Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(SKKN 2022) hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ GDTX giải bài tập phóng xạ trong chương trình vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.21 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN THỌ XUÂN
----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 HỆ GDTX GIẢI BÀI TẬP
PHÓNG XẠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 12 THPT
---------------------

Người thực hiện: Đỗ Ích Tình
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Vật lí

1


THANH HOÁ NĂM 2022
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU …………………………………………………………….…......
1
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………..………………….……..….…

1

1.2. Mục đích nghiên cứu ……………..………...……………........................

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………...…………….…................



1

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ………..………………………..………....…….

1

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ……..……………………………………..…........

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu …………..…………..………...........................

1

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ………………………..…….

2

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm …………..………...................

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ……….

2

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ……
2.3.1. Sự phóng xạ …..……………….………………………………...….….


3
3

2.3.2. Năng lượng phóng xạ ……………………………………………….....

3

2.3.3. Xác định các đại lượng đặc trưng cho sự phóng xạ ...............................

4

2.3.4. Tính chu kì bán rã của các chất phóng xạ ..............................................

8

2.3.5. Tính tuổi của các mẫu vật cổ …..….…………………..………….…....

10

2.3.6. Năng lượng trong sự phóng xạ ...............................................................

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường ……………………………………..………

16

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..……...……………………………............


18

3.1. Kết luận …………………………………..……………………...............

18

3.2. Kiến nghị …………………………………….…………………..…..…..

18

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………

19

Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN Cấp tỉnh đánh giá đạt
từ loại C trở lên ................................................................................................

20

2


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình gần 20 năm đứng lớp tôi thấy khi dạy đến Chương Vật lí
hạt nhân trong chương trình Vật lí 12 thì các em lại lúng túng, cụ thể là các em
hay mắc lỗi khi các em gặp các bài tập giao thoa ánh sáng dẫn tới mất điểm
trong kỳ thi.
Đối với học sinh hệ Giáo dục thường xuyên (GDTX) khi gặp các bài tập
dạng này lại càng khó khăn hơn, bởi chất lượng đầu vào không cao, các bài tập

giao thoa có sử dụng đến kiến thức tốn học mà việc làm các phép tính trong
tốn học đối với các em thì hay sai sót nhầm lẫn.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay khi mà hình thức thi trắc nghiệm đã
được áp dụng trong các kỳ thi, yêu cầu về phương pháp giải nhanh và tối ưu cho
các em là rất cấp thiết để các em có thể đạt được kết quả cao.
Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên và từ thực trạng trong dạy học ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thọ Xuân, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh lớp 12 hệ GDTX giải bài tập phóng xạ trong Chương trình Vật lí
12 THPT”.
Vì chất lượng đầu vào của học sinh hệ GDTX khơng cao nên đề tài chủ
yếu tập trung bài tốn giao thoa đối với ánh sáng đơn sắc cùng pha, một số bài
tốn giao thoa ánh sáng trắng thì giành cho số học sinh khá, giỏi có nguyện vọng
ơn thi để xét tuyển Đại học, Cao đẳng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này có phân loại các dạng bài tốn từ đó vận dụng kiến thức tốn
học để giải các bài tốn về phóng xạ, mỗi dạng đều đưa ra phương pháp giải
nhằm giúp các em tìm được cách giải hợp lí nhất. Trên cơ sở những kết quả đã
nghiên cứu sẽ giúp cho các em học sinh áp dụng để giải quyết được các loại bài
tốn về phóng xạ.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 THPT hệ GDTX
- Học sinh lớp 12 THPT hệ GDTX tham gia dự thi mơn Vật lí kỳ thi Tốt
nghệp THPT.
1.3.2. Phạm vi ngiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2019 - 2020; 2020 - 2021; 2021 2022.
- Đề tài nghiên cứu về “Hiện tượng phóng xạ” trong Chương “Vật lí hạt
nhân” thuộc chương trình Vật lí lớp 12 THPT hệ GDTX tại Trung tâm GDNN GDTX huyện Thọ Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài.

- Trình bày cơ sở lý thuyết về phóng xạ và các đại lượng liên quan.
- Phương pháp giải các dạng bài tập phóng xạ.
- Các bài tập áp dụng cho từng dạng bài tập.

3


- Đưa ra các bài tập trắc nghiệm để học sinh luyện tập.
- Đánh giá, đưa ra sự điều chỉnh phương pháp cho phù hợp từng đối tượng
học sinh.
II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để giúp các em học tốt hơn, giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học
tập, cần giúp các em làm các bài tập rèn luyện tư duy môn học. Cần cho học
sinh thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần
phải có tri thức cần phải học hỏi. Đối với mơn Vật lí thì giáo viên cần biết định
hướng, giúp đỡ từng đối tượng học sinh, quan trọng hơn là phải tạo tình huống
giúp các em nâng cao năng lực tư duy.
Việc phân loại bài tập Phóng xạ trong Chương trình Vật lí 12 là rất cần
thiết để giúp các em học sinh có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng giải
bài tập và rèn luyện tư duy cho học sinh, rèn luyện cho các em phương pháp làm
việc khoa học, độc lập góp phần hình thành cho học sinh năng lực tư duy khoa
học. Có thể vận dụng dạng bài tập phần này để giúp các em rèn luyện các kỹ
năng trong cuộc sống; trong luyện tập, rèn luyện kỹ năng cho học sinh; trong
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng ghi nhớ vận dụng kiến thức đã có sâu
chuỗi kiến thức giữa các bài, các chương … của học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nghiên cứu đối tượng học sinh năm học: 2019 - 2020; 2020 - 2021; 2021
- 2022.
Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tịi, nghiên cứu, đúc

rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy.
Phương pháp trao đổi, thảo luận: Từ kết quả nghiên cứu, khi thực hiện đề
tài tôi tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, rút kinh nghiệm để hồn
thiện đề tài.
Phương pháp thực nghiệm: Tơi tiến hành dạy thể nghiệm theo phương
pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp điều tra: Tôi ra các bài tập áp dụng để kiểm tra đánh giá kết
quả sử dụng phương pháp mới.
Thực trạng học sinh:
+ Các em còn lúng túng giải các bài tốn phóng xạ.
+ Khả năng truyền tải từ ngơn ngữ Vật lí thành cơng thức.
+ Ý thức học tập của học sinh chưa thực sự tốt.
+ Nhiều học sinh có tâm lí sợ học mơn Vật lí.
Đây là mơn học địi hỏi sự tư duy, phân tích của các em. Thực sự là khó
khơng chỉ đối với học sinh mà cịn khó đối với cả giáo viên trong việc truyền tải
kiến thức tới các em. Nhiều em hổng kiến thức từ lớp dưới, ý thức học tập chưa
cao nên chưa xác định được động cơ học tập, chưa thấy được ứng dụng to lớn
của môn vật lý trong đời sống.
Qua nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây việc học sinh tiếp thu vận
dụng các kỷ năng giải bài tập phóng xạ cịn nhiều hạn chế, kết quả chưa cao. Sự

4


nhận thức và ứng dụng thực tế cũng như vận dụng vào việc giải quyết các bài
tập Vật lí cịn nhiều yếu kém. Để làm tốt được những vấn đề này người giáo
viên phải ln ln tìm tịi và đưa ra hướng giải quyết khắc phục sao cho học
sinh của mình đạt kết quả cao nhất trong các kì thi người thầy phải tìm ra được
những cách giải phù hợp cho từng dạng toán cụ thể để truyền thụ cho học sinh.
Thực trạng trên là những động lực giúp tôi nghiên cứu đề tài này.

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
2.3.1. Sự phóng xạ
- Định nghĩa.
Hiện tượng một hạt nhân khơng bền vững tự phát phân rã, phát ra các tia
phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác gọi là hiện tượng phóng xạ.
- Định luật phóng xạ.
Trong q trình phân rã, số hạt nhân phóng xạ giảm theo thời gian theo
định luật hàm mũ.
Biểu thức: N = No = No e-λt hay m = mo = mo e-λt ; λ =
- Độ phóng xạ.
Độ phóng xạ của một lượng chất phóng xạ tại thời điểm t bằng tích của
hằng số phóng xạ và số lượng hạt nhân phóng xạ chứa trong lượng chất đó ở
thời điểm t
+ Độ phóng xạ ban đầu:
+ Độ phóng xạ tại thời điểm t:
+ Đơn vị của độ phóng xạ:
1 Bq = 1 phân rã/giây, 1Ci = 3,7.1010 Bq.
2.3.2. Năng lượng phóng xạ
- Phương trình phóng xạ:
A → B+C
- Năng lượng toả ra trong một phân rã
= (mA – mB – mC)c2
với mA, mB, mC là khối lượng các hạt nhân trước và sau tương tác: 1u = 931,5
MeV/c2
= 931,5(mA – mB – mC) (MeV)
) c2= 931,5(

=(
với


,

,

) (MeV)

là độ hụt khối các hạt nhân trước và sau tương tác

=
với

,

,

là năng lượng liên kết của các hạt nhân trước và sau tương

tác.

5


- Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân
+ Định luật bảo toàn động lượng:
= +
Nếu hạt nhân A đứng yên phóng xạ :

=


+

=0⇒

=-

⇒ Hạt B và C chuyển động ngược chiều nhau
⇒ PB = P C
mCvC = mBvB
=
⇒ (PB)2 = (PC)2
mặt khác: P2 = (mv)2 = mv2 2m = 2mWđ
từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

(1)

2mBWB = 2mCWC
=

=

=

(2)
(3)

+ Định luật bảo tồn năng lượng:
EA + WA = EB + WB + EC + WC
EA- EB - EC = WB +WC -WA=
nếu: WA= 0


WB + WC =

(4)

trong đó: E = mc2 là năng lượng nghỉ
W = mv2 là động năng của hạt
2.3.3. Xác định các đại lượng đặc trưng cho sự phóng xạ
- Phương pháp
+ Xác định số nguyên tử (khối lượng) còn lại của chất phóng xạ sau thời
gian phóng xạ t
Số ngun tử cịn lại sau thời gian phóng xạ t:
N = N0
= N0
Khối lượng cịn lại sau thời gian phóng xạ t :
m = m0
= m0
với

=

=

Số nguyên tử có trong m(g) lượng chất :
NA = 6,023.1023 hạt/mol là số Avôgađrô

6


Chú ý:

Khi k =

với k là một số tự nhiên thì áp dụng các cơng thức :
N = N0

Khi k =

; m = m0

là số thập phân thí áp dụng các công thức :
N = N0

; m = m0

Khi t << T thì áp dụng cơng thức gần đúng :
= 1+ Xác định số nguyên tử (khối lượng) bị phóng xạ của chất phóng xạ sau
thời gian phóng xạ t
Khối lượng bị phóng xạ sau thời gian phóng xạ t:
m = m0 - m = m0(1) = m0(1)
Số nguyên tử bị phóng xạ sau thời gian phóng xạ t:
N = N0-N = N0(1) = N0(1-

