Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(SKKN 2022) Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học trong các chủ đề môn Giáo dục công dân cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.53 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................1
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1. 3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề...........................................................................................................................5
2.4. Hiệu quả của các sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường...........................................................................................17
3. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH XẾP LOẠI
PHỤ LỤC


2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG

VIẾT TẮT


Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản

GV
HS
NXB

Phương pháp dạy học

PPDH

Trung học phổ thông

THPT

Giáo dục công dân

GDCD


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Tháng 11 năm 2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Ngày 8 tháng 10 năm 2014 Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH về việc “hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt đợng

chun mơn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng”
Trong quá trình thực hiện công văn 5555/BGDĐT-GDTrH bản thân tôi và
các đồng nghiệp thông qua việc sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học, dự giờ,
phân tích và rút kinh nghiệm bài học minh họa đã cùng nhau trau dồi, tự bồi
dưỡng nâng cao kiến thức về PPDH, KTĐG và đánh giá việc sinh hoạt chuyên
môn qua “Trường học kết nối” rất hiệu quả và có ý nghĩa.
* Q trình phân tích bài học theo 3 nợi dung và 12 tiêu chí, việc thiết kế
chuỗi hoạt động học cho 1 bài học theo các hoạt động cơ bản gồm:
- Hoạt động 1: Khởi động
- Hoạt đợng 2: Hình thành kiến thức mới.
- Hoạt đợng 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Vận dụng.
- Hoạt động 5: Tìm tịi và mở rợng kiến thức.
Mỗi mợt tiết học như một “bữa tiệc kiến thức”, hoạt động khởi đợng như
mợt món ăn khai vị cịn hoạt đợng vận dụng, mở rộng và củng cố kiến thức là
phần giúp học sinh (HS) tiêu hóa, thẩm thấu thêm những kiến thức vừa học
trong bài. Tâm lí của học HS là hào hứng với cái mới, thích sự sáng tạo và thi
đua lẫn nhau. Nếu giáo viên (GV) khơng kích thích sự sáng tạo, trí tị mị của
HS, khó mà u cầu HS tham gia nhiệt tình vào các hoạt đợng học. Như vậy, có
thể nói khởi đợng, vận dụng, mở rộng và củng cố bài là những yếu tố cho thấy
tính tồn vẹn của bài học. Vậy, “Có những cách nào để mở đầu bài giảng hay và
hấp dẫn ?”, “Làm thế nào để giúp HS khắc sâu kiến thức và vận dụng kiến thức
mợt cách hiệu quả ?”, đó là những vấn đề nhiều GV quan tâm và cần được chia
sẻ.
Sau khi bản thân được quán triệt tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH TƯ Đảng (Khóa XI), tập huấn sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học. Đồng thời thơng qua q trình sinh hoạt tổ/nhóm chun
mơn thực tế tại trường THPT B Thanh Liêm tôi xin chia sẻ kinh nghiệm dạy học
thông qua sáng kiến kinh nghiệm:“Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt
động khởi động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học trong các chủ đề môn

Giáo dục công dân cấp THPT theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trước đây, giáo viên thường thiết kế các hoạt động dạy – học theo các đơn
vị kiến thức trong SGK.
1


Sau khi được tập huấn làm rõ các tiêu chí phân tích, đánh giá bài học.
Giáo viên đã thiết kế chuỗi hoạt động học gồm 5 hoạt động: Khởi động; Hình
thành kiến thức mới; Lụn tập; Vận dụng; Tìm tịi và mở rộng kiến thức.
Nhưng khi thiết kế chuỗi hoạt động học, trong hoạt động khởi động và
hoạt động vận dụng, mở rợng kiến thức khơng ít GV cảm thấy chưa hài lịng mà
muốn đa dạng hóa các hình thức vào bài và củng cố sao cho phát triển được tính
tích cực chủ đợng của HS, hiệu quả dạy học đạt được tốt nhất.
Hơn nữa, HS chưa nhìn nhận rõ được tầm quan trọng và tính thực tiễn của
bợ mơn Giáo dục công dân trong cuộc sống.
Học sinh luôn hào hứng với cái mới, thích sự sáng tạo và thi đua lẫn nhau,
luôn mong muốn, khát khao được chiếm lĩnh tri thức và bằng tri thức đã học giải
thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Đưa ra một số hình thức khi thiết kế hoạt đợng khởi đợng, vận dụng, mở
rợng và củng cố chủ đề trong chương trình Giáo dục công dân cấp THPT và kết
quả thực nghiệm khi tiến hành áp dụng sáng kiến
Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT khi thiết kế hoạt động
khởi động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học khi dạy học nói chung và khi
dạy các chủ đề của mơn GDCD nói riêng
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, dựa trên thực tiễn đã giảng
dạy, tơi xin trình bày mợt số kinh nghiệm:“Thiết kế một số hình thức tổ chức
hoạt động khởi động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học trong các chủ
đề môn Giáo dục công dân cấp THPT theo định hướng đổi mới phương

pháp dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh”.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng khi dạy học hoạt động khởi
động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học ở một số chủ đề của môn Giáo dục
công dân ( GDCD) cấp THPT. Đối tượng đã được thực nghiệm sư phạm: HS lớp
10C5, 11B1 và 12A6 trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu nội dung chương trình mơn GDCD 12,11,10
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp
12,11,10 và các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực
- Nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong việc hệ thống
kiến thức
1. 4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu
1. 4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phân tích, so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng, tổng kết thành kinh
nghiệm cho đề tài nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các xu hướng đổi mới PPDH

2


- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ đợng, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái
hiện sang tìm tịi khám phá.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời.

- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào
đời sống. Chuyển từ lối học nặng kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng
kiến thức.
- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương
tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
- Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo
sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động khởi động
- Khởi động là khâu chuẩn bị cho học sinh tiếp nhận tri thức mới đồng
thời ôn tập, củng cố kiến thức cũ ở các bài học trước.
- Kiểm tra bài cũ (tùy từng kiểu bài, có thể có kiểm tra đầu giờ hoặc
khơng có). Đây là khâu củng cố lại kiến thức đã học ở tiết trước. Thơng qua đó
GV đánh giá phương pháp truyền đạt ở tiết trước đồng thời phát hiện những lỗ
hổng kiến thức ở HS mà chấn chỉnh kịp thời. Khi phát hiện những lỗ hổng kiến
thức ở HS, GV có thể nhắc lại ngắn gọn các kiến thức chính cần thiết sẽ phục vụ
cho tiết học bài mới này, để đảm bảo trình đợ xuất phát của các HS là tương đối
đồng đều. Ý nghĩa của việc phát hiện các lỗ hổng kiến thức là sẽ giúp GV có
định hướng để củng cố thêm cho HS trong các phần vận dụng kiến thức và các
tiết bài tập sau đó.
- Vào bài mới (tạo tình huống có vấn đề): Đây là khâu trọng tâm của hoạt
động khởi động giúp học sinh hình dung cơng việc sẽ làm trong tiết học sắp tới
và mợt trong những khâu dễ kích thích học sinh hứng thú và hăng hái hơn trong
học tập.
- Khi vào bài mới giáo viên cần lưu ý:
+ Vào bài ngắn gọn, không quá 5 phút.
+ Nội dung dẫn dắt vào bài cần phải liên quan đến các kiến thức trong bài.
+ Diễn đạt cần lưu loát, diễn cảm, nhấn giọng ở những từ quan trọng.
+ Tranh ảnh, mẫu vật dùng để dẫn dắt vào bài cần phải rõ ràng, hấp dẫn,
thu hút được sự chú ý của học sinh.

+ Câu chuyện dùng để dẫn dắt vào bài cần sinh động, đảm bảo tính chính
xác khoa học và liên quan đến nợi dung bài học, có tác dụng giáo dục.
+ Sử dụng các hình thức vào bài đa dạng, tránh gây nhàm chán, lơ là
trong học tập đối với học sinh.
+ Giới thiệu mục tiêu cần đạt được và cấu trúc bài mới.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động vận dụng, mở rộng và củng cố bài học
- Củng cố bài là mợt khâu khơng thể thiếu trong q trình giảng dạy. Nó
thể hiện được tính tồn vẹn của bài giảng. Thơng qua việc củng cố, ơn lụn mà
GV có thể khắc sâu kiến thức cho HS. Tuy nhiên đối với các tài liệu dễ lĩnh hội,
3


phương pháp làm việc cũng không phức tạp và giáo viên cảm nhận học sinh đã
nắm vững kiến thức rồi thì khơng cần tiến hành củng cố đặc biệt nữa.
- Theo phương pháp và kỹ thuật lên lớp, người giáo viên ngồi việc củng
cố sơ bợ nợi dung bài học cịn phải mở rợng kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội.
Mặt khác phải chú ý đến việc nâng cao tính tích cực và khả năng tư duy, sáng
tạo cho học sinh.
- Vận dụng, mở rộng và củng cố bài học là:
+ Giai đoạn chốt lại những tri thức và kỹ năng quan trọng đã truyền thụ.
+ Giai đoạn hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy, sáng tạo
cho học sinh.
+ Căn cứ quan trọng để đánh giá tiết dạy tốt.
- Khi vận dụng, mở rộng và củng cố bài cần chú ý:
+ Xác định đúng trọng tâm kiến thức, mục tiêu của bài học để xây dựng
câu hỏi củng cố. Các câu hỏi củng cố phải phong phú, đa dạng phù hợp với từng
trình đợ của học sinh, phải kích thích được sự tư duy của học sinh.
+ Hiểu rõ tâm lí và trình đợ học sinh nhằm đưa ra hình thức củng cố hiệu
quả nhất.
+ Sưu tầm, sáng tạo những hình thức mở rợng và củng cố bài học mới lạ

để kích thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Tự trau dồi và liên tục cập nhật những kiến thức mới về những vấn đề
thực tế đời sống liên quan đến bài học.
+ So sánh với những kiến thức cũ giúp HS hiểu bài kỹ, nhớ bài lâu hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh THPT học tổ hợp 13 mơn để phát triển tồn diện về tư duy,
lượng kiến thức tổng hợp là rất lớn. Để giúp HS học môn GDCD một cách dễ
dàng, khoa học và hiệu quả tôi định hướng cho HS theo một số hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với từng hoạt động trong các bài giảng.
Dựa trên thực trạng HS ngày nay càng trở nên bị động trong việc học tập,
nghiên cứu khoa học. Việc phát triển năng lực HS là cấp thiết. Nếu xây dựng
cho HS được các cách thức học tập, HS có thể tự tìm tịi kiến thức liên quan đến
các vấn đề, việc học trở nên thú vị và đơn giản hơn
2.2.1. Đối với giáo viên
2.2.1.1. Thuận lợi
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy
học tích cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề...; các kĩ thuật
dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,... khơng cịn xa lạ
với đơng đảo giáo viên hiện nay.
2.2.1.2. Khó khăn
Việc nắm vững và vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
cịn hết sức hạn chế, có khi cịn máy móc, lạm dụng.
Đại đa số giáo viên vẫn chủ ́u lệ tḥc vào tiến trình các bài học được
trình bày trong sách giáo khoa, chưa "dám" chủ đợng trong việc thiết kế tiến
trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá
4



trình tổ chức các hoạt đợng dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn
hạn chế, kém hiệu quả.
Phần lớn giáo viên đều lo lắng khi sử dụng phương pháp dạy học mới sẽ
bị "cháy giáo án" do học sinh khơng hồn thành các hoạt đợng được giao trong
giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực hiện hay chưa thực sự tổ chức được hoạt đợng nhận thức tích
cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường
hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự
đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
2.2.2. Đối với học sinh
2.2.2.1. Thuận lợi
- Một bộ phận học sinh đã thể hiện được tính chủ đợng, sáng tạo.
- HS có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và Internet.
- Kĩ năng học nhóm đã có tiến bợ.
2.2.2.2. Khó khăn
- Nhiều học sinh có lối học thụ đợng, chưa biết cách tự học, tự nghiên
cứu.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
2.3.1. Các nội dung được đề cập trong sáng kiến kinh nghiệm
- Nghiên cứu lí luận về các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, đặc
điểm và các yêu cầu sư phạm của hoạt động khởi động và vận dụng mở rộng bài
học.
- Đưa ra mợt số hình thức tổ chức phần mở đầu và củng cố một bài học
theo định hướng đổi mới PPDH.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá.
2.3.2. Tính mới, sáng tạo của giải pháp
- SKKN đã tập trung vào 2 phần chính của hoạt đợng khởi động là: hoạt
động kiểm tra điều kiện xuất phát của HS với 4 hình thức được đề xuất, hoạt
đợng xây dựng tình huống có vấn đề với 7 hình thức được đề xuất; và 2 phần

