Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

(SKKN 2022) vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ cho học sinh trường THPT ngọc lặc trong dạy học văn bản kí ai đã đặt tên cho dòng sông hoàng phủ ngọc tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.61 KB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ CHỦ CHO HỌC
SINH TRƯỜNG THPT NGỌC LẶC TRONG DẠY HỌC VĂN
BẢN KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?” - HỒNG PHỦ
NGỌC TƯỜNG

Người thực hiện: Lê Thị Yến.
Chức vụ: Giáo viên.
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn.

THANH HĨA NĂM 2022

1


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................1
1. 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................1
1. 3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................2
1. 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm............................................................3
2.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..............................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................7
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.......................................9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân,


đồng nghiệp và nhà trường..........................................................................18
3. Kết luận, kiến nghị...............................................................................19
3.1. Kết luận.............................................................................................19
3.2. Kiến nghị............................................................................................20

2


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GV
HS
NL
THPT
SKKN
DHDA
HPNT
PPDH

Viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Năng lực
Trung học phổ thơng
Sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học dự án
Hồng Phủ Ngọc Tường
Phương pháp dạy học

3



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo có nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tức cực, chủ động ... của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Tập trung dạy cách học... khuyến khích tự
học tạo cơ sở để người học đổi mới tri thức, phát triển kĩ năng, năng lực...”.
Nghĩa là chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực (NL) hành động, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của người học, từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì
đến chỗ HS vận dụng được cái gì, phát triển được NL gì qua việc học.
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang
được các nhà trường đẩy mạnh, nhiều PPDH hiện đại được vận dụng nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học. Trường THPT Ngọc Lặc đã và đang thuộc xu hướng
đó. Nhà trường chủ trương, tạo điều kiện, khuyến khích, động viện cho cán bộ
giáo viên không ngừng đẩy mạnh và vận dụng các PPDH đổi mới: PPDH dự án;
PPDH hợp tác; PPDH khám phá; PPDH giải quyết vấn đề; phương pháp đàm
thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu... Tất cả
những PPDH đổi mới đó đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
giúp các em hứng thú hơn với việc học đồng thời từng bước nâng cao được chất
lượng giáo dục.
Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường (HPNT) là một trong những gương mặt
tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại được nhận Giải thưởng Nhà nước
về văn học nghệ thuật năm 2007. Người trí thức yêu nước đất Quảng ấy có vốn
hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, địa lí. Những trang bút
kí của ơng ln có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình;
giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều trong lối hành văn hướng nội, xúc tích,
mê đắm và tài hoa. Minh chứng thuyết phục nhất cho phong cách nghệ thuật của

HPNT chính là áng bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sông?” (Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, tr 197 – 203). Trong áng bút kí ấy, hình tượng nghệ
thuật hấp dẫn độc giả chính là hình tượng con sông mang vẻ đẹp hồn cốt xứ Huế
- sông Hương. Nhưng trong thực tế dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” - HPNT, việc định hướng để HS khám phá, lĩnh hội được sâu nhất
những đơn vị kiến thức của văn bản là việc làm vô cùng khó. Nếu sử dụng
những PPDH truyền thống, bản thân tơi nhận thấy cịn tồn tại khá nhiều hạn chế.
1


Theo đó, trong q trình học tập, HS cũng chưa thật sự được đóng vai trị là
người tự học, tự chủ trong quá trình tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức.
Nhận thức được bản chất và sự cần thiết của việc đổi mới PPDH đặc biệt
chọn lựa PPDH phù hợp với văn bản, với đặc thù HS trường miền núi, bản thân
là giáo viên có thâm niên 20 năm trong ghề, tôi mạnh dạn, chủ động đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục tại
Trường THPT Ngọc Lặc nói riêng và quan trọng hơn là dạy để HS thực sự được
là người tự học, tự chủ, được phát huy năng lực trong q trình học tập. Vì
những lẽ trên mà tơi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương
pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ cho học sinh Trường
THPT Ngọc Lặc trong dạy học văn bản kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
(Hồng Phủ Ngọc Tường – Chương trình Ngữ văn 12).
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tơi nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương
pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ cho học sinh trong
dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”- HPNT tại Trường THPT Ngọc
Lặc trước là để học sinh Trường THPT Ngọc Lặc được tiếp cận với PPDH hiện
đại phù hợp với chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mới được Bộ
GD&ĐT ban hành, các em được học trong tâm thế tự chủ, tự học, phát triển
được những NL cần thiết. Sau là nâng cao chất lượng bài dạy đi đến nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường và cũng mong muốn tìm ra PPDH hiệu quả,
kinh nghiệm bổ ích để có thể chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng PPDH theo dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ cho HS
trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường –
Chương trình Ngữ văn 12) cho HS lớp 12 trường THPT Ngọc Lặc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Chọn đề tài nghiên cứu này, trước hết tôi dựa trên sự định hướng của Sở
GD - ĐT Thanh Hóa; của Hiệu trưởng Trường THPT Ngọc Lặc, qua trao đổi với
đồng môn, đồng nghiệp đặc biệt là kinh nghiệm của bản thân. Trong q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu, tơi chọn và kết hợp những phương pháp cơ bản sau:
phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu
thập thơng tin ; phương pháp phân tích, thống kê, đối chứng các số liệu; phương
pháp thuyết trình và phương pháp thực nghiệm.
2


