Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Sử dụng một số biện pháp để ôn tập củng cố bài học trong dạy học phần sinh thái học sinh học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------

PHẠM THỊ THANH NGA

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ ÔN TẬP,
CỦNG CỐ BÀI HỌC
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌCSINH HỌC 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------

PHẠM THỊ THANH NGA

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ ÔN TẬP,
CỦNG CỐ BÀI HỌC
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌCSINH HỌC 12 THPT
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ ĐÌNH LUẬN

Nghệ An - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Thị Thanh Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
-------Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên
của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Vũ Đình
Luận đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh học và
khoa Sau đại học của trường Đại học Vinh, Đại học Sài Gòn, Đại học sư phạm
Huế, Đại học sư phạm Bình Dương đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu và có những ý kiến đóng góp quý báu cho
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, tất cả các
thầy giáo, cô giáo bộ môn Sinh ở các trường: THPT Trần Hưng Đạo, THPT Gò
Vấp, THPT Nguyễn Công Trứ, THPT Nguyễn Trung Trực, THPT Âu Lạc, THPT
Hồng Hà, THPT Phạm Ngũ Lão trên địa bàn Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài
Xin cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã nhiệt tình động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Vinh, tháng 06 năm 2014
Tác giả

Phạm Thị Thanh Nga


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN....................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...........................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................vi
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................10

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC .........10
1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................10
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................10
1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................11
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................14
1.2.1. Lý luận về các loại bài lên lớp .................................................................14
1.2.2. Một số phương pháp ôn tập, củng cố bài: ................................................16
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................26
1.3.1. Cơ sở thực tiễn dạy học - Kết quả khảo sát thực trạng dạy học phần Sinh
thái học – Sinh học 12 ở trường THPT ...................................................26
1.3.2. Thực trạng việc củng cố, ôn tập cho HS ở một số trường THPT ............30
Kết luận chương 1 ...................................................................................................33
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP ÔN TẬP, CỦNG
CỐ BÀI HỌC ĐỂ CỦNG CỐ BÀI DẠY PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH
HỌC 12 THPT .........................................................................................................34
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương trình phần STH - SH lớp 12 ...............34
2.1.1 Cấu trúc chương trình SH lớp 12 – ban cơ bản .........................................34


iv

2.1.2. Phân tích nội dung phần STH ..................................................................34
2.2. Xây dựng một số biện pháp củng cố bài để củng cố bài dạy phần STH - SH12,
Ban cơ bản ......................................................................................................37
2.2.1. Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ (SĐ), bản đồ khái
niệm (BĐKN) ..........................................................................................37
2.2.2. Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập .............49
2.2.3. Củng cố bài bằng việc vận dụng các kiến thức sinh thái vào cuộc sống .55
2.2.4. Ôn tập bài bằng câu hỏi nhiều lựa chọn ..................................................57

Kết luận chương 2 ...................................................................................................59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................60
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................60
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................60
3.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................60
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm .................................................................60
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ....................................................................................61
3.3.3. Các bước thực nghiệm..............................................................................61
3.4. Tiến hành kiểm tra ..........................................................................................61
3.5. Xử lý số liệu ....................................................................................................62
3.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................64
3.6.1. Kết quả định lượng ...................................................................................64
3.6.2. Kết quả định tính ......................................................................................70
Kết luận chương 3 ...................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Đọc là

BĐKN

Bản đồ khái niệm


BT

Bài tập

CH

Câu hỏi

CHNLC

Câu hỏi nhiều lựa chọn

CHTL

Câu hỏi tự luận

ĐC

Đối chứng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

HST

Hệ sinh thái

KN

Khái niệm

MT

Môi trường

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phát triển


QT

Quần thể

QX

Quần xã



Sơ đồ

SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học

ST

Sinh thái

SV

Sinh vật

THPT


Trung học phổ thông

TL

Tự luận

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Kết quả điều tra nhận định của GV về vai trò của khâu củng cố, ôn tập....... 27

Bảng 1.2.

Kết quả điều tra nhận định của HS về vai trò của khâu củng cố, ôn tập ....... 28

Bảng 1.3.

Kết quả điều tra những khó khăn thường gặp trong khâu ôn tập,

củng cố kiến thức................................................................................... 28

Bảng 1.4.

Kết quả điều tra thời gian nên thực hiện việc củng cố, ôn tập kiến thức ....... 29

Bảng 1.5.

Kết quả điều tra mức độ sử dụng các biện pháp để củng cố, ôn tập bài........ 30

Bảng 1.6.

Kết quả điều tra khâu nào giúp HS nắm bài tốt nhất............................. 31

Bảng 1.7.

Kết quả điều tra về cách tổ chức hướng dẫn ôn tập, củng cố bài
của thầy cô giáo mà HS thích nhất ........................................................ 31

Bảng 2.1.

Nội dung phần STH ............................................................................... 36

Bảng 3.1.