chính của hoạt đợng củng cố, vận dụng và mở rộng là: hoạt động điểm lại những
nợi dung chính của bài với 4 hình thức được đề xuất, hoạt động vận dụng mở
rộng kiến thức với 7 hình thức được đề xuất.
- Mỗi mợt hình thức được đưa ra đều được phân tích cụ thể rõ ràng, có ví
dụ minh họa trực quan, rõ ràng.
- Thông qua từng chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức tự
nhiên nhất từ các tình huống thực tiễn, tổ chức các hoạt động tập thể, làm các
bài tập có vấn đề... bản thân HS được tham gia, thảo luận với các ví dụ, hình ảnh
trực quan sinh đợng nên HS chủ đợng tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức mới để từ đó
giải quyết được vấn đề hoặc câu hỏi chính của bài học.
- Trong phần vận dụng mở rợng, các nợi dung chính của chủ đề được trình
bày mợt cách khoa học, sinh đợng, dễ nhớ và khá mới mẻ; các bài tập vận dụng
kết hợp cả định tính và định lượng có liên hệ thực tế giúp HS ghi nhớ và vận
dụng kiến thức hiệu quả hơn.
5


- Trong SKKN, tôi cũng chia sẻ một số kinh nghiệm quý báu của bản thân
trong quá trình thực nghiệm để việc vận dụng SKKN vào thực tế mang lại hiệu
quả tốt nhất.
2.3.3. Quy trình thiết kế các hoạt động
Việc thiết kế các hoạt động trong bài giảng theo hướng đổi mới cần thực
hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và đặc điểm của chủ đề
* Bước 2: Tìm hiểu trình độ học sinh và điều kiện cơ sở vật chất.
* Bước 3: Lựa chọn cách vào bài, vận dụng, mở rộng và củng cố chủ
đề phù hợp
* Bước 4: Tìm thơng tin liên quan (chuyện kể, tình huống truy cập
trên mạng).
* Bước 5: Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, hình ảnh, vi

deo, tình huống…)
* Bước 6: Thiết kế hoạt động của GV và HS
* Bước 7: Chia sẻ và tranh thủ sự góp ý của đồng nghiệp
* Bước 8: Thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức (nếu có điều
kiện)
* Bước 9: Chỉnh sửa và hoàn thiện
2.3.4. Xây dựng một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động, vận
dụng, mở rộng và củng cố một bài học
2.3.4.1. Xây dựng một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động
+ Hình thức 1: Xây dựng tình huống có vấn đề bằng cách kể chuyện
+ Hình thức 2: Xây dựng tình huống có vấn đề theo phương pháp
trực quan
+ Hình thức 3: Xây dựng tình huống có vấn đề bằng cách liên hệ thực tế
+ Hình thức 4: Xây dựng tình huống có vấn đề theo phương pháp dẫn
dắt logic
+ Hình thức 5: Xây dựng tình huống có vấn đề theo kĩ thuật KWL
+ Hình thức 6: Xây dựng tình huống có vấn đề bằng cách giải bài tập có
vấn đề
+ Hình thức 7: Xây dựng tình huống có vấn đề bằng hình thức đóng
vai thực hiện nhiệm vụ
2.3.4.2. Xây dựng một số hình thức tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng
và phần củng cố cuối tiết học
Gồm 2 phần: Vận dụng, mở rộng kiến thức và củng cố lại những nợi dung
chính của bài.
* Vận dụng, mở rộng kiến thức
Vai trò của phần này là giúp HS khắc sâu thêm kiến thức đã học, vận dụng
các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống tương tự hoặc những tình

6



huống mới có liên quan. Trong SKNN này, tơi xin đề xuất 8 hình thức vận dụng
kiến thức như sau:
+ Hình thức 1: Tổ chức chị chơi tập thể như: trị chơi ơ chữ, trị chơi lật
ơ đốn chữ
+ Hình thức 2: Sử dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện
tượng tự nhiên, xã hội có liên quan.
+ Hình thức 3: Vận dụng kiến thức để giải bài tập
+ Hình thức 4: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
của thực tiễn cuộc sống.
+ Hình thức 5: Nêu các ứng dụng của kiến thức trong thực tế.
+ Hình thức 6: Vận dụng kiến thức đã học để dựng lại một tình huống
+ Hình thức 7: Vận dụng để so sánh với những kiến thức đã học
* Củng cố lại những nội dung chính của bài
+ Hình thức 2: Liệt kê các kiến thức đã học
+ Hình thức 3: Dùng thơ ca hoặc bài hát về các kiến thức đã học
+ Hình thức 4: Nhắc lại kiến thức với hình thức khác
2.3.5. Ví dụ minh họa
2.3.5.1. Một số ví dụ minh họa cho hoạt động xây dựng tình huống có
vấn đề
* Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động xây dựng tình huống có vấn đề chủ đề:
Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất GDCD 10
* Mục tiêu: Kích thích HS tìm hiểu về khả năng vận đợng của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nguồn gốc, cách thức và khuynh
hướng phát triển của sự vật hiện tượng
* PP/KTDH: Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận chung...
* Thời gian: 5 phút
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:

Em hãy quan sát những sự vật, hiện tượng sau đang ở trạng thái nào?
+ Nước chảy từ cao xuống thấp
+ Xe ô tô buýt rời bến đưa em đến trường
+ Người nông dân đang cày ruộng
+ Cá vàng đang bơi
+ Bố chạy thể dục buổi sáng
+ Mặt trời đang lên
+ Hạt thóc nảy mầm → cây mạ→ cây lúa
* Đặt vấn đề:
- Xung quanh chúng ta có sự vật hiện tượng nào khơng vận đợng hay
khơng? Nếu sự vật khơng có khả năng vận đợng thì điều gì sẽ xảy ra?

