SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC
MÔN SINH HỌC 12
NHẰM PHỤC VỤ KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT.
Người thực hiện: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học
THANH HĨA, NĂM 2022
MỤC LỤC
Nội dung
1: Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trang
………………………………………………
1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..
2
2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………….
3
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN……………………………………………
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến……………………
7
2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề……………………………………..
10
2.4.. Hiệu quả của sáng kiến……………………………………………
16
3. Kết luận và kiến nghị………………………………………………...
20
3.1. Kết luận……………………………………………………………
20
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………..
20
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.1.1. Cơ sở lí luận.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay là giúp người học
làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và
tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và
phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào
sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Để thực hiện được mục tiêu này, chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo ở
giai đoạn hiện nay là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Từ đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy
học đến đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là
trọng tâm và có ý nghĩa chiến lược.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.1.2.1. Xuất phát từ thực trạng dạy học ở trường THPT Hoàng Lệ Kha và
đặc điểm kiến thức phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
Từ thực tiễn dạy học ở trường THPT Hoàng Lệ Kha và các số liệu điều tra
cho thấy, hiện nay giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh, việc đổi mới phương pháp dạy
học thể hiện tất cả các khâu của q trình dạy học. Tuy vậy, việc dạy học mơn
Sinh học nói chung, phần Sinh thái học nói riêng vẫn cịn ở mức học sinh học
thuộc lí thuyết thuần túy và áp dụng máy móc các cơng thức, định luật để giải
bài tập trong sách giáo khoa mà chưa hiểu sâu được bản chất bên trong của kiến
thức. Cũng vì lý do này mà học sinh chưa vận dụng được kiến thức Sinh thái
học vào giải quyết các vấn đề trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
và bảo vệ mơi trường.
Phần Sinh thái học thuộc chương trình Sinh học 12 là một trong những
nội dung rất thích hợp để thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
1.1.2.2. Xuất phát từ vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác trong dạy
học.
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay vì chúng ta là một thực thể, luôn tồn tại trong
cộng đồng, trong xã hội. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ngay từ trong
trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Dạy học theo nhóm nhỏ là một trong những phương pháp phát huy năng
lực hợp tác hiệu quả nhất. Dạy học theo nhóm nhỏ khơng những phát huy được
tính chủ động sáng tạo cho học sinh mà còn rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng
Trang 1
sống rất cần thiết cho hiện tại cũng như tương lai. Phương pháp Dạy học theo
nhóm nhỏ được sử dụng nhằm giúp cho tất cả học sinh tham gia một cách chủ
động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo
cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết
những nhiệm vụ chung.
Chúng ta đều hiểu rằng sử dụng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ
khơng chỉ đơn giản là ghép nhóm học sinh với nhau rồi tiến hành quá trình dạy
học. Để thực hiện được phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ thành cơng, phải
căn cứ vào nội dung từng môn học, điều kiện học, đối tượng học sinh, tính chất
bài học và năng lực sư phạm của từng giáo viên. Do vậy, việc nghiên cứu và sử
dụng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ để dạy học phần Sinh thái học giúp
học sinh vận dụng các kiến thức Sinh thái học vào đời sống và thực tiễn sản
xuất, đồng thời phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong q trình dạy học
ln là vấn đề mới mẻ và cần thiết.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương
pháp Dạy học theo nhóm nhỏ nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 nhằm phục vụ kỳ thi tốt
nghiệp THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ để thiết kế các hoạt động
học tập và tổ chức các hoạt động đó vào dạy học phần Sinh thái học mơn Sinh
học 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ.
- Năng lực hợp tác.
- Quy trình vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
- Giáo viên giảng dạy môn Sinh học và học sinh khối 12 (Ban KHTN) tại
trường THPT Hoàng Lệ Kha, thuộc các năm học: 2020 – 2021, 2021 – 2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản.
Sử dụng phiếu điều tra giáo viên nhằm khảo sát thực trạng việc dạy học theo
hướng phát triển năng lực hợp tác ở môn Sinh học nói chung và phần Sinh thái
học nói riêng ở trường THPT Hồng Lệ Kha thơng qua phiếu điều tra giáo viên.
Sử dụng phiếu điều tra học sinh nhằm khảo sát thực trạng năng lực hợp tác
của học sinh lớp 12 trường THPT Hồng Lệ Kha thơng qua phiếu điều tra học
sinh.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm.
Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Hồng Lệ Kha để kiểm tra tính đúng
Trang 2
đắn và hiệu quả của đề tài thông qua phiếu hỏi và bài kiểm tra.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN.
2.1.1. Phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ.
2.1.1.1. Khái niệm phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ.
Dạy học theo nhóm nhỏ là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học
sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới
hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và
hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá
trước tồn lớp.
Dạy học theo nhóm nhỏ cịn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy
học hợp tác, dạy học theo nhóm. Dạy học theo nhóm nhỏ khơng phải một phương
pháp dạy học cụ thể mà là một hình thức xã hội hay là hình thức hợp tác của dạy
học.
Số lượng học sinh trong một nhóm thường khoảng 4 – 6 học sinh. Nhiệm vụ
của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau,
là các phần trong một chủ đề chung.
2.1.1.2. Các cách thành lập nhóm.
Trong Dạy học theo nhóm nhỏ thì thành lập nhóm theo tiêu chí nào có vai trị
rất quan trọng tới hiệu quả hoạt động chung của nhóm. Có rất nhiều cách để
thành lập nhóm. Sau đây là một số cách thành lập như sau:
- Các nhóm gồm những người tự nguyện cùng hứng thú.
- Các nhóm ngẫu nhiên.
