MỤC LỤC HÌNH.
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
5.1
5.2
6.1
6.2
7.1
Tên
Vị trí lắp đặt máy điều hịa của sổ
Hình ảnh máy điều hịa hai cụm
Sơ đồ ngun lý của máy điều hòa VRV
Sơ đồ lắp đặt điều hòa VRV
Sơ đồ kết nối dàn lạnh VRV
Sơ đồ điều khiển VRV
Hệ thống điều khiển trung tâm nước VRV
Sơ đồ nguyên lý điều hòa trung tâm nước đơn giản
Mặt bằng bố trí hệ thống lạnh và thồn gió tầng 2
Mặt trước tòa nhà
Phương pháp xác định độ ẩm lúc 13... 15h theo chỉ dẫn của TCVN 56871992[1, trang 20]
Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiện và nhiệt ẩn tính theo Carrier.
Mặt bằng bố trí bố trí hệ thống lạnh và thơng gió tầng 2
Kết cấu của tường tiếp xúc trực tiếp
Kết cấu tường tiếp xúc gián tiếp
Q trình sưởi nóng khơng khí đẳng dung ẩm
Q trình làm lạnh và khử ẩm
Q trình hịa trộn khơng khí
Q trình tăng ẩm bằng cách phun ẩm hoăc hơi nước vào khơng khí
Sơ đồ ngun lý hệ thống tuần hồn khơng khí một cấp.
Điểm gốc và thang chia hệ số nhiệt hiện trên ẩm đồ
Hệ số nhiệt hiện phòng εhf và cách xác định quá trình biến đổi V – T
Hệ số nhiệt hiện tổng và cách xác định q trình biến đổi khơng khí H-V
trong dàn lạnh
Sơ đồ tuần hồn khơng khí một cấp với các hệ số nhiệt hiện, hệ số đi
vòng và quan hệ qua lại với các điểm H, T, O, S
Đồ thi Td biểu thị các điểm
Giới thiệu hệ thống REFNET phân nhánh
Ví dụ về kết nối dàn nóng dàn lạnh thơng qua bộ chia gas
Sơ đồ bố trí đường ống gió cho tầng 2
Sơ đồ bố trí đường ống gió nhà vệ sinh cho tầng 2
Sơ đồ cấp nguồn tủ điện tầng 2,3,4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
X
7.2
7.3
Sơ đồ cấp nguồn tủ điện tầng mái
Sơ đồ kết nối hệ thống dây điện điều khiển
MỤC LỤC BẢNG
Bảng
Tên
1.1
Tốc độ gió cho phép [bảng 1.1, 1]
1.2
3.1
Tiêu chuẩn về độ ồn cho phép trong một sô trường hợp theo tiêu chuẩn
Ashare
Liệt kê nhiệt độ trung bình lớn nhất của TPHCM của các ngày trong
tháng
3.2
Liệt kê độ ẩm trung bình lớn nhất của TPHCM của các ngày trong tháng
3.3
Trình bày thơng số lượng bức xạ mặt trời lớn nhất tại vĩ độ 100 bắc
3.4
3.5
3.6
Thơng số nhiệt độ và dộ ẩm tính tốn ngồi trời cho cấp điều hịa 1,2,3
được chọn theo tiêu chuẩn VN 5787-1992.
Các thơng số tính tốn ngồi trời và trong nhà
Liệt kê tổng hợp các hệ số của nguồn nhiệt tác động vào khơng gian cần
điều hịa
3.7
Bức xạ của mặt trời qua kính vào tháng 4
3.8
Thơng số diện tích kính của tầng 2
3.9
Hệ số tác dụng tức thời qua kính vào phịng của tầng 2
3.10
Nhiệt truyền do bức xạ mặt trời qua kính của tầng 2
3.11
Nhiệt truyền qua bao che của tầng 2
3.12
Nhiệt truyền do đèn chiếu sáng của tầng 2
3.13
Nhiệt tỏa ra do máy móc của tầng 2
3.14
Nhiệt hiện, ẩn do con người phải tỏa ra trong tầng 2
3.15
Các thơng số tính tốn bên trong và bên ngồi của tịa nhà
3.16
Nhiệt hiện , ẩn do gió tươi mang vào phịng của tầng 2
3.17
Nhiệt hiện, ẩn do khơng khí từ ngoài đưa vào tầng 2
3.18
Tổng nhiệt hiện, ẩn của tầng 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XI
4.1
Ẩm thừa tại các phòng ở tầng 2
4.2
Hệ số nhiệt hiện phòng hf
4.3
Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF ht
4.4
Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng hef
4.5
Các thông số trạng thái khơng khí tại các điểm
4.6
Kết quả tính tốn năng suất lạnh của các phòng trong tầng 2
Nhiệt độ đọng sương nhiệt độ khơng khí sau dàn lạnh tV và hiệu nhiệt
4.7
độ tVT
4.8
Lưu lượng khơng khí tuần hồn và tái tuần hồn (L, Lt ) tầng 2
4.9
Kết quả tính toán so sánh với kết quả thực tế
4.10
Bảng so sánh kết quả tính tay với phần mềm và thực tế
5.1
Danh mục các dàn lạnh cho phịng
5.2
Các thơng số kỹ thuật của dàn lạnh
5.3
Danh mục các dàn nóng cho từng phịng
5.4
Các thơng số kỹ thuật cho dàn nóng
5.5
REFNET cho đường ống rẽ nhánh đầu tiên
5.6
REFNET cho đường ống nhánh
5.7
Kích cỡ ống đồng kết nối với dàn nóng
5.8
Kích cỡ ống đồng kết nối giữa bộ chia gas và dàn lạnh
5.9
Kích cỡ ống đồng giữa các bộ chua gas
5.10
Kích cỡ ống nước ngưng
6.1
Kích thước đường ống
6.2
Kết quả tính tốn đường ống cho nhà vệ sinh của tầng 2
6.3
Tính tốn chiều dài ống gió cho nhà vệ sinh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XII
CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CRV : Constant Refrigerant Volume
2. ĐHKK : Điều hịa khơng khí
3. PCCC : Phịng cháy chữa cháy
4. PCT : Phòng Cho Thuê
5. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
6. VRV: Variable Refrigerant Volume
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XIII
Mục Lục:
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ........Error! Bookmark not defined.
