Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Tên SKKN:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY- HỌC MÔN SINH HỌC 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại cùng với những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật
đạt được, đòi hỏi con người phải phát triển toàn diện, linh hoạt thích ứng và bắt kịp với
sự phát triển của xã hội, điều này đã có sự tác động không nhỏ đến sự phát triển của
nền giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học để hướng đến
sự phát triển toàn diện, đào tạo những thế hệ trẻ, người chủ tương lai của đất nước có
đầy dủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo, tư
duy, động não, phát huy năng lực và đặc biệt các em có đủ bản lĩnh tự tin vận dụng
kiến thức học được để đi vào các lĩnh vực của cuộc sống.
Trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm đến nển
giáo dục cụ thể như Theo Nghị quyết TW 4 khóa II (1/1993) đã xây dựng phải
“khuyến khích tự học”, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị quyết
TW 2 khóa VIII (12/1996) tiếp tục khẳng định “phải đổi mới phương pháp giáo dục,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong
quá trình dạy học”, “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Một số
phương pháp dạy học theo hướng mới hiện nay đã và đang được áp dụng rộng rãi đó
là: Phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học khám phá, phương pháp bàn
tay nặn bột, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
Phương pháp “ Bàn tay nặn bột ” là phương pháp dạy học tích cực có thể giảng
dạy cho nhiều môn khoa học khác nhau và đặc biệt thuận lợi với các môn khoa học tự
nhiên, mang tính chất thực nghiệm như: Vật lý, hóa học, sinh học ở bậc THCS, khi
học sinh ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ về các kiến thức khoa học, hình thành
khái niệm cơ bản về khoa học. Trong chương trình sinh học ở trường THCS trong đó
bộ môn Sinh học 7 đi sâu tìm hiểu về thế giới động vật, bao gồm những kiến thức rất
gần gũi, thực tế với học sinh. Với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, hình ảnh
mẫu vật tìm thấy tại địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh dễ dàng
quan sát, nghiên cứu. Các em không chỉ tự học qua sự dẫn dắc của giáo viên, các hình
ảnh thông tin trong sách giáo khoa mà các em có khả năng tự tìm hiểu qua các nguồn
thông tin khác như: Ti vi, báo đài, intenet… Phải được quan sát, được thực nghiệm để
từ đó các em có ý thức, trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ động vật. Chính vì vậy việc sử
Trường THCS Lê Quý Đôn
1
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào chương trình Sinh học 7 rất phù hợp để phát
triển năng lực tự học của người học, đây chính là mục đích chính mà môn sinh học 7
hướng tới trong công cuộc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục. Để đáp ứng nhu
cầu đổi mới hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “ Sử dụng
phương pháp bàn tay nặn bột để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy –
học môn sinh học 7 ”. Đây là đề tài tôi mới thực hiện và áp dụng nên không tránh khỏi
sự thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp để đề tài đạt hiệu
quả cao nhất.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1.1. Phương pháp dạy học (PPDH):
- PPDH là con đường, cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm đạt được mục
tiêu dạy học.
(Theo giáo trình đại cương PPGD sinh học do Trần Bá Hoành - chủ biên –
Trịnh Nguyên Giao - NSB ĐHSP).
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực:
- PPDH tích cực là phương pháp dạy học giáo dục theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động của người học, khác với PPDH truyền thống là cách dạy hướng tới
việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
- Một số dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Cốt lõi và phương pháp tự
học, phương pháp tự học là cầu nối trong học tập và nghiên cứu khoa học, rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận
dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác (GDKNS).
- Thực chất của phương pháp dạy học tích cực là giáo dục người học được giáo
dục trở thành người tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức về giáo dục
của bản thân mình.
1.2. Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”:
1.2.1: Khái niệm phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
- Phương pháp “Bàn tay nặm bột” tiếng pháp là Lamin à La pâte – viết tắt là
LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa học, dựa trên cơ sở
của sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phương
pháp này được khởi sướng bởi giáo sư Creorges clrarpak người Pháp từ năm 1995.
Theo PP BTNB, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời
Trường THCS Lê Quý Đôn
2
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
cho các vấn đề được đặt ra thông qua tiến hành thí nghiệm quan sát, nghiên cứu tài
liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho bản thân mình.
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” đã và đang được áp dụng rộng rãi không chỉ
ở Pháp mà ở cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được Bộ GD và ĐT triển khai thử nghiệm từ
năm 2011 và chính thức triển khai trong các trường phổ thông từ năm học 2013 –
2014.
1.2.2. Vai trò của phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
* Theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển Bộ giáo dục và đào tạo
Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phát biểu tại cuộc họp
Ứng dụng giảng dạy các môn khoa học vào trường Tiểu học và THCS
theo phương pháp BTNB). Chủ trì cuộc họp có Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo Nguyễn Vinh Hiển cùng đông đảo các giáo sư - tiến sĩ đầu ngành các Vụ,
Viện, các trường ĐH Sư phạm...
Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề
được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra...
Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả
thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm
chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích,
tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB
luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người
tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và
say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học,
Trường THCS Lê Quý Đôn
3
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông
qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
1.2.3. Tại sao lại sử dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong
dạy- học môn Sinh học 7:
- Bộ môn Sinh học 7 bước dầu các em làm quen, tìm hiểu, khám phá về giới
động vật vô cùng phong phú và đa dạng từ những sinh vật có kích thước nhỏ bé đến
những sinh vật có kích thước lớn mà các em có thể bắt gặp và tìm thấy hàng ngày.