Bài dạy thực nghiệm .............................................................................. 60

Bảng 3.2.

Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 61


Bảng 3.3.

Mẫu thống kê ......................................................................................... 62

Bảng 3.4.

Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra ở trường THPT Gò Vấp ........ 64

Bảng 3.5.

Bảng tần suất (fi % ) - số HS đạt điểm xi các bài kiểm tra trường
THPT Gò Vấp........................................................................................ 64

Bảng 3.6.

Bảng tần suất hội tụ tiến (f %↑) số HS đạt điểm xi các bài kiểm tra
trường THPT Gò Vấp ............................................................................ 65

Bảng 3.7.

Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng giữa TN và ĐC các bài kiểm
tra THPT Gò Vấp .................................................................................. 66

Bảng 3.8.

Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra THPT Nguyễn Trung Trực ........... 67

Bảng 3.9.


Bảng tần suất (fi % ) - số HS đạt điểm xi các bài kiểm tra THPT
Nguyễn Trung Trực ............................................................................... 67

Bảng 3.10. Bảng tần suất hội tụ tiến (f %↑)số HS đạt điểm xi các bài kiểm tra
trường THPT Nguyễn Trung Trực ........................................................ 68
Bảng 3.11. Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa TN và ĐC các bài kiểm
tra trường THPT Nguyễn Trung Trực ................................................... 69


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra trường THPT Gò Vấp.............. 65
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra trường THPT
Gò Vấp ................................................................................................ 66
Biểu đồ 3.3. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra trong thực nghiệm trường
THPT Nguyễn Trung Trực .................................................................. 68
Biểu đồ 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra trường THPT
Nguyễn Trung Trực ............................................................................. 69

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Sơ đồ các loại môi trường ..................................................................... 38

Hình 2.2.

Sơ đồ các nhân tố sinh thái .................................................................... 39

Hình 2.3.


Sơ đồ các thành phần cấu trúc của HST – dạng khuyết ........................ 40

Hình 2.4.

Sơ đồ các kiểu HST trên Trái đất – dạng khuyết ................................. 40

Hình 2.5.

Sơ đồ các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái ..................................... 41

Hình 2.6.

Sơ đồ các kiểu HST trên Trái đất ......................................................... 41

Hình 2.7.

Sơ đồ các mối quan hệ trong QX sinh vật –Dạng câm ......................... 42

Hình 2.8.

Sơ đồ các mối quan hệ trong QX sinh vật ............................................. 42

Hình 2.9.

BĐKN “QX sinh vật” – Dạng khuyết ................................................... 44

Hình 2.10. BĐKN “QX sinh vật” – đầy đủ ............................................................. 45
Hình 2.12. BĐKN “Diễn thế sinh thái" – đầy đủ .................................................... 48
Hình 2.13. Tháp năng lượng .................................................................................... 54

Hình 2.14. Chu trình cacbon.................................................................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ chủ trương của Đảng - Nhà Nước và mục tiêu giáo dục
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta xác định: Giáo dục và đào tạo là một
vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình
độ phát triển của mỗi nước. Ngay từ khi giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó Đảng và Nhà nước ta
đã xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt
Nam: “Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Để thực hiện chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo phát triển giáo
dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ giáo dục mầm non, thực hiện xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên phạm vi cả nước. Điều
hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống Giáo
dục và đào tạo, quan tâm đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào
mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh
tế xã hội [1], [2].
Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang
tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp bậc học. Trong thực tế
việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động và sáng tạo của học sinh (HS). Dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của người học liên quan tới quan điểm "dạy học lấy hoạt động của người học làm
trung tâm". Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm là một quá trình
phức tạp, đa dạng, mang tính tổng thể cao. Đòi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách
có hiệu quả, hợp lý các phương pháp dạy học. Để đạt được điều đó cần có những
giải pháp toàn diện và có hệ thống. Trong đó việc sử dụng phương pháp dạy học

(PPDH) tích cực có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó, biện pháp giúp HS không
chỉ ghi nhớ và khắc sâu kiến thức hơn, rèn luyện các kỹ năng cần thiết, HS có thể tự
đánh giá kết quả học tập của mình, đồng thời mở rộng và phát triển tư duy là yếu tố
quan trọng, quyết định sự thành công trong dạy học. Vì vậy tìm kiếm những biện


