Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(SKKN 2022) giải pháp ngăn chặn mặt trái của công nghệ thông tin tác động đến môi trường giáo dục tại trường THPT triệu sơn 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.91 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NGĂN CHẶN TỆ NẠN XÃ HỘI XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG
CỦA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

Người thực hiện: Tạ Ngọc Thanh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí giáo dục

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................................1
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:.........................................................3
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................3
2.1.1. Căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh bậc THPT.................3
2.1.2. Căn cứ tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường............................4
2.1.3. Nguyên tắc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh.......................................4
2.1.4 Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành nhân cách học sinh..........4
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN...............................5
2.2.1. Các quan điểm về đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh:......................5
2.2.2. Về nội dung đánh giá...................................................................................5


2.2.3. Về hình thức đánh giá..................................................................................6
2.2.4. Nội dung mơn giáo dục cơng dân trong nhà trường.....................................6
2.2.5. Các quy định về xếp loại hạnh kiểm của Thông tư 58..................................6
2.2.6 Những bất cập trong công tác đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh....6
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ:............................................................................................................................. 7
2.3.1. Xây dựng quy chế đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh Trường THPT
Triệu Sơn 4............................................................................................................7
2.3.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục, biện pháp quản lí việc đánh giá xếp loại
hạnh kiểm học sinh................................................................................................8
2.4. HIỆU QUẢ CÚA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, VỚI BẢN
THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG..........................................................9
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:..............................................................................10
3.1. KẾT LUẬN:.....................................................................................................10
3.2. KIẾN NGHỊ:.....................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................12
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.....................................................................13


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết 29 – NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI khẳng định
mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; Điều 29, Luật giáo dục

năm 2019 đề ra mục tiêu của giáo dục phổ thơng là “phát triển tồn diện cho
người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục
học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao
động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Căn cứ Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Luật giáo dục và
mục tiêu của Giáo dục phổ thông Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các thông
tư, chỉ thị hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá, xếp loại
học sinh bậc THPT ở hai mặt đó là lực học và hạnh kiểm. Nếu như đánh giá về
học lực dễ dàng, thuận lợi bao nhiêu (vì nghiêng nhiều về định lượng) thì việc
đánh giá hạnh kiểm lại khó khăn, vất vả bấy nhiêu (vì nghiêng nhiều định tính),
u cầu phải có sự phối hợp đồng bộ trong công tác đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm của học sinh.
Là người trực tiếp duyệt kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh, bản
thân tôi luôn trăn trở trước các câu hỏi: Hiểu như thế nào cho đúng khái niệm
hạnh kiểm học sinh? Đánh giá hạnh kiểm học sinh có phải đánh giá đạo đức học
sinh khơng? Phải tổ chức những hoạt động giáo dục nào để có căn cứ đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm học sinh? Tổ chức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm như thế nào
để mang tính giáo dục, chính xác với từng học sinh, khơng làm ảnh hưởng đến
tâm lí, tương lai và q trình học tập tiếp theo của học sinh …
Sau khi nghiên cứu các thông tư, chỉ thị, công văn chỉ đạo của ngành giáo
dục, thực tế của giáo dục địa phương, trao đổi với các nhà giáo có nhiều kinh
nghiệm, trị chuyện với học sinh … tơi đã đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên, đề
ra các biện pháp tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục để có được sự đánh giá,
phân loại hạnh kiểm tương đối chính xác, đúng với từng em.
Với mục đích tích lũy kinh nghiệm cho mình trong cơng tác quản lí, chia
sẻ cùng đồng nghiệp tôi đã tổng kết thành đề tài “Biện pháp tổ chức và quản lí
hoạt động đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh Trường THPT Triệu
Sơn 4"

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tổ chức, quản lí các hoạt động giáo dục của Trường THPT Triệu Sơn 4
để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo Thông tư 58/2011/TT–
BGDĐT, Thông tư 26/2020/TT– GDĐT, Thông tư 32/2020/TT – BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1


