Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(SKKN 2022) Sử dụng phương pháp đóng vai vào giảng dạy phần Công dân với đạo đức Giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.07 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀO GIẢNG DẠY
PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”. - GDCD LỚP 10.

Người thực hiện: Nguyễn Minh Tuyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: GDCD

THANH HĨA NĂM 2022


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài:
Giáo dục cơng đân là môn học nền tảng để người công dân phát triển và
hình thành nhân cách, biết thực hiện bổn phận đối với bản thân, gia đình, nhà
trường, cộng đồng, xã hội và môi trường tự nhiên. Bất kỳ ở đâu và bất kỳ thời đại
nào, vấn đề giáo dục đạo đức của công dân bao giờ cũng phải được chú ý và là
vấn đề có ý nghĩa quyết định chiều hướng vận động và sự hưng thịnh của một
Quốc gia, một chế độ. Trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện
nay. Thực trạng dạy và học, nội dung, chương trình của mơn giáo dục cơng dân ở
nước ta cịn nhiều bất cập, mơn học làm người chưa được nhìn nhận và quan tâm
đúng mức. Từ lâu, học sinh xem môn giáo dục công dân là mơn học nhàm chán,
khơ khan, khó hiểu, ít đem lại kiến thức cũng như ứng dụng trong thực tế cuộc
sống nên không chú ý học, rồi sự tác động của xã hội đã làm suy thoái, đạo đức
cuả học sinh ngày càng xuống cấp. Bên cạnh đó người dạy khơng chú ý liên hệ
thực tế cũng như việc hình thành nhân cách cho các em học sinh. Vì vậy chất


lượng dạy và học môn giáo dục công dân chưa cao. Để khắc phục tình trạng trên,
vấn đề đặt ra là giáo viên phải dạy như thế nào để học sinh đam mê, tích cực
trong việc học tập. Theo tơi, vấn đề cốt lõi là nằm ở phương pháp dạy của giáo
viên.Trong q trình giảng dạy bản thân tơi thấy có nhiều phương pháp khai thác
được điều đó. Trong đó, đóng vai là phương pháp tích cực, gây hứng thú và góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn. Trong báo cáo chính trị của Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của
Đảng khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt là coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử
cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết số 29 - Hội nghị Trung ương 8 khóa XI chỉ đạo: “Đối với giáo
dục đào tạo tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực
cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,truyền
thống đạo đức,lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn…”
1


Tại Đại hội toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập
trung vào các giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lí dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối đổi mới của Đảng. Tăng cường giáo dục thể
chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp...”
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng, hoạt động giáo dục ở Việt Nam
những năm gần đây luôn đặc biệt quan tâm đến việc dạy học tích cực. Nhóm các

tác giả biên soạn giáo trình Giáo dục học tập 1(do PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh
làm chủ biên) nhận định: Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của người học là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện
và giải quyết vấn đề. Từ đó, tạo cho họ khả năng và điều kiện chủ động, sáng tạo
trong hoạt động học tập để rồi hình thành tính tích cực, chủ động, sáng tạo vào
cuộc sống.
Tác giả Mai Văn Bính - Trường ĐHSP Hà Nội cho rằng: Việc dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh cần kế thừa, phát triển mặt tích cực
của phương pháp giảng dạy hiện có. Đồng thời, người dạy phải học hỏi, vận
dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập.Dạy học bằng phương
pháp đóng vai được xem là một trong những phương pháp mới nhằm phát huy
tính tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.Theo tác giả Vũ Hồng Tiến trong
cuốn “Một số phương pháp dạy học tích cực” thì: Đóng vai là phương pháp tổ
chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một
tình huống giả định. Ông chỉ ra những ưu điểm của phương pháp này như: Học
sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ của mình ;
tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh; khích lệ sự thay đổi thái độ
hành vi của học sinh theo hướng tích cực; góp phần thực hành một số đơn vị kiến
thức trong bài học.
Các tác giả: Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga trong cuốn “Phương pháp
dạy học môn GDCD ở trường phổ thơng” viết: “Phương pháp đóng vai rất thích
hợp với các bộ mơn KHXH nhằm hình thành cho học sinh các kĩ năng thâm nhập
vào đời sống nội tâm của người khác, thấu cảm và lắng nghe tâm sự của người
khác cũng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử của học sinh”. Vì những lý do
trên , tơi chọn đề tài:
2