2

pháp nhằm tăng khả năng hiểu - vận dụng và suy luận sáng tạo, nâng cao khả năng
tự đánh giá kết quả học tập, phát triển tư duy là một trong những vấn đề được xem
trọng trong quá trình dạy học của giáo viên (GV) hiện nay [4], [5].
1.2. Xuất phát từ đặc thù của môn Sinh học và việc dạy học phần Sinh thái học
Với đặc trưng của bộ môn SH là một môn khoa học thực nghiệm. HS ham
thích học bộ môn vì kiến thức rất gần gũi với cuộc sống. Đối với môn học này GV
cần hình thành cho các em một “chân trời mới” về nhận thức khách quan chính xác
và khoa học về nội dung bài học thông qua các hoạt động như quan sát, thực
nghiệm, đọc thông tin, điền vào bảng, trả lời câu hỏi có sẵn hay thảo luận nhóm.
Qua đó giúp HS khắc sâu bài học, tự tin và yêu thích môn học hơn, các em có thể
vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong cuộc sống
của mình [5].
Sinh thái học (STH) là một môn học rất lý thú, là khoa học nghiên cứu về các
mối quan hệ thống nhất giữa các sinh vật thuộc các mức độ tổ chức sống khác nhau
với môi trường (MT) [5], [7], [29], [30]. Nó trở thành nhu cầu cấp thiết tìm hiểu của
con người để có thể cải tạo, bảo vệ và sống hoà hợp với thiên nhiên. MT đã và đang
là một vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu, sự ô nhiễm và tai họa môi trường đe dọa
đến sự tồn vong của loài người. Chính vì vậy kiến thức về STH càng trở nên quan
trọng, cần được HS lĩnh hội một cách đầy đủ nhất [5], [7], [29], [30]. Muốn thực
hiện được yêu cầu này thì trong quá trình dạy học, người dạy cần có phương pháp
dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực của HS, đồng thời giúp họ tự tìm tòi,
khám phá những nội dung kiến thức mới.

1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc củng cố bài và dạy các bài ôn tập trong
công tác giảng dạy hiện nay
Đổi mới trong công tác giáo dục phải luôn đi kèm với việc đổi mới phương
pháp dạy học. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), giúp HS chủ
động hơn trong việc khám phá và tiếp thu kiến thức thì việc giúp HS hệ thống lại
những kiến thức vừa khám phá và vận dụng các kiến thức vừa học là một khâu vô


3

cùng quan trọng. Khâu này nằm ở bước củng cố bài và những bài ôn tập củng cố
hoàn thiện kiến thức [8], [9], [11], [22], [24].
Thông qua bài ôn tập, GV có thể định hướng cho HS mục tiêu, nhiệm vụ học
tập. Tổ chức cho HS hệ thống hóa, khái quát hóa trên cơ sở đã được chuẩn bị trước
nhằm xây dựng nên những bảng tổng kết, các sơ đồ, biểu đồ,.. Trên cơ sở đó GV
giúp HS tổng kết những kiến thức đã học.
Củng cố bài học còn tạo điều kiện tương tác giữa GV và HS. Điều đó tạo
hứng thú học tập cho họ, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học, tạo điều kiện để HS
phát biểu ý kiến.
PP củng cố bài học giúp HS hiểu được kiến thức trọng tâm của bài, thiết lập
mối liên quan về nội dung kiến thức giữa các phần, vậy nên củng cố là phần rất
quan trọng của bài học, góp phần quyết định sự thành công của dạy học.
Mặc dù lượng kiến thức của bộ môn SH ngày càng tăng nhanh, nhưng thời
lượng dành cho bộ môn thì lại quá ít. Khối lớp 10 được phân phối 1 tiết/tuần, khối
lớp 11 và 12 là 1,5 tiết/ tuần. Do đó, khoảng thời gian 45 phút của một tiết học để
thực hiện đầy đủ các bước lên lớp và chuyển tải hết những kiến thức trong bài học
và những kiến thức của bộ môn là khó thực hiện. Vì thế phần lớn GV thường bỏ qua
phần ôn tập và bước củng cố bài hoặc củng cố qua loa, chưa đem lại hiệu quả tối đa
của công tác dạy học. Ngoài ra, việc củng cố bài hiện nay cũng ít được quan tâm
bởi GV chưa được trang bị đủ kiến thức để thực hiện những PP củng cố bài hay

hoặc ngại tiếp xúc với cái mới, ngại đầu tư bởi việc suy nghĩ và thiết kế ra một phần
củng cố trong vòng 5 phút lại phải tốn rất nhiều thời gian.
1.4. Xuất phát từ nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động
trong quá trình dạy học.
Trong thực tế dạy học hiện nay, do quá chú trọng đến lý thuyết, HS lĩnh hội
nhiều kiến thức khoa học hàn lâm nhưng còn xem nhẹ thực hành, xem nhẹ sự vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong kiểm tra, đánh giá,
chúng ta cũng rất ít quan tâm đến năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn mà chỉ
chú trọng vào nội bộ môn học.