2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Để có cơ sở lí luận vững chắc
cho đề tài nghiên cứu, tơi nghiên cứu PPDH dự án về các mặt: đặc điểm của dạy
học dự án; cách thức tiến hành; Dạy học dự án trong môn Ngữ văn ở trường
THPT. Đồng thời, tơi tìm hiểu, nghiên cứu quan niệm về NL tự học, tự chủ về
các mặt: biểu hiện của NL tự chủ và tự học trong môn Ngữ văn trường THPT;
Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự chủ, tự học trong dạy đọc hiểu môn
Ngữ văn của HS THPT.
2.1.1. Dạy học theo dự án
a. Khái niệm
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Nhiệm vụ này được

người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, cho đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá và trình bày kết quả. Làm việc
nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA.
Trong tài liệu tập huấn module 2 chương trình GDPT 2018 cũng cho rằng
“Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày”.
b. Đặc điểm của dạy học dự án
Chủ đề dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn mơn học, thực tiễn
đời sống vì vậy DHDA mang định hướng thực tiễn cao. Nhiệm vụ của dự án cần
chứa đựng những nội dung phù hợp với NL của người học. Các dự án học tập có
ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội sẽ mang lại những tác động xã hội tích cực. Trong DHDA,
HS cần chủ động, tích cực, tham gia vào các giai đoạn của quá trình học tập
dưới sự hướng dẫn của GV. Do vậy DHDA phát huy tính tự lực của người học.
Trong DHDA người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập.
Trong quá trình thực hiện dự án sẽ làm tăng hứng thú của người học. Nội dung
dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau
nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. Vì thế, DHDA sẽ
mang tính tích hợp, liên môn.
3


Dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, vì thế cần có sự cộng tác
làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm một cách cụ
thể. DHDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa
các thành viên tham gia, giữa HS và GV
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và
vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Các thành viên

trong nhóm khi tham gia dự án phải chủ động, tích cực thực hiện dự án, có định
hướng hành động cụ thể, thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí
thuyết cùng năng lực thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Các sản phẩm được tạo
gồm cả lí thuyết kết hợp thực tiễn, thực hành. Sản phẩm có thể sử dụng, cơng
bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mơ khác nhau, nên
DHDA ln có tính định hướng sản phẩm.
c. Cách tiến hành. DHDA cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án.
+ Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài,
đảm bảo nội dung với mục đích học tập và điều kiện thực tế.
+ Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án.
+ Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực
hiện dự án, HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, cơng việc, phương pháp
và thể hiện tính tự lực, tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm
tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
- Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Dưới sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được
giao với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên
cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên
trong nhóm. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của
HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS… và khuyến khích HS
tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.
Để việc thực hiện dự án có hiệu quả, mỗi nhóm cần xây dựng bản kế hoạch
chi tiết cho từng cơng việc, tinh thần làm việc nhóm, khả năng tư duy sáng tạo,
khả năng suy nghĩ độc lập, cách giải quyết vấn đề theo sự sáng tạo riêng.
- Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS công bố sản phẩm trước lớp. GV và HS tiến hành đánh giá theo ba bước.
4



+ Bước 1. Thu thập kết quả . Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng
bài viết nghiên cứu, báo cáo, hay tờ rơi, báo tường, tập tranh ảnh, clip,… và
trình bày trên phần mềm powerpoint, hay dạng văn bản viết, hoặc là các ấn
phẩm, phim, ảnh).
+ Bước 2. Công bố sản phẩm. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa
các nhóm HS trong đơn vị lớp, cũng có thể được giới thiệu trong toàn trường).
+ Bước 3. Đánh giá dự án. Đây là giai đoạn kết thúc dự án, HS tự nhận xét quá
trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm
khác. GV đánh giá tồn bộ q trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm
và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. Nói cách khác, ngồi GV
kiểm tra, đánh giá thì bản thân HS, cũng như những người tham dự đều tham gia
đánh giá. Từ đó, giúp cho mỗi HS tự nhận thấy được mặt ưu và mặt khuyết của
mình để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện đề án tiếp theo.
d. Dạy học dự án trong môn Ngữ văn ở trường THPT
DHDA là một phương pháp hoặc hình thức dạy học, trong đó GV hướng
dẫn HS giải quyết một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp. Kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu được.
Trong mơn Ngữ văn, việc sử dụng DHDA góp phần phát triển cho người
học những phẩm chất và NL chủ yếu: Phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm
chỉ…; các NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo,
NL giao tiếp và hợp tác… và các NL đặc thù : NL ngôn ngữ, NL văn học …
thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Với việc thực hiện các sản phẩm học
tập bằng các hoạt động cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe, HS sẽ có cơ
hội hình thành và phát triển NL ngơn ngữ và NL văn học.
Do đặc thù môn Ngữ văn, để sử dụng phương pháp DHDA,
GV phải tìm ra được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn
đang diễn ra trong cuộc sống với nội dung bài học, từ đó xây
dựng những chủ đề học tập theo dự án một cách phù hợp. Hoặc

có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành những dự án
học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của môn Ngữ văn
cũng chủ yếu được thiết kế theo định hướng hình thành, phát
triển NL, phẩm chất cho HS với những biểu hiện cụ thể liên
quan đến đọc, viết, nói và nghe.

5


2.1.2. Quan niệm về năng lực tự học, tự chủ
a. Một số khái niệm
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [1]: “NL là thuộc tính cá
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”. Trong cuốn “Học và dạy cách học” (2002) Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra
quan niệm về NL tự học như sau: “NL tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ
năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và
thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà
công việc đặt ra”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998
cũng bàn khá sâu về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động,
tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình.
Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình
huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc q
trình cá nhân hóa việc học”.
NL tự chủ là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc
tổ chức, thực hiện một công việc. Như vậy, NL tự chủ và tự học là tự làm được
những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân cơng, hướng dẫn. Biết chủ
động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong

cuộc sống; khơng đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
b. Biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học trong môn Ngữ văn trường
THPT.
Theo tài liệu [1], cấu trúc NL tự chủ của HS trong dạy học Ngữ văn gồm
các NL thành phần: “Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính
đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học,
tự hồn thiện”. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã nêu ra biểu hiện của
NL tự chủ và tự học được thể hiện dưới bảng sau: (Phụ lục 1).
Như vậy, từ những quan điểm về tự học nêu trên, tôi xác định được tự
chủ, tự học luôn gắn liền với hoạt động tích cực, chủ động của HS, các em phải
“tự mình” phát hiện kiến thức, “tự mình” nắm bắt kiến thức và “tự mình” vận
dụng kiến thức. Điều đó khơng chỉ có giá trị đối với bản thân các em mà cịn giá
trị đối với xã hội. Ngồi ra, NL tự chủ, tự học đối với HS THPT còn tạo ra sự
6