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀO GIẢNG DẠY PHẦN “CƠNG

DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” - GDCD LỚP 10
Do đó, tơi mạnh dạn đưa phương pháp đóng vai vào giảng dạy với việc vận dụng
sáng tạo các giải pháp của phương pháp này:
- Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai.
- Giải pháp 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai:
- Giải pháp3: Học sinh tập luyện thể hiện kịch bản.
- Giải pháp 4: Thể hiện và diễn kịch bản trên lớp.
- Giải pháp 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức.
*Tôi nhận thấy việc đưa vào áp dụng các giải pháp trên có nhiều ưu điểm.
- Thứ nhất: Học sinh được làm việc, chủ động nắm bắt các đơn vị kiến thức.
- Thứ hai: Học sinh phát huy được năng khiếu, sáng tạo của mình.
- Thứ ba: Sự gắn kết giữa giáo viên và học sinh được củng cố và tăng cường.
-Thứ tư: Giáo dục một cách sâu sắc lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống
quý báu của dân tộc góp phần hình thành nhân sinh quan tích cực cho học sinh.
-Thứ năm: Góp phần tạo nên cho học sinh ý thức tự chủ, tinh thần sáng tạo, ham
học hỏi, năng động để từ đó tạo nên con người mới đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
*Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học mơn
GDCD ở lớp 10- THPT tơi nhận thấy có một số hạn chế sau:
- Một là: Khó khăn trong q trình xây dựng kịch bản, lựa chọn vai diễn phù hợp
và thời gian luyện tập.
- Hai là: Tổ chức giờ học khó khăn (giữ trật tự...), phân bố thời gian...
- Ba là: Tư tưởng ỉ lại, thụ động của học sinh (nhất là học sinh vùng nơng thơn)
Muốn vận dụng phương pháp đóng vai thành công cần khắc phục những hạn chế
trên. Cụ thể là:
- Về phía giáo viên: Cần đầu tư thời gian nghiên cứu nội dung để cùng học
sinh xây dựng kịch bản; tổ chức khoa học giờ dạy; động viên khích lệ học sinh
khi các em tham gia tích cực.
- Về phía học sinh: Nhận thức cao hơn về vai trị, ý nghĩa của phương pháp
học để thực hành cho tốt.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Mơn Giáo dục cơng dân trong chương trình giáo dục phổ thơng đóng vai trị
quan trọng trong việc giáo dục ý thức và hành vi của công dân cho học sinh, sử
dụng phương pháp đóng vai giúp học sinh liên hệ đến các vấn đề liên quan một
3


cách cụ thể để các em sử dụng vốn kiến thức, phát huy được kinh nghiệm sống
của bản thân, thể hiện bằng hành động, việc làm, thái độ để phân tích, lí giải,
tranh luận, giải quyết các tình huống, các sự kiện thực tế từ đó các em rút ra bài
học và khắc sâu kiến thức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh trường THPT Hà Trung – Huyện Hà Trung .
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp như động não, đàm thoại, giải quyết tình huống để
nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đối với việc giảng dạy môn GDCD ở trường THPT, một trong số khó khăn đối
với giáo viên là làm sao truyền thụ đầy đủ, chính xác, sâu sắc những tri thức
khoa học của chủ nghĩa Mác - le nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đường lối của Đảng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế , xã hội, đạo đức, pháp luật…có tính phổ thơng
cho học sinh cịn ít tuổi, ít vốn sống thực tiễn, khả năng tư duy, lập luận còn hạn
chế. Để giải quyết khó khăn đó địi hỏi người giáo viên phải có sự nỗ lực trong
việc thiết kế bài giảng, lựa chọn và sử dụng phương pháp. Phương pháp dạy học
đóng vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ, phương pháp là linh hồn của một nội dung
đang vận động hay thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, thầy giáo giỏi dạy tìm ra chân
lí. Vì thế, thiết nghĩ phương pháp là yếu tố quyết định đến kết quả học tập.
Với đặc trưng về phạm trù đạo đức, giáo viện vận dụng linh hoạt các phương
pháp giảng dạy, tích cực để phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo, tự học của