- Xây dựng quy chế đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh, thống nhất
quan điểm, nội dung, hình thức đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh trong toàn
trường. Tổ chức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo đúng các thông tư
hướng dẫn, đảm bảo khách quan, cơng bằng, chính xác, mang tính giáo dục.
- Tăng cường phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm - giáo viên bộ mơn - các
tổ chức đồn thể, giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong việc quản lí, giáo
dục học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT, Thông tư 26/2020/TT– GDĐT, Thông
tư 32/2020/TT – BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, nhiệm vụ năm học của
Trường THPT Triệu Sơn 4.
- Các tiện ích của phần mềm VnEdu.
- Cán bộ giáo viên, công nhân viên, người lao động và học sinh Trường
THPT Triệu Sơn 4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tìm và nghiên cứu tài liệu:
Tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đánh giá xếp loại học sinh;
Nghiên cứu các nguồn tài liệu trên mạng Internet;
Nghiên cứu các biện pháp giữa giáo viên bộ môn - giáo viên chủ nhiệm các tổ chức đoàn thể, giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong công tác giáo
dục học sinh.

- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn:
Phỏng vấn những nhà giáo có kinh nghiệm trong cơng tác quản lí và tổ chức
các hoạt động giáo dục;
Trị chuyện, tìm hiểu những khó khăn, những tâm tư, trăn trở của giáo
viên khi đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh;
Trò chuyện với học sinh đang học bậc THPT và học sinh đã trưởng thành
về diễn biến tâm lí sau khi được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
- Phương pháp quan sát:
Theo dõi, quan sát diễn biến tâm lí, sự tiến bộ, ý thức tham gia các hoạt
động giáo dục của học sinh.
- Phương pháp thống kê toán học:
Thống kê số liệu đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh theo từng kì, từng
năm học; số lượt học sinh vi phạm các quy định của nhà trường theo từng tuần,
từng tháng, theo học kì và cả năm học.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Xem xét phân tích số liệu, đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu
quả trong công tác đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh bậc THPT
Điều 3 và Điều 4 Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông quy định:
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ

và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ,
công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn
lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của
trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với
nội dung dạy học môn Giáo dục cơng dân quy định trong chương trình giáo dục
phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu
(Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu
căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy
định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thơng; tích cực tham gia đấu tranh
với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Ln kính trọng thầy giáo, cơ giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp
đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị,
khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hồn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực
trong cuộc sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường
tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống
theo nội dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:

Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt
đến mức độ của loại tốt; cịn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy
giáo, cơ giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:

3


Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã
tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết
điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong
việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa
chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo
viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của
người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi
phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
2.1.2. Căn cứ tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Thông tư 32/2020/ TT– BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học:
Điều 19. Hoạt động giáo dục
1. Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường, được tổ chức trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngồi khn viên nhà

trường, nhằm thực hiện chương trình các mơn học, hoạt động giáo dục trong
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
2. Hoạt động giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết,
làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham quan, cắm
trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
2.1.3. Nguyên tắc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh
Thông tư 32/2020/ TT– BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học tại khoản 2, Điều 22 quy định:
“Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của
chương trình giáo dục phổ thơng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; bảo đảm tính tồn diện, cơng bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ
của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng
đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình
thức, kỹ thuật và cơng cụ khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh
khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh”.
2.1.4 Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành nhân cách học sinh
Gia đình và sự phấn đấu của bản thân học sinh là những yếu tố rất quan
trọng tham gia vào quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Đây là một
nhận thức mới trong tư duy của giáo viên để từ đó trong q trình tổ chức các
hoạt động giáo dục các nhà trường cần phải lấy học sinh làm truing tâm, đề cao
sự phấn đấu của bản thân học sinh, đồng thời phối hợp tốt với gia đình trong
4


việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, cụ thể là qua việc rèn luyện
hạnh kiểm, tu dưỡng đạo đức.
Hành vi và nhân cách của thầy cơ có ảnh hưởng rất lớn đến hạnh kiểm
học sinh. Sự gương mẫu trong lối sống, lối cư xử của thầy cô sẽ định hướng cho