- Nhóm ghép hình.
- Các nhóm với những đặc điểm chung.
- Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu.
- …….
2.1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm.
* Ưu điểm:
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực giao tiếp và các năng lực xã hội khác.
- Tác động đến ý thức học tập của học sinh.
- Tạo tâm lý thoải mái cho học sinh.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải
quyết vấn đề.
- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, nguồn thông tin vào
việc giải quyết các tình huống khác nhau. Lớp học sơi động hơn do có nhiều
hình thức hoạt động đa dạng.
- Ngồi ra, dạy học theo nhóm nhỏ cịn tác động cả về quan niệm xã hội
như: cải thiện các mối quan hệ xã hội; tôn trọng các giá trị dân chủ; chấp nhận
sự khác nhau về văn hoá – phong tục tập quán; giảm lo âu - sợ thất bại... Giáo
Trang 3
viên cũng có cơ hội học tập các kinh nghiệm của học sinh.
* Nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện; gây ồn ào.
- Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận.
- Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc.
- Khi giáo viên áp dụng cứng nhắc quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt động
nhóm q dài, hoạt động nhóm sẽ khơng có tác dụng.
- Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
2.1.1.4. Cơ sở khoa học của Dạy học theo nhóm nhỏ.
* Cơ sở triết học:
Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: Sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan đều có 2 đặc tính: tính chung và tính riêng. Vì vậy, trong q trình dạy học,
giáo viên cần tôn trọng và khai thác những cái riêng của mỗi học sinh trên cơ sở
đảm bảo mặt bằng chung về thể lực và trình độ trí tuệ của học sinh để hoàn
thành nhiệm vụ dạy học chung cho mọi HS.
Bên cạnh đó, trong dạy học theo nhóm nhỏ mỗi cá nhân được thể hiện thế
giới quan và nhân sinh quan riêng và qua đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến các cá
nhân khác của nhóm học tập, đặc biệt, những cá nhân ưu tú sẽ ảnh hưởng, dẫn
dắt các cá nhân khác trong nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập
chung.
* Cơ sở xã hội học:
Dạy học theo nhóm nhỏ là một hình thức tổ chức dạy học mang tính tập thể
cao, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện và có
vai trị hết sức quan trọng. Nhóm nhỏ là nơi giao nhau giữa các tác động từ xã
hội đến cá nhân và các tác động phản hồi từ cá nhân trở lại xã hội. Những tác
động của xã hội đã ảnh hưởng đến nhóm, rồi lan tỏa ra từng cá nhân trong
nhóm, qua những tác động đó nhân cách của cá nhân được hình thành, từ đó
cũng làm thay đổi những chuẩn mực xã hội qua từng cá nhân.
* Cơ sở tâm lý học:
- Cơ sở tâm lý học xã hội: Dạy học dựa trên những mâu thuẫn xã hội - nhận
thức được nảy sinh từ những quan điểm đối lập nhau trong những tranh luận với
tập thể, điều này giúp HS chuyển được những mâu thuẫn về ý kiến giữa cá nhân
thành mâu thuẫn bên trong cá nhân. Việc tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ tạo ra
một khơng gian thích hợp cho sự tranh luận và đối thoại. Học sinh được khuyến
khích và tự do trình bày những ý tưởng khác nhau về một tình huống cụ thể, để
thuyết phục các cá nhân khác trong nhóm chấp nhận suy nghĩ của mình là đúng,
từ đó mâu thuẫn xã hội - nhận thức được giải quyết trong nhóm.
- Cơ sở tâm lý học lứa tuổi: Những nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi cho
thấy, những yếu tố ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển tâm lý học sinh THPT
là tính tích cực xã hội của bản thân các em. Ở độ tuổi này, các em mong muốn
được hoạt động cùng bạn bè và dạy học theo nhóm nhỏ tạo điều kiện để học sinh
Trang 4
được hoạt động.
* Cơ sở lý luận dạy học: Hoạt động dạy học theo nhóm là hoạt động cho
phép đạt được cùng lúc nhiều mục tiêu, việc tổ chức loại hoạt động học tập này
cho phép tiếp cận gần hơn trình độ nhận thức thực tế của học sinh, phương tiện
và môi trường học tập cũng đa dạng hơn; do vậy, mà hiệu quả hoạt động học sẽ
tăng lên.
2.1.2. Năng lực hợp tác.
2.1.2.1. Lý thuyết về năng lực.
2.1.2.1.1. Khái niệm năng lực.
Trong Khoa sư phạm tích hợp có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực,
theo nhiều tác giả khác nhau.
Trong sáng kiến này, tôi lựa chọn định nghĩa: “Năng lực là khả năng thực
hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn
đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác
nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm và thái độ”
làm cơ sở lý luận cho đề tài sáng kiến nghiên cứu.
2.1.2.1.2. Các loại năng lực.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và đào
tạo, các nhà giáo dục đã xác định hai hệ thống năng lực cần hình thành và phát
triển cho học sinh đó là: Hệ thống các năng lực chung và hệ thống các năng lực
chuyên biệt.
* Hệ thống các năng lực chung: Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều
hoạt động khác nhau. Ở trường THPT, các năng lực chung được chia làm 3 nhóm,
đó là:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý.
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội, bao gồm: năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác.
- Nhóm năng lực cơng cụ, bao gồm: năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính tốn.