học sinh. Trong đó Giáo viên vận dụng phương pháp “ Đóng vai”
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng giải pháp
Thực trạng dạy và học, nội dung, chương trình… của mơn giáo dục cơng dân
ở nước ta cịn nhiều bất cập, mơn học làm người chưa được nhìn nhận và quan
tâm đúng mức. Từ lâu, học sinh xem môn giáo dục công dân là môn học nhàm
chán, khô khan, khó hiểu, ít đem lại kiến thức cũng như ứng dụng trong thực tế
cuộc sống nên không chú ý học . Bên cạnh đó, việc giáo viên khơng chú ý liên hệ
thực tế cũng như việc hình thành nhân cách cho các em. Vì vậy chất lượng dạy và
học môn giáo dục công dân chưa cao.
Bởi trong đời sống xã hội, con người chỉ tồn tại và phát triển thơng qua sự
tương tác với người khác. Trong q trình tương tác, con người học được các
hành vi ứng xử của người khác và nhận ra hành vi của mình thông qua những
4


phản ứng của người đối diện, từ đó điều chỉnh hành vi của mình. Do vậy, để nâng
cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo cần khuyến khích học sinh thâm nhập vào
thực tế và thử đặt mình vào các vị trí khác nhau để giải quyết các tình huống cụ
thể trong cuộc sống.
Để khắc phục tình trạng trên, vấn đề đặt ra là giáo viên phải dạy như thế nào
để học sinh đam mê, tích cực trong học tập. Theo tôi, vấn đề cốt lõi là nằm ở
phương pháp dạy của giáo viên. Trong quá trình giảng dạy bản thân thầy cơ có
nhiều phương pháp để khai thác được điều đó. Trong đó “Đóng vai” là phương
pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định. Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây chú ý cho học sinh,tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh
góp phần tích cực trong việc thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ hành vi của học sinh theo hướng tích cực, rèn

luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề, chủ động xử lí tình huống trong
thực tế.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả việc làm của các vai diễn.
- Góp phần thực hành một số đơn vị kiến thức trong bài học.Từ đó khắc sâu
kiến thức và tập ứng xử các tình huống trong cuộc sống. Sử dụng dạy học bằng
cách ứng xử qua đóng vai góp phần rèn luyện năng lực ứng xử trong thực tiễn cho
học sinh. Thơng qua đó học sinh nâng cao được kĩ năng sống cho bản thân nhất là
những kiến thức xã hội. Thông qua việc tập xử lí các tình huống học sinh được
làm quen với những vấn đề cần thiết trong cuộc sống. Từ đó, các em có được
những kiến thức cần thiết trong cuộc sống cho bản thân, góp phần làm lành mạnh
các quan hệ xã hội và xây dựng đất nước. Quy trình dạy học thực hành ứng xử
qua đóng vai có sự chuẩn bị trước giờ học. Quy trình đóng vai này được bắt đầu
từ cuối tiết học của buổi học lần trước cho đến khi kết thúc buổi học lần sau.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
* Các giải pháp cụ thể như sau:
- Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai.
Đầu năm học, giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu
đóng vai cho từng nhóm. Giáo viên quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng
vai của mỗi nhóm.
5


Việc phân công này phải căn cứ vào nội dung của tiết học theo từng bài, có
thể các nhóm cùng chuẩn bị thực hiện đóng vai theo một chủ đề, chủ điểm hoặc
có sự khác nhau về nội dung, chủ điểm và phải rất chú trọng đến sự phân bổ thời
lượng, thời gian đối với kịch bản sẽ thể hiện. Việc phân cơng giao nhiệm vụ đóng
vai cho các nhóm có tạo ra hứng thú học tập cho học sinh hay không phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực nắm bắt, phát hiện và định hướng vấn đề của giáo viên.
Trong chương trình lớp 10 phần “Cơng dân với đạo đức” có 14 tiết thực học, tơi
lựa chọn thực hành vào tiết 2 các bài: 11,12,13,14. Đây là các tiết có nội dung

