện ở
cả kỹ năng và thái độ của HS sau khi có những vốn kiến thức môn học.
Trong quá trình hình thành hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS đƣợc trải
qua quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm
20


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

mỹ. Đánh giá chất lƣợng học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ
hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho quá trình giáo dục ở các môn học, trong
đó chủ yếu là xem xét những năng lực về mặt trí tuệ mà HS đã đạt đƣợc sau một
giai đoạn học tập.
Tham gia vào quá trình học tập, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của
môn học mà những tri thức này đƣợc mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu
HS phải đạt đƣợc. Mức độ đạt đƣợc các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của
sản phẩm mà quá trình DH đạt đƣợc. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ “chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện
trong chƣơng trình giáo dục phổ thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình
DH, GV phải đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt đƣợc yêu cầu so với
mục tiêu đề ra. Kiểm tra xem HS đạt đƣợc những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào
so với mục tiêu môn học đề ra hoàn thành đƣợc đến đâu.
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp
thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lƣợng học tập của HS. DH
căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phƣơng diện này chất
lƣợng học tập đƣợc xem nhƣ chất lƣợng của một sản phẩm đang trong giai đoạn
hình thành và hoàn thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ
còn chƣa hoàn thiện giúp cho chất lƣợng học tập trở thành những tri thức bền vững
cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất lƣợng học tập sẽ giúp cho các nhà quản lí giáo dục,
các GV và bản thân HS có những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động
kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình DH.
Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH: Đổi
mới nội dung, PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hƣớng phát triển
mọi năng lực của HS.
Đánh giá là một quá trính, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài

học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu
giáo dục.
Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong
cả quá trình. Đánh giá ở những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm
của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lƣợng mới hơn trong
cả một quá trình giáo dục.
Việc đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch.
Cần phối hợp một cách hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự
luận, trắc nghiệm để đạt đƣợc các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra đánh giá. Khắc phục

21


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC. Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Mỹ Chi

tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho học sinh thói quen học đối phó, học tủ, học
lệch, học không “tƣ duy”.
Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá nhƣ trên, việc kiểm tra, đánh giá sẽ
hƣớng vào việc giám sát mục tiêu của từng bài, từng chƣơng và mục tiêu giáo dục
của môn học ở từng cấp, lớp. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo đƣợc mức độ thực hiện các
mục tiêu đã đƣợc xác định.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả
học tập của HS đòi hỏi ngƣời GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Cụ
thể nhƣ sau:
- Đa dạng hóa các loại hình, các đề thi, kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lí

hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận, hình thức kiểm tra lí
thuyết với kiểm tra thực hành, hình thức kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, hình
thức kiểm tra của GV với tự kiểm tra của HS… nhằm tạo điều kiện đánh giá một
cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập của HS.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài kiểm tra và xử lí kết quả thi, kiểm
tra sao cho vừa nhanh, vừa chính xác, đảm bảo đƣợc tính khách quan và sự công
bằng, hạn chế đƣợc tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức , thái độ của ho ̣c sinh ngay trên lớp, dạng
vấn đáp.
- Kiểm tra TN thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc
nhóm HS phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các
HS giỏi.
Trong đó, kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS. Nó có thể đánh giá định hình hoặc đánh giá tổng kết, đánh giá theo
tiêu chuẩn hoặc đánh giá theo tiêu chí. Hình thức kiểm tra thông dụng là trắc
nghiệm, có 2 hình thức trắc nghiệm cơ bản là trắc nghiệm tự luận (tự luận) và trắc
nghiệm khách quan.
 Trắc nghiệm tự luận: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thƣờng gồm nhiều câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải viết đầy đủ các câu trả lời hoặc
bài giải theo cách của riêng mình. Đây chính là loại hình câu hỏi và bài tập lâu nay
22



×