7


- Tại sao thế giới mà chúng ta đang sống ln bị biến đổi? Nguồn góc,
cách thức và khuynh hướng chung của q trình đó là gì?
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài
học.
- Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Báo cáo kết quả: HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung (nếu có)
- Đánh giá kết quả: GV nhận xét, định hướng kiến thức
Để giải thích được các sự vật hiện tượng diễn ra ở trạng thái nào thì sau
khi học xong chủ đề học sinh sẽ biết được xung quanh chúng ta các sự vật hiện
tượng luôn luôn vận động , vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
và HS phân biệt được các hình thức vận đợng của các sự vật , hiện tượng.
* Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động xây dựng tình huống có vấn đề cho chủ
đề: Quan niệm về đạo đức và một số phạm trù đạo đức cơ bản GDCD 10
*Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được các giá trị đạo đức được thể hiện

sinh động gần gũi ngay trong chính c̣c sống và quan hệ của các em, để từ đó
học sinh có ý thức điều chỉnh cho phù hợp
* PP/KTDH: Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận chung...
* Thời gian: 5 phút
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Quan sát hình ảnh và cho biết: Hai hình ảnh trên nới về vấn đề gì?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Báo cáo kết quả: Đại diện HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận
xét, bổ sung (nếu có)
- Đánh giá kết quả: GV nhận xét, định hướng kiến thức

Ảnh 1: Là hình ảnh bạo lực trong
học đường – là hành vi vi phạm đạo
đức (xét mức độ nhẹ).

Ảnh 2: Hình ảnh người CSGT giúp
đỡ người cao tuổi qua đường- là thực
hiện việc làm có đạo đức.
8


Nếu vi phạm đạo đức sẽ bị coi là người thiếu đạo đức vì vậy đạo đức có
vai trị rất quan trọng trong đời sống xã hội.
GV dẫn dắt: Vậy đạo đức là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào trong c̣c
sống? Đó chính là nợi dung bài học hơm nay.
* Ví dụ 3: Thiết kế hoạt động xây dựng tình huống có vấn đề cho chủ
đề: Các quy luật kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa GDCD 11
*Mục tiêu: Gợi sự tị mị, hứng thú của HS về quy luật giá trị,cạnh tranh,

cung - cầu
Hình thành năng lực: Tư duy phê phán
* PP/KTDH: Phát vấn, nêu vấn đề, làm việc cá nhân...
* Thời gian: 5 phút
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Như chúng ta đã biết, trong nền sản xuất hàng hóa, cùng mợt hàng hóa
nhưng sẽ có nhiều người cùng sản xuất.
VD: cùng là may quần áo đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì có rất nhiều
hiệu may.
Vậy theo ý kiến của các em, tại sao lại có hiện tượng: có hiệu may thì làm
ăn phát đạt, giàu có nhưng cũng có những hiệu may phải nhanh chóng đóng cửa
vì thua lỗ? Điều gì đã chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của những hiệu
may đó và khiến họ như vậy?
- Thực hiện n/vụ: HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Báo cáo kết quả: HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung (nếu có)
- Đánh giá kết quả: GV nhận xét, định hướng kiến thức
Trên thị trường, hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa của người sản
xuất lưu thơng có vẻ khơng liên quan với nhau. Thực tế họ chịu tác động, chi
phối bởi một số quy luật kinh tế. Đó là quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh. Để
biết được nội dung, tác động và sự vận dụng các quy luật này như thế nào,
chúng ta vào chủ đề hơm nay
* Ví dụ 4: Thiết kế hoạt động xây dựng tình huống có vấn đề cho chủ
đề: Lí luận chung về thành phần kinh tế và các đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội GDCD 11
* Mục tiêu:
- Kích thích hs tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về chủ nghĩa xã hợi và
các đặc điểm kinh tế ở Việt Nam

- Hình thành năng lực xử lý thông tin ra quyết định, năng lực tự học
* PP/KTDH: Phát vấn, nêu vấn đề, làm việc cá nhân...
* Thời gian: 5 phút
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
9


GV đặt câu hỏi cho HS: Lịch sử xã hội lồi người đã và đang trải qua
những chế đợ xã hội nào? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? Em có nhận
xét gì về trình đợ phát triển của xã hợi sau so với xã hợi trước đó?
- Thực hiện n/vụ: HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Báo cáo kết quả: HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung (nếu có)
- Đánh giá kết quả: GV nhận xét, định hướng kiến thức
 GV giảng giải thêm và kết luận: lịch sử xã hợi lồi người đã phát triển
tuần tự từ thấp đến cao qua 5 chế độ xã hội (công xã nguyên thủy → chiếm hữu
nô lệ → phong kiến → Tư bản chủ nghĩa → xã hội chủ nghĩa). Nguyên nhân sâu
xa dẫn đến sự thay đổi đó là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Theo quan điểm của CN Mac-Lênin con người chỉ có thể có được sự cơng
bằng bình đẳng, cuộc sống hạnh phúc thực sự trong xã hội cợng sản chủ nghĩa.
Vậy chủ nghĩa xã hợi là gì ? Nó có những đặc trưng cơ bản nào? Đặc trưng về
nền kinh tế nhiều thành phần gì đặc biệt? Chúng ta vào nợi dung chủ đề hơm
nay.
* Ví dụ 5: Thiết kế hoạt động xây dựng tình huống có vấn đề cho chủ
đề: Cơng dân bình đẳng trước pháp luật và một số quyền bình đẳng của
cơng dân GDCD 12
*Mục tiêu: Kích thích HS tìm hiểu về các quyền và nghĩa vụ của bản
thân. Giáo viên cho học sinh đóng vai để tìm hiểu và phát hiện vấn đề

* PP/KTDH: Thảo luận cặp đơi + đóng vai
* Thời gian: 5 phút
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Đóng vai LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Câu hỏi:
Tơi có mợt câu hỏi muốn được tư vấn như sau: Trên đường đi học em trai
tôi và mợt số bạn cùng lớp (có cả bạn nữ và có cả bạn người dân tợc) đều 17
tuổi khơng đợi mũ bảo hiểm đi xe máy điện bị cảnh sát giao thông lập biên bản
vi phạm pháp luật phạt mỗi em 200 nghìn đồng như vậy có đúng khơng? Đây là
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nào? Theo pháp luật thì em tơi bị phạt mức
bao nhiêu? Tơi xin cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, với câu hỏi của bạn, Luật N.T.A xin trả lời như sau:
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ, người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Theo quy định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi
phạm hành chính giao thơng đường bợ đường sắt về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt người ngồi trên xe
máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” bị phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng ...
10


