Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.17 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống Ngân hàng đã giúp luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó nguồn vốn
được sử dụng hiệu quả, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với
các Ngân hàng thương mại như quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt
động dịch vụ ngoại bảng tổng kết tài sản, từ đó quyết định đến khả năng sinh
lời và mức độ rủi ro của Ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Thành nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình
hình mới, tìm tòi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm
thu hút thêm nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế xã hội của thủ đô. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành cũng gặp không ít khó khăn trong việc
huy động vốn trung và dài hạn. Do thực trang kinh tế hiện nay rất khó khăn
khiến điều kiện kinh doanh cũng gặp rất nhiều bất lợi,sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng gay gắt về lãi suất cho vay.lãi suất huy động,chi phí dịch vụ..đã
khiến Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Thành đứng trước một thách thức
vô cùng lớn.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Thành, được tiếp cận với các hoạt động của Ngân
hàng, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy
động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành" làm
chuyên đề thực tập. Với đề tài này, huy động vốn nợ được tập trung nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lí luận cơ bản của vấn đề tăng cường khả năng
huy động vốn của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng phát triển khả năng huy động vốn của Ngân hàng


Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành. Đánh giá những kết quả, những tồn
tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh khả năng huy động vốn
của chi nhánh trong điều kiện mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ngày
càng gay gắt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khả năng huy động vốn,tạo nguồn vốn là
nguồn gốc của mọi hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Do vậy đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu những giải pháp phát triển tăng cường khả năng huy động
vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc phát triển khả năng
huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay (đã giới hạn) trong khoảng từ năm 2006
đến năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu để làm
sáng tỏ mục đích nghiên cứu như phương pháp biện chứng và logic, phương
pháp tổng hợp và phân tích hệ thống, phương pháp thống kê và so sánh….
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề
của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để

cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới THS.Đặng Thị Lệ Xuân, người đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập, cùng các thầy cô
trong khoa, ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng kế hoạch tổng hợp
NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và tận tình chỉ bảo cho
em trong suốt thời gian qua, giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập
này.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 . Khái niệm, hoạt động chủ yếu NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM:
Hoạt động cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của Ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu cho Ngân hàng, phần lớn vốn của Ngân
hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, Ngân
hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay.
Các hình thức cho vay chủ yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng uỷ thác hay bao thanh toán

- Cho vay thuê mua
Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có
của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái
khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại
thu nhập cho Ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán
cho Ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ.
Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, Ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
quỹ, trong đó Ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền
này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính
ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi
các giao dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn cao.
Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách
hàng phải trả phí bảo quản cho Ngân hàng.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các

Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và
tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một
tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc
phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo
lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình. Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ
tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh.
Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho
thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa
chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3
giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều
điểm giống cho vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ uỷ thác còn phát triển sang cả uỷ thác
cho vay, uỷ thác đầu tư...
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bảo trường hợp
khách hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số

dịch vụ khác như: Thanh toán quốc tế, chuyển tiền...
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
1.2.1. Nhận tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó,
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh trạnh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán): Đây
là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp
(hoặc bằng không), thay vào đó chỉ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ
ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài
khoản có thể phát séc) cho khách hàng, thủ tục mở rất đơn giản, yêu cầu của
Ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Một số Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh
toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một
thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh
toán song lãi suất lại rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền,

Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử
dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với
loại tiền gửi này. Nếu cấn chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền
ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán,
song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ
hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản
thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có
khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện
các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu
cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều
cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đua ra các hình thức huy động đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các kỳ hạn khác
nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…). Ngân hàng có thể mở cho mỗi
người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ
hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền
hàng và dịch vụ, song có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép.
* Tiền gửi của Ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và
một số mục đích khác, Ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại Ngân
hàng khác. Tuy nhiên, quy mô này thường không lớn.
1.2.2. Nguồn đi vay:
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần,
NHTM vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa
nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vay nhiều Ngân hàng vào những giai
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế.
a. Vay Ngân hàng Nhà nước (vay NHTW): Đây là khoản vay nhằm giải

quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt
dữ trữ (dự trữ bắt buộc, dữ trữ thanh toán), NHTM thường vay NHNN. HÌnh
thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn. Các
thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành
tài sản của họ. Khi cần tiền, Ngân hàng mang những thương phiếu này lê tái
chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm cho thương phiếu của NHTM giảm
đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNN) tăng lên. NHNN điều hành vay
mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định. Thông thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho những
thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và
phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có
thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định.
b. Vay các NHTM khác: Đây là nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các Ngân
hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản
tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác
vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các Ngân hàng đang thiếu hụt dữ
trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Như
vậy, nguồn vay mượn từ các Ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản, Ngân hàng vay
chỉ cần liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng
đại lý (hoặc NHNN). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm
bảo bằng các chứng khoán của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của Ngân hàng cho
vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay tăng lên.
c. Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các Ngân
hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều các NHTM thiếu nguồn tiền gửi
trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài

SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn
tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường,
đây là khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi
suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các Ngân hàng nhỏ thường khó vay
mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng
đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Khả năng vay
mượn vốn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính,tạo
khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng. Nghiệp vụ
vay mượn tương đối phức tạp, Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để
quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các
vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng được các
Ngân hàng quan tâm.
1.2.3. Huy động khác
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn
khác.
a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt
động này tạo nên nguồn uỷ thác tại Ngân hàng.
b. Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…).
Những Ngân hàng là Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ
tiền của các Ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
c. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.4 Ưu và nhược điểm của các hình thức
* Tiền gửi ngân hàng :
- Ưu điểm :

+Rất linh hoạt, rộng lớn bao gồm: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân, các tổ chức xã hội,…Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là người
cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân.
+ Do là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn
khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng
cũng như thời hạn và mục đích sử dụng. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh
toán các khoản nợ, mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
+ Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì những doanh nghiệp này
chưa có đủ điều kiện để tham gia vào thị trường vốn trực tiếp.
+ Góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường
khả năng cạnh tranh giửa các doanh nghiệp.
+ Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng,
việc thắt chặt hay nới lỏng cung tiền tệ, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt
động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến tình hình nền kinh tế.
+ Còn được sử dụng như một công cự quan trong để phát triển các ngành
kinh tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ.
- Nhược điểm :
+ Thông tin về tài chính của cá nhân, doanh nghiệp, của ngân hàng không
được thông suốt và cập nhật, khối lượng thông tin chưa được đầy đủ, cho nên
chưa đáp ứng được tốt nhu cầu thông tin của các bên để đánh giá, thẩm định
khoản vay và kiểm soát chất lượng tín dụng còn hạn chế.
+ Việc quản lý không tốt năng lực trả nợ của người vay có thể dẫn tới

tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi.
+ Thủ tục còn nhiều vấn đề, còn chậm rườm rà, mất nhiều thời gian
khiến gây khó chịu cho khách hàng.
* Nguồn đi vay :
- Ưu điểm :
+ Vay của ngân hàng nhà nước có thể được hưởng nhiều lợi ích, nhiều
chương trình hỗ trợ và đảm bảo mức lãi suất thấp cho các ngân hàng cần vay
vốn.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng thừa thiếu vốn của các
doanh nghiệp là thường xuyên xảy ra, vì vậy các doanh nghiệp, ngân hàng có
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
thể huy động trên thị trường vốn đáp ứng được nhu cầu vốn của những doanh
nghiệp thiếu vốn, và giúp các doanh nghiệp khác sử dụng được số vốn tồn
đọng của mình.
- Nhược điểm :
+ Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp, cần điều tra thật kĩ lưỡng
để có được quyết định đi vay phù hợp.
+ Các ngân hàng nhỏ thường khó có thể vay vốn do lãi suất cao, nên
chỉ phù hợp với những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao.
Có thể thấy các hoạt động trên có nhiều mặt mạnh và yếu riêng biệt,
nhưng đối với tình hình tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Thành chủ yếu sử dụng loại hình huy động thông quá tiền gửi ngân
hàng( nhận tiền gửi..) và huy động từ các nguồn ủy thác. Các hình thức đó
được chi nhánh sử dung có hiệu quả đem lại nhiều lợi ích và khả năng huy
động vốn cao.
1.3. Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
và hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra

của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng
ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có
vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào? Muốn có nguồn
vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi
thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng
nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với
từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ...
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế
giới.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một
phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.
1.3.2. Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn
huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng
không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
- Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của Ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM.

Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp.
Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính
chất ổn định cao song không phải ngân hàng nào cũng có một khối lượng vốn
tự có lớn để đáp ứng nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay không ổn định mà chi
phí vốn lại cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức xã hội.
Thông thường, các Ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và cho
vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với các
ngân hàng lớn. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó,
ngân hàng có quy môn vốn lớn thì khả năng cho vay cũng tốt hơn, có nhiều
điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư
công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút các khách
hàng lớn, góp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác.
- Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thị trường
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải đặc
biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán,
sẵn sàng chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu. Do đó, đòi hỏi ngân hàng
phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự huy
động càng lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn và
khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao và ngược lại.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành nhiều
giải pháp mang tính đồng bộ nhưng không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, đội ngũ cán bộ, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng... Để thực hiện được
các biện pháp đó đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn. Mặt khác, khả
năng huy động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở

rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều này sẽ giúp
Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó làm cho doanh thu của
Ngân hàng tăng lên, bổ sung thêm nguồn vốn cho Ngân hàng, từ đó mở rộng
quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường.
1.4- Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM:
1.4.1- Nhân tố chủ quan:
Các hình thức huy động vốn: đây là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy
động vốn của ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu gửi
tiền của dân cư sẽ tăng và vốn ngân hàng huy động được sẽ nhiều hơn.
Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành
động gửi tiền của dân chúng vào ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác hoặc chuyển tiền tiết kiệm sang đầu tư do lãi suất có ảnh
hưởng rất lớn đến huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, để
tăng sức cạnh tranh các ngân hàng thương mại đã đua nhau tăng lãi suất, làm
cho lãi suất huy động tăng rất cao, có những ngân hàng có thời điểm đã tăng
lãi suất lên 16%/ năm Vì vậy, để thu hút được khách hàng Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển chi nhánh Hà Thành cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa đảm
bảo khả năng kinh doanh, vừa thu hút vốn huy động lớn.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách khách hàng tốt
thì số lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ càng cao và ngược lại.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành thực hiện tốt chính sách
chăm sóc khách hàng, đối với những khách hàng lâu năm, thường xuyên của
ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi, khuyến mại, nhằm giữ chân khách
hàng.
Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Chiến lược sử dụng vốn
đúng đắn và phù hợp còn phụ thuộc vào chiến lược sử dụng vốn. Nếu sử dụng

vốn không hiệu quả thì ngân hàng cũng sẽ hạn chế khả năng huy động vốn và
ngược lại. Lượng vốn huy động bằng VNĐ về cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu cho
vay, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, lượng vốn huy
động bằng USD còn thấp nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay USD của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Công nghệ Ngân hàng: Trong cạnh tranh Ngân hàng không ngừng cải
tiến công nghệ, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên môn NH sẽ đa dạng, đổi
mới ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành không ngừng nâng cao công nghệ ngân hàng,
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật.
Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn được
đặt đúng chỗ luôn tạo nền tảng cho thành công của một tổ chức. Nói chung,
người ta muốn giao dịch kinh doanh với một hạng có bề dày kinh nghiệm và
có đội ngũ cán bộ công nhận viên lịch thiệp và tận tình. Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành luôn tạo điều kiện cho nhân viên không ngừng
trau dồi, nâng cao kiến thức, tham gia các khoá học về nghiệp vụ để nâng cao
trình độ chuyên môn. Hàng năm, ngân hàng vẫn thường xuyên cử cán bộ đi
học cao học, cũng như tham gia các khóa học nhằm hoàn thiện nghiệp vụ
chuyên môn của mình.
Chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành
quảng cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt công tác này thì có khả năng huy
động được nhiều vốn hơn.Sử dụng triệt để phương pháp quảng cáo có thể sẽ
mang về rất nhiều lợi ích cho các ngân hàng nói chung và với ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Hà thành đã từng bước thực hiện có hiệu quả, và áp
dụng tốt các chính sách quảng cáo.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
1.4.2- Nhân tố khách quan
Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng
chủ yếu là nguồn vốn của dân cư, tổ chức kinh tế, ... Do vậy, nếu các đơn vị