4

Xu thế đưa HS vào thế giới thực, trước các bài toán thực tiễn để các em tự vận
dụng kiến thức để giải quyết, qua đó tự bồi dưỡng kiến thức và năng lực cho bản
thân, là xu thế của thời đại đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Xuất phát từ những lí do trên,chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng một
số biện pháp để ôn tập, củng cố bài học trong dạy học phần Sinh thái học Sinh
học 12 ” như là một cố gắng để giải quyết vấn đề quan trọng đó.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài đưa ra một số biện pháp ôn tập, củng cố bài học nhằm phát triển năng
lực nhận thức, năng lực hành động trong quá trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học Sinh học THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng một số biện pháp ôn
tập, củng cố bài trong dạy học nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học THPT.
3.2. Điều tra tình hình sử dụng một số biện pháp trong ôn tập, củng cố bài trong dạy
học SH THPT ở một số trường tại thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Phân tích cấu trúc nội dung phần kiến thức một số bài trong phần Sinh thái học

– Sinh học lớp 12 để làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng phù hợp các biện
pháp ôn tập, củng cố bài học theo hướng phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học
THPT
3.4. Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài.
Trên cơ sở đó xây dựng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài để sử dụng cho việc
dạy học trong phần STH - SH lớp 12.
3.5. Thiết kế một số giáo án có sử dụng một số biện pháp củng cố bài và giáo án
tiết ôn tập; tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng
các biện pháp củng cố bài trong phần STH - SH lớp 12.


5

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình xây dựng và sử dụng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài học để dạy
học phần STH - SH lớp 12
4.2. Khách thể nghiên cứu:
GV và HS lớp 12 ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Xây dựng và sử dụng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài học để củng cố
các bài dạy trong phần STH - SH lớp 12 THPT.
Một số phương pháp ôn tập, củng cố bài:
5.1. Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bản đồ khái niệm.
Biện pháp này giúp học sinh hiểu được kiến thức thông qua khả năng phân
tích, so sánh và liên kết các kiến thức. Thường áp dụng với những bài mang tính so
sánh hay tổng quát.
5.2. Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.
Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinh khả năng

diễn đạt. Phương pháp này thường áp dụng đối với những bài học lý thuyết.
5.3. Củng cố bài bằng việc vận dụng các kiến thức sinh thái vào cuộc sống.
Kiến thức STH khá gần gũi với thực tế cuộc sống hiện đại, nên việc vận
dụng nó là nhu cầu tất yếu của việc dạy học ở trường phổ thông để HS chiếm lĩnh
vững chắc nó.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong
công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học lớp 12 THPT.
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài để tổng
quan tình hình nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.


6

6.2. Phương pháp điều tra
- Lập phiếu điều tra để tìm hiểu các phương pháp củng cố bài hiện nay trong dạy
học môn SH nói chung và dạy học các bài trong phần STH - SH lớp 12 nói riêng.
- Tìm hiểu sự hứng thú học tập, khả năng lĩnh hội kiến thức và các kĩ năng được
rèn luyện trong học tập của HS.
6.3. Phương pháp chuyên gia
- Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực mà mình nghiên cứu với
thầy hướng dẫn, từ đó có những định hướng cho việc nghiên cứu đề tài.
- Trao đổi trực tiếp với GV dạy học SH lớp 12 về một số biện pháp củng cố bài
đã xây dựng để làm cơ sở chỉnh sửa và hoàn thiện các biện pháp củng cố bài .
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp quan trọng để đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học và mức đạt được mục tiêu của đề tài.
6.4.1.Thực nghiệm thăm dò

Xây dựng phiếu điều tra và tìm hiểu biện pháp ôn tập, củng cố bài trong dạy
học các bài trong phần STH – SH lớp 12. Tổ chức điều tra và xử lí kết quả điều tra.
6.4.2.Thực nghiệm chính thức
* Mục đích: Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ
tiêu đo lường và đánh giá chất lượng bộ phiếu.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Xây dựng một số biện pháp củng cố bài để củng cố các bài dạy trong phần
STH – SH lớp 12.
- Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:
+ Chọn các trường thực nghiệm: Các trường thực nghiệm có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học.
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp TN cũng là GV dạy lớp ĐC.
+ Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 12 THPT.


7

+ Bố trí thực nghiệm: Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) có kết
quả học tập tương đương nhau, tiến hành thực nghiệm song song, mỗi lớp thực
nghiệm dạy 3 bài có sử dụng một số biện pháp củng cố bài đã đề xuất.
+ Tiến hành thực nghiệm: Quá trình TN được tiến hành ở học kì II năm học
2013 – 2014.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu nghiên cứu:
+ Trung bình cộng ( X ): Đo độ trung bình (TB) của một tập hợp:
X =


1
n

k



xi ni

i =1

Trong đó: xi : giá trị của từng điểm số nhất định; ni: số bài có điểm số đạt xi ;
n: tổng số bài làm
+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình như nhau nhưng chưa đủ
kết luận hai kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại
lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó
được mô tả bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
s= ±

2
1 k
.

n i =1 ( x i − X ) ni

+ Sai số trung bình cộng (m):

m=

s

n

+ Hệ số biến thiên (Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có X
khác nhau.