* Hệ thống các năng lực chun biệt: Năng lực chuyên biệt là những năng lực
được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng
chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống,
mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu
hạn hẹp hơn. Ở trường THPT, các năng lực Sinh học học sinh cần đạt được đó
là:
- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ chức
sống từ phân tử – tế bào – cơ thể – quần thể – quần xã – hệ sinh thái; kiến thức
về cơ sở vật chất của các hiện tượng di truyền biến dị; kiến thức về tính quy luật
của hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến thức về Tiến hóa
và Sinh thái học.
Trang 5
- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng trong
thực tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các thơng tin
liên quan thơng qua nghiên cứu tài liệu, thí nghiệm; hình thành giả thuyết khoa
học; thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; giải
thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng chính
như: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an tồn phịng thí nghiệm;
kĩ năng làm một số tiêu bản đơn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu vật thật.
2.1.2.2. Lý thuyết về năng lực hợp tác.
a. Khái niệm về năng lực hợp tác.
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con
người; nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy "hợp tác
mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội". Hợp tác là
cùng chung sức giúp nhau trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động
nào đó nhằm đạt được mục đích chung. Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong
một nhóm làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.
Năng lực hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách
linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,
giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác
trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự
tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng của
bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác. Trong chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể, năng lực hợp tác là một trong 8 năng lực cốt lõi cần
phát triển cho người học.
Người có năng lực hợp tác phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như
sau:
- Kiến thức hợp tác: Người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm,
mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp
tác; Trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai trị của
từng vị trí trong nhóm...
- Các kĩ năng hợp tác: Người có kỹ năng hợp tác là người có kỹ năng tổ chức
nhóm hợp tác, kỹ năng lập kế hoạch hợp tác, kỹ năng tạo môi trường hợp tác, kỹ
năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng diễn đạt ý kiến, kỹ năng lắng nghe và phản
hồi, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng đánh giá lẫn nhau. Đây
là thành tố biểu hiện cao nhất của năng lực hợp tác.
- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm.
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ.
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.
b. Vai trò của năng lực hợp tác trong học tập và đời sống.
Năng lực hợp tác giúp cho học sinh:
Trang 6
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân
và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy
mơ phù hợp với u cầu và nhiệm vụ; biết phân tích các cơng việc cần thực hiện
để hồn thành nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng hồn thành cơng
việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân
cơng cơng việc và tổ chức hoạt động hợp tác; biết theo dõi tiến độ hồn thành
cơng việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hồ hoạt động phối hợp; biết
khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong
nhóm.
- Đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh
nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực
tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm
của nhà trường, địa phương; biết tìm đọc tài liệu nước ngồi phục vụ cơng việc
học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
Như vậy, năng lực hợp tác giúp cho học sinh có được thành tích học tập tốt
hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn
bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, trưởng thành
về nhân cách và hành vi xã hội. Đây chính là điều kiện dẫn đến sự thành đạt của
mỗi cá nhân trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng.
2.2.1.1.Mục đích khảo sát.
- Tìm hiểu thực trạng các phương pháp dạy học của giáo viên hiện nay
thường áp dụng khi dạy phần Sinh thái học môn Sinh học 12; hiểu biết của giáo
viên về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp
tác và thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của dạy học theo hướng phát
triển năng lực hợp tác.
- Tìm hiểu thực trạng về năng lực hợp tác của học sinh lớp 12 ở trường
THPT Hồng Lệ Kha, tỉnh Thanh Hố.
2.2.1.2. Đối tượng khảo sát.
- Tổng số giáo viên được điều tra là 4, các giáo viên đều dạy tại trường
THPT Hồng Lệ Kha, tỉnh Thanh Hố (bao gồm cả tác giả đề tài).
- Tổng số học sinh được điều tra 133 học sinh, thuộc các lớp: 12A1, 12A2,
12A3 của trường THPT Hoàng Lệ Kha năm học 2020 – 2021.
2.2.1.3. Phương pháp khảo sát.
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, tôi xây dựng bảng hỏi thành
2 nội dung hỏi tương ứng với 2 phiếu hỏi, một phiếu dành cho giáo viên và một
phiếu dành cho học sinh.
+ Phiếu 1: Tìm hiểu thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
phần Sinh thái học môn Sinh học 12 của giáo viên; hiểu biết của giáo viên về
Trang 7
những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển năng lực học tập và thực
trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học tập (Phụ lục 1).
+ Phiếu 2: Tìm hiểu thực trạng về năng lực học tập của HS lớp 12 tại trường
THPT Hoàng Lệ Kha, tỉnh Thanh Hoá. (Phụ lục 1).
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng.
2.2.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên
phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
Bảng 1.1 (Phụ lục 2). Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
của giáo viên phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
Kết quả khảo sát thu được ở bảng 1.1(Phụ lục 2) cho thấy, hầu hết các giáo
viên đều sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học
phần Sinh thái học mơn Sinh học 12. Trong đó các phương pháp được sử dụng
nhiều nhất là phương pháp thuyết trình, đàm thoại; các phương pháp ít được sử
dụng là dạy học tình huống, dạy học theo dự án. Như vậy, dễ nhận thấy các
phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng thường xuyên để dạy phần Sinh thái
học môn Sinh học 12 nhất vẫn là những phương pháp dạy học truyền thống. Các
phương pháp tích cực có thể mang lại mối quan hệ phụ thuộc tích cực giữa học
sinh - học sinh như hình thức dạy học theo nhóm chưa được giáo viên sử dụng
nhiều. Còn phương pháp nghiên cứu tình huống; phương pháp dự án thì ít được
giáo viên sử dụng.
2.2.2.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên về những yêu cầu cần thiết khi
dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác.
Bảng 1.2 (Phụ lục 2). Thực trạng hiểu biết của giáo viên về những yêu cầu
cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác.