Chính sự tò mò, ham muốn khám phá và nghiên cứu khoa học về sự vật hiện tượng
tồn tại quanh các em sẽ tạo cho các em luôn có sự thắc mắc vào khoa học, muốn đặt ra
các câu hỏi tại sao lại như vậy, vì sao….Để giải quyết vấn đề đang suy nghĩ, đó cũng
chính là động lực, là cơ sở thúc đẩy các em bắt tay vào hành động, bắt tay vào thực
nghiệm, bắt tay vào nghiên cứu để tự trả lời cho những thắc mắc của mình.
Trong hoạt động tìm tòi tìm đến tri thức, người học tự hoạt động, tự khám phá
dưới sự dẫn dắc của người dạy, người dạy đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo,
trọng tài cố vấn cho người học tự tìm kiếm, khám phá tri thức. Người học là chủ thể,
tự tìm ra tri thức, người học không lệ thuộc tuyệt đối vào người dạy mà chủ yếu quan
hệ trực tiếp với kiến thức và bạn bè cùng học thông qua hoạt động của chính mình
(trích từ lý luận dạy học ở trường THCS Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên) – Trần Kiểm –
NSB ĐHSP). Đây cũng là mục đích tôi vận dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào
môn Sinh học 7 để phát triển năng lực tự học của học sinh.
1.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh:
1.3.1. Định hướng phát triển năng lực là gì?
(Trích tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh)
- Định hướng phát triển năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý
nghĩa. Khi thực hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm
sẵn có, sử dụng các kỹ năng bản thân một cách chủ động và trách nhiệm”.
- Ở trường THCS, trong chương trình Sinh học 7 giáo viên định hướng năng tự
học cho học sinh cần đạt được đó là:
+ Năng lực kiến thức Sinh học: Kiến thức về cấu tạo của động vật, các hoạt
động sống của động vật, kiến thức đa dạng sinh học…
+ Năng lực nghiên cứu khoa học: Quan sát, đo đạc, phân loại, đề xuất dự đoán,
giả thuyết, thiết kế thí nghiệm, thu thập, xử lí kết quả, đưa kết luận…
+ Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng kính hiển vi, kính lúp,
an toàn thí nghiệm…
Trường THCS Lê Quý Đôn
4
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
1.3.2. Tự học:
1.3.2.1. Khái niệm:
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn, tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…)
và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình .
( Trích Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành (1992), Vấn đề kỹ năng và kỹ năng
tập, Trường ĐHSP Hà Nội I)
1.3.2.2. Các mức độ tự học:
Tự học có nhiều mức độ khác nhau, chẳng hạn:
‒ Tự học hoàn toàn.
‒ Tự học có hướng dẫn: Gồm:
+ Tự học trong một giai đoạn của quá trình học: học sinh tự học bài hay làm bài
tập ở nhà hoặc trên lớp. Giáo viên có sự hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hoạt động tự
học này của học sinh.
+Tự học qua tài liệu, qua phương tiện truyền thông: thông qua sách vở, phương
tiện
kỹ thuật như băng hình, ghi âm,....
( Trích Nguyễn Kỳ (1994), Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường Cán
bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội).
* Đối với học sinh lớp 7 trường THCS thì học sinh tự học có sự hướng dẫn.
1.4. Một số vấn đề thực tiễn:
1.4.1.Thuận lợi:
- Đa số học sinh có ý thức học tập, luôn đoàn kết giúp đỡ nhau ngày càng tiến
bộ.
- Học sinh cấp THCS đang ở lứa tuổi thích được khám phá, tìm tòi, thích
nghiên cứu khoa học.
- Được sự quan tâm, khuyến khích của Bộ giáo dục và đào tạo trong các lớp bồi
dưỡng chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ban giám hiệu nhà trường, sự tận tình giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp
trong tổ chuyên môn.
- Nhà trường có các phòng thực hành, công nghệ thông tin, thiết bị tiên tiến hỗ
trợ cho dạy học.
- Thư viện nhà trường tương đối đầy đủ các loại sách.
Trường THCS Lê Quý Đôn
5
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
- Phòng thiết bị nhà trường có phòng thực hành sinh riêng với các đồ dùng
tương đối đầy đủ.
- Mẫu vật dễ tìm hoặc dễ có mẫu vật thay thế.
1.4.2. Khó khăn:
- Về cơ sở vật chất:
+ Bàn ghế: Bàn ghế phòng thực hành chưa phù hợp cho việc phân chia các
nhóm nhỏ để thực hành, khó khăn trong việc di chuyển cùng nhóm thảo luận, sử dụng
và phân chia đồ dùng thí nghiệm, thực hành.
- Công tác vệ sinh: Chưa được bảo đảm vì còn hay thiếu và mất nước cho việc
rửa dọn dụng cụ, vệ sinh phòng học, hệ thống ống nước bị rò rỉ do bị hư hỏng xuống
cấp.
- Về phía học sinh:
+ Sỉ số lớp đông trong đó học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ, các em còn
thiếu sự tập trung, hiếu động tò mò, ham chơi nên các em còn mất trật tự, ý thức học
chưa cao, còn ỷ lại bạn nên không tích cực hoạt động.
+ Kiến thức: Không đều, khả năng tự học còn hạn chế.
+ Sỉ số lớp đông trong đó học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ, các em còn
thiếu sự tập trung, hiếu động tò mò, ham chơi.
1.4.3. Nhận xét tình hình học tập của học sinh trước khi thực hiện đề tài:
+ Thời gian: Tháng 8/ 2015
+ Địa điểm: Trường THCS Lê Quý Đôn
+ Đối tượng: 100 học sinh lớp 7 (độ tuổi từ 13 – 14)
Một số nhận xét về tình hình học tập của học sinh trước khi thực hiện đề tài
như sau:
- Đa số mức độ nhận thức của các em ở mức trung bình- khá
- Một số học sinh yếu.