Cảnh sát giao thông phạt em bạn với mức tiền 200.000 đồng là đúng với
quy định của pháp luật và cịn có phần giảm nhẹ mức phạt cho em của bạn.
- Đây là vi phạm hành chính.
Em của bạn nên chấp hành đúng quy định của Luật giao thông đường bộ

để tránh bị xử phạt và gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng cho người khác,
cũng như cho chính mình.
Hỏi: Căn cứ vào đâu mà cảnh sát giao thơng lại phạt tất cả các bạn giống
nhau như vậy?
- Thực hiện n/vụ: HS lắng nghe và suy nghĩ
- Báo cáo kết quả: HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung
(nếu có)
- Đánh giá kết quả: GV nhận xét, định hướng kiến thức
Tất cả các bạn đều có năng lực trách nhiệm pháp lý (đang đi học và có
khả năng nhận thức bình thường, đã 17 tuổi); cùng hành vi trái phạm pháp luật;
cùng có lỗi và cùng phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau điều đó thể hiện
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Cơng dân khơng những bình đẳng cả
về hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ mà cịn bình đẳng cả về chịu trách nhiệm
pháp lý. Để hiểu rõ hơn về quyền, nghĩa vụ cũng như hiểu được mợt số quyền
bình đẳng của cơng dân thì chủ đề này chúng ta sẽ đi tìm hiểu về vấn đề đó
2.3.5.2. Một số ví dụ minh họa cho hoạt động vận dụng mở rộng
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động vận dụng mở rộng chủ đề: Sự vận động
và phát triển của thế giới vật chất
* Mục tiêu: - Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn
đề.
- Liên hệ, ứng dụng vào vào giải quyết 1 vấn đề
* PP/KTDH: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kỹ thuật ổ bi
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án, máy chiếu,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Thời gian:5 phút
* Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1: Luyện tập, vận dụng
- GV giao nhiệm vụ:
+ Yêu cầu HS đứng thành 2 vòng tròn đồng tâm, quay mặt vào nhau, sau 2
phút, vòng trong dịch chuyển theo chiều kim đồng hồ để chia sẻ với người đối

diện tiếp theo.
+ Hỏi: Hãy nói cho bạn nghe ấn tượng sâu sắc nhất của em sau khi học
xong chủ đề : Sự vận động và phát triển của thế giới vật
- Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS chia thành 2 nhóm vịng trịn, đứng đối diện nhau để chia sẻ,
+ Sau đó vịng trong dịch chuyển theo chiều kim đồng hồ để chia sẻ với
người đối diện tiếp theo …
Nếu lớp đơng học sinh thì có thể cho học sinh ngồi tại chỗ trao đổi với
bạn bên cạnh ( cặp đôi)
+ GV quan sát, giúp đỡ khi cần.
- Báo cáo sản phẩm:
11


- GV gọi hai HS chia sẻ lại những điều mình vừa nói và nghe cho cả lớp
nghe.
- GV nhận xét, đánh giá...
Hoạt động 2:Tìm tịi ,mở rộng
* Mục tiêu: HS tìm tịi, sáng tạo…
*PP/KTDH: HS làm việc cá nhân ở nhà.
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
GV u cầu HS tự tìm hiểu những thơng tin, số liệu qua báo chí, Internet...
để chứng minh sự phát triển trên các lĩnh vực: nông nghiệp, đời sống nhân dân ở
địa phương hiện nay.
* Sản phẩm: Bài thu hoạch của HS sau khi tìm hiểu, đánh giá thơng tin
* Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động vận dụng mở rộng chủ đề: Quan niệm
về đạo đức và một số phạm trù cơ bản của đạo đức GDCD 10
* Mục tiêu: - Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn

đề.
- Liên hệ, ứng dụng vào vào giải quyết 1 vấn đề
* PP/KTDH: Nêu vấn đề, làm việc cá nhân, trò chơi “ Hái hoa dân chủ”
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án, máy chiếu,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Thời gian: 7 phút
* Tiến trình thực hiện
Chuẩn bị 1 bọ hoa, các câu hỏi
Hoạt động 1: Luyện tập, vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: Hướng dẫn thể lệ trò chơi
HS xung phong lên hái hoa là những câu hỏi bên trong, đọc to câu hỏi và
trả lời. HS trả lời đúng sẽ nhận 1 phần quà
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1. Đạo đức có vai trị giúp cá nhân
A. sống có ích.
B. trở thành cơng dân tốt.
C. phát triển tồn diện.
D. có đời sống đầy đủ.
Câu 2 : Các quy tắc, chuẩn mực đạo đức luôn biến đổi theo:
A. Sự vận động
B. Sự phát triển của xã hội
C. Đời sống của con người
D. Sự vận động và phát triển của xã hội
Câu 3. Xã hợi sẽ mất ổn định khi
A. kinh tế khó khăn.
B. đạo đức bị xuống cấp.
C. chính trị khơng ổn định.
D. tệ nạn xã hội gia tăng.
Câu 4. Việc sống và tuân theo những chuẩn mực, qui tắc đạo đức sẽ giúp con
người

A. hoàn thiện nhân cách.
B. sống thỏa mái.
C. hoàn thiện nhiều kỹ năng.
D. không bị pháp luật xử lý.
Câu 5. Năng lực tự đánh giá và điều chình hành vi đạo đức của mình trong mối
quan hệ với người khác và xã hội được gọi là
A. Danh dự.
B. Nhân phẩm.
C. Lương tâm.
D. Nghĩa vụ
12


- Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS xung phong hái hoa
- Báo cáo sản phẩm: GV gọi HS trả lời
- GV nhận xét, đánh giá...
Hoạt động 2:Tìm tịi ,mở rộng
* Mục tiêu: HS tìm tịi, sáng tạo…
* PP/KTDH: HS làm việc cá nhân ở nhà.
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Sưu tấm các câu ca dao, tục ngữ về các đạo đức và
các phạm trù đạo đức
- HS thực hiện ở nhà , tìm thông tin trên mạng, báo cáo kết quả ở tiết học
sau.
- GV khen ngợi những HS có ý thức tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ.
* Ví dụ 3: Thiết kế hoạt động vận dụng mở rộng chủ đề: Các quy luật
kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa GDCD 11