Điều kiện đầu tiên có vai trị quyết định đến kết quả dạy học là nhận thức của
giáo viên về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh, nếu khơng có nhận thức đúng đắn về vấn đề này thì họ sẽ
khơng thể tổ chức thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác có
hiệu quả được.
Kết quả thu được ở bảng 1.2(Phụ lục 2) cho thấy, hiểu biết của giáo viên về
những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh có khác nhau:
- Yêu cầu đảm bảo học sinh trong nhóm học tập phụ thuộc lẫn nhau một
cách tích cực; yêu cầu đánh giá được khách quan, thường xuyên về hoạt động
của từng thành viên trong nhóm và hoạt động chung của nhóm được đánh giá là
cần thiết nhất. Điều này phù hợp với logic của lý luận dạy học. Phụ thuộc lẫn
nhau một cách tích cực trong hoạt động học tập là một trong những yếu tố cơ
bản nhất đảm bảo sự hợp tác giữa học sinh - học sinh trong học tập; đồng thời
kiểm tra, đánh giá cũng là một khâu quan trọng giúp giáo viên - học sinh có thể
Trang 8
nắm bắt chính xác những thơng tin phản hồi để từ đó điều chỉnh q trình dạy
học cũng như học tập.
- Yêu cầu đảm bảo học sinh mặt đối mặt để tăng cường sự tương tác hỗ trợ
lẫn nhau được đánh giá ở mức thấp nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực
tế khách quan, bởi hiện nay sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đã có thể giúp
học sinh – học sinh ngoài việc trao đổi bằng cách mặt đối mặt, chúng có thể
tương tác qua mạng internet, điện thoại, mạng xã hội facebook, zalo...
Dựa vào kết quả trên, có thể khẳng định đại đa số các giáo viên được hỏi
đều nhận thức đúng những yêu cầu cơ bản của dạy học theo hướng phát triển
năng lực hợp tác, nghĩa là họ xác định được phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản khi
tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
2.2.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của dạy học theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Bảng 1.3 (Phụ lục 2). Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của
dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Kết quả thu được ở bảng 1.3(Phụ lục 2) cho thấy, Hầu hết tất cả các giáo
viên được hỏi đều đánh giá cao vai trò của dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh. Họ đều cho rằng, dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh có rất nhiều ưu điểm, thể hiện thơng qua nhất trí cao tiêu
chí đánh giá “đúng” và khơng có giáo viên nào đánh giá là “khơng đúng” cho
đại đa số các câu hỏi đưa ra.
Trong đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác làm cơ sở để phát
triển các kỹ năng xã hội của học sinh được giáo viên đánh giá mức độ cao nhất.
Điều này cũng phù hợp với cơ sở lý luận đã xác định năng lực hợp tác chứa đựng
những kỹ năng giao lưu, chia sẻ, giúp đỡ, thương lượng… của học sinh - học
sinh; học sinh - giáo viên trong học tập nhằm đạt được hiệu quả. Nó cũng chính
là cơ sở, tiền đề của những kỹ năng xã hội, kỹ năng sống sau này của học sinh.
2.2.2.4. Thực trạng về năng lực hợp tác của học sinh lớp 12 ở trường THPT
Hoàng Lệ Kha.
Tổng số học sinh được điều tra 133 học sinh, thuộc các lớp: 12A1, 12A2,
12A3 của trường THPT Hoàng Lệ Kha; năm học 2020 – 2021.
Bảng 1.4 (Phụ lục 2). Thực trạng về năng lực hợp tác của học sinh lớp 12 ở
trường THPT Hoàng Lệ Kha.
Dựa vào kết quả bảng 1.4(Phụ lục 2) có thể khẳng định nhìn chung học sinh
ít nhiều đã có những kỹ năng hợp tác nhất định, các em đã thể hiện được một số
kỹ năng cơ bản nhưng mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định; biểu hiện của
các kỹ năng hợp tác không đồng đều: Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm có tỷ lệ cao
nhất (51,13%); kỹ năng diễn đạt ý kiến có tỷ lệ thấp nhất (21,8%); đa số các kỹ
năng đều có tỷ lệ dưới 50%. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế khách
quan, bởi phương pháp dạy học truyền thống hiện nay vẫn là phổ biến được giáo
viên áp dụng ở mọi môn học, cấp học.
Trang 9
Như vậy:
Năng lực hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách
linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,
giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác
trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự
tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng của
bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là yêu
cầu cấp bách hiện nay. Có nhiều phương pháp dạy học thực hiện được nhiệm vụ
này và dạy học theo nhóm nhỏ là một trong những phương pháp đó, dạy học
theo nhóm nhỏ phát huy được nhiều năng lực ở học sinh, nhất là năng lực hợp
tác .
Qua một số khảo sát thực trạng dạy học chúng tơi nhận thấy: Cịn một bộ
phận giáo viên nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ về dạy học theo định hướng
phát triển năng lực hợp tác, vì vậy việc trang bị cho giáo viên những hiểu biết về
dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là vấn đề cần thiết. Học sinh đã
có một số những kỹ năng hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ thành thạo chưa
cao, chưa ổn định; biểu hiện của các kỹ năng hợp tác khơng đồng đều, có nhiều
kỹ năng cịn hạn chế. Do đó cần phải bồi dưỡng và phát triển bằng việc áp dụng
các phương pháp dạy học phù hợp.
2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức của phần Sinh thái học môn
Sinh học 12.
2.3.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình Sinh học THPT.