XÁC NHẬN HỒN THÀNH ĐỒ ÁN .................................................................. VI
TĨM TẮT ĐỒ ÁN.................................................................................................. VII
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... VIII
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... IX
MỤC LỤC HÌNH. .................................................................................................... X
MỤC LỤC BẢNG .................................................................................................. XI
CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ XIII
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. XVI
CHƯƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ
TRONG ĐỜI SỐNG VÀ CƠNG NGHIỆP.............................................................1
1.1. Khái niệm. ....................................................................................................1
1.2. Vai trị và ứng dụng của điều hồ khơng khí. ...........................................1
1.3. Ảnh hưởng của mơi trường khơng khí đến con người và sản xuất. .......2
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HỒ KHƠNG
KHÍ .............................................................................................................................8
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hịa khơng khí. .........................................8
2.2. Phân loại hệ thống điều hịa khơng khí. ......................................................8
2.3. Chọn phương án thiết kế. ............................................................................24
CHƯƠNG 3. CHỌN CÁC THƠNG SỐ TÍNH TỐN TRONG NHÀ VÀ
NGỒI NHÀ, TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA CƠNG TRÌNH ..............26
3.2. Chọn cấp điều hồ cho cơng trình............................................................27
3.3. Chọn thơng số tính tốn ............................................................................29
3.4. Tính nhiệt cho cơng trình theo phương pháp Carrier. ..........................32
CHƯƠNG 4. THÀNH LẬP VÀ TÍNH TỐN SƠ ĐỒ ĐIỀU HỒ KHƠNG
KHÍ ...........................................................................................................................50
4.1. Tính tốn ẩm thừa. ....................................................................................50
4.2. Kiểm tra đọng sương. ..................................................................................51
4.3. Các quá trình cơ bản trên ẩm đồ. ...............................................................52
4.4. Thành lập sơ đồ điều hồ khơng khí mùa hè và các hệ số nhiệt hiện. ....55
4.5 Sử dụng phần mềm Heatloat để kiểm tra tải lạnh cho tầng 9. .................67
CHƯƠNG 5. CHỌN MÁY, THIẾT BỊ VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ ........................70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XIV
5.1. Sơ lược hệ thống cấp lạnh. ..........................................................................70
5.2. Chọn dàn lạnh. .............................................................................................72
5.3. Chọn cụm dàn nóng. ....................................................................................74
5.4. Chọn thiết bị đường ống. .............................................................................75
CHƯƠNG 6. TÍNH TỐN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN, PHÂN
PHỐI KHƠNG KHÍ VÀ THƠNG GIĨ ................................................................80
6.1. Tính chọn và bố trí hệ thống phân phối khơng khí. .................................80
6.2. Tính tốn hệ thống thơng gió cho nhà vệ sinh. ..........................................84
6.3 Tính tổn thất áp suất. ....................................................................................88
CHƯƠNG 7. LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ MÃ LỖI ..........89
7.1. Hệ thống điện. ...............................................................................................89
7.2. Hệ thống điều khiển. ....................................................................................91
7.3. Lắp đặt hệ thống điều hịa khơng khí. ........................................................93
7.4. Vận hành hệ thống. ......................................................................................97
7.5. Sửa chữa và bảo dưỡng. ..............................................................................97
7.6. Các mã lỗi và cách xử lý. .............................................................................98
7.6.1. Mã sự cố dàn nóng E(x) - J(x) ............................................................101
7.6.2.Mã sự cố dàn lạnh A(x) – C(x) ............................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XV
MỞ ĐẦU
Giới thiệu cơng trình
Hình 3.1 Mặt bằng bố trí hệ thống lạnh và thơng gió tầng 2
1. Vị trí của cơng trình.
Tên cơng trình: tịa nhà trường GREENWICH.