Cv (%) =

s
.100(%)
X

Trong đó:Cv từ 0-9%:dao động nhỏ, độ tin cậy cao; Cv từ 10-29% : dao động
trung bình; Cv từ 30-100%:dao động lớn độ tin cậy nhỏ
+ Hiệu trung bình (đTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm lớp
TN và ĐC trong các lần kiểm tra. DTN-ĐC = X TN - X ĐC


8

Trong đó : X TN: X của lớp thực nghiệm;

X

ĐC:

X của lớp đối chứng

+ Độ tin cậy (Tđ): Kiểm chứng độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị TB cộng
của TN và ĐC theo công thức:
Td =


X TN − X DC
2
2
S TN
S DC
+
nTN n DC

Trong đó: S2TN: Phương sai của lớp TN; S2ĐC: Phương sai của lớp đối chứng ; nTN:
Số bài KT của lớp TN; nĐC: Số bài KT của lớp ĐC
Giá trị tới hạn của T là Tα tìm được trong bảng phân phối Student α = 0.05, bậc tự
do là f = n1+ n2 – 2.
+ Nếu Tđ < Tα thì sự sai khác giữa X TN và X ĐC là không có nghĩa hay X TN không
sai khác với X ĐC .
+ Nếu Tđ >Tα thì sự sai khác giữa X TN và X ĐC là có nghĩa hay X TN sai khác với
X

ĐC

Các số liệu điều tra cơ bản được xử lý thống kê toán học trên bảng Excel,
Công thức tính các giá trị trong phần mềm Excel:
Công thức tính trong phần mềm Excel
Mốt

=Mode(number1, number 2, …)

Trung vị

=Median(number1, number2, …)


Giá trị trung bình

=Average(number1, number 2, …)

Độ lệch chuẩn

=Stdev(number1, number 2, …)

Các số liệu xác định chất lượng của lớp ĐC và TN được chi tiết hoá trong đáp án bài
kiểm tra và được chấm theo thang điểm 10.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài với quy trình hợp lý và tổ
chức tốt khâu củng cố trong dạy học thì sẽ phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học
THPT.


9

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Về lí luận:
Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp ôn tập, củng cố
bài trong dạy học, làm cơ sở cho việc đổi mới PPDH SH 12 THPT.
8.2. Về thực tiễn:
- Xây dựng và đề xuất một số biện pháp ôn tập, củng cố các bài dạy trong
phần STH – SH lớp 12 THPT nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động của HS
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp ôn tập, củng cố bài để dạy
học phần STH – SH lớp 12 THPT

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Luận văn được trình bày bởi 3 phần:
MỞ ĐẦU
-

Lý do chọn đề tài

-

Mục tiêu nghiên cứu

-

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

-

Phạm vi nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu

-

Giả thuyết khoa học


-

Những đóng góp của đề tài

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng một số biện pháp
ôn tập, củng cố bài trong dạy học.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng một số biện pháp ôn tập, củng cố bài để củng cố bài
dạy phần sinh thái học - Sinh học 12 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


10

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ
BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC
1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong hoạt động DH, ôn tập đóng vai trò hết sức quan trọng với việc hoàn
thiện kiến thức cho HS. Ôn tập là dịp củng cố những kiến thức đã học, giúp cho HS
có điều kiện hệ thống hoá kiến thức, mở rộng và khắc sâu tri thức từ đó nâng cao
trình độ hiểu biết của HS. Vì vậy, ôn tập là một khâu không thể tách rời của quá
trình dạy học, những tri thức qua ôn tập sẽ tiếp nhận một cách vững chắc, là cơ sở
cho HS tiếp thu tri thức mới [8], [24], [34].
1.1.1. Trên thế giới
Khi nghiên cứu vấn đề ôn tập, các tác giả như N.M. Iaccôlép, N.M. Veczilin
cho rằng việc ôn tập là một trong những việc học tập cơ bản, nếu thiếu nó người học
khó đạt được thành công trong học tập. Cần phải có hệ thống ôn tập để phát triển

những khái niệm (KN) cơ bản [33]
Theo J. Mekeachia cho rằng, cần phải dạy cho HS chiến lược học tập, trong đó
chiến lược ôn tập được coi là chiến lược quan trọng đảm bảo cho sự thành công
trong học tập của HS. Chiến lược ôn tập được thực hiện bằng hình thức: Lặp đi lặp
lại nhiều lần, tóm tắt tài liệu, vẽ sơ đồ minh họa nội dung học tập [33].
Theo Robert Fishes, vẽ sơ đồ nhận thức là một công cụ đắc lực trợ giúp trí
nhớ, hiểu biết và phát triển KN, bởi vì tất cả những gì cần phải nhớ chỉ là những ý
tưởng chốt. Vẽ sơ đồ nhận thức không chỉ là cho HS tiếp nhận thông tin mà còn cần
phải suy nghĩ về thông tin ấy, giải thích nó và kết nối nó với tư cách cấu tạo mới tạo
nên những hiểu biết về chúng [33].
Geoffrey Fetty, khi đề cập đến cách dạy ngày nay, tác giả cho rằng một trong
các biện pháp dạy học tích cực là dạy cho HS cách nhớ, qua đó rèn luyện cho HS kỹ