* Mục tiêu: - Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn
đề.
- Liên hệ, ứng dụng vào vào giải quyết 1 vấn đề
* PP/KTDH: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án, máy chiếu,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Thời gian:5 phút
* Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1: Luyện tập
* Mục tiêu
- Luyện tập để HS củng cố về sự vận dụng các quy luật kinh tế ở một số
chủ thể .
Biết ứng xử phù hợp trong mợt tình huống giả định;
- Hình thành năng lực tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, sáng tạo.
* Cách tiến hành
- GV cho HS làm bài tập 9 trong SGK trang 35.
- HS làm bài. Trình bày bài. HS khác nhận xét
- GV nhận xét, đánh giá, chữa bài.
Ví dụ: Làng sản xuất lụa Vạn phúc trước đây sản xuất hồn tồn thủ cơng
nhưng hiện nay đã áp dụng nhiều máy móc hiện đại vào sản xuất như máy sấy
khô, máy nhuộm làm cho năng xuất tăng cao và chất lượng cũng tốt hơn.
Hoạt động 2: Vận dụng
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình
huống/bối cảnh mới – nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Hình thành NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL cơng dân,
NL tự quản lí và phát triển bản thân.
* Cách tiến hành:
13



- GV nêu yêu cầu: Em hãy tự liên hệ bản thân:
+ Nếu em là người tiêu dùng, hoặc nhà sản xuất em sẽ lựa chọn trường
hợp cung cầu nào cho có lợi ?
+ Nhận diện xung quanh: Em hãy quan sát ở địa phương em xem mọi
người vận dụng quan hệ cung cầu, quy luật giá trị và cạnh tranh như thế nào ?
- GV định hướng HS
HS lựa chọn hình thức mua hàng có lợi cho bản thân gia đình mình khi
cung > cầu và nếu là người sản xuất em sẽ sản xuất khi cung < cầu, phê phán
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thực tế
Hoạt động 3: Tìm tịi, mở rộng
Mục tiêu: HS hiểu sâu hơn nợi dung bài học, có khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn xã hội.
Rèn năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ: Quan sát các hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa
ở địa phương, cho biết người sản xuất và lưu thơng hàng hóa đã thực hiện u
cầu của các quy luật như thế nào?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ liên hệ thực tế
+ HS làm việc cá nhân sau đó làm việc nhóm
+ GV quan sát, giúp đỡ khi cần.
- Báo cáo sản phẩm: sản phẩm câu trả lời của HS
- GV nhận xét, đánh giá...
Qua quan sát các hoạt đợng sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở địa phương
thì đa số người sản xuất thự hiện đúng quy luật giá trị do đó họ thu được lãi . Có
mợt số ít người sản xt , kinh doanh vi phạm quy luật giá trị do đó thua lỗ và bị
phá sản
* Ví dụ 4: Thiết kế hoạt động vận dụng mở rộng chủ đề: Chủ nghĩa
xã hội và những đặc điểm kinh tế ở Việt Nam GDCD 11
Hoạt động 1: Luyện tập

Làm bài tập trắc nghiệm để củng cố nội dung các thành phần kinh tế ở nước
ta hiện nay
*Mục tiêu: Giúp học nắm vững, hiểu sâu sắc hình thức sở hữu, vai trị và
vị trí của từng thành phần kinh tế, biết vận dụng các kiến thức đã học để làm bài
tập và giải quyết tình huống thực tiễn.
* PP/KTDH: pháp vấn...
* Sản phẩm: Học sinh đưa ra đáp án, dựa trên sự hiểu biết của bản thân và
kiến thức vừa học
* Cách thức tiến hành:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập trắc nghiệm cho học sinh,
hướng dẫn học sinh làm bài tập
- Thực hiện nhiệm vụ:HS suy nghĩ trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Báo cáo sản phẩm: sản phẩm câu trả lời của HS
- GV nhận xét, đánh giá: đưa ra đáp án chính xác
+ Nợi dung câu hỏi trắc nghiệm:
14


Câu 1: Doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên thuộc thành phần kinh tế nào
sau đây?
A. kinh tế nhà nước.
B. kinh tế tư nhân.
C. kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
D. kinh tế tập thể.
Câu 2: Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, thành phần kinh tế nào giữ vai
trị chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt?
A. Có vốn nước ngồi. B. Nhà nước. C. Tập thể. D. Tư nhân.
Câu 3: Thành phần kinh tế nào sau đây ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân?
A. Kinh tế tư nhân.

B. Kinh tế tư bản Nhà nước.
C. Kinh tế tập thể.
D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Câu 4: Trong thành phần kinh tế tập thể hình thức kinh tế nào là nòng cốt?
A. Doanh nghiệp. B. Hợp tác xã.
C. Cơng ty.
D. Nhà máy.
Câu 5: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế dựa trên
A. hình thức sở hữu vốn của nước ngồi.
B. hình thức sở hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất.
C. hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.
D. hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Câu 6: Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên
A. hình thức sở hữu tư bản nhà nước về tư liệu sản xuất.
B. hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất.
C. hình thức sở hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất.
D. hình thức sở hữu của nhân dân về tư liệu sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành làm bài tập trắc nghiệm
vào vở ghi, chú ý vận dụng các kiến thức đã học trả lời, cũng như thời gian quy
định do giáo viên đặt ra
- Báo cáo, thảo luận: Giáo viên có thể gọi mỗi học sinh trả lời một câu,
hoặc nhiều học sinh cùng lên trình bày kết quả để có cơ sở so sánh và đối chiếu
cũng như đánh giá mức độ nhận thức chung của các học sinh với bài học
- Kết luận, nhận định: Giáo viên đưa ra các kết quả chính xác nhất, nhận
xét, đối chiếu và so sánh kết quả của cả lớp để từ đó có căn cứ điều chỉnh nội
dung dạy học
Hoạt động 2: Vận dụng
Vận dụng kiến thức về các thành phần kinh tế để giải thích mợt số tình
huống cụ thể
* Mục tiêu: Học sinh chủ đợng giải qút tình huống theo kiến thức và

hiểu biết của bản thân. Khuyến khích đề xuất các cách giải quyết hợp lý
* PP/KTDH: thảo luận nhóm, làm việc cá nhân
* Sản phẩm: câu trả lời của HS
* Cách thức tiến hành:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh viết thành mợt bài viết hồn chỉnh trình
bày cách giải qút của mình
Câu 1: Thành phần kinh tế nhà nước là gì? Phân tích vai trị của thành phần
kinh tế nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ:HS suy nghĩ làm bài ra vở
15