Đại học Greenwich (Việt Nam) được hình thành trên cơ sở liên kết giữa Đại
học Greenwich (Vương Quốc Anh) và Tổ chức giáo dục FPT từ năm 2009 với hơn
8.000 sinh viên từ 10 quốc gia trên thế giới đã và đang theo học.
Nội dung đào tạo, giảng viên và cơ sở vật chất được thẩm định, công nhận về
chất lượng bởi các chuyên gia của Vương quốc Anh và Đại học Greenwich.
Đại học Greenwich (Việt Nam) có địa điểm tại.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XVI
Số 142-144 Phạm Phú Thứ - Phường 4 - Quận 6- TPHCM. (Cuối đường 3/2)
Điện thoại: 028.7300.2266
Hotline: 0933.108.554-0971.294.545.
Hình 3.2: Mặt trước tòa nhà.
Trụ sở nằm ở tung độ: 10.7442277.
Và vĩ độ: 106.6420831
2. Đặc điểm chung của cơng trình
Tịa nhà trường đại học Greenwich kiến trúc hiện đại, mang nét sang trọng,
thể hiện tính cởi mở và nét văn hóa mới trong kinh doanh, tạo một cảm giác thoải
mái khi làm việc, có đội ngủ an ninh bảo vệ chuyên nghiệp và đào tạo một cách chất
lượng và lực lượng bảo vệ 24/24h. Hệ thống thông tin, đường dây điện thoại, camera
quan sát, internet tốc độ cao đã được đấu nối sẵn.
Tòa nhà trường đại học Greenwich gồm 1 hầm, 1 trệt, 1 lửng, 4 lầu, 1 sân
thượng và diện tích mỗi sàn khoảng 300m2, sử dụng 1 thang máy tốc độ cao, hệ thống
PCCC, hệ báo cháy và chửa cháy tự động theo tiêu chuẩn hệ thống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XVII
Mỗi tầng của tòa nhà cao: tầng hầm, trệt, lửng cao 2.6m, tầng 1,2,3,4 cao 3.4m.
Diện tích mặt sàn của mỗi tầng khoảng 300 m2.
Tổng chiều cao của cơng trình là 23,6m.
Tầng hầm: Với tổng diện tích sàn là 367 m2 dùng để đậu xe ôtô và xe máy,
hầm để máy phát điện.
Tầng trệt: Bao gồm một khu cho thuê thương mại có diện tích 300 m2, một
phịng tiếp khách, văn phòng, căn tin, bếp, 01 cầu thang bộ, 01cầu thang máy, 2 phịng
vệ sinh nam, nữ mỗi phịng có diện tích 17.7 m2.
Tầng lửng: gồm khu tiếp khách, phịng giám đốc, phòng họp 31 m2, phòng làm
việc 65 m2 , 01 cầu thang bộ, 01cầu thang máy, 2 phòng vệ sinh nam, nữ mỗi phịng
có diện tích 17.7 m2.
Tầng 1, 2,3,4: Bao gồm 3 lớp học với diện tích từng lớp 74 m2, 79 m2, 66 m2
, 01 văn phịng với diện tích 25 m2, 01 cầu thang bộ, 01cầu thang máy, 2 phòng vệ
sinh nam, nữ mỗi phòng có diện tích 17.7 m2.
Tầng sân thượng: Bao gồm một phịng có diện tích 28.5 m2, 01 phịng có diện
tích 18.5 m2, phịng khách và phịng ăn có diện tích 104 m2 ,thang máy có diện tích
59,7 m2, 01 cầu thang bộ, 01 thang máy.
Hệ thống ĐHKK cần phục vụ tồn bộ diện tích từ tầng trệt cho đến tầng 4 trừ
các phòng vệ sinh, phòng kỹ thuật, cầu thang, kho tiền... Các cầu thang cần bố trí hệ
thống các quạt áp dương đề phịng hỏa hoạn để có thể thoát nạn dễ dàng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XVIII
CHƯƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HỒ
KHƠNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ CƠNG NGHIỆP
1.1.
Khái niệm.
Điều hịa khơng khí là q trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái khơng khí
trong khơng gian điều hịa theo một chương trình định trước, khơng phụ thuộc vào
trạng thái khơng gian ngồi trời. Trong đó các thơng số u cầu cơ bản là nhiệt độ
khơng khí, độ ẩm tương đối, sự tuần hồn lưu thơng phân phối khơng khí, độ sạch
bụi, các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo
yêu cầu của không gian cần điều hịa khơng phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang
diễn ra ở bên ngồi khơng gian điều hịa.
1.2.
Vai trị và ứng dụng của điều hồ khơng khí.
Điều Hồ Khơng Khí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống và kỹ thuật.