thực hành cao, kiến thức gần gũi dễ xây dựng kịch bản và mang lại hiệu quả xã
hội tích cực. Đó là các phạm trù:Nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh
phúc, tình u, hơn nhân, gia đình, cộng đồng, yêu nước..rất cần thiết trong cuộc
sống của các em.
Nhóm trưởng có nhiệm vụ quản lí, tổ chức và báo cáo mọi hoạt động của
nhóm tới giáo viên. Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm cùng nhau chuẩn
bị các công việc cho tiết thực hành.
- Giải pháp 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai:
Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tịi, phát
hiện vấn đề. Sau đó học sinh thảo luận lựa chọn tình huống đồng thời tiến hành
xây dựng kịch bản. Khi xây dựng kịch bản phải thể hiện được:
+ Nội dung tư tưởng và lời thoại; tiến trình diễn biến, các tuyến nhân vật.
+ Sự hình thành kịch tính - có xung đột, mâu thuẫn, giải quyết nội dung mâu
thuẫn. Khi kịch bản có cao trào thì có thể giao cho một người đảm nhiệm sau đó
đưa ra cả nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến và chỉnh sửa hồn thiện. Cũng có thể
kịch bản và lời thoại sẽ được nhóm cùng xây dựng chung, vừa xây dựng, vừa
hồn thiện. Học sinh muốn thể hiện thành cơng thì dù theo cách thức nào cần phải
có sự tương tác đóng góp ý kiến chung của cả nhóm. Sau đó cả nhóm thống nhất
nội dung kịch bản, các tuyến nhân vật và phân công vai diễn cho từng thành
viên.Trong quá trình này học sinh cần liên lạc, chia sẻ thơng tin với giáo viên để
làm tốt công việc được giao.
- Giải pháp 3: Học sinh tập luyện thể hiện kịch bản.
+ Các thành viên nhận nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm được đảm nhận các
vị trí, vai trị và các nhân vật khác nhau sẽ có thời gian định hình sự thể hiện nội
dung, ngơn ngữ, cử chỉ, nhập tâm nhân vật.
+ Diễn thử là một sự trải nghiệm rõ nét của học sinh tham gia đóng vai. Qua việc
diễn thử sẽ làm bộc lộ năng lực diễn xuất, ý đồ kịch bản và nội dung tư tưởng. Đó
6



chính là điều kiện để mỗi thành viên tự rút ra kinh nghiệm, phát hiện bản thân và
phát hiện bạn diễn, đồng thời đánh giá về sự gắn kết phối kết hợp giữa các thành
viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung. Diễn thử được cho là thành công
và kết thúc khi mọi thành viên đã cảm nhận sự nhuần nhuyễn, thể hiện tối ưu
năng lực của mình. Các nhóm mong chờ đến tiết học và sẵn sàng thể hiện kịch
bản, vai diễn.
- Giải pháp 4: Thể hiện và diễn kịch bản trên lớp.
Khi giờ học mới được bắt đầu, sau khi hồn thành các cơng việc thơng
thường (kiểm tra sĩ số lớp, ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề, nêu nhiệm
vụ bài học mới) theo sự phân cơng hoặc nhóm kịch lên thể hiện kịch bản đóng
vai. Trong q trình đóng vai thể hiện vai diễn, kịch bản, giáo viên yêu cầu học
sinh các nhóm khác phải tập trung quan sát, theo dõi diễn biến, nội dung kịch bản
làm cơ sở cho việc đóng góp ý kiến, đánh giá, kết luận và rút ra bài học nhận
thức. Chúng tơi bố trí khơng gian lớp học cho phù hợp với việc thể hiện kịch bản.
- Giải pháp 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức.
Đây là bước quan trọng nhất của quy trình thực hiện phương pháp dạy học
đóng vai. Nó thể hiện sự chú tâm quan sát, lắng nghe và tham gia vào hoạt động
dạy học, đánh giá, vận dụng kiến thức, kĩ năng của cả giáo viên và học sinh. Sau
khi các nhóm thể hiện kịch bản, dưới sự tổ chức của giáo viên, học sinh nêu ý
kiến nhận xét về sự thể hiện của các vai diễn, nội dung, thông điệp truyền tải, ý
nghĩa của kịch bản. Sau đó học sinh nêu các câu hỏi phản biện hoặc mở rộng vấn
đề, cùng tranh luận, lý giải với những kì vọng mở, suy luận. Giáo viên kết luận và
cùng thống nhất với học sinh về các bài học nhận thức, kĩ năng cần rèn luyện thực
hành từ tình huống đóng vai.Trong q trình dạy học đóng vai, mỗi bước đều có vị
trí, vai trị nhất định. Nếu như các bước 1, 2, 3 có ý nghĩa tiên quyết đến thành
công của việc thể hiện vai diễn, kịch bản, đảm bảo phản ánh hay bộc lộ nội dung,
chủ đề chủ điểm học tập; bước 4 thể hiện và khẳng định bản lĩnh, năng lực của học
sinh trong tình huống có vấn đề - bước 5 có ý nghĩa như một sự lượng giá thành
quả đạt được của cả tiến trình dạy học bằng hình thức đóng vai.
* VÍ DỤ VỀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY SỬ DỤNG

PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI:
Vận dụng :* Khi dạy chủ đề 6: Công dân với tình u, hơn nhân và gia đình
Tiết 24: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đinh giáo viên tổ chức cho học sinh
đóng vai tình huống sau:
7


Gia đình Hồng có bốn chị em gái. Hồng là chị gái cả, vừa tốt nghiệp
trung học phổ thông và thi đậu vào trường Đại học Luật. Nhưng bố Hồng bắt
Hồng phải ở nhà không cho đi học. Bố Hồng bảo con gái là con nhà người ta, ở
nhà lấy chồng rồi có chồng lo cho khơng cần học gì nhiều. Còn mẹ Hồng ngày
nào cũng bị bố đánh đập, bắt phải sinh được con trai mới thơi. Bố nói ở trong nhà
này con gái thì khơng có ai quyền lên tiếng.
Trong trường hợp này các em giải quyết như thế nào?
Sau khi đưa ra tình huống giáo viên chia nhóm, yêu cầu các nhóm thảo
luận đóng vai thể hiện cách làm của mình ( Trong thời gian các nhóm chuẩn bị
giáo viên định hướng)
Vai Hồng: - Hồng giải thích cho bố hiểu nếu không đi học ở nhà lấy
chồng sẽ vất vả và như thế nào.
- Nếu học lên, tốt nghiệp Đại học có cơng việc làm cuộc sống
ổn định thì sẽ khơng vất vả như bố mẹ, sẽ chăm lo được cho gia đình.
- Hồng giải thích cho bố biết là Hồng đã học hơn nhân và gia
đình, trong gia đình thì bố mẹ đều có quyền như nhau…
Vai bạn Hồng: Đến nhà thăm hỏi và giải thích để bố bạn Hồng hiểu luật
Hơn nhân và gia đình.
Giáo viên cho các nhóm chuẩn bị vai diễn theo thời gian giáo viên quy
định sau đó mời các nhóm lên diễn.
* Câu hỏi sau phần diễn
? Qua phần diễn của các bạn em rút ra được bài học gì?
Trong gia đình phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ. Biết lắng nghe ý

kiến của nhau để cùng nhau chăm lo, xây dựng cuộc sống gia đình…
? Sau phần trả lời của các em, giáo viên nhận xét, khen thưởng các cá nhân,
nhóm diễn tốt.
* Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung bình đẳng giữa vợ chồng, bình
đẳng giữa cha mẹ và con cái trong gia đình.
* Giáo viên nhận xét, kết luận.
** Khi dạy chủ đề 7: Công dân với cộng đồng
Tiết 28: Phần 2. Trách nhiệm của công dân với cộng đồng
a. Nhân nghĩa:
Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai tình huống sau:

8


Cùng lớp với em, có bạn Hà Anh học rất giỏi nhưng hồn cảnh gia đình
rất khó khăn. Hà Anh lại bị khuyết tật từ nhỏ, hai chân không đi học được. Hằng
ngày mẹ phải đưa bạn đến trường trên chiếc xe lăn. Mấy hôm nay mẹ bạn bị ốm,
không ai đưa bạn đến trường. Nghĩ cho hồn cảnh khó khăn, nghèo đói, khơng có
tiền để chữa bệnh cho mẹ, khơng đủ tiền để chi tiêu, lại cịn bao nhiêu khoản.
GV cho các nhóm chuẩn bị vai diễn theo thời gian giáo viên quy định,
sau đó mời các nhóm lên diễn ( Trong thời gian các nhóm chuẩn bị giáo viên định
hướng).
-Vai cô giáo: sống trong tập thể các em phải biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau
- Vai lớp trưởng: Kêu gọi các bạn quyên góp tiền giúp đỡ Hà Anh đóng
học phí, phân cơng các nhóm đến giúp đỡ và đưa Hà Anh đi học…
- Vai bạn thân của Hà Anh: Giúp Hà Anh học tập và làm một số cơng việc
nhà…
Câu hỏi sau phần diễn:
? Em có nhận xét gì về thái độ, lời nói, việc làm của các bạn qua các vai
diễn?