- Báo cáo sản phẩm: sản phẩm câu trả lời trong vở của học sinh và một vài
HS lên báo cáo
- GV nhận xét, đánh giá:
Câu 1:
- Thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở
hữu nhà nước về tư liệu sản xuất.
- Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ
quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có
thể đưa vào sản xuất kinh doanh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ
các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hưỡng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước

ta hiện nay.
Hoạt động 3: Mở rộng.
- HS sưu tầm thêm các thơng tin về cổ phần hóa các doanh nghiệp của
nhà nước
- Báo cáo kết quả ở tiết sau
Cổ phần hóa là cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần ở Việt Nam. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước được thực hiện từ năm 1992, tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc nên trên
thực tế đến nay, vẫn còn nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa được cổ phần
hóa. Để thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, vừa qua Chính phủ vừa ban hành nghị
định Số: 126/2017/NĐ-CP quy định về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đâu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đồn kinh tế, Cơng ty mẹ của Tổng công ty
nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Cơng ty mẹ trong nhóm
cơng ty mẹ – công ty con.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn mợt thành viên.
Điều kiện cổ phần hóa
Các doanh nghiệp trên thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục
doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị
doanh nghiệp.
* Ví dụ 5: Thiết kế hoạt động vận dụng mở rộng chủ đề: Cơng dân bình
đẳng trước pháp luật và một số quyền bình đẳng của công dân GDCD 12

* Mục tiêu: - Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn
đề.
- Liên hệ, ứng dụng vào vào giải quyết 1 vấn đề
* PP/KTDH: Nêu vấn đề, làm việc cá nhân, làm việc nhóm
16


* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án, máy chiếu,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Thời gian:5 phút
* Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1: Luyện tập, vận dụng
- GV giao nhiệm vụ: HS làm bài 2, trang 42
- Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS làm việc cá nhân sau đó làm việc nhóm
+ GV quan sát, giúp đỡ khi cần.
- Báo cáo sản phẩm: sản phẩm câu trả lời của HS
- GV nhận xét, đánh giá...
Bài 2 trang 42 SGK
Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng khơng
mâu thuẫn với ngun tắc bình đẳng giữa vợ và chồng.
Vì:
- Là sự tơn trọng quyền sở hữu cá nhân của cơng dân nói chung và vợ
chồng nói riêng, giúp tạo ra mơi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng
- Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối
quan hệ xã hợi khác ngồi hơn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và
chồng khi tham gia các giao dịch ngồi xã hợi cũng như xác định rõ trách
nhiệm, khả năng thanh toán của vợ hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những
người khác khi tham gia giao dịch.

- Là căn cứ pháp lí để các cấp tịa án giải qút thấu đáo, cơng bằng
những vụ việc tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng
- Đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình
đẳng giới xét cả về mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luật trong
đời sống.
Hoạt động 2:Tìm tịi ,mở rộng
* Mục tiêu: HS tìm tịi, sáng tạo…
*PP/KTDH: HS làm việc cá nhân ở nhà.
* Phương tiện dạy học: sgk, giáo án,…
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Tiến trình thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số văn bản pháp luật
quan trọng trong các lĩnh vực : hơn nhân và gia đình, pháp luật lao đợng và kinh
doanh.
- HS thực hiện ở nhà, tìm thông tin trên mạng, báo cáo kết quả ở tiết học
sau.
- GV khen ngợi những HS có ý thức tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Hiệu quả của các sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Tiến hành đánh giá kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Tôi chọn lớp áp dụng SKKN vào trong giảng dạy là lớp 10C5; 11B1 và
12A6 và lớp đối chứng không áp dụng SKKN là lớp 10C7, 11B2 và 12A7.
17


Đây đều là các lớp học ban cơ bản của trường THPT Nguyễn Thị Lợi, có
trình đợ về mơn GDCD tương đối đồng đều.
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, tơi quan sát đánh giá sự hứng thú,
tính tích cực chủ đợng của HS từng nhóm. Sau khi học xongcác chủ đề, tôi cho
các lớp làm bài kiểm tra để tiến hành đánh giá kết quả của quá trình thực

nghiệm.
2.4.2. Kết quả bài kiểm tra
Kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm
Số HS (tỉ lệ %)
Lớp
Sĩ số
6,5 – 7,75
< 5 điểm
5 – 6,25 điểm
8 – 10 điểm
điểm
0
10
18
12
10C5
40
(0%)
(25%)
(45%)
(30%)
0
11
17
14
11B1
42
(0%)
(26,2%)
(40,5%)

(33,3%)
0
8
15
19
12A6
42
(0%)
(19,1%)
(35,7%)
(45,2%)
Kết quả bài kiểm tra lớp đối chứng:
Số HS (tỉ lệ %)
Lớp

Sĩ số

10C7
11B2

< 5 điểm

5 – 6,25 điểm

41

2
(4,9%)

13

(31,7%)

6,5 – 7,75
điểm
20
(48,7%)

41

1
(2,4%)

17
(41,5%)

15
(36,5%)

8 – 10 điểm
6
14,6%)
8
(19,5%)

2
14
15
10
(4,9%)
(34,1%)