biến đổi về mặt nhận thức, đem lại một ý nghĩa lớn hơn là hình thành thói quen
tự học với những suy nghĩ tìm tịi để đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề.
c. Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự chủ, tự học trong dạy đọc hiểu
môn Ngữ văn của HS THPT.
Sự bùng nổ của tri thức, sự phát triển của thời đại đã đặt ra một yêu cầu hết
sức cấp bách cho nền giáo dục nước nhà: hiện đại hóa nội dung và phương pháp
dạy học, trong đó chú trọng phát triển NL tự học của HS. Bộ mơn Ngữ văn cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Thực tế dạy Đọc hiểu trong mơn Ngữ văn là nội
dung rất quan trọng để giúp HS phát triển các kỹ năng tự chiếm lĩnh, khám phá
tri thức của tác phẩm. Điều này đòi hỏi GV cần phải thay đổi PPDH tốt nhất để
kích thích khả năng ham học hỏi, say mê nghiên cứu, hình thành ở HS những kỹ
năng tự học nhằm rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của giáo dục và thời đại.
Kiến thức trong mỗi tác phẩm văn học vừa mang tính khái quát, vừa mang

tính cụ thể. Để HS cảm nhận tác phẩm bằng chính NL của mình, việc nâng cao
NL tự học cho HS là một sự lựa chọn tối ưu nhất trong hành trình nâng cao hiệu
quả dạy học mà người GV đang kiếm tìm.
Những nội dung kiến thức trong mỗi tác phẩm là yếu tố thuận lợi cho việc
rèn luyện NL cho HS THPT, đặc biệt là NL tự học. Dưới sự dẫn dắt của GV, HS
sẽ được rèn luyện và phát huy những kỹ năng quan trọng như tự đọc sách, tài
liệu, tự phát hiện luận điểm, tự lập dàn ý, tự tìm dữ liệu cho một nhận định... Từ
đó, hình thành cho các em một tư duy logic, khoa học, một khả năng tự học, tự
nghiên cứu bài học, một NL độc lập suy nghĩ.
Từ những cơ sở lí luận nêu trên cho thấy, HS THPT nói chung và HS Trường
THPT Ngọc Lặc nói riêng đều rất cần thiết được tiếp cận PPDH hiện đại; được
rèn luyện và phát huy NL tự chủ, tự học. Việc vận dụng PPDH dự án trong dạy
học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng ?” – HPNT là hồn tồn phù hợp và có
thể thực hiện. Những cơ sở lí luận vững chắc đó giúp tơi vững tin, bắt tay vào
nghiên cứu đề tài, vận dụng đề tài của mình.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Do đặc thù của trường miền núi, HS Trường THPT Ngọc Lặc gặp nhiều
khó khăn trong việc khai thác, lĩnh hội kiến thức các mơn học nói chung, mơn
Ngữ văn nói riêng. Nhìn chung trong q trình học tập, các em chưa thực sự
phát huy được NL tự chủ, tự học cùng nhiều NL khác: NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo, NL giáo tiếp và hợp tác, NL ngôn ngữ, năng lực văn học ... Các em còn
7


khá bị động trong việc lĩnh hội kiến thức. Nhiều giờ dạy đơn điệu không gây
được hứng thú học tập với HS. Tôi thiết nghĩ, đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến chất lượng giáo dục của môn Ngữ văn chưa cao, chưa đạt được
mục tiêu đề ra của mơn học.
Kí là tên gọi cho một nhóm thể tài nằm ở phần giao thoa giữa văn học và
cận văn học (báo chí, chính luận, ghi chép tư liệu các loại) chủ yếu là văn xuôi

tự sự. Về đặc điểm, kí cơ bản khác truyện. Kí mang tính miêu tả và tường thuật.
Kể cả đề tài và chủ đề, kí cũng khác truyện. Kí thường khơng có cốt truyện. Và
kết cấu của nó cũng khá đa dạng. Tất cả đặc điểm trên cho thấy để khám phá,
khai thác và lĩnh hội được nhiều nhất, sâu nhất kiến thức từ một bài kí khơng
phải là cơng việc giản đơn. “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”- HPNT được đánh
giá là áng tuyệt kí của nền văn xi Việt Nam hiện đại. Ở đó, HPNT đã thể hiện
một cái tơi tài hoa, tài tử thơng qua hình tượng sơng Hương dưới nhiều góc nhìn:
góc nhìn văn hóa, góc nhìn lịch sử, góc nhìn địa lí. Hình tượng nghệ thuật đặc
sắc đó chính là sức hấp dẫn đối với người đọc, người học song để khai thác,
khám phá tận cùng vẻ đẹp của nó lại là một câu chuyện khơng hề đơn giản. Với
năng lực của HS Trường THPT Ngọc Lặc, việc tiếp cận và lĩnh hội văn bản kí
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT là điều vơ cùng vất vả. Đã có HS chia
sẻ với tơi: “Bài kí này khó thực cơ ạ. Học xong văn bản nhưng em vẫn thấy
mơng lung, nếu cơ bảo em nói lại nội dung văn bản em thật sự khơng biết nói
thế nào để làm nổi bật vẻ đẹp của con sông nức danh xứ Huế cơ ạ”. Rồi thì “Cơ
ơi có lẽ đến chủ nhật này em nhờ cô định hướng lại giúp bài văn bản “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?” – HPNT với ạ, đôi chỗ em chưa hiểu được vẻ đẹp của hình
tượng sơng Hương...”, “Cơ ơi phải cảm nhận thế nào về hành trình kiếm tìm có
ý thức người tình mong đợi của sơng Hương ạ...”...
Dạy học là một cơng việc khó, nó địi hỏi người thầy khơng chỉ có kiến
thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm mà cịn cần phải chọn tìm cho
được một phương pháp dạy học phù hợp. Những năm gần đây, nền giáo dục
nước ta đang trên đường đổi mới căn bản và toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả
việc dạy và học, do đó GV phải nâng cao trình độ chun mơn, tích cực đổi mới
PPDH để tạo hứng thú cho HS theo đó nâng cao chất lượng bài dạy. Bản thân
tôi, khi chưa vận dụng PPDH dự án vào dạy bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” – HPNT, tôi thấy rất rõ hiệu quả bài dạy chưa cao, HS chưa được
phát huy năng lực tự học, tự chủ và nhiều năng lực cần thiết khác. Do đó,
8