thái độ, hành vi của học sinh trong học tập và trong cách đối xử với mọi người.
Mối quan hệ thầy - trò, nội quy của nhà trường, sự quan tâm, giám sát
chặt chẽ của giáo viên chủ nhiệm ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình rèn luyện
hạnh kiểm của học sinh vì ở lứa tuổi này học sinh vẫn rất cần đến sự giám sát
chặt chẽ của người lớn.
Một môi trường học tập thân thiện nhưng có kỷ cương, nền nếp sẽ giúp
học sinh hình thành thái độ sống tích cực và có hành vi, thói quen đạo đức. Việc
được tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cũng tạo ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình hình thành nhân cách học sinh.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
Việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh các nhà trường đều đã thực
hiện theo Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ
sở và học sinh trung học phổ thơng nhưng chưa có sự thống nhất về quan điểm,
nội dung, hình thức giữa các nhà trường, giữa các lớp trong cùng một trường
THPT, cụ thể:
2.2.1. Các quan điểm về đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh:
- Quan điểm thứ nhất, đánh giá hạnh kiểm là đánh giá đạo đức học sinh:
Theo Từ điển tiếng Việt, đạo đức nói tổng quát là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con
người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức còn được hiểu là phẩm chất tốt
đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có. Hạnh
kiểm là khái niệm dùng để chỉ phẩm chất, đạo đức biểu hiện trong việc làm,
trong cách đối xử với mọi người.
Hạnh kiểm và đạo đức là hai khái niệm khơng đồng nhất.
Trong khi đó, nhiều ý kiến giáo viên cho rằng đánh giá hạnh kiểm học
sinh là đánh giá đạo đức, lối sống của học sinh. Như vậy, trong nhận thức của
giáo viên, hạnh kiểm được xem là đạo đức. Vì thế, việc đánh giá hạnh kiểm lấy
căn cứ là biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức.
- Quan điểm thứ hai, đánh giá hạnh kiểm học sinh tức là “đánh giá việc chấp

hành nội quy” chứ không phải là đánh giá đạo đức và nhân cách của học sinh.
- Quan điểm thứ ba, đánh giá hạnh kiểm không nên dựa vào học lực của
học sinh mà dựa vào ý thức học tập, hiệu quả tham gia các hoạt động tập thể.
- Quan điểm thứ tư, tổng hợp của cả 3 quan điểm nêu trên, nghĩa là: đánh giá
hạnh kiểm là đánh giá những biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức, ý thức
chấp hành nội quy, ý thức học tập, hiệu quả tham gia các hoạt động tập thể.
2.2.2. Về nội dung đánh giá
Các nhà trường hiện nay tập trung vào các tiêu chí: chấp hành tốt luật
pháp, nội quy của nhà trường; trung thực trong học tập, trong cuộc sống; kính
trọng cha mẹ, thầy cơ, nhân viên nhà trường; ý thức tham gia các hoạt động giáo
5


dục, các hoạt động đoàn thể; xếp loại học lực, ý thức học tập và kết quả học tập
môn Giáo dục cơng dân của học sinh.
2.2.3. Về hình thức đánh giá
Để đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh các nhà trường thường sử
dụng một hoặc phối hợp nhiều hình thức đánh giá, đó là: dựa trên ý kiến của
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn Giáo dục cơng dân, Đồn thanh niên, ý
kiến của gia đình học sinh, học sinh tự đánh giá, tập thể tổ, nhóm lớp bình xét …
2.2.4. Nội dung mơn giáo dục cơng dân trong nhà trường
Một bộ phận không nhỏ học sinh đã coi môn giáo dục công dân là môn
phụ. Chương trình mơn giáo dục cơng dân chưa có nhiều bài học hướng đến việc
giáo dục học sinh có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức
lối sống, tư duy biện chứng, ý thức công dân chế độ xã hội chủ nghĩa.
2.2.5. Các quy định về xếp loại hạnh kiểm của Thông tư 58
Trong thực tiễn, Thông tư 58 của Bộ GD&ĐT đưa ra các căn cứ đánh giá,
tiêu chuẩn và xếp loại nhưng có sự trùng lắp (giữa căn cứ và tiêu chuẩn) và
chưa có độ phân biệt, ranh giới rõ ràng giữa các mức xếp loại (tốt, khá, trung
bình, yếu) nên giáo viên rất lúng túng khi vận dụng. Vì lẽ đó, nhiều giáo viên