- Phần lớn các em chưa biết cách tự học, cũng như chưa biết cách tự quan sát,
vẽ lại hình và ghi chép những nội dung mình quan sát được.
- Hoạt động học tập của các em chưa tích cực hướng tới tự tìm đến kiến thức,
còn ỷ lại vào bạn, giáo viên.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để phát triển năng lực tự
học của học sinh trong dạy- học môn sinh học 7:
2.1.1. Nguyên tắc, yêu cầu:
2.1.1.1. Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp “BTNB”:
- Nghiên cứu các sinh vật thực tế, gần gủi với học sinh để học sinh có thể
cảm nhận được dễ dàng.
Trường THCS Lê Quý Đôn
6
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
- Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành chứ không
phải các thí nghiệm đã được làm sẵn hay thiết kế sẵn.
- Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức riêng của các em.
- Thực hiện trong khoảng thời gian dài liên tục.
- Học sinh nên có một cuốn vở nhật ký học tập của riêng mình, với các từ
ngữ riêng của mình.
- Chú trọng đến đặt câu hỏi, tự chủ, cùng nhau xây dựng kiến thức.
- Bài học không phải là nội dung học thuộc lòng.
2.1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp “BTNB”:
(Trích theo giáo trình phương pháp “BTNB” trong dạy học khoa học tự
nhiên – TS Phạm Thị Hòa – Bộ môn Sinh – Khoa tự nhiên).
- Gồm 10 nguyên tắc cơ bản (lựa chọn những nguyên tắc phù hợp với đặc
điểm học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương).
+ Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại,
gần gũi với đời sống để cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
+ Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận bảo vệ ý kiến của mình, đưa
ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận của cá nhân, từ đó có những
hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tác động
nên.
+ Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo
tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm
cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần
tự chủ khá lớn.
+ Cần một lượng tối thiểu là 02 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề
tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được bảo đảm
trong suốt thời gian học tập.
+ Bắt buộc mỗi học sinh phải có một quyển vở thực hành do chính các em
ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của các em.
+ Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các kỹ năng khoa học và kỹ
thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết, nói của học sinh.
- Các gia đình, khu phố khuyến khích tham gia thực hiện các công việc
của lớp học.
- Các cơ sở khoa học (Trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu sinh
học) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
- Các viện đào tạo giáo viên giúp giáo viên về kinh nghiệm và phương
pháp dạy học.
Trường THCS Lê Quý Đôn
7
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
- Giáo viên có thể tìm thấy trên intenet/Website có nội dung về những mô
đun kiến thức (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động,
những giải pháp thắc mắc. Giáo viên cũng có thể tham gia hoạt động tập thể
bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm, với các nhà khoa học.
2.1.2. Quy trình thực hiện:
2.1.2.1. Cơ sở của quy trình thực hiện:
- Ưu tiên xây dựng những tri thức (hiểu biết, kiến thức) bằng khai thác
thực nghiệm và thảo luận.
- Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực
nghiệm xây dựng tập thể chứ không phải phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất
phát từ ghi nhớ thuần túy.
- Học sinh tự mình thực hiện thí nghiệm, các suy nghĩ và thảo luận.
- Học sinh tập hành động, cuốn hút mình trong hành động; học sinh tập
tiến bộ dần bằng cách tự nghi vấn; học sinh học tập bằng cách hỏi đáp với học
sinh cùng lớp.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chứ không làm thay, giúp đỡ học sinh làm
sáng tỏ và thảo luận quan điểm của mình. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho
một bài giảng sử dụng phương pháp “BTNB” để phát triển năng lực tự học cho
học sinh để mang lại hiệu quả:
+ Xác định mục tiêu kiến thức của bài học.
+ Xác định các vấn đề có thể tạo tình huống, sử dụng phương pháp
“BTNB” để giải quyết.
+ Xác định đồ dùng dạy học, phương tiện phù hợp tùy vào nội dung của
bài học. Dặn dò học sinh chuẩn bị mẫu vật, vật liệu cho tiết học tới.
** Quy trình dạy học:
Dựa vào tài liệu của Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án giáo dục THCS vùng
khó khăn nhất – Nguyễn Minh Hiển (chỉ đạo nội dung). Gồm có 5 bước cụ thể:
Quy trình thực hiện
Tình huống
xuất phát và
câu hỏi nêu
vấn đề.
Hình
thành
biểu
tượng
ban đầu
Trường THCS Lê Quý Đôn
Đề xuất
câu hỏi và
phương
án thí
nghiệm
8
Tiến
hành thí
nghiệm
tìm tòi
Kết luận
hợp thức
hóa kiến
thức
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
* Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do
giáo viên chủ động đưa ra như một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất
phát phải ngắn gọn, gần gũi và dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát
nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc
dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp
không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn
đề (tùy vào từng kiến thức và câu hỏi cụ thể).
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay mô đun kiến thức mà
học sinh sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với
trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên
cứu của học sinh nhằm chuẩn bị cho học sinh tâm thế trước khi khám phá, lĩnh
hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu
hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo các yêu cầu nêu ra ở trên thì ý đồ dạy học của giáo
viên càng dễ thực hiện thành công. Ví dụ một số câu hỏi nêu vấn đề
Tiết PPCT
Bài
13
Giun đũa
15
19
20
Câu hỏi nêu vấn đề
Nhờ vào đặc điểm nào giúp giun đũa
không bị tiêu hóa bởi dịch tiêu hóa trong
ruột non người? đặc điểm cấu tạo ngoài
và di chuyển thích nghi với đời sống kí
sinh?
Thực hành: Quan sát Quan sát hình dạng ta thấy giun đất có
cấu tạo ngoài của giun hình dạng giống như ngành giun tròn
đất
(tiết diện ngang cơ thể tròn), vậy thì tại
sao không xếp giun đất vào ngành giun
tròn? Đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi
với đời sống?