chưa tạo được hứng thú đối với các em, tiết học đơn điệu và để lại nhiều day
dứt trong tôi.
Từ thực trạng nêu trên, tơi đã nổ lực tìm tịi, chọn lựa, PPDH phù hợp
với bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT. Qua nghiên cứu, khảo sát
tôi nhận thấy PPDH theo dự án vận dụng cho dạy bài kí là phù hợp. Thực tế
khi vận dụng PPDH theo dự án cho bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” –
HPNT tơi đã nhận được kết quả như mong đợi.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để có cơ sở vận dụng PPDH theo dự án nhằm phát huy NL tự học, tự chủ
trong dạy bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT, tơi đã sử dụng một
số giải pháp sau:
2.3.1. Khảo sát GV, HS ở trường THPT Ngọc Lặc và một số trường THPT
trên địa bàn huyện Ngọc Lặc: THPT Lê Lai, THPT Nội trú Ngọc Lặc
- Mục đích khảo sát .
Thơng qua việc khảo sát để hiểu rõ thực tế dạy và học bài kí “Ai đã
đặt tên cho dịng sơng?” của HPNT. Cụ thể là việc chọn lựa PPDH của GV,
mức độ tiếp nhận văn bản của HS. Tình hình sử dụng phương tiện kỹ thuật
hiện đại vào dạy học, nhu cầu của GV và HS về việc đổi mới PPDH mới để
nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói chung và bài học “ Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?” của HPNT nói riêng.
- Phương pháp khảo sát
+ Trao đổi với đồng môn trong tổ chuyên môn, đồng nghiệp trong
Trường THPT Ngọc Lặc và các trường THPT khác để tìm hiểu thêm về tình
hình dạy - học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT theo PPDH
truyền thống và PPDH đổi mới.
+ Tìm hiểu một số bài làm của HS về sáng tác của HPNt
+ Tổng hợp các tài liệu lí luận có liên quan.
- Q trình khảo sát
Khảo sát việc dạy của GV thơng qua hình thức dự giờ và phiếu khảo sát.

Cụ thể, tôi đã tiến hành khảo sát 04 GV trực tiếp dạy lơp 12, bài “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường ở Trường THPT: Cô Ngô
Thanh, Cô Diệu Linh – THPT Ngọc Lặc. Thầy Đông – THPT Nội Trú Ngọc

9


Lặc. Cô Lan – THPT Lê Lai và 4 lớp 12 với 163 học sinh của Trường THPT
Ngọc Lặc, Trường THPT Lê Lai, Trường THPT Nội Trú Ngọc Lặc thông.
- Kết quả khảo sát.
+ Kết quả dự giờ 4 tiết dạy của các thầy, cô nêu trên, tôi nhận thấy một số
vấn đề như sau: Kí là một thể loại văn học tương đối khó tiếp cận, áng bút kí
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của HPNT – kết tinh tài hoa của nhà văn thì
việc dạy cho HS khám phá được nhiều nhất nội dung văn bản là một cơng
việc rất khó. Việc đổi mới PPDH, áp dụng kĩ thuật hiện đại trong giảng dạy
để HS hứng thú với một văn bản hay mà khó như bài kí“Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” của HPNT là cần thiết.
+ Kết quả thu được từ phiếu khảo sát dành cho 04 GV (Phụ lục 2 )
+ Kết quả thu được từ phiếu khảo sát dành cho 163 HS (Phụ lục 3)
Qua kết quả khảo sát cho thấy, phần đa GV và học HS nhận thức đúng đắn
vai trò và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong bộ môn Ngữ văn, đặc biệt trong
dạy học đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - HPNT. Tuy nhiên, vẫn
cịn một số ít GV và HS chưa nhận thức đúng đắn vai trò và ý nghĩa của việc đổi
mới PPDH trong bộ môn Ngữ văn, đặc biệt trong dạy học đoạn trích “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?” - HPNT.
Vậy để nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn, đặc biệt trong dạy học
văn bản kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - HPNT rất cần phải đổi mới
PPDH. GV đào sâu, trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, mạnh dạn áp dụng
các PPDH kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ mơn vì HS thực sự hăng hái
đón nhận những PPDH hiện đại. Có như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu

thích của HS đối với mơn Ngữ văn cũng như với đoạn trích “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” - HPNT. Từ kết quả khảo sát thu được, tôi nhận thấy PPDH theo
dự án là phù hợp với bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - HPNT. Từ đó,
mạnh dạn vận dụng PPDH dự án vào dạy văn bản nhằm phát huy năng lực tự
học, tự chủ cho HS Trường THPT Ngọc Lặc.
2.3.2. Tổ chức dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT theo
dự án nhằm phát huy NL tự học, tự chủ cho HS trường THPT Ngọc Lặc.
a. Tổ chức dạy học theo nguyên tắc tích hợp
Tích hợp nghĩa là liên kết các mơn học hữu quan thành một chỉnh thể thống
nhất, tránh sự phân tán rời rạc, nhằm tạo thành lực để hoạt động dạy học đạt
hiệu quả cao nhất.
10