chủ nhiệm đã đưa ra các chỉ số và mức độ cụ thể đối với từng loại hạnh kiểm để
đảm bảo sự khách quan và công bằng trong đánh giá và xếp loại. Việc làm này
dẫn đến sự không thống nhất về đánh giá và xếp loại hạnh kiểm giữa các lớp
trong cùng một trường.
2.2.6 Những bất cập trong công tác đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh
Vì quan điểm, nội dung, hình thức đánh giá hạnh kiểm học sinh chưa có
sự thống nhất dẫn tới kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh chưa thực sự công
bằng, khách quan, chính xác giữa các học sinh trong cùng một lớp, giữa các lớp
trong cùng trường, thậm chí ảnh hưởng nhiều đến tâm lí và tương lai sau này của
học sinh, tính giáo dục chưa cao, có thể kể đến các bất cập sau:
- Việc nhận thức về quan điểm đánh giá hạnh kiểm chưa rõ ràng đã và
đang tạo ra những trở ngại cho việc chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá hạnh
kiểm một cách thống nhất và có hiệu quả ở trường THPT;
- Nhiều học sinh không hiểu nhiệm vụ cụ thể khi đến trường, khi ở nhà
dẫn tới khi đến trường chỉ biết học sao cho điểm kiểm tra thật cao, ở nhà không
biết phụ giúp gia đình chỉ biết địi hỏi ở bố mẹ và người thân, khơng biết giúp đỡ
người khó khăn, khơng biết làm một việc tốt, không biết nhận lỗi và sửa chữa
khuyết điểm;
- Nhà trường chưa tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại
khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo … để học sinh tham gia làm căn cứ đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm.
- Việc xây dựng các quy định về văn hóa trong nhà trường, nội quy trường
học, theo dõi cập nhật học sinh vi phạm nội quy chưa được quan tâm dẫn tới
việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm không đồng đều giữa các khối lớp.
- Khi đánh giá xếp loại hạnh kiểm giáo viên chủ nhiệm đã quá đề cao việc
chấp hành nội quy của học sinh, chẳng hạn: học sinh vi phạm các quy định của nhà
trường như nghỉ học không phép, mặc sai đồng phục, đi học muộn, chơi điện thoại
6



trong giờ, đầu tóc, quần áo khơng gọn gàng… sẽ bị hạ loại hạnh kiểm trong khi đó
tâm lí lứa tuổi các em việc vi phạm các nội dung trên là khó tránh khỏi;
- Đánh giá hạnh kiểm đã quá đề cao lực học của học sinh dẫn tới học sinh
có lực học trung bình, học lực yếu sẽ khơng được xếp loại hạnh kiểm Tốt, trong
khi đó ý thức học tập của các em tốt nhưng năng lực hạn chế nên kết quả học tập
chưa cao;
- Quá chặt chẽ và khắt khe trong việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học
sinh làm ảnh hưởng đến tâm lí học sinh thậm chí là làm mất đi cơ hội tiếp tục
học tập của học sinh như thi vào các trường khối ngành công an, quân đội, xét
tuyển tài năng, du học …
- Hiểu sai hoặc quá đề cao kết quả học tập môn giáo dục công dân dẫn
đến học sinh học lực yếu môn giáo dục công dân (điểm TBm<5.0) không được
xếp loại hạnh kiểm tốt;
- Xếp loại hạnh kiểm thiếu các minh chứng cụ thể, hình thức đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm không phù hợp chỉ căn cứ vào ý kiến chủ quan của giáo viên
chủ nhiệm nên dẫn tới phụ huynh và học sinh thắc mắc.
- Khi đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh thiếu sự phối hợp giữa gia
đình và nhà trường, giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, giữa giáo
viên chủ nhiệm và các tổ chức đồn thể; học sinh khơng được tham gia vào quá
trình đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của bản thân và của các bạn trong lớp.
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ
2.3.1. Xây dựng quy chế đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh Trường
THPT Triệu Sơn 4 (Phụ lục 1)
Căn cứ Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT, Thông tư 26/2020/TT– GDĐT,
Thông tư 32/2020/TT – BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ
đạo của Sở GD&ĐT Thanh Hóa; thực tiễn giáo dục của các trường THPT huyện
Triệu Sơn; Nghị quyết của Hội nghị Cán bộ viên chức, người lao động trong
năm học để thông qua quy chế đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong
toàn trường.