Ngày nay kỹ thuật ĐHKK đã trở thành một ngành khoa học độc lập, phát triển vượt
bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Điều hịa tiện nghi là nhu cầu khơng thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn,
văn phòng, nhà hàng, các dịnh vụ du lịch, văn hóa y tế, thể thao mà còn cả trong các
căn hộ… tạo cho con người có cảm giác thoải mái, dễ chịu nhất, nhằm nâng cao đời
sống tăng tuổi thọ cũng như năng suất lao động của con người vì thế ĐHKK tiện nghi
ngày càng trở nên quen thuộc.
Điều hịa cơng nghệ trong những năm qua đã gắn liền và bổ trợ với các ngành
sản xuất như: Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn thông,
quang học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phịng, vũ trụ,… góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình cơng nghệ. Bởi vì các máy móc thiết bị hiện đại
này chỉ có thể làm việc chính xác, an tồn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ ẩm thích
hợp.
Điều hịa khơng khí khơng chỉ áp dụng cho các khơng gian cố định mà nó cịn
được áp dụng cho các khơng gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
1.3.
Ảnh hưởng của mơi trường khơng khí đến con người và sản xuất.
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người.
1.3.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con người. Do
cơ thể sản sinh ra một lượng nhiệt nhiều hơn nó cần, cho nên để duy trì ổn định
nhiệt độ bên trong cơ thể. Con người thải nhiệt ra mơi trường xung quanh dưới ba
hình thức đối lưu, bức xạ và bay hơi.
Truyền nhiệt bằng đối lưu: Khi nhiệt độ của lớp khơng khí tiếp xúc xung quanh
cơ thể thấp hơn nhiệt độ của trên bề mặt da của cơ thể con người thì lớp khơng khí sẽ
dần dần nóng lên và có xu hướng đi lên, khi đó lớp khơng khí lạnh hơn sẽ tiến lại thế
chỗ và từ đó hình thành nên lớp khơng khí chuyển động bao quanh cơ thể, chính sự
chuyển động đã lấy đi một phần nhiệt lượng thải vào môi trường. Ngược lại khi nhiệt
độ lớp khơng khí tiếp xúc lớn hơn nhiệt độ bề mặt da thì cơ thể sẽ nhận một phần
nhiệt của mơi trường nên gây cảm giác nóng. Cường độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào
sự chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt cơ thể và khơng khí.
Truyền nhiệt bằng bức xạ: Nhiệt từ cơ thể sẽ bức xạ cho bất kỳ bề mặt xung
quanh nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ của cơ thể truyền nhiệt. Hình thức trao đổi
nhiệt này hoàn toàn độc lập với hiện tượng đối lưu, cường độ trao đổi nhiệt phụ thuộc
vào giá trị nhiệt độ và độ chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và bề mặt các vật xung
quanh quanh.
Khi nhiệt độ khơng khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể vẫn phải thải nhiệt
vào mơi trường bằng hình thức tỏa ẩm (thở, bay hơi, mồ hơi…), tồn bộ nhiệt lượng
cơ thể phải thải qua con đường bay hơi nước trên bề mặt da và mồ hôi. Sự đổ mồ hơi
nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ mơi trường, ngồi ra cịn phụ thuộc
vào độ ẩm tương đối của khơng khí và tốc độ lưu chuyển khơng khí quanh cơ thể.
Khi nhiệt độ khơng khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi nhiệt đối
lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng. Cường độ này càng tăng khi độ chênh lệch
nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và khơng khí càng tăng, nếu nhiệt độ chênh lệch này quá
lớn thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn và đến một mức nào đó sẽ bắt đầu gây cảm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
giác khó chịu và ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt xung quanh sẽ làm gia
tăng cường độ trao đổi nhiệt bức xa. Ngược lại, nhiệt độ xung quanh tiến gần đến
nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.
1.3.1.2. Độ ẩm tương đối ().
Độ ẩm tương đối của khơng khí xung quanh là yếu tố quyết định mức độ bay
hơi mồ hơi từ cơ thể vào khơng khí xung quanh. Sự bay hơi nước vào khơng khí chỉ
diễn ra khi < 100%. Nếu khơng khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao, cơ thể đổ
mồ hơi và mồ hơi bay hơi vào khơng khí được nhiều sẽ gây cho cơ thể cảm giác dễ
chịu hơn (khi bay hơi 1g mồ hôi cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng 2.500J, nhiệt
lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1m3 khơng khí giảm nhiệt độ đi 20C),
nhưng nếu độ ẩm q thấp thì mồ hơi sẽ bay hơi nhiều làm cho cơ thể mất nước nhiều
gây cảm giác mệt mỏi. Nếu độ ẩm lớn quá, mồ hơi thốt ra ngồi da bay hơi kém
(hoặc thậm chí khơng bay hơi được), trên da sẽ có mồ hơi nhớp nháp cơ thể sẽ cảm
thấy khó chịu.