(36,6%)
(24,4%)
Nhận xét chung
- Tỉ lệ HS trên trung bình các lớp thực nghiệm 100% và lớp đối chứng 9597,5% tương đối cao, điểm giỏi (8 đến 10 điểm) lớp thực nghiệm từ 30% trở lên
và lớp đối chứng từ 14,6 đến 24,4% còn thấp nhưng phù hợp với đối tượng HS
trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
- So sánh tỉ lệ % từng thang điểm, tỉ lệ HS các lớp thực nghiệm có điểm
kiểm tra cao hơn so với các lớp đối chứng, HS các lớp thực nghiệm khi được hỏi
cũng cảm thấy bài học hấp dẫn và mong muốn được học nhiều tiết học như vậy
ở môn GDCD cũng như các môn học khác. Như vậy, bước đầu có thể đánh giá
việc thiết kế mợt số hình thức tổ chức hoạt đợng khởi động, vận dụng, mở rộng
và củng cố bài học trong chủ đề môn GDCD cấp THPT theo định hướng đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh là có
hiệu quả, cần tiếp tục được trao đổi, hồn thiện,nhân rợng trong bợ mơn và các
bộ môn khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của trường THPT Nguyễn
Thị Lợi nói riêng và của khối THPT nói chung.
12A7

41

18


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc thiết kế một số hình
thức tổ chức hoạt đợng khởi đợng, vận dụng, mở rợng và củng cố bài để giảng
dạy có hiệu quả trong việc học các chủ đề trong môn GDCD. Trong năm học
này tôi đã dạy học theo cách này đã đạt hiệu quả . Cụ thể là:
- Làm sáng rõ hơn các kiến thức từ đó giúp các em hiểu bài hơn, hứng thú

hơn trong giờ học GDCD.
- Làm cho bài học trở nên sôi nổi, HS được làm việc nhiều hơn, phát triển
được phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình học tập. Điều này, đã khẳng
định tính khả thi, tính hiệu quả của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học GDCD.
- HS hiểu bản chất vấn đề, ghi nhớ lâu và đạt điểm cao trong bài kiểm tra.
- Đối với từng đối tượng học sinh và từng hồn cảnh lại có những yêu cầu
và đặc trưng riêng do vậy không thể áp dụng rập khn, máy móc mợt hình thức
tổ chức. Tuy nhiên, về cơ bản thì khơng có sự khác biệt lớn.
Tuỳ hồn cảnh, tình huống, đối tượng mà chúng ta có những cách xử lí
linh đợng, phù hợp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là học sinh có thể hiểu bài, vận
dụng kiến thức dễ dàng và có hứng thú lâu dài, ổn định đối với môn học. Khi
vận dụng mợt số hình thức tổ chức trong giảng dạy chú ý quản lý, phân phối thời
gian trên lớp hợp lý, theo dõi thường xuyên tránh tình trạng vì tham kiến thức
mà cháy giáo án, không đảm bảo hệ thống và trọng tâm.
Những kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng và mang lại những
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, đó là:
- Đề tài mới chỉ nghiên cứu khái quát các chủ đề
- Mặt khác khi dạy học theo định hướng phát triển năng lực tôi mới chỉ
đề cập đến một số hình thức tổ chức nhưng thực tế cịn nhiều hình thức khác.
Vì vậy tơi rất mong những kinh nghiệm này được đồng nghiệp đón nhận
và góp ý chân thành giúp đề tài được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Đổi mới phương pháp giảng dạy là mợt q trình lâu dài khơng những địi
hỏi sự nỗ lực khơng ngừng thay đổi của người dạy, người học mà còn của các tổ
chức quản lí. Sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống mới có thể tạo được những
chuyển biến rõ rệt và bền vững. Với mong muốn nâng cao hiệu quả trong dạy
học GDCD, góp phần vào việc xây dựng mợt nền giáo dục tốt hơn, tôi xin nêu
một số kiến nghị như sau:
 Đối với giáo viên

- Nghiên cứu thật kĩ nội dung từng bài giảng, chọn lọc những nội dung
quan trọng có trong Chuẩn kiến thức và kĩ năng, sau đó lựa chọn các hình thức
tổ chức phù hợp cho các hoạt động dạy học.
- Tham khảo, cập nhật tài liệu, giáo án của các bộ môn liên quan của các
đồng nghiệp trong trường để nghiên cứu. Cần nâng cao năng lực dạy học tích
hợp, nhất là việc sử dụng kiến thức liên môn để tổ chức các hoạt động học tập
cho HS, sao cho HS được vận dụng kiến thức, ngôn ngữ của các môn học khác
vào làm sáng tỏ vấn đề cần tìm hiểu.
19


- Linh hoạt trong lựa chọn các hình thức tổ chức sao cho phát huy hiệu
quả của tiết học GDCD.
- Cần thay đổi trong cách kiểm tra đánh giá, tăng cường các câu hỏi ở mức
hiểu, vận dụng để kích thích và đánh giá mức đợ kiến thức của HS.
- Những phần nợi dung có tính vận dụng thực tiễn cao, có khả năng giải
quyết bằng các kiến thức dễ dàng, GV nên tổ chức hướng dẫn cho HS hoàn
thành theo dạng dạy học theo dự án- thiết lập khung chương trình cho HS tự tìm
hiểu và trình bày vấn đề theo cách tổ chức thông tin và bố cục của chính các em.
Điều này có thể giúp các em tự nâng cao tính tư duy và làm việc đợc lập, đợi
nhóm trong học tập.
 Đối với nhà trường và các cấp quản lí
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tham vấn chéo giữa các tổ chuyên
môn để GV có điều kiện trao đổi, học hỏi lẫn nhau về kiến thức và phương pháp
nhằm hỗ trợ cho dạy học được hiệu quả.
- Cho phép các tổ chuyên môn khác nhau có thể sử dụng phịng thực hành
của bợ mơn khác nếu thấy là cần thiết và có thể tổ chức tiết học với những nợi
dung tích hợp, nhằm hỗ trợ hoạt động dạy học.
- Ban Giám hiệu các trường cần quan tâm và tạo điều kiện mua sắm thiết
bị, tài liệu phục vụ cho việc tham khảo, đổi mới phương pháp giảng dạy của GV

và học tập của HS.
Trên đây là ý kiến của người viết về “Thiết kế một số hình thức tổ chức
hoạt động khởi động, vận dụng, mở rộng và củng cố bài học trong các chủ đề
môn Giáo dục công dân cấp THPT theo định hướng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh” rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy cơ và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
Sầm Sơn, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Xác nhận của lãnh đạo trường
Người viết
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

Lê Thị Thủy

20



×