a. Về quan điểm đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh là đánh giá những biểu hiện cụ thể về
thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán
bộ, cơng nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu
vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp,
của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi
trường; thái độ, hành vi, tư tưởng của học sinh đối với nội dung dạy học môn
Giáo dục công dân.
b. Về nội dung đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
- Thái độ, hành vi đạo đức biểu hiện trong quá trình học tập, rèn luyện;
- Ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên nhà trường, bạn bè và
quan hệ xã hội;
- Yêu thương, chăm lo giúp đỡ ông bà, bố mẹ và người thân trong gia đình;
- Ý thức chấp hành pháp luật; chấp hành các quy định về văn hóa, nội quy
của nhà trường;
7


- Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, trung thực trong học tập, khắc
phục khó khăn trong cuộc sống;
- Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động tập thể, các hoạt động xã hội;
- Ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản;
- Ý thức xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập và rèn luyện cho bản thân;
- Biết nhận lỗi và tự giác sửa chữa khi phạm lỗi;
- Thái độ, hành vi, tư tưởng của học sinh đối với nội dung dạy học môn
Giáo dục cơng dân;
c. Về hình thức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
Phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm
– giáo viên bộ môn – Đoàn thanh niên; giữa cá nhân học sinh và tập thể học sinh
trong lớp.

2.3.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục, biện pháp quản lí việc đánh giá xếp
loại hạnh kiểm học sinh
a. Các hoạt động giáo dục đầu năm học
- Xây dựng các quy định về văn hóa trường học; xây dựng nội quy trường
học; danh mục nền nếp học sinh cập nhật trên tài khoản VnEdu của nhà trường.
(Phụ lục 2)
- Xây dựng kế hoạch năm học tổng thể, chỉ tiêu xếp loại hạnh kiểm học
sinh được phân chia cụ thể đến từng khối, từng lớp học
- Tổ chức tuần sinh hoạt tập thể để học sinh hiểu về truyền thống nhà
trường, nắm được các quy định về văn hóa, nội quy trường học; hiểu rõ nhiệm
vụ trong học tập, rèn luyện của bản thân.
- Phối hợp với gia đình học sinh để thực hiện các hoạt động giáo dục:
+ Học sinh làm cam kết thực hiện các quy định về văn hóa, nội quy
trường học; an tồn giao thơng; phịng tránh các tệ nạn xã hội.
+ Xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của bản thân, đăng kí việc làm
tốt sẽ thực hiện trong năm học
b. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong năm học
- Thành lập ban nền nếp phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về văn hóa, nội quy trường học; an tồn
giao thơng; phịng tránh các tệ nạn xã hội của học sinh trong trường, nếu học
sinh vi phạm cập nhật vào hệ thống sổ liên lạc điện tử thông báo tới cha mẹ học
sinh thông qua hệ thống tin nhắn.
- Thành lập tổ tư vấn tâm lí học đường để, tư vấn, hỗ trợ học sinh khi các
em cần sựu giúp đỡ.
- Yêu cầu GVCN đổi mới nội dung hình thức sinh hoạt cuối tuần, quan
tâm đến các biểu hiện về tâm lí, hành vi, ứng xử, ý thức học tập … của học sinh
để kịp thời uốn nắn, giáo dục, hỗ trợ khi cần thiết.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục để học sinh tham gia như: sinh hoạt
dưới cờ, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, lao động vệ sinh môi trường,
tham quan các địa chỉ đỏ, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội … (Phụ lục

3)