này có tỷ lệ tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động được sẽ cao.
Nhân tố thu nhập của dân cư: Nếu thu nhập của dân cư càng cao thì khả
năng có thể tiết kiệm càng cao và khi đó họ gửi tiền vào các tổ chức tài chính
và mua các giấy tờ có giá sẽ càng cao và ngược lại.Ở ngay trên địa bàn thủ đô
nên nguồn vốn trong dân cư là khá lớn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành huy động được nguồn vốn lớn, giúp
ích cho mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Nhân tố tâm lý tiêu dùng: Tiết kiệm tiêu dùng là hai nhân tố đối lập
nhau nên tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngược lại. Do vậy, nếu tâm lý
thích tiêu dùng của dân cư tăng thì tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm.
Môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lí ổn định cụ thể là cơ sở
pháp lý cho hoạt động ngân hàng được đảm bảo thì người dân sẽ an tâm gửi
tiền vào ngân hàng ...
Yếu tố lạm phát: việc huy động vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào
yếu tố lạm phát, nếu lạm phát quá cao thì người dân sẽ hạn chế việc gửi tiền
tiết kiệm vì họ sẽ nhận được lãi suất thực âm và ngược lại. Thời gian qua, tỷ
lệ lạm phát ở Việt Nam tương đối cao, điều đó đã khiến việc huy động vốn
của ngân hàng gặp khó khăn, người dân đã chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Hà Thành:
Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, thông
qua hoạt động này Ngân hàng tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư
cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông
hàng hoá, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực
hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.

Thực hiện việc thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn thành phố Hà Nội nhằm phục
vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển.
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh
tế với nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh
tế…)
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong
đó cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định
của Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…)
- Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài
và trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
2.2- Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Hà Thành:
2.2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động, tín dụng và các hoạt động khác:

Biểu 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Đơn vị: tỷ đồng, %
TT Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 KH 2008
TH
31/12/08
% HT

KH
I
Huy động
vốn

1 Cuối kỳ 3,113.00 4,888.10 4,660.00 5,004.80 107.4%

Trong đó:
KBNN
- - 100.00 157.30 157.3%
2
Bình quân
(không gồm
KBNN)
2,183.00 4,076.70 4,500.00 4,549.90 101.1%
II Tín dụng
1
Dư nợ tín
dụng

1.1 Tổng dư nợ 1,228.00 1,997.00 2,300.00 2,289.26 99.5%
1.2
Dư nợ tín
dụng bình
quân
1,117.00 1,204.00 1,915.00
2
Thu nợ
hạch toán
ngoại bảng


2.1
Thu nợ hạch
toán ngoại
bảng gốc
64.50 1.70 1.80 105.9%
2.2
Thu nợ hạch
toán ngoại
bảng lãi
13.30
3
Tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá
hạn

3.1 Tỷ lệ nợ xấu 3.70 2.40 2.00 1.35 65.5%
3.2
Tỷ lệ nợ xấu
gộp
2.40 2.00 1.35 65.5%
4
Cơ cấu tín
dụng

4.1
Dư nợ
TDH/Tổng
dư nợ
15.52 21.00 15.60 74.3

4.2
Dư nợ
NQD/Tổng
dư nợ
9.37 92.00 93.01 101.1
4.3 Dư nợ có 84.92 75.00 78.35 104.5
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
TSĐB/Tổng
dư nợ
5
Dư lãi treo
của dư nợ
nội bảng
5.99 2.90 7.36 253.8
III
Dịch vụ,
Bảo hiểm

1
Thu dịch vụ
ròng
10.10 18.15 30.00 35.80 119.00
2
Doanh thu
khai thác
phí BH
1.20 1.60 1.64 102.5
IV
Kết quả

kinh doanh

1
Chênh lệch
thu chi thực
(không gồm
thu nợ
HTNB,
trước trích
DPRR)
54 129 115.00 131.30 114.2
2
Trích Dự
phòng rủi
ro (thương
mại)
78.84 9.90 9.90 100.0