)

Chú ý:
Phần trăm số nguyên tử (khối lượng) chất phóng xạ bị phóng xạ sau thời
gian t phân rã là:
% N=
.100% = (1).100%
% m=


.100% = (1-

).100%

Phần trăm số nguyên tử (khối lượng) còn lại của chất phóng xạ sau thời
gian t:
%N =

.100% =

.100%

%m =

.100% =

.100%

+ Xác định số nguyên tử (khối lượng) hạt nhân mới tạo thành sau thời
gian phóng xạ t

7


Một hạt nhân bị phóng xạ thì sinh ra một hạt nhân mới, do vậy số hạt
nhân mới tạo thành sau thời gian phóng xạ t bằng số hạt nhân bị phóng xạ trong
thời gian đó :
= N = N0 – N = N0(1) = N0(1)
Khối lượng hạt nhân mới tạo thành sau thời gian phóng xạ t:

=
A’ là số khối của hạt nhân mới tạo thành
trong sự phóng xạ α thì A’ = A- 4 ⇒
=

(A- 4)

+ Trong sự phóng xạ α, xác định thể tích (khối lượng) khí Heli tạo thành
sau thời gian t phóng xạ
Một hạt nhân bị phóng xạ thì sinh ra một hạt α, do vậy số hạt α tạo thành
sau thời gian phóng xạ t bằng số hạt nhân bị phóng xạ trong thời gian đó :
) = N0(1)
He = N = N0-N = N0(1Khối lượng khí Heli tạo thành sau thời gian t phóng xạ:
mHe = 4
Thể tích khí Heli được tạo thành (đktc) sau thời gian t phóng xạ:
V = 22,4
+ Xác định độ phóng xạ của một chất phóng xạ
H = N = H0
= H0
với H0 = N0 =

Chú ý:
Khi tính H0 theo công thức H0 =
giây(s)
2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Cơban

N0 =

N0


N0 thì phải đổi T ra đơn vị

là đồng vị phóng xạ phát ra tia



với chu kì

bán rã T = 71,3 ngày.
1. Xác định tỷ lệ phần trăm chất Co bị phân rã trong 1 tháng (30 ngày).

8


2. Có bao nhiêu hạt

được giải phóng sau 1h từ 1g chất Côban tinh

khiết.
Giải :
a. Tỷ lệ phần trăm chất Côban bị phân rã trong 1 tháng (30 ngày).
%C0 =
100% = (1)100% = (1).100% = 25,3%
b. Số hạt

được giải phóng sau 1h từ 1g chất Côban tinh khiết

= N0(1-


) =

(1-

) =

6,023.1023(1-

) = 4,06.1018

hạt
Bài tập 2: Phương trình phóng xạ của Pơlơni có dạng :
1. Cho chu kỳ bán rã của Pôlôni T = 138 ngày. Giả sử khối lượng ban đầu
m0 = 1g. Hỏi sau bao lâu khối lượng Pôlôni chỉ cịn 0,707g?
2. Tính độ phóng xạ ban đầu của Pơlơni. Cho N A=6,023.1023ngun
tử/mol.
Giải :
1. Tính t:
=
=> t =
=
= 69 ngày

2. Tính H0: H0 =

N0 =

N0 =

NA =


.6,023.10 23

.

H0 = 1,667.1014 Bq
Bài tập 3: Gọi
là khoảng thời gian để số hạt nhân của một lượng chất
phóng xạ giảm đi e lần (e là số tự nhiên với lne = 1), T là chu kỳ bán rã của chất
phóng xạ. Chứng minh rằng :
. Hỏi sau khoảng thời gian 0,51 chất
phóng xạ còn lại bao nhiêu? Phần trăm khối lượng ban đầu? Cho biết e 0,51 = 0,6.
Giải :
Ta có: +
=
=
t =1
t=1
t=
+

=

với t = 0,51∆t = 0,51

%

=

.100% =


60%

9


Bài tập 4: Hạt nhân
thành

phóng ra một hạt

. Một nguồn phóng xạ

, một photon

và tạo

có khối lượng ban đầu m 0 sau 14,8

ngày khối lượng của nguồn còn lại là 2,24g. Hãy tìm :
1. m0
2. Số hạt nhân Ra đó bị phân rã và khối lượng Ra bị phân rã ?
3. Khối lượng và số hạt nhân mới tạo thành ?
4. Thể tích khí Heli tạo thành (đktc)
Cho biết chu kỳ phân rã của
là 3,7 ngày và số Avôgađrô NA=
6,02.1023 mol-1.
Giải :
1. Tính m0 : m = m0


m0 =

= 2,24.24 = 35,84 g

m= 2,24.

2. Số hạt nhân Ra đó bị phân rã :
N = N0(1)=
.NA(1)=

6,02.1023(1-2-4)

N = 0,903. 1023 (nguyên tử)
Khối lượng Ra đi bị phân rã :

m = m0(1-

) = 35,84.(1-2-4) = 33,6 g

3. Số hạt nhân mới tạo thành :

= N = N0(1-

Khối lượng hạt mới tạo thành:

=

=

4. Thể tích khí Heli tạo thành (đktc): V = 22,4.


) = 9,03.1023 hạt
.220 = 33g
= 22,4.