Trai sông
Trai sông tạo ra ngọc trai rất quý làm vật
trang trí, trang sức. Vậy theo em quá
trình ngọc trai được tạo nhờ bộ phận nào
của trai sông cấu tạo nên và mất khoảng
thời gian bao lâu?
Thực hành: Quan sát Theo em Ốc sên tự vệ bằng cách nào?
một số than mềm khác Tại sao nói mực là động vật thông minh
bằng hình thức tự vệ của mình?
Trường THCS Lê Quý Đôn
9
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
23
Chủ đề: lớp giáp xác
Dựa vào đặc điểm nào mà tôm sông
HĐ 1: Quan sát cấu tạo được xếp vào ngành chân khớp
và hoạt động sống của
tôm
24
Chủ đề: lớp giáp xác
HĐ 2: Mổ và quan sát
tôm sông
Thực hành: Quan sát
cấu tạo ngoài và hoạt
động sống của cá chép
Bài 42:
Thực hành quan sát bộ
xương mẫu mổ chim bồ
câu
Bài 48:
Đa dạng cuả lớp thú. Bộ
thú huyệt, bộ thú túi
31
44
50
Chỉ ra đặc điểm cấu tạo trong giúp tôm
sông thực hiện chức năng hô hấp dưới
nước.
Cá chép có đặc điểm cấu tạo ngoài như
thế nào để thích nghi với đời sống dưới
nước?
Đặc điểm nào cho thấy cấu tạo trong của
chim bồ câu thích nghi với đời sống
Tại sao thú mỏ vịt đẻ trứng mà được xếp
vào lớp thú?
* Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu
- Hình thành biểu tượng ban đầu là bước quan trọng, đặc trưng của
phương pháp “BTNB”. Bước này khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ,
nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức hình thành biểu tượng
ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức củ đã học có liên
quan đến kiến thức mới của bài học. Khi yêu cầu học sinh trình bày biểu tượng
ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu tượng của học sinh, có
thể bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu
hiện suy nghĩ.
Ví dụ một số biểu tượng ban đầu của học sinh về bài học
Trường THCS Lê Quý Đôn
10
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Biểu tượng ban đầu của học sinh khi tìm hiểu về Ốc sên
Trường THCS Lê Quý Đôn
11
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Biểu tượng ban đầu của học sinh khi tìm hiểu bài quan sát cấu tạo
ngoài của giun đất
HS Thành 7.7
HS Thúy 7.7
Trường THCS Lê Quý Đôn
12
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
* Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
- Biểu tượng ban đầu của học sinh là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên
trong các biểu tượng ban đầu đa dạng đó có những nét tương đồng. Chính từ
những nết tương đồng này giáo viên có thể giúp học sinh đề xuất ra các câu hỏi.
- Đối với giáo viên khi lựa chọn biểu tượng ban đầu cần lưu ý:
+ Không chọn hoàn toàn các biểu tượng đúng với câu hỏi.
+ Không chọn hoàn toàn các biểu tượng sai với câu hỏi.
+ Nên chọn các biểu tượng vừa đúng, vừa sai.
+ Tuyệt đối không có bình luận hay nhận xét về tính đúng, sai của các
biểu tượng ban đầu của học sinh.
- Từ sự chọn các biểu tượng phù hợp, giáo viên khuyến khích học sinh đề
xuất các thí nghiệm kiểm chứng.
- Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị
các em đề xuất thí nghiệm, tìm tòi, nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi
đó. Câu hỏi có thể là “Theo các em làm thế nào để chúng ta tìm câu trả lời cho
các câu hỏi trên?”. Bây giờ các em hãy suy nghĩ để tìm phương án để giải quyết
các câu hỏi nêu trên?.
- Nếu ý kiến của học sinh nêu lên có ý đúng nhưng ngôn từ chưa chuẩn
xác và diễn đạt chưa rõ, giáo viên nêu gợi ý và từng bước giúp học sinh hoàn
thiện diễn đạt.
- Sau khi học sinh đề xuất phương án thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu giáo
viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án thí nghiệm đã chuẩn
bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi,
nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý và đề xuất cụ thể phương án thí
nghiệm.
Đề xuất câu hỏi và
phương án
thí nghiệm
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
GV: yêu cầu, gợi ý cho HS: hoạt động nhóm, đưa ra
HS đề xuất các giả thiết. các giả thiết về cấu tạo và
Chủ đề:
hoạt động sống của tôm, có
lớp giáp xác
thể là:
HĐ 1: Quan sát cấu tạo
- Cơ thể tôm gồm 2 phần,
và hoạt động sống của GV: yêu cầu HS đề xuất đó là phần đầu – ngực và
tôm sông
phương án để kiểm phần bụng.
chứng những giả thiết - Vỏ tôm cứng, đổi màu
theo môi trường sống.
đó.
Trường THCS Lê Quý Đôn
13
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
- Phân lớp thành các
nhóm nhỏ hoạt động đề
xuất câu hỏi và đề ra
phương án kiểm chứng.
Bài 17: Một số giun đốt
khác và đặc điểm
- Giáo viên tổng hợp lựa
chung của ngành giun chọn phương án tối ưu
đốt
nhất để các nhóm tiến
hành thực nghiệm.
- Cơ thể có các bộ phận như
râu, mắt, chân, đuôi,...
HS: thảo luận, đề xuất được
các phương án kiểm chứng:
- Quan sát trên mẫu thật
(con tôm còn sống, bơi
trong nước).
- Tham khảo thông tin SGK.
- Xem video về hoạt động
sống của tôm.