Số phải
trích
59.00 9.90
3
CLTC thực
BQ đầu
người
0.181 0.84 0.77
V
Định biên
lao động
1

Số lao động
cuối kỳ
145 147 188 188 100.0
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động năm 2008
Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không
ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân
hàng nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng
khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và
phát triển mạng lưới.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ
tín dụng đạt 57,3% so với kế hoạch. Chất lượng tín dụng của BIDV được duy
trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát
thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp
của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện,
quy trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân
đối lớn của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt
hơn.Tỷ lệ nợ xấu thấp năm 2008 đạt 65,5% kế hoạch đề ra..Các khoản cho
vay xuất nhập khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 35.9
tỷ,vượt kế hoặch 19%.BIDV đã huy động được nguồn vốn lớn đạt 5004,8 tỷ
đồng vượt kế hoặch đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2007
-Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2008 tăng
truởng mạnh so với 2007 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789
tỷ VND)
-Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 5004,8 tỷ VND,tăng
trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi
nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần
50% tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động
thấp.Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2007 về nguồn tiền gửi

không kỳ hạn là do trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công ty
chứng khoán,các công ty quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và
hiệu quả cho nhóm khách hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu
hướng giảm lãi suất và tác động ngược của thị trường chứng khoán cũng như
việc đầu tư, đầu cơ vào bất động sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân
cư giảm mạnh nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán
với quy mô lớn.
-Tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời
điểm 31/12/2008 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn
chặt việc tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu
quả,bảo đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng
gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều
khó khăn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
như dịch vụ,thanh toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi
nhánh đã tập chung toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách
hàng,khai thác sản phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh
đã thực sự khởi sắc và có nhiều kết quả đáng khiách lệ.
Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc
FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Biểu 2 : Cụ thể từng mặt hoạt động năm 2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %


Nguồn : Phòng nguồn vốn kinh doanh-Báo cáo tài chính 2008
a.Huy động vốn
Cùng với sự phát triển với tốc độ cao và đạt nhiều thành tựu của nền
kinh tế Việt Nam trong năm 2007, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
cũng có bước phát triển đột biến. Ngoài nguồn tiền gửi của Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký và các Công ty chứng khoán,
Công ty Quản lý quỹ tăng trưởng mạnh trong năm 2007 do có sự đột phá của
Thị trường chứng khoán (chiếm 30% trong tổng nguồn vốn), tháng 12/2007
Chi nhánh còn huy động được khoản tiền gửi 1.000 tỷ đồng của Ban trù bị
thành lập NHTMCP FPT.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
STT CHỈ TIÊU
TH
2006
TH
2007
TH đến
20/12/08
TH
31/12/08
KH
2008
%
Hoàn
thành
KH
I. NHÓM CHỈ TIÊU CHÍNH
1 CLTC (ko gồm thu NB) 54 129 99.50 131.30 115 114.2
2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1,229 1,998 2,034 2,289.26 2,300 99.5
2.1 Dư nợ Cho vay bán lẻ 136 103 116.7 115 101.5