Trả lời: Các bạn đã biết thực hiện vụ, trách nhiệm của bản thân trong tập
thể, khi thấy bạn vui đó là niềm vui chung của cả tập thể lớp
? Qua phần diễn của các bạn em rút ra được bài học gì?
Trả lời: Hạnh phúc khi được sống trong tập thể, phải biết thực hiện trách nhiệm
của mình đối với tập thể…
Sau phần trả lời của các em, giáo viên nhận xét, khen thưởng cá nhân,
nhóm diễn tốt.
* Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh nêu biểu hiện, ý nghĩa của nhân
nghĩa.
* Giáo viên bổ sung, kết luận
2.4 Hiệu quả lợi ích thu được áp dụng giải pháp:
2.4.1 Hiệu quả kinh tế: Trước đây khi sử dụng phương pháp thuyết trình tơi phải
sử dụng nhiều thời gian hơn để làm rõ vấn đề trong bài dạy của mình. Khi sử
dụng phương pháp đóng vai tơi đã tiết kiệm được ½ thời gian mà hiệu quả bài dạy
được nâng cao. Từ đó, tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có khả năng làm
chủ tri thức, làm chủ khoa học kĩ thuật trong tương lai làm cho đất nước ngày
càng giàu mạnh.
2.4.2 Hiệu quả xã hội: Từ những giải pháp trên có thể đem lại hiệu quả xã hội
cho khoảng gần hai mươi nghìn học sinh lớp 10 THPT và nhiều giáo viên khác.
9


- Học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ về
cách giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và trách nhiệm của công dân. Đặc biệt
trong phần “Công dân với đạo đức” có rất nhiều nội dung để ứng xử như nghĩa vụ
của cơng dân; giữ gìn lương tâm, nhân phẩm, danh dự; tạo dựng hạnh phúc; xây
dựng tình yêu chân chính, gia đình hạnh phúc; trách nhiệm với cộng đồng…Đó là
những vấn đề mà mỗi cá nhân cần có trong cuộc sống cũng như góp phần xây
dựng xã hội lành mạnh.
- Gây chú ý cho học sinh,tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh

góp phần tích cực trong việc thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ hành vi của học sinh theo hướng tích cực, rèn luyện
cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề, chủ động xử lí tình huống trong thực tế.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả việc làm của các vai diễn, góp phần thực
hành một số đơn vị kiến thức trong bài học.Từ đó, học sinh khắc sâu kiến thức và
tập ứng xử các tình huống trong cuộc sống.
2.4.3 Giá trị làm lợi khác:
- Giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, góp phần giáo dục đạo đức,
định hướng những hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức tiến bộ cho học
sinh.
- Đánh giá được kĩ năng, năng lực, thái độ, hành vi của học sinh.
- Phân loại được trình độ năng lực của học sinh.
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả giờ học và đem lại kết quả học tập cao hơn.
2.5. Các kết quả minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng các
giải pháp:
Cụ thể:
Thông qua việc sử dụng phương pháp đóng vai trong các tiết học đặc
biệt là phần Công dân với đạo đức hay những tiết ngoại khóa rất phù hợp với nội
dung, yêu cầu mục tiêu đặt ra của môn giáo dục công dân. Đồng thời để đánh giá
trình độ của học sinh nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp thực nghiệm khi chưa tiến
hành dạy học bằng phương pháp đóng vai. Tơi tiến hành khảo sát kết quả học tập
của 2 nhóm lớp trên qua bài kiểm tra viết với cùng một nội dung kiểm tra, cùng
thời gian, cùng chuẩn đánh giá. (Phụ lục: Bài kiểm tra đánh giá thực trạng kết quả
học tập của học sinh trước thực nghiệm).
*.Kết quả thu được như sau:
- Kết quả học tập;
10


Bảng 1: Khảo sát kết quả học tập của học sinh 2 nhóm lớp

Nhóm

Lớp

Số
HS

Thực
nghiệm
Đối chứng

10E
10H
10C
10D

Kết quả học tập
Khá
Trung bình
SL %
SL
%

Giỏi
SL %

Yếu- Kém
SL
%


80

12

15

40

50

20

25

8

10

80

12

15

30

37.
5

30


37.5

8

10

Nhìn vào bảng dữ liệu khảo sát kết quả học tập của 2 nhóm lớp, chúng tơi nhận
thấy:
-Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi ở lớp thực nghiệm là 15%; lớp đối
chứng là:15%.
-Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập khá ở lớp thực nghiệm là 50% ; lớp đối
chứng là 37,5%.
-Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình ở lớp thực nghiệm là 25%;
lớp đối chứng là 37,5%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập yếu - kém ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng đều là 10%.
Dựa vào bảng số liệu trên tôi minh họa rõ hơn kết quả kiểm tra của 2
nhóm lớp bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm lớp trước thực nghiệm