- Học sinh hoạt động nhóm
đề xuất một số câu hỏi:
+ Ngành giun đốt đa dạng
như thế nào?
+ Ngành giun đốt có lợi, có
hại cho con người và động
vật không?
- Học sinh đề xuất phương
án:
+ Tìm số liệu về số loài
giun qua số liệu thống kê
sách giáo khoa.
+ Xác định thông tin về:
Môi trường sống, lối sống,
màu sắc, kích thước, cấu
tạo…của các giun đốt
thường gặp thông qua mẫu
vật, hình ảnh về giun dất,
giun đỏ, đỉa, vắt…
+ Xác định vai trò của giun
đốt bằng kiến thực thực tế
(thí nghiệm đã chuẩn bị ở
nhà vài tuần: Hộp 1: đất+
rác hữu cơ+ giun; hộp 2:
Đất+ giun).
* Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi
Trường THCS Lê Quý Đôn
14
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
- Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi, nghin cứu mà học sinh đưa ra,
giáo viên lựa chọn phương án thí nghiệm thích hợp để học sinh tiến hành thực
hiện trực tiếp lên mẫu vật thật và mô hình, quan sát tranh vẽ.
- Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại mục đích
của thí nghiệm, lúc này giáo viên mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương
ứng.
- Giáo viên lưu ý học sinh ghi chép vật dụng thí nghiệm, cách bố trí và
thực hiện thí nghiệm vào vở (bằng lời hoặc vẽ sơ đồ), ghi chép lại kết quả thực
hiện thí nghiệm và kết luận sau thí nghiệm theo diễn đạt ngôn ngữ của mình.
- Mỗi thí nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để học sinh viết ra kết luận
trong thực hành.
- Trong quá trình tiến hành thí nghiệm giáo viên bao quát lớp để tránh học
sinh sao chép bài làm của nhau, thụ động, lười suy nghĩ, học sinh không chú ý.
Tiến hành thí
nghiệm tìm tòi
Chủ đề:
lớp giáp xác
HĐ 1: Quan sát
cấu tạo và hoạt
động sống của
tôm sông
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
GV: Yêu cầu các nhóm HS
đặt mẫu vật lên bàn quan
sát. Hoàn thành phiếu học
tập.
HS: Các nhóm lấy mẫu vật –
con tôm còn sống, đặt lên khay,
dùng kính lúp quan sát các bộ
phận của tôm sông:
(1) Quan sát, xác định các phần
cơ thể tôm, xác định các phần
phụ. Vẽ sơ đồ cấu tạo ngoài của
tôm.
(2) Sờ vào vỏ tôm, xác định độ
cứng của vỏ, đọc thông tin
SGK, xác định cấu tạo của vỏ
tôm.
(3) Quan sát đoạn phim về hoạt
động sống của tôm, xác định
chức năng của các phần phụ và
một số tập tính bằng cách hoàn
thành các yêu cầu trong phiếu
học tập.
Trường THCS Lê Quý Đôn
15
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Bài 17: Một số
giun đốt khác và
đặc điểm chung
của ngành giun
đốt
- Yêu cầu các nhóm tiến - Nêu vật liệu, dụng cụ cần thiết.
hành theo phương án của
nhóm mình hoặc có sự - Làm việc theo nhóm.
thống nhất giữa các nhóm. - Học sinh tiến hành kiểm chứng
ghi nhận kết quả vào vở ghi
chép bằng sơ đồ.
* Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức
- Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu các câu hỏi dần dần
được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống
hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận
và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
- Giáo viên khắc sâu kiến thức bằng cách cho học sinh đối chiếu lại với
biểu tượng ban đầu đưa ra, chính học sinh sẽ phát hiện những sai lệch trong
nhận thức và tự sữa chữa, lúc này học sinh sẽ ghi nhớ bài lâu hơn, khắc sâu kiến
thức.
Kết luận hợp
Hoạt động của
Hoạt động của
thức hóa
giáo viên
học sinh
kiến thức
- Yêu cầu các - Các nhóm trình bày, chú thích vào hình
Chủ đề:
nhóm báo cáo kết - Học sinh tự rút ra kết luận.
lớp giáp xác quả thí nghiệm.
I. Quan sát cấu tạo ngoài của tôm sông:
HĐ 1: Quan
cấu tạo bằng kitin->bảo vệ
sát cấu tạo và - Nhận xét.
1. Vỏ cơ thể
hoạt động
Sắc tố(dưới vỏ)->thay đổi
sống của tôm
màu sắc
sông
2. Các phần phụ và chức năng:
- Kết quả bảng sách giáo khoa.
Bài 17: Một
- Yêu cầu các - Các nhóm trình bày.
số giun đốt
nhóm báo cáo kết - Học sinh tự rút ra kết luận.
khác và đặc
quả thí nghiệm.
+ Ngành giun đốt đa dạng về loài, lối sống
điểm chung
và môi trường sống.
của ngành
- Nhận xét.
Vai trò
Làm thức ăn cho người và
giun đốt
ĐV
+ Có lợi
Đất tơi xốp, màu mỡ(giun
đất)
+ Có hại: hút máu người +ĐV: đỉa, vắt.
Trường THCS Lê Quý Đôn
16
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
-> Cần bảo vệ giun đốt, bảo vệ môi trường
sống của chúng.
2.1.2.3. Ví dụ minh họa
GIÁO ÁN
Bài Thực hành: Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của tôm sông
(hoạt động 1- Quan sát cấu tạo ngoài)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu khái niệm lớp giáp xác, kể một số đại diện.
- Mô tả được cấu tạo và hoạt động của một đại diện (tôm sông).
- Trình bày được tập tính hoạt động của giáp xác.
- Nêu được các đặc điểm riêng của một số loài giáp xác điển hình, sự phân bố
rộng của chúng trong nhiều môi trường khác nhau.