=

3,36(l)
3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Chất phóng xạ Iốt

I có chu kì bán rã 8 ngày. Lúc đầu có 200g

chất này, sau 24 ngày số gam Iốt phóng xạ đó bị biến thành chất khác là
A. 50g.
B. 175g.
C. 25g.
D. 150g.
Câu 2. Có 100g chất phóng xạ với chu kì bán rã là 7 ngày đêm. Sau 28
ngày đêm khối lượng chất phóng xạ đó cịn lại là
A. 93,75g.
B. 87,5g.
C. 12,5g.
D. 6,25g.

10


Câu 3. Chu kỳ bán rã của
nguồn


Co bằng gần 5 năm. Sau 10 năm, từ một

Co có khối lượng 1g sẽ còn lại
A. gần 0,75g.
B. hơn 0,75g một lượng nhỏ.
C. gần 0,25g.
D. hơn 0,25g một lượng nhỏ.
Câu 4. Có thể tăng hằng số phóng xạ λ của đồng vị phóng xạ bằng cách

nào?
A. Đặt nguồn phóng xạ đó vào trong từ trường mạnh.
B. Đặt nguồn phóng xạ đó vào trong điện trường mạnh.
C. Đốt nóng nguồn phóng xạ đó.
D. Hiện nay chưa có cách nào để thay đổi hằng số phóng xạ.
Câu 5. Chu kì bán rã của chất phóng xạ Sr là 20 năm. Sau 80 năm có
bao nhiêu phần trăm chất phóng xạ đó phân rã thành chất khác?
A. 6,25%.
B. 12,5%.
C. 87,5%.
D. 93,75%.
Câu 6. Trong nguồn phóng xạ P với chu kì bán rã 14 ngày có 3.10 23
nguyên tử. Bốn tuần lễ trước đó số nguyên tử
A. 3.1023 ngun tử.
C. 12.1023 ngun tử.
Câu 7. Cơban phóng xạ

P trong nguồn đó là

B. 6.1023 nguyên tử.

D. 48.1023 nguyên tử.
Co có chu kì bán rã 5,7 năm. Để khối lượng

chất phóng xạ giảm đi e lần so với khối lượng ban đầu thì cần khoảng thời gian
A. 8,55 năm.
B. 8,23 năm.
C. 9 năm.
D. 8 năm.
Câu 8. Có 100g Iốt phóng xạ I với chu kì bán ró là 8 ngày đêm. Tính
khối lượng chất Iốt cịn lại sau 8 tuần lễ.
A. 8,7g.
B. 7,8g.
C. 0,87g.
D. 0,78g.
Câu 9. Tìm độ phóng xạ của 1 gam Ra, biết chu kì bán ró của nó là
16622 năm (coi 1 năm là 365 ngày).
A. 0,976Ci.
B. 0,796C.
C. 0,697Ci.
Câu 10. Ban đầu có 5 gam chất phóng xạ radon

D. 0.769Ci.
Rn với chu kì bán rã

3,8 ngày. Số nguyên tử radon còn lại sau 9,5 ngày là
A. 23,9.1021.
B. 2,39.1021.
C. 3,29.1021.

D. 32,9.1021.


2.3.4. Tính chu kì bán rã của chất phóng xạ
- Phương pháp
Tính chu kỳ bán rã khi biết:

11


+ Tỉ số số nguyên tử ban đầu và số ngun tử cịn lại sau thời gian phóng xạ t
+ Tỉ số số nguyên tử ban đầu và số nguyên tử bị phân rã sau thời gian
phóng xạ t
+ Tỉ số độ phóng ban đầu và độ phóng xạ của chất phóng xạ ở thời điểm t
Hướng dẫn:
+ Tỉ số số nguyên tử ban đầu và số nguyên tử còn lại sau thời gian phóng xạ t
N = N0
⇒ T=

+ Tỉ số số nguyên tử ban đầu và số nguyên tử bị phân rã sau thời gian
phúng xạ t
N = N0(1)⇒
= 1⇒T=-

+ Tỉ số độ phóng ban đầu và độ phóng xạ của chất phóng xạ ở thời điểm t
H = H0
⇒T=

+ Tìm chu kì bán rã khi biết số hạt nhân ở các thời điểm t1 và t2
N1 = N0
, N2 = N0


=
⇒T=

+ Tìm chu kì bán khi biết số hạt nhân bị phân rã trong hai thời gian như
nhau
là số hạt nhân bị phân rã trong thời gian t1
là số hạt nhân bị phân rã trong thời gian t = t2 = t1
Ban đầu: H0 =
Sau đó t(s): H =

mà H = H0

⇒T=

+ Tính chu kì bán rã khi biết thể tích khí Heli tạo thành sau thời gian
phóng xạ t
Số hạt nhân Heli tạo thành:
=
NA

12


là số hạt nhân bị phân rã:
NA ⇒

mà N0 =

(1-


N = N0(1-

)=

⇒ T=-

)=

2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Silic
là chất phóng xạ, phát ra hạt
nhân X. Một mẫu phóng xạ

NA

và biến thành hạt

ban đầu trong thời gian 5 phút có 190

nguyên tử bị phân rã, nhưng sau 3 giờ cũng trong thời gian 5 phút chỉ có 85
nguyên tử bị phân rã. Hãy xác định chu kỳ bán rã của chất phóng xạ.
Giải :
- Ban đầu: Trong thời gian 5 phút có 190 nguyên tử bị phân rã
H0 = 190phân rã/5phút
- Sau t = 3 giờ: Trong thời gian 5 phút có 85 nguyên tử bị phân rã.
H = 85 phân rã /5phút ⇒ H = H0
⇒T=
=
= 2,585 h