11


Ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tôi tiến hành nội dung phần “Công
dân với đạo đức”. Ở lớp thực nghiệm, học sinh học bài mới bằng phương pháp
đóng vai. Lớp đối chứng chủ yếu là giáo viên giảng, học sinh nghe và ghi chép.
Trong khi dạy thực nghiệm, chúng tơi có mời giáo viên dự giờ để quan sát, đánh
giá hoạt động dạy và học của thầy và trị ở cả hai lớp thực nghiệm và đối
chứng.Phân tích, so sánh chất lượng và kết quả học tập giữa các lớp đối chứng và

lớp thực nghiệm. Sau khi kết thúc giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm
tra trình độ nhận thức của học sinh để nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức
giữa hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng bằng bài kiểm tra 1 tiết, bao gồm cả
phần trắc nghiệm và tự luận. Tôi quan sát quá trình làm bài của các em một cách
chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và tính khách quan. Kết quả thu được qua
bảng sau:
Nhóm

Lớp

Số
HS

Thực
nghiệm
Đối chứng

10E
10H
10C
10D

Kết quả học tập
Khá
Trung bình
Sl %
Sl
%

Giỏi

SL %

Yếu-Kém
SL
%

80

20

25

44

55

12

15

4

5

80

12

15


30

37,
5

32

40

6

7

Dựa vào bảng số liệu trên có biểu đồ minh họa sau:
Biểu đồ 2: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm lớp sau dạy thực nghiệm .

12


- Kết quả rèn luyện đạo đức:
Bảng 1: Khảo sát kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh 2 nhóm lớp
Nhóm

Lớp

Số
HS

Thực


10E

nghiệm

10H

Đối

10C

chứng

10D

Tốt
SL %

80

20

80

15

25

18,75

Kết quả rèn luyện đạo đức

Khá
Trung bình
SL %
SL
%

40

30

50
37,
5

Yếu- Kém
SL
%

15

18,75

5

27

33.75

8


6,25
10

Dựa vào bảng số liệu trên tôi minh họa rõ hơn kết quả kiểm tra của 2 nhóm
lớp bằng biểu đồ sau:

Ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tôi tiến hành nội dung phần “Công
dân với đạo đức”. Ở lớp thực nghiệm, học sinh học bài mới bằng phương pháp
đóng vai. Lớp đối chứng chủ yếu là giáo viên giảng, học sinh nghe và ghi
chép.Trong khi dạy thực nghiệm, chúng tơi có mời giáo viên dự giờ để quan sát,
đánh giá hoạt động dạy và học của thầy và trò ở cả hai lớp thực nghiệm và đối
chứng. Phân tích, so sánh chất lượng và kết quả rèn luyện đạo đức giữa các lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm.
13


Kết quả thu được qua bảng sau:
Nhóm

Lớp

Số

Tốt
SL %

Kết quả rèn luyện đạo đức
Khá
Trung bình Yếu-Kém
Sl


%

Sl

%

SL

%

HS
Thực

10E

nghiệm

10H
10C

Đối chứng

10D

80

44

55


80

15 18,75

27

34

8

10

01

0.1

30

37,5

29

36,25

6

7.5

Dựa vào bảng số liệu trên có biểu đồ minh họa sau:


Như vậy, ở lớp thực nghiêm tiến hành dạy học bằng phương pháp đóng
vai khơi dạy ở các em niềm hứng thú, say mê học tập, làm cho khơng khí học tập
sơi nổi, góp phần nâng cao kết quả học tập , rèn luyện đạo đức cao hơn so với lớp
đối chứng sử dụng phương pháp truyền thống.
Sử dụng phương pháp đóng vai không chỉ đánh giá được các em nắm
kiến thức đến đâu mà cịn đánh giá được q trình sử dụng kiến thức của các em.
Điều đó có nghĩa là từ kiến thức các em lĩnh hội được, áp dụng vào cuộc sống,
vào trong thực tế sẽ biến thành thái dộ, hành động, việc làm của các em.
3. Kết luận. kiến nghị:
3.1 Kết luận:
14