Việc xác định nguyên tắc dạy học tích hợp đoạn trích “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” – HPNT để thực hiện DHDA, tơi lựa chọn các vấn đề tích hợp sau:
- Tích hợp nội bộ mơn học
Là tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung
thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài nhất định. Trong mơn
Ngữ văn, tích hợp trong nội bộ môn học là kết hợp dạy 3 phân môn: Ngữ văn,
Tiếng Việt và làm văn trong cùng một bài dạy. Tích hợp kiến thức lí luận văn
học, tích hợp giữa tác phẩm văn học. Tích hợp các chuyên đề từ những đơn vị
bài học có cùng chủ đề.
* Tích hợp lí luận văn học: tơi củng cố và rèn luyện cho HS kĩ năng đối sánh
và cách tổ chức kiểu bài đối sánh. Chẳng hạn như: cho HS đối sánh vẻ đẹp sông
Đà trong tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà” của Nguyễn Tn với vẻ đẹp sơng
Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của HPNT
* Tích hợp tiếng Việt. Cho HS xử lí các đơn vị từ vựng, ngữ pháp bằng cách
tìm từ thay thế một số từ ngữ, câu văn trong văn bản để hiểu được sắc thái ý
nghĩa của từ, câu mà HPNT đã sử dụng khi xây dựng hình tượng cũng như miêu

tả vẻ đẹp sơng Hương xứ Huế.
- Tích hợp theo định hướng liên môn
Là các môn học được liên hợp với nhau, giữa chúng có những chủ đề,
vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng chung.
Trong mơn Ngữ văn, tích hợp được thể hiện ở việc khai thác các kiến thức
liên nghành xã hội để chuyển tải đơn vị kiến thức của bài học. Trong dạy học
đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của HPNT tơi đã tích hợp liên mơn
như sau:
* Tích hợp Văn- Sử:
Mỗi tác phẩm văn học thường gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định.
Có ba bối cảnh lịch sử xã hội cần được nêu ra trong bài học: bối cảnh lịch sử xã
hội của tác giả, bối cảnh lịch sử xã hội của tác phẩm và bối cảnh lịch sử xã hội
của sự kiện và nhân vật được phản ánh trong tác phẩm.
Dạy “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - HPNT, tơi đưa HS quay trở lại thời
điểm 1981, từ đó thấy được hồn cảnh ra đời của tác phẩm và nội dung sáng tác
của tác giả cũng như cảm nhận vẻ đẹp của mảnh đất cố đô – Huế. Đặc biệt là các
giai thoại về sông Hương để lí giải về tên gọi của dịng sơng – Hương giang.
* Tích hợp Văn – Địa lí:
11


Trong dạy học Ngữ văn nói chung, tơi tích hợp mở rộng theo hướng vận
dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lí giải và làm rõ một số chi tiết, hình
ảnh nghệ thuật trong tác phẩm một cách hiệu quả. Với bài “Ai đã đặt tên cho
dòng sơng?” - HPNT, tơi cho HS xem hình ảnh, địa thế, dịng chảy… của dịng
sơng để thấy được thủy trình của sơng Hương, từ đó khám phá vẻ đẹp của sơng
Hương. Đồng thời thấy được tấm lịng của tác giả dành cho quê hương đất nước,
con người và gợi lên trong các em ý thức bảo vệ thiên nhiên đất nước.
* Tích hợp Văn – Âm nhạc:
Từ bao giờ văn học và âm nhạc có mối dun tình gắn kết hết sức tự

nhiên. Vì vậy, trong dạy học Ngữ văn nói chung, nếu GV vận dụng một cách
linh hoạt sự kết hợp này, chắc chắn bài học sẽ trở nên thú vị hơn. Vì vậy khi dạy
bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, tơi đã cho HS nghe bài hát “Dịng sơng ai
đã đặt tên” của tác giả Trần Hữu Pháp làm nội dung khởi động để tạo hứng thú,
tâm thế cho HS tiếp nhận bài học. Qua nhạc phẩm “Dịng sơng ai đã đặt tên”
HS thấy được vẻ đẹp quê hương Việt Nam. Từ đó góp phần tác động đến tư
tưởng tình cảm của HS, gợi lên trong các em niềm tự hào về vẻ đẹp quê hương
xứ sở. Các em sẽ thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ, xây
dựng quê hương.
* Tích hợp Văn- Triết:
Trong triết học Ấn, Độ, triết học Chămpa cổ đại, sông nước là biểu tượng
của vẻ đẹp nữ tính, vì vậy trong “Ai đã đặt tên cho dịng sông?” - HPNT khai
thác và miêu tả vẻ đẹp của sơng Hương dưới nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt
khi miêu tả hành trình sơng Hương đến Huế tơi giúp HS có thể cảm nhận đó là
hành trình của một cơ gái kiếm tìm người tình đích thực của mình.
* Tích hợp Văn – điện ảnh:
Thơng qua những thước phim tư liệu về sông Hương, HS được trực quan,
giúp các em ghi nhớ, khắc sâu kiến thức đã học, bổ sung nguồn tư liệu phong
phú cho bài học.
b. Tổ chức dạy học theo hướng tích cực - hướng dẫn Đọc để học sinh Tự
chủ và tự học.
Cùng với xu hướng đổi mới PPDH nói chung, dạy Đọc hiểu văn bản nói
riêng, tơi tổ chức dạy học theo hướng tích cực. Lấy HS là trung tâm, gắn liền lí
thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS nhằm
phát huy tối đa năng lực tự chủ và tự học cho HS. Hướng dẫn các em đọc văn
bản để khám phá kiến thức.
12