Bài tập 2: Để đo chu kỳ của một chất phóng xạ người ta cho máy đếm
xung bắt đầu đếm từ thời điểm t 0 = 0. Đến thời điểm t1 = 2 giờ, máy đếm
được n1 xung, đến thời điểm t2 = 3t1, máy đếm được n2 xung, với n2 = 2,3n1.
Xác định chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này.
Giải :
- Số xung đếm được chính là số hạt nhân bị phân rã: N = N0(1)
- Tại thời điểm t1:

N1 = N0(1-

) = n1

- Tại thời điểm t2 :

N2 = N0(1-

) = n2 = 2,3n1

1-

= 2,3(1+

)

1-

-1,3 = 0 ⇒

= 2,3(1=x>0


)

1+

+

= 2,3

X2 + x-1,3 = 0 ⇒ T = 4,71 h

Bài tập 3: Hạt nhân Pơlơni là chất phóng xạ

,sau khi phóng xạ nó

trở thành hạt nhân chì bền. Dùng một mẫu Po nào đó, sau 30 ngày, người ta
thấy tỉ số khối lượng của chì và Po trong mẫu bằng 0,1595.Tính chu kì bán
rã của Po
Giải :

13


- Tính chu kì bán rã của Po:
T=-

Bài tập 4: Ra

=

=


=

=

(1-

)

= 138 ngày

là chất phóng xạ

. Lúc đầu ta dùng m0 = 1g Ra

thì

sau 7,3 ngày ta thu được V = 75cm3 khí Heli ở đktc. Tính chu kỳ bán rã của Ra
Giải :
T=-

=-

= 3,65 ngày

3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Sau thời gian t, độ phóng xạ của một chất phóng xạ β- giảm 128
lần. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là
A. 128t.
B.

.
C. .
D.
t.
Câu 2. Một gam chất phóng xạ trong 1s phát ra 4,2.10 13 hạt β-. Khối
lượng nguyên tử của chất phóng xạ này 58,933 u; lu = 1,66.10 -27 kg. Chu kỳ bán
rã của chất phóng xạ này là:
A. 1,78.108s.
B.1,68.108s.
C.1,86.108s.
D.1,87.108 s.
Câu 3. Một mẫu phóng xạ
ban đầu trong 5 phút có 196 nguyên tử bị
phân rã, nhưng sau đó 5,2 giờ (kể từ t = 0) cùng trong 5 phút chỉ có 49 nguyên
tử bị phân rã. Chu kỳ bán rã của

A. 2,6 giờ
B. 3,3 giờ
C. 4,8 giờ
D. 5,2 giờ
Câu 4. Một chất phóng xạ phát ra tia α, cứ một hạt nhân bị phân rã cho
một hạt α. Trong thời gian 1 phút đầu chất phóng xạ phát ra 360 hạt α, nhưng 6
giờ sau, kể từ lúc bắt đầu đo lần thứ nhất, trong 1 phút chất phóng xạ chỉ phát ra
45 hạt α. Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này là:
A. 1 giờ
B. 2 giờ
C. 3 giờ
D. 4 giờ
Câu 5. Một lượng chất phóng xạ Radon có khối lượng ban đầu là m0. Sau
15,2 ngày thì độ phóng xạ của nó giảm 93,75%. Chu kỳ bán rã T của Radon là:

A. 14,5 ngày
B. 1,56 ngày
C. 1,9 ngày
D. 3,8 ngày
2.3.5. Tính tuổi của các mẫu vật cổ
- Phương pháp

14


Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) còn lại và khối lượng (số nguyên
tử) ban đầu của một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
=
⇒t=
hay
=
⇒t=

Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) bị phóng xạ và khối lượng (số
nguyên tử) còn lại của một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
=
= (1)⇒t=

=

-1 ⇒ t =

Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) cịn lại của hai chất phóng xạ có
trong mẫu vật cổ
;


⇒t=

với

,

+ Tính tuổi của mẫu vật cổ dựa vào

(Đồng hồ Trái Đất)

Ở khí quyển, trong thành phần tia vũ trụ có các nơtrơn chậm, một nơtrơn
gặp hạt nhân
tạo nên phản ứng :


+
là đồng vị phóng xạ

+

với chu kỳ bán rã 5560 năm

có trong điơxit cacbon. Khi thực vật sống hấp thụ CO 2 trong khơng
khí nên q trình phân rã cân bằng với quá trình tái tạo
Thực vật chết chỉ cịn q trình phân rã
Do đó:
Đo độ phóng xạ (H) của

, tỉ lệ


trong cây giảm dần

trong mẫu vật cổ

15


Đo độ phóng xạ (H0) của
lượng của thực vật vừa mới chết
H = H0
⇒t=

trong mẫu vật cùng loại, cùng khối
với T = 5560 năm

Chu ý:
Động vật ăn thực vật nên việc tính tốn tương tự
2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Hiện nay trong quặng thiên nhiên có chứa cả



theo

tỉ lệ nguyên tử là 140 : 1. Giả sử ở thời điểm tạo thành Trái Đất, tỷ lệ trên là 1:1.
Hãy tính tuổi của Trái Đất. Biết chu kỳ bán rã của
là 4,5.109 năm,

chu kỳ bán rã 7,13.108 năm

Giải:
Phân tích : T =

=

= 60,4 .108 (năm)