11

năng ôn tập. Theo tác giả, GV nên sử dụng một số hình thức ôn tập như: Tóm tắt
bài học, đưa ra hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra ôn tập, làm việc theo nhóm, chơi
trò chơi... [41].
Tony Buzan [36, tr 94], cho rằng “Không giống một văn bản được viết theo
kiểu tuần tự, sơ đồ tư duy còn có một lợi ích khác là sự linh hoạt: nó không chỉ thể
hiện các sự kiện mà còn thể hiện mối quan hệ giữa các sự kiện đó … điều này giúp
chúng ta hiểu rõ vấn đề hơn” [36, tr 19]. Theo chúng tôi BĐKN cũng có tính chất
đó, nó cũng chỉ ra các kiến thức có liên quan và có thể ghi nhớ thông tin quan trọng
cho việc làm bài và ứng dụng thực tiễn. Sơ đồ được thiết kế nhằm tận dụng những
kỹ năng phong phú này của não bằng việc giúp não lưu trữ và truy xuất thông tin
một cách có hiệu quả theo yêu cầu..
James M. Banner, Jr. & Harold C. Cannon [39] đã nhấn mạnh các điều nên
làm trong học tập có liên quan đến ôn tập như: hãy suy nghĩ và nghiền ngẫm. Hãy
hỏi. Hãy vận dụng những gì bạn học được. Hãy chia sẻ kiến thức của bạn…và đã có

những nghiên cứu khá sâu về những vấn đề này.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay, vấn đề đổi mới PPDH rất được dư luận xã hội quan tâm. Báo chí
và các cơ quan truyền thông đã có nhiều cuộc trao đổi xoay quanh vấn đề này, Nghị
quyết Đại hội VII của Đảng (1992) đã khẳng định: ''Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo phải được coi là quốc sách hàng đầu''. Trên quan điểm đó,
năm 1993 hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa VII có nghị quyết về: Tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT (14-3-1993).
Nghị quyết khẳng định: "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học và
bậc học, ..áp dụng những PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Nghị quyết đã đánh dấu một mốc mới trong việc
đổi mới PPDH. Hiện nay, Đảng ta đã ra nghị quyết lần 8 khoá XI về “Đổi mới toàn
diện ngành GD&ĐT ” [1], [2].
Với bộ môn SH, nhiều tác giả cũng đã vận dụng được thế mạnh của các
PPDH để đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy học, cũng như đề xuất


12

biện pháp nâng cao hiệu quả bài ôn tập để hoàn thiện tri thức như các tác giả:
Nguyễn Quang Vinh, Trần Bá Hoành theo các ông “Trong quá trình dạy học, khâu
quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng lĩnh hội các kiến thức là khâu
nghiên cứu tài liệụ mới. Nhưng kiến thức có trở nên vững chắc, sâu sắc hay không,
còn phụ thuộc một phần vào khâu ôn tập, củng cố và tổng kết, hệ thống hoá các
kiến thức cơ bản đã học qua từng bài trong chương. Đây cũng là lúc có điều kiện
kiểm tra trình độ hiểu và nắm vững kiến thức của HS, đồng thời thấy rõ những lỗ
hổng, những sai sót về mặt kiến thức mà sửa chữa, uốn nắn và bổ sung. Để xây
dựng tốt bài ôn tập, tổng kết của một chương, cần bám chắc vào mục đích yêu cầu
của toàn chương, đồng thời dựa trên thực tế tình hình học tập và trình độ của HS
trong quá trình dạy và học chương đó mà tập trung nêu bật được những kiến thức

trọng tâm cần khắc sâu và mối liên hệ giữa chúng. Khi cần, có thể thay đổi lại trình
tự nội dung để đảm bảo tính logic của các kiến thức cần tổng kết, không nhất thiết
phải đề cập toàn bộ những kiến thức đã trình bày trong các bài” [3, tr.52], Và
“Trước hết, cần tránh khuynh hướng coi bài ôn tập, tổng kết là bài nhắc lại một
cách ngắn gọn, tóm lược toàn bộ nội dung theo trình tự các bài đã trình bày trong
chương” [34, tr 52]..
Đinh Quang Báo cho rằng ôn tập, củng cố và hệ thống hoá bù đắp những lỗ
hổng kiến thức của HS. “Việc hệ thống hoá kiến thức có tầm quan trọng bậc nhất vì
nó giúp HS thông hiểu tài liệu trong một hệ thống KN nhằm vạch ra bản chất của
các tư tưởng, học thuyết lớn, đặc biệt là các KNSH đại cương, các nguyên lý áp
dụng vào nông học. Như vậy, bài lên lớp hoàn thiện kiến thức còn có chức năng
kiểm tra đánh giá kiến thức mà HS đã tiếp thu được ở mức cao hơn…” [8, tr 135].
Như vậy, các tác giả đã chỉ ra được vai trò, ý nghĩa của việc ôn tập, các loại hình tổ
chức ôn tập, những yêu cầu để tổ chức bài ôn tập có hiệu quả. Nhiều tác giả đã có
nghiên cứu về vấn đề dạy bài ôn tập như: Vũ Văn Tảo sơ đồ của tự học là: Học → Hỏi
→ Hiểu → Hành và như vậy chỉ có hành mới là khâu quan trọng việc học [31].
Gần đây, để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, PPDH theo hướng tích cực,
việc tổ chức bài ôn tập tổng kết một lần nữa được chú ý. Tiêu biểu là các công trình