Cấu trúc chương trình Sinh học THPT phân bố ở 3 khối như sau: Sinh học
10 nghiên cứu các khái niệm, cơ chế, quá trình sinh học ở cấp tế bào và sinh học
vi sinh vật (tương đương với cấp tế bào); Sinh học 11 nghiên cứu các cơ chế,
quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ cơ thể; Sinh học 12 với các phần: Di truyền,
Tiến hóa, Sinh thái học lại nghiên cứu các quá trình đó ở cấp độ quần thể và trên
quần thể.
2.3.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
a. Mục tiêu của phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
Phần Sinh thái học môn Sinh học 12 gồm 3 chương có mục tiêu tập trung
vào 3 mục tiêu lớn: hình thành kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành thái độ.
Bảng 2.1 (Phụ lục 3). Mục tiêu của phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
b. Nội dung của phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
Nội dung của phần Sinh thái học môn Sinh học 12 gồm các vấn đề sau:
Bảng 2.2 (Phụ lục 3). Cấu trúc nội dung phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
c. Nhận xét về cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần Sinh thái
học môn Sinh học 12.
Trang 10
- Về cấu trúc chung của các bài trong phần Sinh thái học môn Sinh học 12
(Bảng 2.3), hệ thống kiến thức của phần Sinh thái được sắp xếp theo một trình
tự nhất định từ cấp tổ chức sống thấp đến cấp tổ chức sống cao bắt đầu là cấp cá
thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái. Hầu hết các bài trong phần Sinh thái
học môn Sinh học 12 đều được trình bày cả kênh chữ và kênh hình.
Bảng 2.3 (Phụ lục 3). Cấu trúc chung của các bài trong phần Sinh thái học
môn Sinh học 12.
- Về thành phần kiến thức của phần Sinh thái học mơn Sinh học 12 được
trình bày theo trình tự: từ kiến thức khái niệm sinh học → Kiến thức về cơ chế,
quá trình sinh học → Kiến thức về quy luật sinh học → Những kiến thức ứng
dụng (Bảng 2.4).
Bảng 2.4 (Phụ lục 3). Trình tự thành phần kiến thức của phần Sinh thái học
môn Sinh học 12.
2.3.2. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 bằng
phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ.
2.3.2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh bằng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình; nghiên cứu các tài liệu
về lý luận về phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ, chúng tơi đề xuất quy trình
thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 bằng phương pháp dạy học theo nhóm
nhỏ gồm 4 bước như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Bước 2: Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
- Bước 3: Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Bước 4: Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong dạy học theo nhóm nhỏ
2.3.2.2. Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học mơn
Sinh học 12 bằng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ.
* Ví dụ : Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho HS trong dạy học bài 36 - Quần thể sinh vật và mối
quan hệ giữa các cá thể trong quần thể bằng phương pháp Dạy học theo
nhóm nhỏ
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS cần:
- Trình bày được thế nào là một quần thể sinh vật, lấy được ví dụ minh họa.
Nêu được các quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể, lấy được ví
dụ minh họa và nêu được nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các mối quan hệ
đó.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác và các
Trang 11
kỹ năng khác thơng qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả lời phiếu học tập.
- u thích mơn học và có ý thức bảo vệ mơi trường sống của bản thân và của
sinh vật khác.
Bước 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Bước 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ theo
hướng phát triển năng lực hợp tác với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu
học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những học
sinh có cùng năng lực và tự nguyện.
Bước 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong dạy học theo nhóm nhỏ
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập
Thời gian: 10 phút
Nội dung phiếu học tập
Câu 1. Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy
điền những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần
thể vào bảng
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ
Ý nghĩa
Câu 2. Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi nào? Có những hình thức cạnh tranh nào
phổ biến? Nêu hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó.
2.3.3. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 bằng
phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ.
2.3.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 bằng
phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình và những nghiên cứu lý
luận, thực tiễn về năng lực hợp tác; kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác
giả trước, tơi xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh thơng qua dạy học theo nhóm nhỏ phần Sinh thái học môn
Sinh học 12 gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Giới thiệu khái quát về chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm,
thành lập nhóm
- Bước 2: Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm. Thực
hiện nhiệm vụ được giao
- Bước 3: Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Trang 12
- Bước 4: Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
* Giải thích quy trình
Bước 1: Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và thống
nhất cách chia nhóm.
Giáo viên giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và thống nhất
cách chia nhóm.
Giáo viên có thể chia nhóm theo nhiều cách, tuy nhiên, việc chọn cách chia
nhóm phù hợp phụ thuộc vào nội dung chủ đề, phụ thuộc vào không gian lớp
học. Trong điều kiện hiện nay, đại đa số phòng học ở các trường THPT nước ta
được bố trí theo hàng ngang hướng học sinh về một phía do đó khơng phù hợp
với phương thức học tập theo nhóm. Vậy nên giáo viên cần phải tuỳ thuộc vào
không gian lớp học, số lượng học sinh thực tế để bố trí hợp lý. Thơng thường
chúng ta phải vẽ sơ đồ nhóm lên bảng để học sinh dễ dàng thực hiện theo ý đồ
của giáo viên mà không mất nhiều thời gian tiết học. Giáo viên nên bố trí các
thành viên trong nhóm ngồi gần nhau cho các em dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập
cũng như trao đổi, duy trì được sự liên hệ với nhau bằng ánh mắt, cử chỉ… đồng
thời đảm bảo khơng gian giữa các nhóm sao cho khơng ảnh hưởng tới nhau, có
khoảng trống cho giáo viên đi lại quản lý các nhóm.