Đọc trước sách giáo khoa, giúp HS nhận biết, phát hiện được vấn đề khi

phân biệt được các mức độ đọc: mức không, mức bề mặt, mức bề sâu.
Muốn thu được hiệu quả từ việc đọc, ngoài việc nêu ra yêu cầu tôi cho phép HS
đọc với tốc độ của các em và rèn cho các em kĩ năng đọc: Đọc khảo sát: đọc lướt
cả văn bản, chú ý nội dung và bố cục. Tuy nhiên ý thức đọc để học của HS cũng
rất quan trọng. Thực tế giảng dạy tơi nhận thấy rằng phần nhiều các em khơng
có nhu cầu đọc nên không chủ động tiếp cận kiến thức. Để kích thích việc đọc
một cách hiệu quả hơn tơi thường đặt ra thang điểm trong kiểm tra thường
xuyên cụ thể là 2/10 điểm tùy theo mức đọc của HS từ 1 đến 1,5 điểm đạt được
khi các em đọc ở mức bề mặt và 0,5 cho đọc ở mức sâu. Thang điểm này sẽ dần
chuyển dịch tăng lên ở mức sâu sau thời gian rèn luyện kĩ năng đọc ở HS.
Trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - HPNT, tơi u cầu
HS đọc với mức độ sâu để gợi hứng thú nhập cuộc cho HS khi cảm thụ tác phẩm
và có thể trả lời được các câu hỏi: Em hiểu như thế nào về nhan đề bài kí? Nhan
đề đó gợi cho em ấn tượng gì về dịng sơng Hương xứ Huế? Vẻ đẹp của dịng
sơng Hương được HPNT cảm nhận và miêu tả dưới những góc độ nào? Vẻ đẹp
của sơng Hương trong hành trình từ thượng nguồn về thành phố và khi rời khỏi
thành phố hiện lên như thế nào? Qua đó thấy được tấm lòng của tác giả dành
cho Huế, cho Tổ quốc ra sao? Em nhận thấy được gì trong cái tôi của HPNT?
c. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường.
Với phân mơn Đọc văn nói chung và bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” - HPNT nói riêng, việc sử dụng phương tiện dạy học là cần thiết. “Ai đã
đặt tên cho dòng sơng?” là bài kí xuất sắc của HPNT. Bài kí miêu tả vẻ đẹp
sơng Hương trong hành trình từ thượng nguồn qua thành phố Huế xi về
biển cả dưới góc nhìn địa lí, lịch sử, văn hóa. Vì thế, khi dạy Đọc hiểu đoạn
trích này, cùng với việc khám phá nội dung văn bản qua hình tượng nghệ thuật,
lớp ngơn từ, các biện pháp nghệ thuật...tôi sử dụng các kênh ảnh, kênh hình về
sơng Hương, nhằm phát huy tốt năng lực tự chủ, tự học tạo hứng thú cho HS.
d. Tổ chức dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của HPNT bằng
PPDH theo dự án nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự học cho HS.

Tiết 38 PPCT: GIỚI THIỆU VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT
TÊN CHO DỊNG SƠNG?” CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về dạy học dự án
13


- Bước 1: Cho học sinh xem một số hình ảnh dạy học dự án

- Bước 2: Nêu khái niệm cho học sinh hiểu về dạy học dự án
- Bước 3: Giới thiệu các bước DHDA, những công việc học sinh cần làm.

Hoạt động 2: Giới thiệu sơ đồ tư duy và cách lập sơ đồ tư duy
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu lý do chọn chủ đề và dẫn dắt: Nhạc sĩ
họ Trịnh đã từng viết “Đất nước có nhiều dịng sơng, nhưng chỉ có một dịng
sơng để thương, để nhớ như đời người có nhiều cuộc tình nhưng chỉ có một
cuộc tình mãi mãi mang theo”. Vâng, “một dịng sơng để thương, để nhớ” của
mỗi người rất khác nhau. Nếu tên tuổi của Văn Cao gắn liền với sơng Lơ hùng
tráng; nếu Hồng Cầm là nỗi nhớ của ta khi ngang qua “Sông Đuống trôi đi
một dịng lấp lánh”; nếu Hồi Vũ mãi mãi là nhà thơ của dịng sơng Vàm Cỏ
đêm ngày tha thiết chở phù sa, thì HPNT đã song hành cùng sơng Hương đi
vào trái tim người đọc với Ai đã đặt tên cho dịng sơng?.
14


Hoạt động 4: Hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ tư duy cho bài kí “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” - HPNT.

Tiết 39: PHÂN NHĨM, LẬP KẾ HOẠCH, HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ
TỪNG NHĨM
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định tới hiệu quả của tồn bộ q trình

dạy học theo phương pháp dự án. Với bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” HPNT tơi chia nhóm và giao nhiệm vụ theo từng nội dung bài học, học sinh cần
tiếp nhận nhiệm vụ cụ thể, rõ từng nội dung.
Hoạt động 1: Tôi phân chia lớp học thành 5 nhóm phù hợp để thực hiện dự án

Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp
- Bước 1: Phác thảo đề cương: Các nhóm dưới dự hướng dẫn và hỗ trợ của
tôi sẽ cùng thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của các tiểu chủ đề, từ đó
phác thảo đề cương nghiên cứu.
15


- Bước 2: Tơi phân cơng việc cho từng nhóm thực hiện.
Hoạt động 3: Tơi hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch chung của từng nhóm và
cơng việc của các thành viên trong nhóm
Hoạt động 4: Tơi hướng dẫn HS làm kế hoạch thực hiện tiến độ cơng việc.
Các nhóm dựa vào kế hoạch để thực hiện cho đúng tiến độ cơng việc của nhóm
và có sản phẩm hồn chỉnh trình bày trước lớp.
Hoạt động 5: Tơi hướng dẫn nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện
- Bước 1: Hướng dẫn cơng việc nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả, hồn cảnh ra
đời, nhan đề bài Kí.
- Bước 2: Hướng dẫn cơng việc nhóm 2: Tìm hiểu thủy trình của Sơng
Hương. Trong nội dung này, tơi chia ra 4 nhóm nhỏ, tương ứng với 4 nội dung
như sau: Nội dung 1: Sông Hương ở thượng nguồn; Nội dung 2: Sông Hương
ở ngoại vi thành phố Huế; Nội dung 3: Sông Hương giữa lịng thành phố Huế;
Nội dung 4: Sơng Hương khi ra khỏi thành phố Huế.
- Bước 3: Hướng dẫn công việc của nhóm 3: Sơng Hương với lịch sử dân tộc.
- Bước 4: Hướng dẫn cơng việc của nhóm 4: Sơng Hương dưới góc nhìn Văn
hóa. Với nội dung này, tơi chia nhóm 4 ra thành 2 nhóm nhỏ với 2 nội dung:
Nội dung 1: Sơng Hương – dịng sơng thi ca; Nội dung 2; Sơng Hương – dịng
sơng của âm nhạc