- Nêu được vai trò của giáp xác trong tự nhiên và đối với việc cung cấp thực
phẩm cho con người
- Những đặc điểm cấu tạo cơ thể đặc trưng phân biệt với ngành Giun đốt, Thân
mềm.
- Giải thích được đặc điểm cấu tạo, hoạt động sinh lí và tập tính của các đại diện
lớp Giáp xác thích nghi với điều kiện sống khác nhau.
2. Kỹ năng
- Khai thác mạng internet.
- Tìm kiếm xử lí thông tin.
- Quan sát các kiểu di chuyển khác nhau của tôm sông
- Kĩ năng mổ ĐVKXS: xác định vị trí cần mổ, các thao tác tránh vỡ nát nội quan
trong chậu (khay) luôn ngập nước.
- Kĩ năng quan sát đặc điểm bên ngoài và các nội quan bên trong. Phân biệt các
bộ phận của các cơ quan.
3. Thái độ
Giáo dục cho HS ý thức giáo dục cho HS ý thức giữ gìn môi trường nước,
bảo vệ môi trường sống cho sinh vật, có ý thức bảo vệ và phát triển các loài giáp
xác, bảo vệ cân bằng sinh học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của GV
- Hình vẽ cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của tôm.
- Phiếu học tập.
- Dụng cụ: Chậu mổ, bộ đồ mổ, kính lúp.
Trường THCS Lê Quý Đôn
17
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
2. Chuẩn bị của HS
- Mẫu vật: Tôm sông
- Giấy, bút màu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp bàn tay nặn bột
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
1/ Nêu đặc điểm chung của ngành giun đốt?
2/ Nêu đặc điểm chung của ngành Thân mềm?
3. Dạy bài mới
a. Mở bài: GV giới thiệu thông tin về ngành Chân khớp và lớp Giáp xác.
b. Các hoạt động
NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU VỀ CẤU TẠO NGOÀI VÀ
HOẠT ĐỘNG SỐNG CỦA TÔM SÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của tôm sông
Các
HOẠT ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
bước
GV
GV: đưa ra một tình HS: đặt ra các câu hỏi:
huống như sau:
(1) Tôm có cấu tạo như thế nào?
Bước 1 Dân gian ta có câu đố (2) Cơ thể tôm gồm mấy phần?
tình
vui đặc tả về cấu tạo và (3) Vỏ tôm có đặc điểm gì? Tại sao khi cho
huống
bé ăn tôm, mẹ thường phải bóc vỏ? Tại
lối sống của tôm sông
xuất
sao khi luộc chín, tôm đổi màu đỏ
như sau:
phát và
gạch? Tại sao khi mua tôm ở chợ, có
“Đầu khóm trúc,
câu hỏi
những con tôm màu bạc, có những con
lưng khúc rồng.
nêu vấn
tôm màu xanh?....
Sinh bạch tử hồng.
đề
(4) Cơ thể tôm có những bộ phận nào?
Xuân, hạ, thu, đông
Chức năng của từng bộ phận?
Bốn mùa đều có”
Bước 2 - GV: yêu cầu các nhóm HS: vẽ, chú thích và trả lời câu hỏi trong
Hình
vẽ cấu tạo ngoài của vòng 10 phút.
thành
tôm, xác định và gọi
biểu
tên các bộ phận mà các
tượng
em biết, trả lời các câu
ban đầu hỏi đã đặt ra.
của HS GV: yêu cầu các nhóm HS: quan sát và cùng nhận định xem bản vẽ
HS trình bày bản vẽ nào là chính xác, ý kiến nào là đúng.
của nhóm mình.
Trường THCS Lê Quý Đôn
18
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Bước 3 Đề xuất
câu hỏi
và
phương
án
thí
nghiệm
Bước 4
Tiến
hành thí
nghiệm
tìm tòi
Bước 5 Kết luận
hợp
thức
hóa kiến
thức
GV: yêu cầu, gợi ý cho HS: hoạt động nhóm, đưa ra các giả thiết về
HS đề xuất các giả cấu tạo và hoạt động sống của tôm, có thể là:
thiết.
- Cơ thể tôm gồm 2 phần, đó là phần đầu –
ngực và phần bụng.
- Vỏ tôm cứng, đổi màu theo môi trường
sống.
GV: yêu cầu HS đề - Cơ thể có các bộ phận như râu, mắt, chân,
xuất phương án để đuôi,...
kiểm chứng những giả HS: thảo luận, đề xuất được các phương án
kiểm chứng:
thiết đó.
- Quan sát trên mẫu thật (con tôm còn sống,
bơi trong nước).
- Tham khảo thông tin SGK.
GV: Yêu cầu các nhóm HS: Các nhóm lấy mẫu vật – con tôm còn
HS đặt mẫu vật lên bàn sống, đặt lên khay, dùng kính lúp quan sát
quan sát. Hoàn thành các bộ phận của tôm sông:
phiếu học tập.
(4) Quan sát, xác định các phần cơ thể tôm,
xác định các phần phụ. Vẽ sơ đồ cấu tạo
ngoài của tôm.
(5) Sờ vào vỏ tôm, xác định độ cứng của vỏ,
đọc thông tin SGK, xác định cấu tạo của vỏ
tôm.
(6) Quan sát đoạn phim về hoạt động sống của
tôm, xác định chức năng của các phần phụ
và một số tập tính bằng cách hoàn thành các
yêu cầu trong phiếu học tập.
GV: yêu cầu các nhóm HS: thảo luận, khẳng định kiến thức:
báo cáo kết quả thảo
1. Cấu tạo ngoài
luận.