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, giáo viên cần tạo sự phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực giữa các thành viên trong nhóm bằng cách sử dụng các kỹ
thuật như: Chỉ sử dụng một bộ tài liệu cho cả nhóm, buộc học sinh phải làm việc
cùng nhau tạo thành công; Cải tiến kiểm tra, đánh giá phát huy được tính tích
cực phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Trong đó có đánh giá
năng lực của từng cá nhân, hiệu quả học tập của cả nhóm và đánh giá được hành
vi, thái độ tích cực của từng cá nhân trong q trình học tập hợp tác nhóm.
Bước 2: Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của
nhóm. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Các nhóm di chuyển về vị trí làm việc và lập kế hoạch làm việc của nhóm
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các thành viên trong nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí của nhóm, sau đó,
nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, phiếu học tập cá nhân là phương
tiện học tập tích cực trong trường hợp này.
Căn cứ vào thời gian chung, nhóm trưởng khống chế thời gian làm việc của
các cá nhân trong nhóm, thời gian cuối là khoảng thời gian thảo luận, thống nhất
ý kiến chung trong nhóm.
Thư kí có nhiệm vụ ghi lại các ý kiến thảo luận và ý kiến chung của nhóm.
Bước 3: Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp, có thể giải thích, làm
rõ vấn đề nếu có ý kiến từ các nhóm khác hoặc từ giáo viên.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, so sánh, đối chiếu với kết quả của
nhóm mình và đưa ra bình luận.
Bước 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Giáo viên cùng học sinh thống nhất để đưa ra đáp án, kết luận cho vấn đề,
Trang 13
nhiệm vụ cần giải quyết. Sau đó, giáo viên có thể dùng phiếu hỏi để học sinh tự
đánh giá, đánh giá các thành viên trong nhóm, đánh giá nhóm của mình và đánh
giá các nhóm khác.
Giáo viên căn cứ vào sự đánh giá của học sinh và sự quan sát của bản thân
về nội dung trình bày của các nhóm, sự phối hợp trong từng nhóm nhỏ để đưa ra
đánh giá cuối cùng.
2.3.3.2. Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong dạy học theo nhóm
nhỏ để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học phần Sinh thái học
mơn Sinh học 12.
* Ví dụ: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong dạy học theo nhóm nhỏ
để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học, Mục II - Tìm hiểu quan hệ giữa
các cá thể trong quần thể, bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các
cá thể trong quần thể
Bước 1.
- Giáo viên giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá
thể trong quần thể”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bước 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Học sinh trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của giáo viên, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bước 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm
- Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.
- Phân cơng nhóm trưởng, thư kí, cịn lại là các thành viên.
Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể
nhiệm
vụ, trong quần thể” lên bảng.
lựa
chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.
hình
thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác
phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
Lập
kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các cơng việc cần làm:
tác
+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho mỗi thành viên trong
Trang 14
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân cơng nhiệm vụ.
Bước 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
Cá
nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về
hình thành ý quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ”
tưởng và làm - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu quan hệ hỗ trợ và quan hệ
việc
cạnh tranh trong quần thể.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
Thảo luận
- Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên cịn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về quan hệ hỗ trợ và
quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra bản nháp phiếu
học tập chung.
Thống nhất - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
ý kiến
- Thư kí viết báo cáo của nhóm vào bản chính phiếu học tập
chung .
Bước 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp.
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình. Đại
diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận xét, bổ
sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ và quan
hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn, đưa ra
lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bước 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng giáo viên thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá.
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thơng tin
đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của giáo viên, dựa vào các tiêu chí
đánh giá năng lực hợp tác, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng
cách ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ năng hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- Giáo viên nhận xét và đánh giá học sinh thông qua kết quả quan sát.
- Giáo viên và học sinh tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt
hơn.
Bước 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
- Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Trang 15
- Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận xét, bổ
sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ và quan
hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn, đưa ra
lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bước 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
- Bước 4.1. Cả lớp cùng giáo viên thống nhất đáp án
- Bước 4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông tin
đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của giáo viên, dựa vào các tiêu chí
đánh giá năng lực học tập, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng
cách ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kỹ năng hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá học sinh thông qua kết quả quan sát.
- Giáo viên và học sinh tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả
tốt hơn.
2.3.3.3. Đề xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp dạy học theo
nhóm nhỏ nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh phần Sinh
thái học môn Sinh học 12
Căn cứ vào nội dung dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12, tôi đề
xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh mà tôi đã làm thành công cho học sinh
trường THPT Hoàng Lệ Kha qua năm học 2020 - 2021, bảng 2.5 (Phụ lục 3).
Như vậy:
Trong chương này tôi đã khái quát mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình
Sinh học 12. Đồng thời, phân tích cấu trúc nội dung của phần Sinh thái học mơn
Sinh học 12.
Qua đó, tơi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ
(gồm 4 bước) và quy trình tổ chức các hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ (gồm 4
bước) trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12 nhằm phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh và nêu ví dụ minh họa cho mỗi quy trình. Tôi cũng xác
định các nội dung kiến thức phần Sinh thái học có thể áp dụng phương pháp dạy
học theo nhóm nhỏ nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
2.4.. Hiệu quả của sáng kiến.
2.4.1. Hiệu quả về định lượng.
2.4.1.1. Hiệu quả về sự tiến bộ năng lực hợp tác của học sinh.
a. Cách tiến hành:
Sử dụng phiếu đánh giá là bảng hỏi và bảng kiểm tại 2 thời điểm: Trước và
Trang 16
sau thực nghiệm. Phiếu đánh giá gồm 18 tiêu chí của năng lực hợp tác với 3 mức
độ: Mức 1, Mức 2, Mức 3 (Bảng 3 – Phụ lục 4). Sau đó, tổng hợp kết quả thu
được từ các phiếu thể hiện mức độ đạt được của HS ở mỗi tiêu chí.
b. Kết quả:
- Đánh giá định lượng tổng hợp:
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2021 tại
lớp 12A1, 12A2 và 12A3 với 133 HS ở trường THPT Hoàng Lệ Kha, năm học
2020 - 2021 theo quy trình đã đề ra. Sau thực nghiệm, phát phiếu điều tra và xử
lí kết quả.