13

của Hoàng Thị Lợi (2006): ''Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú'' đề cập đến các biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn
tập như giải bài tập, xây dựng sơ đồ, xây dựng dàn ý tóm tắt, trả lời câu hỏi, lập
bảng biểu, thảo luận nhóm.
Các công trình nghiên cứu khác như Nguyễn Tin (2007) [32]: "Tổ chức các
bài tổng kết chương trong dạy học sinh học 10 THPT", Lê Hồng Điệp (2007): " Vận
dụng quan điểm hệ thống trong thiết kế và dạy học ôn tập chương phần sinh học tế
bào lớp 10 THPT", Nguyễn Thị Thùy Liên (2009): "Tổ chức dạy học bài tổng kết

chương quán triệt quan điểm hệ thống để hình thành khái niệm cấp độ cơ thể trong
sinh học 11 nâng cao''. Trần Thị Bích Ngọc: "Nâng cao chất lương dạy học bài ôn
tập chương phần sinh thái học - Sinh học 12, THPT"...Trong các công trình nghiên
cứu, các tác giả đã:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bài lên lớp, các biện pháp tổ chức
bài lên lớp ôn tập chương.
+ Nghiên cứu sự kết hợp giữa các biện pháp: Biện pháp sử dụng bảng biểu,
biện pháp so sánh ẩn dụ, biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy, biện pháp hoạt động
nhóm,...để nâng cao chất lượng giờ ôn tập chương.
Qua các công trình nghiên cứu đó tác giả cho ta thấy mặt mạnh sự kết hợp
của các biện pháp trên trong giờ ôn tập, củng cố. Tuy nhiên, ở đây các tác giả chưa
đề cập đến thế mạnh của các PPDH khác ứng với mỗi dạng bài ôn tập để phù hợp
với kiểm tra đánh giá hiện nay như: BĐKN, xây dựng và sử dụng CHNLC, sử dụng
câu hỏi - bài tập cốt lõi.
Với mục đích theo hướng phát triển của đề tài, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu
đề xuất các biện pháp ôn tập, củng cố môn SH 12, có sử dụng một số biện pháp phù
hợp với việc ôn tập, kiểm tra đánh giá hiện nay.


14

1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Lý luận về các loại bài lên lớp
1.2.1.1. Khái niệm bài lên lớp và các kiểu bài lên lớp
Bài lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học, được diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định (tiết học) tại một địa điểm xác định với một
lượng HS nhất định, có trình độ phát triển cơ bản đồng đều [8, tr. 130].
Sự toàn vẹn trong bài giảng là sự phối hợp nhịp nhàng, giữa năm thành tố cơ
bản của quá trình DH là mục tiêu, nội dung, phương pháp, GV và HS dưới tác dụng
của môi trường DH. Thông qua bài giảng HS có thể tự lĩnh hội tri thức dưới điều

khiển của GV. GV không những phải biết phối hợp tốt các yếu tố mục tiêu, nội
dung, phương pháp, DH mà còn phải biết kích thích, khơi dậy niềm đam mê, hứng
thú học tập cho HS, tạo điều kiện tốt nhất giúp HS lĩnh hội và khắc sâu tri thức.
Trong lý luận DH, có nhiều cách phân loại bài lên lớp tùy theo mục tiêu, nội
dung, phương pháp. Theo Đinh Quang Báo dạng bài lên lớp được xác định bằng
nguồn kiến thức hoặc bằng mức độ hoạt động nhận thức của HS thì bài lên lớp được
chia thành 3 kiểu [8, tr. 131]:
Kiểu 1: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới
Kiểu bài này giải quyết các nhiệm vụ như: nghiên cứu tài liệu mới, sơ bộ củng
cố, kiểm tra kiến thức mới lĩnh hội của HS. Trong đó nghiên cứu tài liệu mới là
nhiệm vụ chính.
Kiểu 2: Bài lên lớp hoàn thiện tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Kiểu bài này thực hiện nhiều chức năng như: ôn tập, củng cố và hệ thống hóa
bù đắp những lỗ hổng kiến thức của HS.
Kiểu 3: Bài lên lớp kiểm tra và đánh giá
Kiểu bài này nhằm xác định trình độ lĩnh hội kiến thức, trình độ hình thành kỹ
năng, kỹ xảo. Từ nguồn thông tin đó, GV tự điều chỉnh phương pháp dạy, bổ sung
những khiếm khuyết trong kiến thức HS.
Bài ôn tập thuộc kiểu bài hoàn thiện tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trần Bá Hoành,
Trịnh Nguyên Giao [24], cũng phân chia tương tự như Đinh Quang Báo, Nguyễn
Đức Thành [8].