Việc vận dụng phương pháp đóng vai đã đem lại cho học sinh kết quả cao
hơn so với việc dạy học phương pháp truyền thống. Qua đó các em có thể tự
khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, học sinh sẽ hứng thú, thơng hiểu và
nhớ những gì các em nắm được qua hoạt động chủ động tích cực của mình.
Việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đã và đang đem lại nhiều ý
nghĩa xã hội rất lớn. Chúng ta cần nhân rộng phương pháp này trong thực tiễn xã
hội.
3.2 Kiến nghị:
Để thực hiện tốt đề tài này, theo tơi:
- Về phía giáo viên cần phải có sự đầu tư tìm tịi, lựa chọn tư liệu, tình huống
…sao cho phù hợp và phải có sự chắt lọc thơng tin, cần có sự đầu tư đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Về phía nhà trường tạo điều kiện, trang bị thêm thiết bị cho bộ môn.
- Về phía nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa tới bộ mơn Giáo dục cơng
dân, có nội dung giảng dạy khoa học, cung cấp trang thiết bị dạy học phù
hợp, có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tăng số tiết của bộ môn.

Tôi xin cam đoạn đây là biện pháp do tơi viết, trong q trình giảng dạy
bản thân tơi áp dụng khá thành cơng vì đã đạt được mục tiêu đề ra đặc biệt là gây
được hứng thú học tập cho học sinh, điều khó nhất đối với bộ môn giáo dục công
dân. Nếu vi phạm tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
CƠ QUAN ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 25 tháng 05 năm 2022

(Xác nhận)

Tác giả

Nguyễn Minh Tuyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
15


1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn giáo dục công dân trung
học phổ thông – Bộ giáo dục và đào tạo
2. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, môn giáo dục công dân cấp trung học phổ thông – Hà nội 2014 – Bộ
giáo dục và đào tạo.
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên giáo dục công dân lớp 10, lớp 11, lớp 12.
4. Thế giới trong ta số 9. Tạp chí của hội khoa học tâm lý – giáo dục Việt nam

MỤC LỤC
Trang
16



1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Lý do lựa chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

2. NỘI DUNG

4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

5

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

10

2.4.1. Hiệu quả kinh tế

10

2.4.2. Hiệu quả xã hội

10

2.4.3. Giá trị làm lợi khác

11

2.5. Các kết quả minh chứng khi áp dụng các giải pháp

11

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


16

3.1. Kết luận

16

3.2. Kiến nghị

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC
17


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Minh Tuyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên. Trường THPT Hà Trung

Cấp đánh giá xếp
T
T

Tên đề tài SKKN

loại
(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá

Năm học

xếp loại

đánh giá

(A, B, hoặc

xếp loại

C)

Một số biện pháp giáo dục Số 462/QĐ –
1

đạo đức học sinh của giáo

SGD&ĐT ngày

viên chủ nhiệm lớp ở

19/12/2007 của

Trường THPT
Nâng cao nhận thức đạo

2

C

2007

Giám đốc sở GD và
ĐT Thanh hóa.
Số 932/QĐ –

đức mới trong tình yêu cho SGD&ĐT ngày

B

2008

C

2014

B

2018

học sinh qua bài giảng tình 11/09/2008 của
yêu

Giám đốc sở GD và
ĐT Thanh hóa.


Rèn luyện một vài kỹ năng
3

sống cho học sinh qua bài
giảng GDCD

Một số kinh nghiệm trong
việc tích hợp tư tưởng tấm
4

gương đạo đức Hồ Chí

Số 753/QĐ –
SGD&ĐT ngày
03/11/2014 của
Giám đốc sở GD và
ĐT Thanh hóa.
Số 1455/QĐ –
SGD&ĐT ngày
26/11/2018 của
Giám đốc sở GD và
18


Minh vào mơn GDCD lớp

ĐT Thanh hóa.

10 THPT
Một số giải pháp nâng cao


5

Số 1455/QĐ –
tính chủ động, tích cực cho SGD&ĐT ngày
học sinh trong môn GDCD 17/12/2020 của
Giám đốc sở GD và
lớp 11
ĐT Thanh hóa.
Phát huy tính tích cực của
người tổ trưởng trong đổi

6

mới sinh hoạt tổ, nhóm
chun mơnở trường
THPT

Số 1362/QĐ –
SGD&ĐT ngày
05/11/2021 của
Giám đốc sở GD và
ĐT Thanh hóa.

19

C

2020


C

2021



×