Bài tập 2: Thành phần đồng vị phóng xạ C14 có trong khí quyển có chu kỳ
bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ cacbon dưới dạng
CO2 đều chứa một lượng cân bằng C14. Trong một ngôi mộ cổ, người ta tìm thấy
một mảnh xương nặng 18g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ
này đã chết cách đây bao nhiêu lâu, biết độ phóng xạ từ C 14 ở thực vật sống là 12
phân rã/g.phút.
Giải:
Phân tích : Bài này tính tuổi dựa vào C14
H = H0
⇒t=
=
= 5268,28 (năm)

Chú ý: Khi tính tốn cần lưu ý hai mẫu vật phải cùng khối lượng
Bài tập 3: Trong các mẫu quặng Urani người ta thường thấy có lẫn chì
206
Pb cùng với Urani U238. Biết chu kỳ bán rã của U238 là 4,5.109 năm, hãy tính
tuổi của quặng trong các trường hợp sau:
1. Khi tỷ lệ tìm thấy là cứ 10 ngun tử Urani thì có 2 ngun tử chì.
2. Tỷ lệ khối lượng giữa hai chất là 1g chì /5g Urani.
Giải :
Phân tích: Trong bài này tính tuổi khi biết tỉ số số nguyên tử (khối lượng)
còn lại và số nguyên tử (khối lượng) hạt mới tạo thành:


16


=

,

=

⇒t=

=



=

=

)

= 1,35.109 năm

=

-1 ⇒ t =

(1-


=

= 1,18.109 năm

3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Hạt nhân
là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia β- có chu kì
bán rã là 5600 năm. Sau bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu chỉ cịn bằng
1/8 lượng chất phóng xạ ban đầu của mẫu đó.
A. 16800 năm.
B. 18600 năm.
C. 7800 năm.
D. 16200 năm.
Câu 2. Hạt nhân
là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia β- có chu kì
bán rã là 5600 năm. Trong cây cối có chất phóng xạ

. Độ phóng xạ của một

mẫu gỗ tươi và một mẫu gỗ cổ đại đã chết cùng khối lượng lần lượt là 0,25 Bq
và 0,215 Bq. Hỏi mẫu gỗ cổ đại chết đã bao lâu ?
A. 12178,86 năm.
B. 12187,67 năm.
C. 1218,77 năm.
D. 16803,57 năm.
Câu 3. Độ phóng xạ của C14 trong một tượng gỗ cổ bằng 0,65 lần độ
phóng xạ của C14 trong một khúc gỗ cùng khối lưọng vừa mới chặt. Chu kì bán
rã của C14 là 5700năm. Tuổi của tượng gỗ là
A. 3521 năm.
B. 4352 năm.

C. 3543 năm.
D. 3452 năm.
Câu 4. Tính tuổi của một tượng gổ cổ biết rằng độ phóng xạ β- hiện nay
của tượng gổ ấy bằng 0,77 lần độ phóng xạ của một khúc gổ cùng khối lượng
mới chặt. Biết chu kì bán rã của C14 là 5600 năm.
A. 2112 năm.
B. 1056 năm.
C. 1500 năm.
D. 2500 năm.
Câu 5. Chu kì bán rã của là 5590 năm. Một mẫu gỗ có độ phóng xạ là
197 phân rã/phút. Một mẫu gỗ khác cùng loại cùng khối lượng của cây mới hạ
xuống có độ phóng xạ 1350 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ là:
A. 15525 năm
B. 1552,5 năm
C. 1,5525.105 năm
D. 1,5525.106
năm
Câu 6. Poloni

là chất phóng xạ có chu kỳ bán rã T = 3312h, phát ra

tia phóng xạ và chuyển thành hạt nhân chì
. Lúc đầu độ phóng xạ của Po là:
13
4.10 Bq, thời gian cần thiết để Po có độ phóng xạ 0.5.1013 Bq là

17


A. 3312h

Câu 7. Poloni

B. 9936h

C. 1106h

D. 6624h

có chu kỳ bán rã là T = 138 ngày, là chất phóng xạ

phát ra tia phóng xạ và chuyển thành hạt nhân chì
. Biết rằng ở thời điểm
khảo sát tỷ số giữa số hạt Pb và số hạt Po bằng 7. Tuổi của mẫu chất trên là
A. 276 ngày
B. 46 ngày
C. 552 ngày
D. 414 ngày
Câu 8. Một tượng gỗ cổ có độ phóng xạ chỉ bằng 0,25 độ phóng xạ của
một khúc gỗ cùng khối lượng mới chặt xuống. Biết tượng gỗ phóng xạ tia từ C14
và chu kỳ bán rã của C14 là T = 5600 năm. Tuổi của tượng gỗ là
A. 2800 năm
B. 22400 năm
C. 5600 năm
D. 11200 năm
Câu 9. Khi phân tích một mẫu gỗ, người ta xác định được rằng: 87,5% số
nguyên tử đồng vị phóng xạ
tử

có trong mẫu gỗ đã bị phân rã thành các nguyên


. Biết chu kỳ bán rã của
là 5570 năm. Tuổi của mẫu gỗ này là
A. 16710 năm
B. 5570 năm
C. 11140 năm
D. 44560 năm

Câu 10. Hoạt tính của đồng vị cacbon
trong một món đồ cổ bằng gỗ
bằng hoạt tính của đồng vị này trong gỗ cây mới đốn. Chu kỳ bán rã của gỗ là
5570 năm. Tìm tuổi của món đồ cổ ấy
A. 1800 năm
B. 1793 năm
C. 1678 năm
D. 1704 năm
2.3.6. Năng lượng trong sự phóng xạ
- Phương pháp:
Động năng các hạt B, C
=
=
=