15

1.2.1.2. Bài ôn tập
a. Khái niệm bài ôn tập
Bài ôn tập ứng với kiểu bài lên lớp hoàn thiện tri thức, thực hiện sau một số
bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương
trình các môn học.

Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: Ôn là học lại hoặc nhắc lại để
nhớ điều đã học hoặc đã trải qua. Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, nắm chắc.
Bài ôn tập là dạng bài lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà HS đã
học trước đó qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương trình một
cách rời rạc thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một
lôgic nhất định để củng cố khắc sâu kiến thức cho HS.
b. Tầm quan trọng của bài ôn tập
Bài ôn tập có giá trị nhận thức sâu sắc và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành phương pháp nhận thức và phương pháp phát triển tư duy cho HS:
- Bài ôn tập giúp HS nhớ lại, củng cố kiến thức một cách có hệ thống.
- Bài ôn tập giúp đào sâu, nâng cao, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
lý thuyết và thực tiễn
- Qua bài ôn tập, GV phát hiện những kiến thức mà HS chưa hiểu đúng. Từ đó,
GV điều chỉnh, bổ sung, làm cho kiến thức được HS hiểu chính xác và đầy đủ hơn.
- Trong bài ôn tập, HS có cơ hội rèn luyện các thao tác tư duy: phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức...Từ đó HS có phương pháp học
tập, phương pháp nhận thức và phát triển tư duy độc lập, sáng tạo.
c. Những yêu cầu sử dụng phương pháp ôn tập.
Để ôn tập tốt, hoạt động của thầy và trò phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Kế hoạch ôn tập phải được thiết lập theo một hệ thống lôgic, phù hợp với kế
hoạch năm học và nhiệm vụ học tập không được gò ép vào những thời điểm dồn
dập (cuối học kỳ, cuối năm học), làm mất ổn định kế hoạch học tập nói chung và
tạo nên trạng thái căng thẳng trong việc học tập của HS v.v...


16

- Ôn tập phải được thiết kế có sự xen kẽ đồng đều ở mỗi giai đoạn học tập, giữa
các môn học để điều phối hợp lí, trạng thái tâm lí trong lĩnh hội tri thức của HS.

- Ôn tập phải được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm tạo hứng thú cho
HS trong học tập v.v...
- Phải đảm bảo yếu tố tích cực của hoạt động nhận thức trong ôn tập thông qua
việc tự ý thức của HS đối với nhu cầu ôn tập; đưa ra được những hướng ôn tập buộc
HS phải có sự đầu tư suy nghĩ, có sáng tạo trong việc sắp xếp, hệ thống hóa tri thức
dưới nhiều dạng (sơ đồ, bảng biểu, kí hiệu cho riêng mình v.v... )
1.2.2. Một số phương pháp ôn tập, củng cố bài:
1.2.2.1. Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bản đồ khái niệm
Sơ đồ và bản đồ khái niệm thường được sử dụng để củng cố hoặc hệ thống lại
những kiến thức mang tính tổng quát, có tính logic cao. Tùy vào mục đích và yêu
cầu của mỗi bài mà ta có thể sử dụng từng biện pháp phù hợp.
a. Biện pháp sử dụng sơ đồ
- Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung DH bằng ngôn ngữ sơ đồ, ngôn
ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ, đồ thị,
bảng biểu,..
- Phương pháp sơ đồ (Graph): là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả
sự vật hoạt động cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các
yếu tố trong cấu trúc của sự vật, hoạt động, cấu trúc logic của quy trình triển khai
hoạt động giúp con người quy hoạch tối ưu, điều khiển tối ưu các hoạt động.
Vai trò của sơ đồ hóa trong DH là rất lớn song hiệu quả đạt được lớn hay nhỏ là
tùy thuộc vào phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ.
Sơ đồ hóa là biện pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Sơ đồ có
các loại sau [15, tr.109-110]:
- Sơ đồ song song, là loại sơ đồ mô tả mối liên hệ đồng thời giữa một yếu tố với
một số yếu tố khác trong một hệ thống sự vật.
- Sơ đồ nối tiếp, là loại sơ đồ mô tả liên hệ kế tục nhau giữa các yếu tố trong cấu
trúc của một sự vật.



×