Cơ thể gồm 2 phần: Đầu - ngực;Bụng
a) Vỏ cơ thể
GV: hoàn chỉnh kiến
- Kitin ngấm canxi cứng che chở và là
thức cho HS.
chỗ bám cho cơ thể
- Có sắc tố thay đổi màu sắc theo môi
trường.
b) Các phần phụ và chức năng:
- Đầu ngực:
+ Mắt kép và 2 đôi râu: định hướng phát hiện
mồi.
Trường THCS Lê Quý Đôn
19
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
+ Chân hàm: giữ và xử lý mồi.
+ Chân ngực: bò và bắt mồi.
- Bụng:
+ Chân bụng: bơi, giữ thăng bằng, ôm trứng
(con cái)
+ Tấm lái: Lái, giúp tôm nhảy
2.2. Một số giải pháp thực hiện đề tài:
2.2.1 Một số khó khăn khi thực hiện đề tài:
Về phía giáo viên và học sinh:
- Phương pháp “BTNB” tương đối mới nên bước đầu thực hiện giáo viên
và học sinh còn bỡ ngỡ, chưa linh hoạt trong các bước nên còn mất nhiều thời
gian của tiết học, hiệu quả chưa cao.
- Các em còn lung túng trong việc trình bày biểu tượng ban đầu đặc biệt
là bằng hình vẽ, một số học sinh ý thức chưa cao còn chọc và cười bài làm của
bạn gây mất trật tự và mất thời gian.
- Sĩ số lớp đông ( khoảng 40hs/ lớp) trong tiết thực hành giáo viên mất
nhiều thời gian quan tâm đến các học sinh hiếu động, mất tập trung khi sử dụng
dụng cụ nhọn, sắc.
- Kiến thức học sinh chưa đều, các em tiếp thu chậm còn hay ỷ lại vào
bạn, ghi chép theo bạn, thụ động trong suy nghĩ.
Về cơ sở vật chất:
- Dụng cụ cho tiết thực hành còn hạn chế, đặt biệt khi trùng tiết với lớp
khác.
- Thường xuyên bị mất nước nên khó khan trong việc rửa dọn, vệ sinh
dụng cụ, phòng thực hành.
2.2.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của đề tài:
Về phía giáo viên và học sinh:
- Phương pháp “BTNB” là phương pháp tương đối mới, giáo viên phải
xác định rõ mục đích, nội dung bài học, xây dựng câu hỏi hướng cho học sinh
vào vấn đề chính của bài học, tình huống có thể xảy ra, giúp giáo viên chủ động
tiết học sẽ tránh làm mất thời gian.
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” phù hợp nhất đối với các dạng bài thực
hành hoặc có thể áp dụng ở một số hoạt động của các dạng bài khác.
- Giáo viên trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để xây dựng, góp ý cho
bài dạy, dạng bài dạy.
- Giáo viên tham khảo một số tài liệu về phương pháp “BTNB”.
Trường THCS Lê Quý Đôn
20
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
( Giáo trình phương pháp “BTNB” vùng khó khan nhất- Nguyễn Minh Hiển chỉ
đạo nội dung).
- Rèn cho học sinh kỹ năng nói, ngôn ngữ viết, vẽ hình trong vở ghi
chép, đồng thời rèn cho các em biết lắng nghe, chia sẽ và nhận xét.
- Khuyến khích học sinh trình bày quan điểm, biểu tượng ban đầu đặc
biệt là xây dựng bằng hình vẽ, chắc chắn rằng biểu tượng của các em rất phong
phú, giáo viên nhắc nhở học sinh không nên chế giễu, hay cười hình ảnh của bạn
mà phải biết tôn trọng bài làm của bạn và dựa vào đó để cho ý kiến đề xuất kiểm
chứng.
- Giáo viên không nên nhận xét đúng sai về biểu tượng ban đầu của học
sinh mà để cho các em tự đề xuất bằng thí nghiệm thực hành, các em sẽ tự điều
chỉnh, chỉnh sữa bài làm của mình.
- Đối với học sinh tiếp thu chậm, hiếu động, giáo viên nên quan tâm, hỗ
trợ kịp thời, phân chia nhóm có cả học sinh khá giỏi để các em giúp đỡ nhau.
- Khi chuẩn bị cho một tiết thực hành để tránh mất thời gian, để hướng
học sinh vào nội dung chính của bài học nên:
+ Giao nhiệm vụ cho các tổ và từng thành viên trong tồ thực hiện, hạn
chế các em ỷ lại, đùn đẩy nhau không có trách nhiệm trong khâu chuẩn bị cũng
như trong công tác thu dọn, vệ sinh sau tiết học.
+ Phải có vở ghi chép nội dung bài thực hành.
- Đối với tiết thực hành quan sát giáo viên nên lưu ý học sinh đối tượng
quan sát ví dụ: Đối tượng quan sát là mẫu vật thật ( giun đất, cá chép, ếch..) thì
các em quan sát chi tiết cấu tạo ngoài, nếu mổ quan sát cấu tạo trong cần phải
phân biệt giữa cách mổ động vật không xương sống (mổ mặt lung, sau khi mổ
xong đổ ngập nước mẫu vật), động vật có xương sống( mổ mặt bụng), mổ đến
đâu đính kim ghim đến đó, vừa quan sát vừa ghi chép lại.
- Giáo viên cân nhắc bài dạy, dạng bài dạy để sử dụng phương pháp
“BTNB” có hiệu quả.
Về cơ sở vật chất
- Tận dụng những dụng cụ sử dụng được hoặc sử dụng dụng cụ, mẫu
thay thế ví dụ: Cá chép có thể thay cá điêu hồng, chim cút thay chim bồ câu…
- Nguồn nước cho học sinh lấy từ những khu vực khác trước giờ học.