1.3.1.3. Tốc độ lưu chuyển khơng khí (k).
Tùy thuộc vào dịng chuyển động của khơng khí mà lượng ẩm thốt ra từ cơ
thể nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lưu chuyển khơng khí (k) thì lớp khơng khí bão hịa
xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhường chỗ cho lớp khơng khí khác,
do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngoài ra, chuyển động của dịng khơng
khí cũng ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Rõ ràng, quá trình tỏa
nhiệt đối lưu càng mạnh khi chuyển động của dòng khơng khí càng lớn. Do đó về
mùa đơng, khi k lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngược
lại về mùa hè sẽ làm tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ ẩm lớn thì
k tăng sẽ làm tăng nhanh q trình bay hơi mồ hơi trên da, vì vậy về mùa hè người
ta thường thích sống trong mơi trường khơng khí lưu chuyển mạnh (có gió trời hoặc
có quạt). Nếu k lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cơ thể chóng
mệt mỏi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép (Bảng 1.1[1])
Nhiệt độ khơng khí trong phịng t [oC ] Tốc độ khơng khí trong phịng k [m/s]
16 ÷20
< 0,25
21÷23
0,25÷0,3
24÷25
0,4÷0,6
26÷27
0,7÷1,0
27÷28
1,1÷1,3
>30
1,3÷1,5
Trong điều kiện lao động nhẹ hoặc tĩnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi
theo nhiệt độ hiệu quả tương đương.
Thq = 0,5.(tk + tư) – 1,94. k
Trong đó: tk: Nhiệt độ nhiệt kế khô (0C)
tư: Nhiệt độ nhiệt kế ướt (0C)
k: Tốc độ khơng khí (m/s.)
1.3.1.4. Độ trong sạch của khơng khí.
Ngồi ba yếu tố t, , k đã nói ở trên, mơi trường khơng khí cịn phải bảo đảm
độ trong sạch nhất định. Khơng khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất như bụi, các khí
lạ và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện pháp và thiết bị để khử bụi,
khử hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc thay đổi không khí trong phịng. Các
chất độc hại có trong khơng khí thường gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đường hơ hấp
(thở). Khí CO2 và hơi nước khơng có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng
O2 trong khơng khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt
cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá trình
sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo hóa học
và nồng độ của từng chất: có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây bệnh nghề
nghiệp, có loại gây chết người khi nồng độ đủ lớn.
1.3.1.5. Độ ồn
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới thính
giác và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hồ nào cũng có các bộ phận có
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
thể gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: máy nén, bơm quạt, các
ống dẫn khơng khí, các miệng thổi khơng khí.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trường hợp theo
tiêu chuẩn Đức Bảng 1.5 [1]
Trường hợp
Giờ trong
ngày
Độ ồn cực đại cho phép, dB
Cho phép
Nên chọn
Bệnh nhân, trại điều dưỡng
6 ÷ 22
22 ÷ 6
35
30
30
30
Phịng ở
6 ÷ 22
22 ÷ 6
40
30
35
30
Khách sạn
6 ÷ 22
22 ÷ 6
45
40
35
30
Phịng ăn lớn, qn ăn lớn, hiệu
cà phê nhỏ
50
45
Phòng hội thảo, phòng họp
55
50
Giảng đường, phòng học
40
35
Phịng đặt máy tính
40
35
Văn phịng làm việc
50
45
Phân xưởng sản xuất
85
80
Nhà hát, phịng hịa nhạc
30
30
Rạp chiếu bóng
40
35
1.3.2. Ảnh hưởng của mơi trường khơng khí đối với sản xuất.
Trước hết phải thấy rằng, con người là một trong những yếu tố quyết định
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy mơi trường khơng khí trong
sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt, do
đó ảnh hưởng của mơi trường khơng khí khơng giống nhau. Nhìn chung các quá trình
sản xuất đều kèm theo sự thải nhiệt, thải CO2 và nước, có khi cả bụi và hóa chất độc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
hại vào mơi trường khơng khí ngay bên trong khơng gian máy, làm cho nhiệt độ, độ
ẩm khơng khí và độ trong sạch luôn bị biến động. Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm khơng
khí trong phịng tuy đều ảnh hưởng đến sản xuất nhưng mức độ ảnh hưởng không
giống nhau.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất: Một số ngành sản xuất như bánh
kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ khơng khí khá thấp (ví dụ: ngành chế biến Sôcôla cần
nhiệt độ 7 – 80C, kẹo cao su: 200C), nhiệt độ cao sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Một số
ngành sản xuất và các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lường chính xác
cũng cần duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20 – 22 0C), nhiệt độ khơng khí cao sẽ
làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu. Trong khi đó sản xuất
sợi dệt lại cần duy trì nhiệt độ không thấp quá 200C, mà cũng không cao quá 320C.
Với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa … nhiệt độ cao dễ làm ôi, thiu sản
phẩm khi chế biến.
Độ ẩm tương đối là yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá
trình sản xuất thực phẩm đều duy trì độ ẩm vừa phải. Độ ẩm thấp quá làm tăng sự
thoát hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng
sản phẩm (gây nứt nẻ, gẫy vỡ do sản phẩm bị giịn q khi khơ). Nhưng nếu lớn
quá cũng làm môi trường dễ phát sinh nấm mốc. Độ ẩm lớn quá 50 – 60% trong
sản xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bị chảy nước. Cịn với các máy móc vi
điện tử, bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nấm mốc và làm máy móc dễ
hư hỏng.