8


- Phối hợp với cha mẹ học sinh để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, quan tâm
đến học sinh có các biểu hiện về sức khỏe, tâm lí, chưa cố gắng trong học tập,
rèn luyện
c. Tổ chức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Cuối mỗi kì tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
- Bước 1, học sinh tự kiểm điểm, xin xác nhận của cha mẹ, tự nhận loại
hạnh kiểm: Học sinh thực hiện tự kiểm điểm theo các nhiệm vụ học tập, rèn
luyện, việc làm tốt đã đăng kí từ đầu năm học, tự nhận loại hạnh kiểm của bản
thân, xin ý kiến của bố, mẹ xác nhận vào bản tự kiểm điểm
- Bước 2, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ mơn, Đồn
thanh niên, Ban nền nếp để có được danh sách học sinh có các biểu hiện chưa tốt
trong quá trình học tập rèn luyện trước khi đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
+ Học sinh có các biểu hiện về tư tưởng, hành vi, ứng xử, lời nói không
phù hợp với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân. (Giáo viên bộ môn
GDCD cung cấp)
+ Học sinh có ý thức rèn luyện thân thể chưa tốt. (Giáo viên bộ mơn Thể
dục cung cấp)
+ Đồn viên thanh niên chấp hành Điều lệ Đoàn, Điều lệ Hội chưa tốt.
(BTV đoàn trường cung cấp)
+ Bản tổng hợp học sinh vi phạm các quy định về văn hóa, nội quy trường
học (Ban nền nếp trích xuất từ phần mềm Vnedu).
- Bước 3, học sinh bình xét, xếp loại hạnh kiểm: dưới sự điều hành,
hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm học sinh bình xét hạnh kiểm theo quy trình:
học sinh trình bày kiểm điểm, tự nhận loại hạnh kiểm, tập thể lớp góp ý, đề xuất
GVCN xếp loại hạnh kiểm. (thời gian khoảng 2 tiết học)

- Bước 4, giáo viên chủ nhiệm dự kiến xếp loại hạnh kiểm: căn cứ kết quả
từ Bước 1 đến Bước 3, quá trình theo dõi việc học tập và rèn luyện của học sinh
giáo viên dự kiến xếp loại hạnh kiểm của từng học sinh trong lớp
- Bước 5, Hiệu trưởng duyệt đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh: giáo
viên chủ nhiệm cung cấp đầy đủ các minh chứng khi duyệt kết quả xếp loại hạnh
kiểm, cụ thể:
+ Bản tự kiểm điểm của học sinh
+ Báo cáo tổng hợp xếp loại học sinh, trong đó có minh chứng xếp loại
hạnh kiểm Khá, TB, yếu đối với học sinh
+ Danh sách học sinh cá biệt, học sinh có hồn cảnh đặc biệt cần sự quan tâm.
Bước 6, giáo viên chủ nhiệm cập nhật hạnh kiểm vào Sổ theo dõi đánh
giá học sinh, phê duyệt học bạ.
2.4. HIỆU QUẢ CÚA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, VỚI
BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
- Quy chế đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh có quan điểm, nội dung,
hình thức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong toàn trường phù hợp
với các quy định tại Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT, Thông tư 26/2020/TT–
GDĐT, Thông tư 32/2020/TT – BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tạo sự
thống nhất chung trong toàn trường; việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
có sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo viên chủ nhiệm –
9


giáo viên bộ mơn –Đồn thanh niên – Ban nền nếp; học sinh được tham gia vào
việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của bản thân và của các bạn trong lớp.
- Học sinh hiểu được các nhiệm vụ của bản thân trong quá trình học tập,
rèn luyện ở bậc học THPT; biết xây dựng kế hoạch, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu
cho trong mỗi kì, mỗi năm học; đăng kí và thực hiện ít nhất một việc tốt trong
năm học; biết khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập và trong cuộc sống;
biết yêu thương chăm lo giúp đỡ gia đình; biết sống và làm việc theo pháp luật,