- Bước 5: Hướng dẫn cơng việc của nhóm: Vẻ đẹp sông Hương giữa đời
thường và cái tôi tài hoa của Hồng Phủ Ngọc Tường.
THỰC HIỆN DỰ ÁN. Tơi hướng dẫn HS thực hiện công việc ở nhà và kiểm tra
tiến độ công việc theo bảng kế hoạch thực hiện tiến độ công việc. (Phụ lục 4)
Tiết 39,40 PPCT. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM TRƯỚC LỚP
Hoạt động 1: Tổ chức cho các nhóm báo cáo khoảng 7-10 phút.
Hoạt động 2: Tơi hướng dẫn các nhóm đưa ra câu hỏi phát vấn lẫn nhau. Và
tôi, đặt ra câu hỏi phát vấn cho các nhóm vừa trình bày như sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh ra đời, nhan đề bài Kí.
Câu 1: Em biết những gì về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?
Câu 2: Cho biết những nét cơ bản về bài ký?
Câu 3: Nhan đề văn bản được tác giả lí giải như thế nào?
Nhóm 2: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hường. Trong nội dung này, tơi chia ra 4
nhóm nhỏ, tương ứng với 4 nội dung như sau;
Nội dung 1: Sông Hương ở thượng nguồn.
16


Câu 1: Sông Hương ở thượng nguồn được miêu tả như thế nào? Những hình
ảnh, chi tiết, thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng của cái tôi tài hoa
Hồng Phủ Ngọc Tường?
Câu 2: Sơng Hương bộc lộ vẻ đẹp như thế nào khi ra khỏi rừng già?
Nội dung 2: Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế.
Câu 1: Vẻ đẹp của sông Hương khi về đồng bằng, ngoại vi thành phố hiện lên
như thế nào?
Câu 2: Đặc sắc nghệ thuật?
Nội dung 3: Sơng Hương giữa lịng thành phố Huế.
Câu 1: Khi nằm trọn trong lòng thành phố yêu thương, sơng Hương bộc lộ sức
hấp dẫn của mình như thế nào?
Câu 2: Em nhận xét gì về cách so sánh dịng sơng thực thể với tiếng Vâng khơng

nói ra của tình u của ơng hồng thể kí?
Câu 3: Hình ảnh chiếc cầu liên tưởng đến câu thơ nào?
Câu 4: Dịng chảy như điệu slow tình cảm là sự liên tương như thế nào và khiến
cho em có những suy nghĩ gì?
Nội dung 4: Sơng Hương khi rời thành phố Huế.
Câu 1: Giã từ Huế về với biển cả, sông Hương bộc lộ vẻ đẹp gì?
Câu 2: Cách so sánh với đêm tình tự Kim – Kiều gợi phẩm chất gì của sơng
Hương?
Nhóm 3: Sơng Hương với lịch sử dân tộc.
Câu 1: Tác giả đã tô đậm những phẩm chất gì của sơng Hương với lịch sử dân
tộc?
Câu 2: Nhận xét về sơng Hương với lịch sử?
Nhóm 4: Sơng Hương dưới góc nhìn Văn hóa.
Nội dung 1: Sơng Hương – dịng sơng thi ca
Câu 1: Sơng Hương được gợi ra trong những tác phẩm nào? Của ai? Nó được
miêu tả như thế nào?
Nội dung 2: Sơng Hương – dịng sơng của âm nhạc
Câu 1: Tác giả đã giới thiệu sông Hương với âm nhạc như thế nào – đặc biệt là
cổ nhạc Huế như thế nào?
Nhóm 5: Vẻ đẹp sơng Hương giữa đời thường và nhận xét về phong cách nghệ
thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Câu 1: Trở về với đời thực sơng Hương có vẻ đẹp như thế nào?
Câu 2: Cái “tôi: của tác giả được thể hiện như thế nào?
17


Hoạt động 3: Nhận xét tinh thần hợp tác, làm việc của các nhóm. Đánh giá các
nhóm vào phiếu.
Hoạt động 4: Củng cố, nhận xét, rút kinh nghiệm bằng việc tóm tắt nội dung
bài học, nêu kết luận, việc chuẩn bị kiến thức của các nhóm.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Đối với HS: HS được chủ động khám phá, lĩnh hội nhiều nhất, sâu nhất các
đợn vị kiến thức, nghĩa là các em được phát huy NL tự học, tự chủ để hoàn
thành các sản phẩm học tập. Điều đáng quý là HS có hứng thú với bài học, có ý
thức trách nhiệm cao khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đối với bản thân: Hoàn toàn khắc phục được những hạn chế trong sử dụng
PPDH truyền thống. GV có kinh nghiệm trong tổ chức giờ dạy học theo PPDH
đổi mới, cho HS hoạt động nhóm, tích hợp kiến thức...
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Với SKKN mà tôi nghiên cứu thành
công trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT nhằm phát
huy năng lực tự học, tự chủ cho HS đã bổ sung PPDH đổi mới cho đồng nhiệp,
góp phần nâng cao chất lượng môn học cũng như chất lượng giáo dục của
trường THPT Ngọc Lặc.
Từ hiệu quả nêu trên, tôi đã tự tin vận dụng SKKN này ở những lớp:
12a3,12a7, 12a9 năm học 2021. Tất cả những tiết dạy đều đem lại những kết quả
mà tôi mong đợi. Và từ đó, tơi mạnh dạn chia sẻ cho các đồng nghiệp của tôi: cô
Ngô Thanh, cô Lê Hương, cô Ngô Tuyết trong năm học 2021 – 2022. Họ tin
tưởng, áp dụng PPDH nêu trên và cũng đã thành công. Tơi hi vọng mình đã góp
một phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT
Ngọc Lặc. Mong muốn nhiều hơn nữa, tôi chia sẻ kinh nghiệm nhỏ bé này của
mình đến những thầy giáo, cơ giáo dạy chương trình 12 trong và ngồi tỉnh rất
mong nhận được sự nhận xét, đóng góp của để SKKN của tơi hồn thiện và hiệu
quả hơn khi sử dụng
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
Đổi mới PPDH là chiến lược, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nền
giáo dục của mỗi quốc gia. Để HS hứng thú với nội dung học tập, GV cần tích
cực đổi mới PPDH cho phù hợp nền giáo dục trong nước cũng như thế giới.
Theo yêu cầu này, tôi mở ra hướng nghiên cứu cách vận dụng phương pháp
DHDA vào dạy học đọc văn, trước hết là bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”