Độ trong sạch của khơng khí khơng chỉ tác động đến con người mà cũng tác
động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không
chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm sản phẩm bị hỏng. Các ngành sản xuất thực phẩm
không chỉ yêu cầu không khí trong sạch, khơng có bụi mà cịn địi hỏi vơ trùng nữa,
một số cơng đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hơi thối, đó cũng là điều
không thể chấp nhận được. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học, in tráng
phim ảnh,… đòi hỏi khơng khí tuyệt đối khơng có bụi.
Tốc độ khơng khí k đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng
lượng tạo gió. Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngồi việc gây cảm giác khó chịu với
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
con người cịn làm tăng tiêu hao cơng suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một số
ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc quá lớn, ví dụ: trong ngành
dệt, nếu tốc độ khơng khí quá lớn sẽ làm rối sợi.
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ơ nhiễm mơi trường nên nó phải được
khống chế, đặc biệt đối với điều hoà tiện nghi và một số cơng trình điều hồ như các
phịng studio, trường quay, phịng phát thanh truyền hình, ghi âm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU
HỒ KHƠNG KHÍ
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hịa khơng khí.
Việc chọn hệ thống ĐHKK thích hợp cho cơng trình là hết sức quan trọng, nó
đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu đề ra của cơng trình về
mặt: Kỹ thuật, mỹ thuật, mơi trường vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng về mặt vận hành,
bảo dưỡng và sửa chữa, độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu quả kinh tế cao.
2.2. Phân loại hệ thống điều hịa khơng khí.
Hệ thống điều hồ khơng khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, cơng cụ…
để tiến hành các q trình xử lí khơng khí như: sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm,
hút ẩm… điều chỉnh khống chế và duy trì các thơng số vi khí hậu trong nhà như: nhiệt
độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hồn khơng khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu
nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hồ khơng khí là rất phức tạp vì chúng quá đa
dạng và phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế.
Tuy nhiên có thể phân loại hệ thống ĐHKK theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hồ tiện nghi và điều hồ
cơng nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hồ cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: Phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà
tổ hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.
- Theo cách làm lạnh không khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
khơng khí bằng mơi chất lạnh sơi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khơ và loại ướt. Loại khơ là loại có dàn
ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống cịn khơng khí đi ngồi
ống. Loại ướt (cịn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hồ có dàn phun
phun trực tiếp nước lạnh vào khơng khí cần làm lạnh. Loại khơ cịn được gọi là hệ
thống kín, loại ướt cịn gọi là hệ thống hở.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
- Theo cách phân phối khơng khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ hoặc
trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý khơng khí có tính chất cục bộ cho từng khơng gian
điều hồ riêng lẻ. Cịn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân phối
đến các khơng gian điều hồ bằng các ống gió hoặc các ống nước lạnh.
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 3 tấn lạnh Mỹ hay
24000 Btu/h hoặc 7 KW), loại trung bình (từ 3 đến 100 tấn lạnh) và loại lớn (từ
100 tấn lạnh trở lên).
- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hồ một chiều và máy điều hoà hai
chiều. Máy điều hoà một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, cịn máy
điều hồ hai chiều là loại máy bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè
vừa có khả năng sưởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ kết cấu máy: Chia ra 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và nhiều
cụm. Loại một cụm được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như máy điều hoà cửa
sổ, máy điều hoà được lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nước. Máy điều hồ
2 và nhiều cụm cịn được gọi là máy điều hoà tách. Các loại máy điều hồ này có
tên chung là máy điều hồ tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged
air conditioner) hay cịn gọi tắt là máy điều hồ gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh: Chia ra các loại cửa sổ, treo tường, âm trần, giấu
trần cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tường, hộp tường, kiểu
tủ hành lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ: Chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gío
(làm mát khơng khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nước (làm mát khơng khí bằng nước)
hoặc kết hợp gió nước và khơng khí. Làm mát bằng nước có thể dùng nước thành
phố, nước giếng nhưng hầu hết các cơng trình sử dụng nước tuần hoàn với tháp
giải nhiệt. Làm mát nước kết hợp với gió là loại dàn ngưng tưới hoặc tháp ngưng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc
nén khí.
- Theo mơi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng Amoniac, Freon
R22, 404A, B, 507, 123 hoặc hơi nước…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittông, trục vít, roto, xoắn ốc hoặc
tuabin.
- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm: Chia ra
hệ thống 2 ống, 3 ống, 4 ống hoặc hệ thống hồi ngược.
- Theo hệ thống ống phân phối gió: Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai
ống gió hoặc khơng ống gió.
- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constan Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều chỉnh
vô cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lưu lượng môi chất không đổi
(CRV- Constant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay đổi
(VRV-Variable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của
Daikin, điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần một cụm dàn nóng kết nối
được tới 8 hoặc 16 dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp.