3 Tỷ lệ nợ xấu 3.76 2.40 1.47 1.31 2.00 65.5
4 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ 6.81 5.25 5.10 5.00 102.0
5 Thu dịch vụ ròng 10.11 18.15 34.50 35.8 30.00 119.33
6 DT khai thác bảo hiểm - 1.20 1.60 1.64 1.60 102.5
II. NHÓM CHỈ TIÊU THAM CHIẾU
1 Thu nợ HTNB (gốc và lãi) 78.00 1.80 1.80 1.70 106
2 Trích DPRR 19 25.00 9.90 9.90 9.90 100
3 Tỷ trọng dư nợ TDH 16 15.52 16.78 15.60 21.00 74.3
4 Tỷ trọng dư nợ NQD 83 93.67 93.57 93.01 92.00 101.1
5 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB 76 84.92 64.70 78.35 75.00 104.5
III. NHÓM CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
1 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.07 5.91 2.33
2 HĐV cuối kỳ 3,112.9 4,888 5,256 5,004.8 4,660 107.4
3 HĐV Bình quân 2,183. 4,121 4,600 4,483 4.500 99.62
4 Dư lãi treo của dư nợ nội bảng 1.2 5.8 8 7.36 2.78 264.75
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Ngay từ đầu năm 2008, sau khi NHTM CP FPT được cấp giấy phép
thành lập và chuyển khoản 1000 tỷ đồng sang NHNN, Chi nhánh đã rất tích
cực trong việc huy động tiền gửi của tổ chức đặc biệt của các Công ty Chứng
khoán, các Công ty Quản lý Quỹ để bù đắp các khoản tiền trên. Đồng thời,
Chi nhánh cũng luôn đẩy mạnh công tác huy động vốn, điều hành chính sách
lãi suất thích hợp cùng với việc tăng cường, tiếp thị các khách hàng lớn.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, diễn
biến phức tạp của thị trường tiền tệ năm 2008, cũng như sự sụt giảm mạnh mẽ
của Thị trường chứng khoán, dư tiền gửi của các Công ty chứng khoán, Công
ty Quản lý quỹ, Trung tâm GDCK Hà Nội, Trung tâm lưu ký đã giảm hơn
50% so với năm 2007, đã ảnh hưởng bất lợi đến công tác huy động vốn của
chi nhánh. Huy động vốn cuối kỳ của Chi nhánh ước đến 31/12/2008 chỉ đạt
5.004 tỷ VND, bằng 2.4% so với năm 2007 trong khi đó tổng nguồn vốn huy
động của toàn hệ thống tăng trưởng 19% so với năm trước. Đặc biệt là tiền

gửi không kỳ hạn. Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn chiếm gần 50% tổng huy
nguồn huy động, năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn đạt 1.570 tỷ đồng chiếm
33% tổng nguồn vốn huy động và giảm 500 tỷ VND so với 31/12/2007, đây
là nguồn tiền gửi với chi phí huy động vốn thấp. Nguyên nhân của sự sụt
giảm về huy động vốn và đặc biệt là nguồn tiền gửi với chi phí rẻ là do trong
năm 2008, Thị trường Chứng khoán Việt Nam giảm sâu và thị trường tài
chính tiền tệ trong nước biến động phức tạp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu huy động vốn bình quân 2008 do những ảnh hưởng
bất lợi nói trên cũng tăng không đáng kể so với 2007. Năm 2007, hoạt động
ngân hàng phục vụ TTCK của chi nhánh Hà Thành phát triển khá mạnh, trong
đó đặc biệt là hoạt động ngân hàng chỉ định thanh toán. Nhiều đợt IPO của
nhiều công ty lớn thông qua Trung tâm GDCK Hà Nội được thực hiện thành
công khiến chi nhánh thu hút được nguồn vốn giá rẻ khá lớn, huy động vốn
bình quân năm 2007 tăng trưởng 88,8% so với năm 2006. Tuy nhiên
sang năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề,
lượng cung hàng chứng khoán đã khá lớn và vượt qua lượng cầu khiến nhiều
đợt IPO diễn ra không thành công, nguồn tiền gửi trên tài khoản của trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà nội và các công ty chứng khoán giảm mạnh,
huy động vốn bình quân năm 2008 chỉ tăng trưởng 10% so với 2007.
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Để khắc phục những khó khăn nói trên, trong năm 2008, Chi nhánh đã
tập trung vào huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn với tính ổn định cao để giữ
vững nền vốn thể hiện: tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân năm 2007 chiếm
18,55% tổng nguồn vốn, năm 2008 chiếm 27,68% tổng nguồn vốn. Có được
sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2007 về nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân
cư năm 2008 là do BIDV đã đưa ra sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn với
lãi suất cao rút gốc linh hoạt và điều hành lãi suất huy động vốn của BIDV
những tháng giữa năm và cuối năm 2008 đã theo kịp với diễn biến thị trường.
b. Tín dụng