của HPNT ở lớp 12 THPT Ngọc Lặc.
18


Tơi đã nghiên cứu cơ sở lí luận làm nền tảng khoa học để vận dụng thể
nghiệm một hướng đổi mới PPDH - dạy học dự án bài kí “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” – HPNT nhằm nâng cao năng lực tự học, tự chủ cho HS. Từ cơ sở
lí thuyết và thực tiễn đã giúp tơi xác định tính khoa học và tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu.
Tơi đã tổ chức theo quy trình các thao tác dạy học hoàn toàn xuất phát từ nội
dung cần đạt của văn bản. Tồn bộ quy trình và các thao tác dạy học, tơi đã trình
bày ngắn gọn và cụ thể ở phần 2 – Nội dung của SKKN. Đồng thời, tôi cũng đã
thiết kế bài dạy theo PPDH dự án bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của
HPNT nhằm nâng cao năng lực tự học, tự chủ cho HS.
Tính khả thi của đề tài đã được khẳng định qua kết quả của đề tài. Kết quả là
chất lượng giờ học ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Học sinh
nắm bắt những tri thức bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT một cách
có hệ thống và chắc chắn hơn, phát huy được NL tự chủ, tự học. Kết quả đó có ý
nghĩa khẳng định tính khả thi của đề tài.Tuy nhiên tôi vẫn khẳng định: đây chỉ là
một hướng trong rất nhiều hướng triển khai giờ dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?”- HPNT. Mỗi hướng dạy học có những ưu thế riêng, điều quan trọng
là giáo viên và học sinh vận dụng và phát huy những ưu thế đó như thế nào.
DHDA nhằm phát huy NL tự chủ, tự học nếu được sử dụng hợp lý sẽ
không chỉ đưa nội dung kiến thức đến với người học một cách tích cực, sáng tạo,
hứng thú nhất mà cịn góp phần đa dạng hóa hình thức dạy học, nâng cao hiệu
quả dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – HPNT nói riêng và các bài
học trong chương trình Ngữ văn lớp 12 THPT nói chung, đồng thời hướng tới sự
phát triển NL học sinh một cách toàn diện nhất.
2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Tăng cường tập huấn các PPDH đổi mới. Theo dõi sát

sao từng nhiệm vụ cụ thể của năm học để tạo điều kiện, xem xét, đánh giá, động
viên, khích lệ GV áp dụng PPDH đổi mới. Nên dành nhiều thời gian quan tâm,
giúp đỡ những giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới và áp dụng những PPDH hiện
đại trong giảng dạy.
- Đối với tổ chuyên môn. Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn nên bàn sâu
về việc đổi mới PPDH, xem là một trong những nội dung chính của buổi sinh
hoạt. Đối với những bài dạy khó càng cần thiết bàn bạc, nghiên cứu và tìm ra
PPDH phù hợp. Tạo điều kiện, giúp đỡ nhiều hơn đối với những giáo viên chưa
mạnh dạn đổi mới PPDH.
19


- Đối với giáo viên. Cần nhận thức một cách nghiêm túc về bản chất và sự cần
thiết của việc đổi mới PPDH đặc biệt chọn lựa PPDH phù hợp với đối tượng HS,
với mỗi bài dạy. Mỗi chúng ta nên đào sâu, nghiên cứu, chọn lựa và mạnh dạn
sử dụng PPDH đổi mới để HS được tiếp cận với PPDH hiện đại,tạo hứng thú
khơi gợi tình u mơn học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường,
chất lượng giáo dục của tỉnh đồng thời phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành.
Khi làm được tất cả những điều đó thì tơi tin chắc rằng dù có khó khăn, vất
vả đến đâu chúng ta vẫn có thể hồn thành được nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả
của mình!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 03 tháng 5 năm 2022
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Yến


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình giáo dục phổ thơng - Mơn Ngữ
văn (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGD ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông đại trà
- Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh trung học phổ thông môn ngữ văn. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thúy Hồng, 1998. Đổi mới phương pháp dạy học văn và những yêu
cầu đối với giáo viên, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2.
4. Mao Thị Thu Hiền (2017). Nâng cao năng lực tự học của sinh viên sư phạm
thông qua đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Tạp chí Giáo dục, số đặc
biệt tháng 5, tr 144- 147.
5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), 2018. Ngữ văn 12 (tập 1, 2). Nxb Giáo
dục.
6. Đỗ Ngọc Thống, 1997. Đổi mới phương pháp dạy học văn ở phổ thông, Tạp
chí nghiên cứu giáo dục số 9.
7. Phan Thị Hồng Xuân, 2017. Một hướng thiết kế bài học Ngữ văn trong sách
giáo khoa nhằm phát triển năng lực viết của học sinh trung học cơ sở. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 4, trang 207 - 209,231.
8. Khai thác nguồn tài liệu trên mạng Iternet.

21


PHỤ LỤC
1. Bảng thống kê biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học (trích trong CT

GDPT 2018)

Năng lực
1. Tự lực

Cấp trung học phổ thông
Biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.

2. Tự khẳng Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo
định và bảo vệ đức và pháp luật.
quyền, nhu cầu
chính đáng
3. Tự kiểm sốt
tình cảm, thái
độ, hành vi của
mình

4.
Tự
hướng
nghiệp

- Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc
của bản thân; tự tin, lạc quan.
- Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; ln
bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập
và đời sống.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội.


định - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
nghề - Nắm được những thơng tin chính về thị trường lao động, về yêu
cầu và triển vọng của các ngành nghề.
- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông;
lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định
hướng nghề nghiệp của bản thân.

5. Tự học, tự - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết
hoàn thiện
đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn
tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép
thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử
dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh
nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều
22


×