2.2.1. Máy điều hòa cục bộ.
Hệ thống điều hòa cục bộ gồm máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa tách (2 và
nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ hơn 7kW (24000BTU/h).
Ưu điểm: Đây là các loại máy nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận
hành, bảo trì và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ rất
thích hợp đối với các phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt theo
từng máy.
Nhược điểm: Là khó áp dụng cho các phịng lớn như hội trường, phân xưởng
nhà hàng, cửa hàng, các tòa nhà như khách sạn, văn phịng vì khi bố trí ở đây các cụm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
dàn nóng bố trí phía ngồi nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ kết cấu xây dựng của
tòa nhà.
2.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ.
Máy điều hòa cửa sổ có dạng hình khối chữ nhật trong đó lắp đặt đầy đủ hoàn
chỉnh các bộ phận cần thiết trong một vỏ máy. Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều
hịa khơng khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng.
Hình 2.1. Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ
Ưu nhược điểm:
- Giá thành rẻ, lắp đặt và vận hành đơn giản.
- Có sưởi mùa đơng bằng bơm nhiệt.
- Có thể lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn, độ ẩm
tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off.
- Độ ồn cao, khả năng làm sạch khơng khí kém.
- Khó bố trí vị trí lắp đặt.
- Thích hợp cho các phịng nhỏ, căn hộ gia đình, khó sử dụng cho các tịa nhà cao
tầng vì làm mất mỹ quan và gây phá vỡ kiến trúc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
2.2.1.2. Máy điều hịa kiểu tách.
Phần lắp đặt trong khơng gian điều hòa về cơ bản bao gồm dàn lạnh. Phần
lắp đặt ngồi trời gồm có máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng. Máy điều hịa tách
gồm có hai loại: máy điều hịa hai cụm (một cụm nóng và một cụm lạnh) và máy
điều hòa nhiều cụm (một cụm dàn nóng và nhiều dàn lạnh).
Hình 2.2 Hình ảnh máy điều hịa hai cụm.
Ưu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời xa nhau nên cơ hội lựa chọn vị trí lắp đặt
hợp lý cho cả hai, tuy nhiên không nên để xa nhau quá.
- Khả năng phân phối gió lạnh đồng đều trong các khơng gian lớn.
- Độ ồn nhỏ.
- Tính mỹ quan cao hơn loại một cụm, có thể lắp đặt ở những nơi có cấu trúc và
địa hình phức tạp.
Nhược điểm:
- Giá thành cao, lắp đặt phức tạp (địi hỏi thợ lắp đặt phải có chun mơn).
- Khơng lấy được gió tươi do đó phải có phương án lấy gió tươi.
- Gây ồn ở phía ngồi nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
2.2.2. Hệ thống điều hòa dạng (tổ hợp) gọn.
Là hệ thống có năng suất lạnh trung bình và lớn (lớn hơn 7kW), làm lạnh
khơng khí trực tiếp ở dàn bay hơi, có ống gió hoặc khơng có ống gió, thường dùng
quạt ly tâm. Nếu có lắp thêm ống gió thì thường dùng quạt cao áp với áp suất khá
lớn. Dàn ngưng giải nhiệt gió hoặc bình ngưng giải nhiệt nước. Các máy điều hịa
khơng khí cục bộ thường chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc cả thiết bị sưởi ấm) mà
khơng có chức năng tăng ẩm.
Hệ thống được bố trí trong cùng một vỏ rất gọn nhẹ, một số máy được tách ra
riêng thành hai mảng:
- Phần lắp trong không gian điều hòa về cơ bản gồm dàn lạnh và ống tiết lưu.
- Phần lắp ở ngoài trời gồm máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng.
Hệ thống điều hịa tổ hợp hiện đang sử dụng rộng rãi gồm có các loại máy sau:
2.2.2.1 Máy điều hòa tách.
Máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa tổ hợp gọn cũng giống như máy điều
hòa tách của máy điều hòa cục bộ nhưng vì nó có cơng suất lớn hơn do vậy kết cấu
của dàn nóng và cụm dàn lạnh sẽ có những biến đổi phù hợp với kiến trúc của cơng
trình xây dựng và thỏa mãn thị hiếu của khách hàng. Máy điều hịa tách thường có
cơng suất lạnh trung bình (đến 48000BTU/h) tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà người
ta đã chế tạo ra máy điều hòa tách có ống gió và khơng có ống gió. Nếu muốn phân
phối đều gió cho một khơng gian rộng hoặc cho nhiều phịng thì người ta lắp quạt cao
áp và lắp thêm ống gió.