Trên nền lãi suất tiếp tục tăng cao và biến động phức tạp, Chi nhánh luôn
kịp thời thay đổi lãi suất cho vay phù hợp với thị trường, đảm bảo tuân thủ lãi
suất cho vay tối đa theo quy định của Hội sở chính và các quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Kiểm soát cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng
khoán theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép, dư nợ tín dụng tại thời
điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND (tăng trưởng 14% so với năm 2006),
31/12/2008 đạt 2.289 tỷ VND (tăng trưởng 48,05% so với năm 2007 mặc dù
trong năm 2008 dư nợ cho vay các Công ty Chứng khoán và Repo trái phiếu
của Chi nhánh giảm 450 tỷ VND so với 31/12/2007), gắn chặt việc tăng
trưởng các khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm
bảo an toàn trong hoạt động. Nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ.
Tập trung thu hồi các khoản tín dụng đáo hạn và lãi vay của các khoản thu
này, dốc sức tận thu lãi treo, kiên quyết không để lãi treo phát sinh. Tập trung
quyết liệt xử lý nợ xấu. Thắt chặt cho vay tiêu dùng, kiểm soát cho vay đầu tư
kinh doanh chứng khoán và bất động sản.
Tín dụng phát triển theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, tập trung phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nỗ lực phấn đấu của Chi nhánh trong năm
2008 đã góp phần nâng số khách hàng quan hệ tín dụng với Chi nhánh từ 80
khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ 1.228 tỷ VND lên 145 khách hàng
là doanh nghiệp quan hệ vay vốn thường xuyên với dư nợ tín dụng của Chi
nhánh đạt gần 2.300 tỷ VND trong đó, 93% khách hàng là khách hàng ngoài
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
quốc doanh. Những tháng đầu năm 2008, Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc giải ngân tín dụng, dư nợ tín dụng giảm trong một thời gian dài,
ảnh hưởng đến những hoạt động khác của chi nhánh như dịch vụ, thanh
toán….

Kết quả đạt được trong công tác tín dụng năm 2008:
 Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3.5%
 Tỷ lệ nợ xấu đạt 1.31% so với KH TW giao là 2%
 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 78.35%/Tổng dư nợ, hoàn thành
104.5% KH TW giao
 Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn đạt 15.6%/Tổng dư nợ
 Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh đạt 93%/Tổng dư nợ, hoàn
thành 101% KH TW giao.
c. Các hoạt động khác :
Năm 2008, tiếp tục phát huy vị thế ngân hàng chỉ định thanh toán
chứng khoán, Chi nhánh đã thành lập thêm 02 điểm giao dịch chuyên phục vụ
nhu cầu kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán lớn trên cơ sở
triển khai mô hình hợp tác toàn diện với 03 công ty chứng khoán hàng đầu
Việt Nam: Công ty Chứng khoán Bảo Việt, Công ty Chứng khoán VNS. Sau
một thời gian ngắn đi vào hoạt động, các Điểm giao dịch trên đã thu được
hiệu quả đáng kể. Thành công trong phát triển mạng lưới để đẩy mạnh hợp tác
toàn diện giữa Ngân hàng chỉ định thanh toán và các công ty chứng khoán là
tiền đề và định hướng đúng đắn để mở rộng các kênh phân phối dịch vụ ngân
hàng, ngày càng tiếp cận gần hơn đến đông đảo nhà đầu tư.
- Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả:
Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng
và cụ thể nhất về sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá, vượt trội, toàn diện trong
chất lượng, hiệu quả hoạt động tại Chi nhánh Hà Thành.
Bước sang năm 2008, do khó khăn chung của tình hình kinh tế ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh Hà Thành cũng không nằm ngoài
diễn biến bất lợi đó. Tuy nhiên, do lường trước được những khó khăn trên,
đồng thời luôn bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển

Nam, cũng như tìm ra được hướng đi đúng đắn và với một tinh thần nỗ lực,
sáng tạo của một tập thể đoàn kết nhất trí, đến 31/12/2008 Chi nhánh đã đạt
được kết quả sau:
- Chênh lệch thu chi (Không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng)
trong năm 2007 đạt 129 tỷ VND (Trong đó có 24 tỷ VND thu từ hoạt động
đầu tư), tăng trưởng 252,5% so với năm 2006; Năm 2008 đạt 131.3 tỷ VND,
hoàn thành 114.17% KH TW giao (trong đó thu từ hoạt động đầu tư đạt 321
triệu VND), tăng trưởng 102% so với năm 2007.
- Có thể thấy rằng chênh lệch thu chi của Chi nhánh đã có bước chuyển
biến tích cực theo thông lệ quốc tế. Nếu trong năm 2007 thu từ tiền gửi và
hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong chênh lệch thu chi của Chi nhánh,
thu từ dịch vụ chỉ chiếm 14% thì bước sang năm 2008 thì thu từ dịch vụ
chiếm 30% chênh lệch thu chi.
- Năng suất lao động bình quân; Chênh lệch thu chi không bao gồm thu
nợ hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người năm, năm 2008 đạt 770 triệu
đồng/người cao hơn mức bình quân của khối Chi nhánh (mức bình quân đạt
480 triệu đồng/người. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người năm 2008 đạt
462 triệu VND.
- Trích DPRR năm 2008 đạt 9,9 tỷ VND đảm bảo trích đúng trích đủ
DPRR của năm.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng đạt 106% kế hoạch HSC giao mặc dù Chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác phát mại tài sản do ảnh hưởng
thị trường bất động sản đóng băng.
- Chỉ tiêu thu dịch vụ:
Năm 2008, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo, Chi nhánh Hà Thành đã
thu được những kết quả mang ý nghĩa đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn
thành xuất sắc kế hoạch dịch vụ được giao: Thu dịch vụ ròng của Chi nhánh
trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ VND tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn
thành 106% kế hoạch năm 2007; tiếp tục đà tăng trưởng đó, thu dịch vụ năm
2008 của Chi nhánh đạt 35.8 tỷ VND, tăng 97.25% so với năm 2007 và hoàn

thành vượt mức 119.33% so với kế hoạch được giao. Trong đó có nhiều sản
phẩm đạt được tốc độ tăng trưởng cao như:
- Phí thanh toán quốc tế tăng 45%
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Phí Thanh toán trong nước tăng 89%
- Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33%
- Phí bảo lãnh tăng 65%
 Công tác phục vụ thị trường chứng khoán: Cùng với sự phát triển của
thị trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ trong năm 2007 có sự tăng
trưởng vượt bậc đạt 244.486 tỷ VND, tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Sang
năm 2008, mặc dù Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, song doanh số
thanh toán bù trừ đến 31/12/2008 đạt 308.853 tỷ đồng, tăng hơn 26% so với
năm 2007.
 Về công tác triển khai sản phẩm mới: Tích cực triển khai cổng thanh
toán trực tuyến với các Công ty Chứng khoán. Đến nay chi nhánh đã kết nối
thành công cổng thanh toán trực tuyến với 4 Công ty chứng khoán: Công ty
Chứng khoán Bảo Việt, Công ty Chứng khoán Artex, Công ty Chứng khoán
Gia Anh, Công ty chứng khoán Alpha. Tuy nhiên, do hoạt động của các Công
ty chứng khoán trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng chưa có
các chế tài cụ thể đối với việc thực hiện theo đúng tinh thần của Quyết định
27/QĐ-BTC, phần lớn các Công ty đều lừng chừng trong việc chuyển tài
khoản tiền của nhà đầu tư sang ngân hàng quản lý, do vậy việc triển khai sản
phẩm này chưa đạt được kết quả như mong muốn.
 Chất lượng dịch vụ của Chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá
cao về phong cách chuyên nghiệp, xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn với
một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động tạo hình ảnh một
ngân hàng hiện đại thể hiện ở doanh số thanh toán trong nước và thanh toán
quốc tế tăng gấp 2 lần năm 2007 và đứng thứ 2 của khối các Chi nhánh.
- Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động

Năm 2008, Chi nhánh Hà Thành cũng như toàn hệ thống gặp không ít
khó khăn trong hoạt động tín dụng. Sức ép về nâng cao chất lượng hoạt động
hướng tới chuẩn mực quốc tế kèm theo tác động của nền kinh tế hấp thụ vốn
kém, lãi suất cho vay tăng cao khiến cho dư nơ tín dụng những tháng đầu năm
sụt giảm, đồng thời, kế hoạch thu nợ ngoại bảng được nêu ra rất cấp thiết. Để
giải quyết những vấn đề này, chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp, chính sách
khách hàng để thúc đẩy hoạt động theo đúng chỉ đạo và định hướng của hệ
thống. Kết quả là:
SV: Phạm Hoàng Nam Lớp: KTPT 47B

×