Kết quả đánh giá định lượng các kỹ năng hợp tác của 133 HS sau khi thực
nghiệm dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác trong dạy học phần Sinh
thái học Sinh học 12 thể hiện ở bảng 3 (Phụ lục 4)
Kết quả TN ở bảng 3 (Phụ lục 4) cho thấy các kĩ năng hợp tác có sự tăng
lên rõ rệt theo chiều hướng tích cực trước và sau TN (M1 tăng; M3 giảm). Các
tiêu chí thể hiện năng lực hợp tác có tỷ lệ tăng mạnh như: Tỉ lệ HS chia sẻ tài
liệu thơng tin, chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành cơng của
nhóm ở M1 tăng 34,58% (trước TN là 42,11%, sau TN 76,69%); ở M3 giảm
16,54% (trước TN là 21,05%, sau TN 4,51%); Tiếp đến là Tỉ lệ HS tự đánh giá
được năng lực của bản thân và các bạn trong nhóm để phân cơng nhiệm vụ cho
từng thành viên trong nhóm ở M1 tăng 32,33% (trước TN là 27,82%, sau TN
60,15%); ở M3 giảm 13,53% (trước TN là 21,05%, sau TN 7,52%). Sau thực
nghiệm, các kĩ năng để đánh giá năng lực hợp tác như: kĩ năng tổ chức hợp tác
nhóm, kĩ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm, kĩ năng tạo mơi trường hợp tác
nhóm, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng diễn đạt ý kiến, kĩ năng lắng nghe
và phản hồi ý kiến, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá
lẫn nhau đều được nâng cao.
2.4.1.2. Hiệu quả lĩnh hội tri thức.
Trong dạy học, ngồi mục tiêu hình thành kỹ năng, phát triển năng lực thì
mục tiêu chủ đạo vẫn là nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức, nâng cao chất lượng
học tập. Vì vậy, trong q trình nghiên cứu, tơi khơng chỉ đánh giá thái độ và kỹ
năng hợp tác mà còn đánh giá cả việc lĩnh hội tri thức.
a. Cách tiến hành
Tôi tiến hành kiểm tra 3 bài trong thực nghiệm (mỗi bài kiểm tra 15 phút)
để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức (Phụ lục 5). Các lớp thực nghiệm và
đối chứng đều kiểm tra chung một đề và được chấm theo thang điểm 10. Sau
mỗi bài thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra, chấm điểm và lập bảng thống kê.
b. Kết quả
Sau khi thống kê, kết quả thực nghiệm thu được ở bảng sau:
Trang 17
Bảng: Kết quả 3 bài kiểm tra của lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)
Bài
kiểm
tra
Bài số
1
Bài số
2
Bài số
3
Phương
án
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
Lớp
Sĩ số
12A1
12A3
12A2
12A1
12A3
12A2
12A1
12A3
12A2
42
46
45
42
46
45
42
46
45
Kém
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Kết quả điểm (số lượng HS)
Trung
Yếu
Khá
Giỏi
bình
0
0
7
35
0
1
28
17
2
14
24
5
0
0
2
40
0
2
23
21
0
17
22
6
0
0
1
41
0
3
12
31
3
9
19
14
TB ở
lên
100%
100%
95,6%
100%
100%
100%
100%
100%
93,3%
Quan sát bảng, chúng ta thấy rằng: Kết quả điểm trung bình trở lên và tỉ lệ
học sinh đạt điểm giỏi của 2 lớp thực nghiệm luôn cao lớp đối chứng. Mặt khác,
tôi thống kê điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong lớp thực nghiệm
luôn cao hơn lớp đối chứng: Bài số 1, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 8,67
(12A1); 7,72 (12A3) so với nhóm lớp đối chứng là 6,76 (12A2). Bài số 2, điểm
trung bình của nhóm lớp TN là 8,93 (12A1); 7,87 (12A3) so với nhóm lớp đối
chứng là 6,67 (12A2). Bài số 3, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 8,95
(12A1); 8,24 (12A3) so với nhóm lớp đối chứng là 7,2 (12A2).
2.4.2. Kết quả về định tính.
Trong q trình thực nghiệm, tơi tiến hành quan sát và thu thập thơng tin về
q trình phát triển năng lực hợp tác của học sinh dựa trên phiếu quan sát về thái
độ, hành vi mà HS thể hiện trong khi hoạt động nhóm, đồng thời phân tích phiếu
phỏng vấn để đánh giá một cách định tính về mức độ đạt được của năng lực hợp
tác của học sinh.
Sau khi quan sát và phân tích thơng tin thu được, chúng tơi thấy học sinh có
nhiều thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình hợp tác. Sự thay đổi diễn ra
theo chiều hướng tích cực, biểu hiện cụ thể là:
- HS tích cực, hăng hái cũng như sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập
hợp tác hơn. Học sinh khơng cịn ngại di chuyển khi giáo viên chia nhóm, mạnh
dạn và nghiêm túc hơn khi hoạt động hợp nhóm.