Máy điều hịa kiểu tách khơng có ống gió
Ưu điểm là dàn lạnh có năng suất lớn, tiếng ồn thấp nên máy điều hòa loại này
thường được sử dụng cho các hội trường, nhà khách, nhà hàng, văn phòng tương đối
rộng, nhưng cũng giống như máy điều hòa cục bộ hai cụm là khơng có khả năng cấp
gió tươi nên cần bố trí quạt thơng gió đặc biệt cho các phòng hội họp, phòng ăn …
khi mà lượng gió lọt qua cửa khơng đủ cung cấp ơ xi cho phịng. Dàn bay hơi khơng
có ống gió quạt gió thổi tự do, năng suất lạnh tới 14kW (48000 BTU/h).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
Máy điều hịa tách có ống gió
Máy điều hịa tách có ống gió có năng suất lạnh là 12000 đến 240000BTU/h.
Dàn lạnh bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều
gió trong phịng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác.
Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa
Máy điều hịa loại này người ta bố trí máy nén trong cụm dàn lạnh, do đó cụm
dàn lạnh thường lớn hơn, và gây tiếng ồn cho không gian điều hịa. Chính vì lý do
này mà máy điều hịa dạng này khơng thích hợp cho điều hịa tiện nghi. Chỉ nên áp
dụng cho các phân xưởng sản xuất hoặc nhà hàng nơi có thể chấp nhận độ ồn cao của
nó.
2.2.2.2. Máy điều hịa ngun cụm.
Gồm có hai loại là máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải
nhiệt nước, máy điều hịa ngun cum là máy có năng suất lạnh trung bình và lớn.
Dàn bay hơi làm lạnh khơng khí trực tiếp. Máy được bố trí ống phân phối gió và ống
gió hồi.
Đặc điểm của máy điều hoà lắp mái là máy được lắp trên mái nhà cao thơng
thống lên dàn ngưng làm mát bằng gió và cụm dàn lạnh, cum dàn nóng được gắn
liền thanh một khối duy nhất.
Đặc điểm của máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước là bình ngưng rất gọn
nhẹ, khơng chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên
bình ngưng, máy nén và dàn bay hơi được bố trí thành một tổ hợp hồn chỉnh. Loại
máy này có cơng suất tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hịa thương nghiệp và
cơng nghiệp.
Ưu điểm:
- Máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước được sản
xuất hàng loạt và lắp ráp hồn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức
độ tự động cao.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
- Giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần lắp đặt với hệ thống ống gió (nếu cần) và hệ
thống nước làm mát là máy sẵn sàng hoạt động được.
- Lắp đặt nhanh chóng, khơng cần thợ chun ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng và
vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
Nhược điểm:
- Do hệ thống có ống gió nên sẽ bị gây tiếng ồn từ quạt cao áp, và tiếng ồn từ máy
nén đặt trong cụm máy.
- Cách phân tích hệ thống cấu tạo, cách lắp đặt và vận hành ta thấy máy điều hòa
lắp mái và máy điều hịa ngun cụm giải nhiệt nước thích hợp với các phân xưởng
sản xuất (sợi, dệt…) và các nhà hàng siêu thị, hội trường chấp nhận độ ồn cao. Nếu
dùng cho điều hịa tiện nghi thì phải có buồng cách âm cho cả ống gió cấp và gió
hồi.
2.2.2.3. Máy điều hịa VRV.
Hình 2.3 Sơ đồ ngun lí của máy điều hịa VRV
Các hệ thống ĐHKK thơng thường đều phải tn theo những qui định nghiêm
ngặt về độ cao đặt máy, do đó bị hạn chế nhiều về khả năng bố trí máy trên nóc các
nhà cao tầng. Mặt khác, việc lắp đặt các máy cục bộ với số lượng lớn các dàn để
ngoài sẽ gây ảnh hưởng tới cảnh quan kiến trúc và khó khăn khi bảo trì sửa chữa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
Do vậy việc xuất hiện chủng loại máy cho phép bố trí dàn ngồi và dàn trong đặt
cách xa nhau.
Do các hệ thống ống gió CAV và VAV (hệ thống ống gió lưu lượng thay đổi
và hệ thống ống gió lưu lượng khơng đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ
ẩm phịng q cồng kềnh, tốn nhiều khơng gian, diện tích lắp đặt và vật liệu làm
đường ống. Nên người ta đã đưa ra giải pháp VRV là điều chỉnh năng suất lạnh qua
việc điều chỉnh lưu lượng mơi chất. Thực chất là phát triển máy điều hịa tách về mặt
năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm chí
là 16 cụm dàn lạnh, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng
và cụm dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tịa nhà cao tầng kiểu văn phòng và
khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hịa trung tâm nước lạnh đảm
nhiệm, vì so với ống gió, ống dẫn mơi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy điều hịa VRV
chủ yếu sử dụng cho điều hòa tiện nghi, sau đây là đặc điểm của máy điều hòa VRV
để so sánh với các hệ thống khác.
- Tổ ngưng tụ có hai hoặc nhiều máy nén trong đó có máy nén điều chỉnh năng
suất lạnh theo kiểu on – off còn máy khác điều chỉnh bậc theo kiểu biến tần nên số
bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lượng hiệu quả
kinh tế cao.
- Các thơng số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu, từng vùng,
kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng ngàn kW, thích
hợp cho các tịa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16