- Một số bài có thể áp dụng dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
ở bộ môn Sinh học 7:
STT
Bài
Hoạt động áp dụng
1
Thực hành: Quan sát cấu tạo Hoạt động: Quan sát cấu tạo ngoài
ngoài của giun đất
2
Thực hành: quan sát cấu tạo Hoạt động: Quan sát cấu tạo ngoài
Trường THCS Lê Quý Đôn
21
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
3
4
ngoài và hoạt động sống của và di chuyển của tôm sông
tôm sông
Châu chấu
Hoạt động: Cấu tạo ngoài và di
chuyển
ếch đồng
Hoạt động: Cấu tạo ngoài và di
chuyển
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Tiêu chí đánh giá:
Tiêu chí đánh giá học sinh căn cứ vào các mức độ để đánh giá năng tự
học của học sinh như sau:
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Học sinh biết điền các Học sinh biết điền các Học sinh biết điền các
thông tin, chú thích vào thông tin, chú thích vào thông tin, chú thích vào
hình vẽ, nhưng chưa tự hình vẽ, tự thể hiện kết hình vẽ, tự thể hiện kết
thể hiện kết quả quan sát, quả quan sát, biết rút ra quả quan sát, biết rút ra
chưa rút ra được kiến kiến thức tự ghi nhớ kiến thức tự ghi nhớ.
thức tự ghi nhớ.
nhưng chưa đầy đủ.
2. Biểu điểm đánh giá:
Xây dựng biểu điểm của các mức đánh giá
Mức 1
Mức 2
Mức 3
< 5 điểm
5điểm – 7 điểm
> 7 điểm
3. Thực nghiệm:
3.1. Phạm vi áp dụng:
STT
TÊN BÀI
1
Thực hành: Quan sát một số thân mềm khác
2
Thực hành: Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của tôm sông
3
Thực hành: Mổ và quan sát cấu tạo trong của tôm sông
4
Châu chấu
- Các mức độ thể hiện qua bài làm của học sinh (phụ lục)
3.2. Kết quả thực nghiệm:
* Bảng tổng hợp kết quả đạt được khi thực hiện đề tài:
Lần thực Tổng
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
nghiệm
số
1
100
55
55.0
41
41.0
04
4.0
2
100
40
40.0
49
45.0
11
11.0
3
100
25
25.0
54
54.0
21
21.0
4
100
12
12.0
56
56.0
32
30.0
Trường THCS Lê Quý Đôn
22
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
* Biểu đồ so sánh kết quả qua quá trình thực nghiệm:
- Đánh giá kết quả qua sơ đồ:
Sau khi áp dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột” trong 4 bài học trên Tôi
rút ra một số nhận xét:
+ Học sinh nắm kiến thức chắc hơn, ghi nhớ bài tốt hơn.
+ Phát huy được tính tích cực, năng lực tự học, tự quan sát của học sinh
trong hoạt động học tập, lĩnh hội kiến thức mới.
+ Khắc phục được tình trạng học vẹt, thụ động và ỷ lại bạn khác.
+ Kích thích khả năng thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu đối với tất cả học
sinh, phát huy làm việc độc lập cá nhân.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Khả năng áp dụng: Phương pháp “Bàn tay nặn bột” mang lại tính khả
thi trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng trong
học tập của học sinh, ngoài ra phương pháp còn rèn luyện cho các em một số kỹ
năng cần thiết: Quan sát, thí nghiệm tìm tòi, ngôn ngữ nói viết… rất cần thiết
cho các em trong việc lĩnh hội tri thức. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” có thể áp
dụng rộng rãi đối với các bậc học trên địa bàn huyện đặc biệt đối với các môn
mang tính thực nghiệm như: Vật lí, Sinh học, Hóa học.
- Đề xuất, Khuyến nghị:
+ Giáo viên phải thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp để rút kinh nghiệm cho bản thân.
+ Giáo viên luôn không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức để tự tin
trong công tác giảng dạy.
+ Cần phải có sự đầu tư về thời gian cũng như chuẩn bị kỹ cho bài giảng
có sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
+ Nhà trường hỗ trợ trang thiết bị cơ sở vật chất, bổ sung, thay thế đồ
dùng trong công tác thực hành thí nghiệm.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường THCS Lê Quý Đôn
23
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Để thực hiện đề tài phương pháp “Bàn tay nặn bột” tôi tham khảo một số
tài liệu:
1. SGK Sinh học 7 + SGV.
2. Thiết kế bài giảng 7.
3. Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Sinh học 7.
4. Giáo trình đại cương phương pháp dạy học sinh học Bộ GD&ĐT Dự án
đào tạo giáo viên THCS – Trần Bá Hoành (chủ biên) – Trịnh Nguyễn Giao. Nhà
xuất bản ĐHSP.
5. Giáo trình phương pháp dạy học môn Sinh học ở THCS tập 1 – Nguyễn
Quang Vinh (chủ biên) – Cao Gia Mức, Trần Đặng Cát. Nhà xuất bản ĐHSP.
6. Lý luận dạy học ở THCS – Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên) – Trần Kiểm.
Nhà xuất bản ĐHSP.
7. Giáo dục kỹ năng sống trong môn sinh học Bộ GD&ĐT. Nhà xuất bản
GDVN.
8. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh- môn sinh hôc THCS- Nhà xuất bản Hà
Nội 2014.
9. Tư liệu Intenet.
PHỤ LỤC
Mức 1
Trường THCS Lê Quý Đôn
Nhân 7.3
24
Trường 7.7
GV: Trần Thị Diệu Thu
Sử dụng PP BTNB để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy- học môn sinh học 7
Mức 2
Nhàn 7.3
Mức 3
Trường THCS Lê Quý Đôn
25
GV: Trần Thị Diệu Thu