% năng lượng toả ra chuyển thành động năng của các hạt B, C
% WC =
=
100%
%WB = 100% - %WC
Vận tốc chuyển động của hạt B, C
WC = mv2
v=

Chú ý: Khi tính vận tốc của các hạt B, C
Động năng của các hạt phải đổi ra đơn vị J(Jun)
Khối lượng các hạt phải đổi ra kg
1u = 1,66055.10-27 kg
1MeV = 1,6.10-13 J
2. Bài tập vận dung

18


Bài tập 1: Randon

là chất phóng xạ phóng ra hạt và hạt nhân con X

với chu kì bán rã T = 3,8 ngày. Biết rằng sự phóng xạ này toả ra năng lượng
12,5MeV dưới dạng tổng động năng của hai hạt sinh ra (W + WX). Hãy tìm
động năng của mỗi hạt sinh ra. Khi tính, có thể lấy tỉ số khối lượng của các hạt
gần đúng bằng tỉ số số khối của chúng (m /mX A /AX). Cho NA=
6,023.1023mol-1.
Giải :
W + WX =

= 12,5 MeV
=

.12,5 = 12,275 MeV

= 12,5 - 12,275 = 0,225 MeV
Bài tập 2: Hạt nhân
một hạt


có chu kì bán rã 1570 năm, đứng yên phân rã ra

và biết đổi thành hạt nhân X. Động năng của hạt

trong phân rã là

4,8MeV. Hãy xác định năng lượng toàn phần toả ra trong một phân rã. Coi khối
lượng của hạt nhân tính theo đơn vị u xấp sĩ bằng khối lượng của chúng.
Giải :
=
=
WX =
.Wα =
.4,8 = 0,0865 MeV
W

+ WX =

= 4,8 + 0,0865 = 4,8865 MeV

Bài tập 3: Hạt nhân

có tính phóng xạ

. Trước khi phóng xạ hạt

nhân Po đứng yên. Tính động năng của hạt nhân X sau phóng xạ. Cho khối
lượng hạt nhân Po là mPo = 209,93733u, mX = 205,92944u, m = 4,00150u, 1u =
931,5MeV/c2.

Giải :
= 931,5(mA – mB – mC) = 931,5(209,93733 - 205,92944 - 4,00150)
= 5,949(MeV)
W + WX =
= 5,949 MeV
=

.5,949 = 0,1133 MeV

19


Bài tập 4: Hãy viết phương trình phóng xạ α của Randon (

). Có bao

nhiêu phần trăm năng lượng toả ra trong phản ứng trên được chuyển thành động
năng của hạt α? Coi rằng hạt nhân Randon ban đầu đứng yên và khối lượng hạt
nhân tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử bằng số khối của nó.
Giải :
% WC =
=
100% =
.100% = 98,2%
Bài tập 5: Pơlơni
ngày. Tính vận tốc của hạt

là một chất phóng xạ

, có chu kì bán rã T = 138


, biết rằng mỗi hạt nhân Pôlôni khi phân rã toả ra

một năng lượng E = 2,60MeV.
Giải :
W + WX =
= 2,6
=
v=

=

⇒ W = 0,04952MeV=0,07928.10-13J
= 1,545.106m/s

3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Hạt nhân phóng xạ Pơlơni đứng yên phát ra tia và sinh ra hạt nhân
con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã của Pôlôni giải phóng một năng lượng
∆Ε = 2,6 MeV. Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A bằng đơn
vị u. Động năng của hạt có giá trị
A. 2,15MeV
B. 2,55MeV
C. 2,75MeV
D. 2,89MeV
Câu 2. Hạt nhân phóng xạ Pơlơni 210Po đứng yên phát ra tia và sinh ra
hạt nhân con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã của Pôlôni giải phóng một
năng lượng E = 2,6MeV. Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A
bằng đơn vị u. Động năng của hạt có giá trị
A. 2,15MeV
B. 2,55MeV

C. 2,75MeV
D. 2,89MeV
Câu 3. Hạt nhân đứng yên phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân X, biết
động năng của hạt là : = 4,8 MeV. Lấy khối lượng hạt nhân tính bằng u bằng số
khối của chúng, năng lượng tỏa ra trong phản ứng trên bằng Ra 22688K
A. 1.231 MeV
B. 2,596 MeV
C. 4,886 MeV
D. 9,667 MeV

20


Câu 4. Hạt nhân Ra đứng yên phóng xạ α và biến đổi thành hạt nhân
X, biết động năng MeV. Lấy khối lượng hạt nhân (tính bằng u) bằng số khối của
chúng, năng lượng tỏa ra trong phản ứng trên bằng
A. 1.231 MeV
B. 2,596 MeV
C. 4,886 MeV
D. 9,667 MeV
Câu 5. Hạt nhân phóng xạ Pơlơni đứng n phát ra tia α và sinh ra hạt
nhân con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã α của Pơlơni giải phóng một năng
lượng = 2,6 MeV. Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A bằng
đơn vị u. Động năng của hạt α có giá trị
A. 2,15MeV
B. 2,55MeV
C. 2,75MeV
D. 2,89MeV
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho học sinh trong những năm
gần đây và thu được những kết quả khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này
rất phù hợp với chương trình SGK Vật lí hệ GDTX. Học sinh có hứng thú học
tập hơn, tích cực hoạt động trong các giờ học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong
từng bài tập cụ thể. Khơng khí học tập sơi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để
khẳng định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi gặp bài tập phần này vì nội
dung sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng cho tất cả các bài tốn phần này.
Trong q trình giảng dạy tơi thấy kết quả học sinh khá, giỏi tăng lên rõ
rệt còn học sinh yếu, kém thì giảm so với những năm khi chưa đưa ý tưởng này
vào áp dụng.
Kết quả và tỉ lệ học tập của học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến

Năm
học

2019
2020
2020
2021
2021
2022

Số học sinh

Giỏi

Khá

Trung
bình


Yếu

Số học sinh
lớp 12 tham
gia thi THPT
đạt điểm lý từ
7 trở lên

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

12A3

45

4

8.9

18

40.0

20

44.4

3

6.7

4

8.9

12A8


46

3

6.5

15

32.6

23

50.0

5

10.9

7

15.2

12A2

50

5

10.0


20

40.0

21

42.0

4

8.0

5

10.0

(Dự
kiến)

(Dự
kiến)

227

17

7.5

77


33.9 112 49.3

21

9.3

19

8.4

Tổng

BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỚC
KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

21


Kết quả và tỉ lệ học tập của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến

Năm
học

2019
2020
2020
2021
2021
2022


Số học sinh

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Số học sinh
lớp 12 tham
gia thi THPT
đạt điểm lý
từ 7 trở lên

Lớp


số

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

12A2

45

10

22.2

24

53.3

8

17.8

3


6.7

7

15.6

12A6

45

11

24.4

25

55.6

7

15.6

2

4.4

9

20


12A1

47

13

27.7

27

57.4

6

12.8

1

2.1

11

23.4

(Dự
kiến)

(Dự
kiến)


137

34

24.8

76

55.5

21

15.3

6

4.4

27

19.7

Tổng

BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU
KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

22



Qua kết quả tổng hợp ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vào trong công
tác dạy và học của học sinh thì đã nâng chất lượng giáo giục đại trà tỷ lệ học
sinh loại giỏi tăng từ 7,5% lên 24,8% (tăng 17,3%), tỷ lệ học sinh loại khá tăng
từ 33,9% lên 55,5% (tăng 21,6%), tỷ lệ học sinh loại Trung bình giảm từ 49,3%
xuống 15,3% (giảm 34%), học sinh loại Yếu giảm từ 9,3% xuống 4,4% (giảm
4,9%) và giáo dục mũi nhọn lên một cách đáng kể và đặc biệt là kết quả học
sinh đạt điểm trên 7 trong kì thi THPT đạt kết quả rất đáng khích lệ tăng từ 8,4%
lên 19,7% (tăng 11,3%). Rất mong được sự ủng hộ và nếu có thể phổ biến
phương pháp này trong ngành để góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng một phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của nước nhà.
III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tịi của tôi khi giảng dạy cho học sinh về
phần này và đã thu nhận được những kết quả khả quan, gây hứng thú cho học
sinh trong học tập và đã nhận được những phản ứng tích cực của học sinh. Tuy
nhiên do điều kiện về thời gian nên vấn đề đưa ra sẽ có những chỗ cịn hạn chế.
Rất mong được sự quan tâm đọc góp ý và vận dụng của các đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những
thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần vào việc giảng
dạy bộ mơn đạt kết quả tốt, tơi có những kiến nghị sau:
Về phía cơ sở: Đối với các tổ chuyên môn cần tăng cường hơn nữa hoạt
động trao đổi, thảo luận nội dung chuyên môn trong các buổi sinh hoạt tổ, cần
chuẩn bị và đưa những nội dung mới và khó để thảo luận, bàn phương pháp giải
quyết trước khi truyền đạt vấn đề cho học sinh.
Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao
lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2022

TRUNG TÂM
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Đỗ Ích Tình

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Vật lý 12 Cơ bản & Nâng cao - NXB Giáo dục.
2. Sách Bài tập Vật lý 12 Cơ bản & Nâng cao - NXB Giáo dục.
3. Wedside: Ônthi .com
Bài giảng .edu.vn
Thư viện vật lý .com
4. Tài liệu ôn thi đại học - Nguyễn Văn Thụ - Đại học sư phạm Hà Nội 2.
5. Tài liệu ôn thi đại học - Chu Văn Biên.
6. Tuyển tập các dạng bài tập trắc nghiệm - Phạm Đức Cường.
7. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết - Sách giáo khoa Vật lý 12 - NXB Giáo
dục, 2008.
8. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Đề Thi Tuyển sinh Đại Học, Cao Đẳng các năm.
9. Đề thi Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Thế Khôi - Bài tập Vật lý 12 Nâng cao NXB Giáo dục, 2008.

24


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Đỗ Ích Tình
Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM - Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân

TT

1

2

3

4
5

Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh lớp 12 áp
dụng Định luật phóng xạ để
giải bài tập
Hướng dẫn học sinh lớp 12
THPT sử dụng phương pháp
véc tơ quay để xác định thời
gian trong bài tập dao động
điều hòa
Hướng dẫn học sinh sử dụng
phương pháp giản đồ véctơ
trượt để giải bài tập mạch điện
xoay chiều RLC mắc nối tiếp
trong chương trình vật lý 12
THPT
Hướng dẫn học sinh giải bài tập

phản ứng hạt nhân trong
chương trình vật lý 12 THPT
Hướng dẫn học sinh hệ GDTX
giải nhanh bài tập giao thoa
sóng cơ trong chương trình vật

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT

B

2011 - 2012

Sở GD&ĐT

C


2013 - 2014

Sở GD&ĐT

C

2014- 2015

Sở GD&ĐT

C

2015 – 2016

Sở GD&ĐT

C

2018 - 2019

25


×