- Các vị trí trong nhóm được ln phiên, đảm bảo mỗi học sinh đều được
trải nghiệm ở các vai trị khác nhau, mỗi học sinh đều có cơ hội để thể hiện
mình. Nhờ đó mà các kỹ năng hợp tác của mỗi học sinh được hoàn thiện và phát
Trang 18
triển.
Tóm lại:
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 3 giáo án và 3 lớp 12A1, 12A2,
12A3 tại trường THPT Hoàng Lệ Kha. Kết quả thực nghiệm cho thấy:
+ Năng lực hợp tác của học sinh ở các lớp thực nghiệm sau khi được trải
nghiệm với phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ có diễn biến tích cực. Các kỹ
năng hợp tác như: Kĩ năng tổ chức hợp tác nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ
năng đánh giá lẫn nhau… được hoàn thiện và phát triển.
+ Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra của học sinh trong lớp thực
nghiệm ln cao hơn nhóm lớp đối chứng, chứng tỏ chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm sau khi được trải nghiệm với phương pháp dạy học
theo nhóm nhỏ được nâng lên.
- Các kết quả đã được kiểm định, có ý nghĩa thống kê đã khẳng định giả
thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn, hiệu quả và có tính khả thi.
- Ngồi ra, việc vận dụng kiến thức phần Sinh thái học vào các kì thi Tốt
nghiệp THPT của học sinh rất tốt. Thể hiện, kết quả thống kê điểm môn Sinh
học của học sinh ở các lớp tôi dạy, đạt từ điểm 5 trở lên luôn cao hơn so với kết
quả mặt bằng của tỉnh trong kì thi Tốt nghiệp THPT năm 2020 và 2021.
Trang 19
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:
- Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận để thấy được vai trò của việc phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. Đồng thời đề tài cũng khẳng định
dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là yêu cầu
cấp bách hiện nay. Dạy học theo nhóm nhỏ là một trong những phương pháp dạy
học phát huy được nhiều năng lực ở học sinh, nhất là năng lực hợp tác.
- Qua phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung kiến thức của phần Sinh thái học
mơn Sinh học 12, tơi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động, quy trình tổ chức
các hoạt động trong dạy học theo nhóm nhỏ phần Sinh thái học môn Sinh học 12
nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh và nêu ví dụ minh họa cho mỗi
quy trình. Tơi cũng xác định các nội dung kiến thức phần Sinh thái học có thể áp
dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ nhằm phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy: năng lực hợp tác của học sinh ở các
lớp thực nghiệm sau khi được trải nghiệm với phương pháp dạy học theo nhóm
nhỏ có diễn biến tích cực. Các kỹ năng hợp tác như: Kĩ năng tổ chức hợp tác
nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ năng đánh giá lẫn nhau… được hoàn thiện và
phát triển. Kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm sau khi được trải
nghiệm với phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ được nâng lên. Các kết quả đã
khẳng định Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp hữu hiệu phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học môn Sinh học 12.
3.2. Kiến nghị.
Qua thời gian nghiên cứu, tơi có một số kiến nghị sau:
- Với các trường THPT: Cần đảm bảo tốt các cơ sở vật chất về phòng học, thiết
bị dạy học và tài liệu học tập cho học sinh. Đồng thời bồi dưỡng phương pháp
dạy học hợp tác và các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với dạy học theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho giáo viên.
- Với các nhà nghiên cứu: Cần nghiên cứu mở rộng đề tài vận dụng phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác sang các phần học, môn
học khác ở các trường THPT. Kết quả của các nghiên cứu nên so sánh với thực
nghiệm của đề tài này nhằm rút ra được các kết luận khách quan.
Xác nhận của cơ quan
Hà Trung, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Người viết sáng kiến
Trang 20
Nguyễn Bá Nam
Trang 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp THPT.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nhà xuất
bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
3. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án
phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.
4. Bern Meier, Nguyễn Văn Cường (2010), Lý luận dạy học hiện đại - Một
số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Hà Nội, tr. 42-45.
5. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mơ hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học
trên lớp”, Tạp chí Giáo dục (5), tr. 21-22.
6. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và q trình xây dựng
quan hệ nhân ái giữa học sinh với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục (11), tr. 10-11.
7. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2009), Sinh học 12. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
8. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thơng,
chương trình tổng thể.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học môn Sinh học, cấp THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ trưởng chun mơn tổ Hóa – Sinh, trường
THPT Hoàng Lệ Kha.
TT
Tên đề tài SKKN
1
2
3
4
5
6
7
Dạy học theo phương pháp đổi
mới áp dụng cho bài
tập liên kết gen “Sách
sinh học 11”
Dạy học theo phương pháp đổi
mới áp dụng cho một
số bài có liên quan
đến kênh hình
Khai thác tích cực sơ đồ
chuyển gen bằng
Plasmit
Giải bài tập bằng cách xác
định tỉ lệ giao tử
nhằm nâng cao chất
lượng kì thi THPT
Quốc gia.
Thiết lập và sử dụng công thức
xác định tỉ lệ các kiểu
hình để giải quyết
nhanh bài tốn quy
luật di truyền.
Vận dụng toán xác suất giải
bài tập phần di truyền học
quần thể nhằm nâng cao chất
lượng kỳ thi TN THPT.
Giải bài tập di truyền bằng
cách xác định tỉ lệ
giao tử nhằm nâng
cao chất lượng kỳ thi
Cấp đánh giá
xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/t
ỉnh)
Kết quả
Năm học
đán
h
giá
xếp
loại
Tỉnh
C
2005-2006
Tỉnh
B
2007-2008
Tỉnh
C
2010-2011
Tỉnh
C
2016-2017
Tỉnh
B
2018-2019
Tỉnh
B
2019-2020
Tỉnh
B
2020-2021