có tư tưởng của cơng dân chế độ XHCN.
- Học sinh trở thành trung tâm trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động
xã hội.
- Hiệu quả mang lại thể hiện qua số học sinh xếp loại hạnh kiểm Tốt –
Khá ổn định ở mức cao, tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm TB, Yếu chỉ là cá biệt.
(Phụ lục 4)
- Học sinh bị xếp loại hạnh kiểm TB, Yếu được quan tâm, động viên, giúp
đỡ, khơng bị ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, có động cơ học tập, phấn đấu để khắc
phục, sửa chữa khuyết điểm.
- Bản thân cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệm cảm thấy giảm bớt áp lực,
nặng nề khi phải xếp một học sinh nào đó hạnh kiểm TB hoặc yếu.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh phải tạo động lực giúp học sinh rèn
luyện tốt và hoàn thiện bản thân mình. Việc đánh giá hạnh kiểm là giúp học sinh
tự nhận thức bản thân và tiến bộ hơn chứ không phải là khẳng định hạn mức
nhân phẩm, nhân cách hay đạo đức của học sinh ở một trong bốn mức độ Tốt,
Khá, TB, Yếu.
Đánh giá hạnh kiểm có nghĩa là hoạt động kiểm tra, ghi nhận hiệu quả
hoạt động rèn luyện bản thân của học sinh theo các quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn
mực mà nhà trường, xã hội đã đặt ra. Khi đánh giá hạnh kiểm của học sinh các
nhà giáo nhất định phải dựa vào thái độ và hành động thực hiện của học sinh
chứ không nên chỉ căn cứ vào kết quả học tập, đánh giá một chiều, phiến diện.
Một học sinh giỏi, có kết quả học tập cao nhưng thường vô nguyên tắc, không
biết yêu thương giúp đỡ gia đình, khơng có ý thức cộng đồng, khơng có lịng tốt
thì khơng thể đánh giá là hạnh kiểm tốt được. Và ngược lại, một học sinh có kết
quả học tập chưa tốt nhưng thực hiện tốt các quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực của
nhà trường và xã hội, yêu thương chăm lo giúp đỡ gia đình … thì khơng thể
đánh giá là hạnh kiểm chưa tốt.

Để hạn chế tác động tiêu cực tới tâm lí và động cơ phấn đấu của học sinh
thì nhất định học sinh phải được tham gia vào quá trình đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm của bản thân.
Để có căn cứ đánh giá chính xác, cơng bằng, khách quan hạnh kiểm của
học sinh đòi hỏi các nhà trường phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, lấy học
sinh làm trung tâm. Phải có sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội,
giữa giáo viên chủ nhiệm – giáo viên bộ mơn và các tổ chức đồn thể. Các biện
pháp quản lí đưa ra phải cụ thể, có định lượng, minh chứng rõ ràng.
10


Tổ chức và quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh
có hiệu quả là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức, giáo dục kĩ năng sống, bồi dưỡng lí tưởng đạo đức cách mạng cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả đạt được trong sáng kiến kinh nghiệm này và từ thực tiễn hoạt
động quản lí đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh hiện nay, tôi kiến nghị và đề
xuất một số vấn đề sau:
Thứ nhất, phải thống nhất về quan điểm, nội dung, hình thức đánh giá xếp
loại hạnh kiểm học sinh trong từng ngôi trường và trong tất cả các trường THPT.
Thứ hai, các nhà trường phải tăng cường các biện pháp tổ chức và quản lí
hoạt động đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh khơng được giao khốn việc
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh cho giáo viên chủ nhiệm.
Thứ ba, cần chỉnh sửa Thông tư 58/2011/TT– BGDĐT để khơng cịn sự
trùng lắp giữa căn cứ và tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm; cần có độ phân biệt,
ranh giới rõ ràng giữa các mức xếp loại tốt, khá, trung bình, yếu để các nhà
trường và giáo viên khơng cịn lúng túng khi vận dụng.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết:

Tạ Ngọc Thanh

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2002
[2] Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng, Khóa XI
[3] Luật giáo dục năm 2019
[4] Thơng tư 58/2011/TT– BGDĐT
[5] Thông tư 26/2020/TT– BGDĐT
[6] Thông tư 32/2020/TT– BGDĐT
[7] Nguồn Internet.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Tạ Ngọc Thanh
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng - Trường THPT Triệu Sơn 4

TT
1.


2.

3.

4.

Tên đề tài SKKN
Sử dụng MTCT để tính giới
hạn hàm số dạng 0/0
Nâng cao ý thực tự học,
khả năng làm việc nhóm
cho học sinh trong q
trình ơn thi THPT Quốc
gia mơn Tốn bằng
phương pháp WebQuest
Cách khắc phục sai lầm
cho học sinh lớp 12 khi sử
dụng máy tính cầm tay để
giải bài tốn trắc nghiệm
Khai thác tiện ích của
mạng giáo dục Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả
quản lí nền nếp dạy và học
tại Trường THPT Triệu
Sơn 4

Cấp đánh
giá xếp loại


Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

Tỉnh

C

2012 - 2013

Tỉnh

B

2016 - 2017

Tỉnh

C

2017 – 2018

Tỉnh

C


2019 – 2020



×