Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn lịch sử trong kì thi tốt nghiệpTHPT ở trường THPT triệu sơn 4 huyện triệu sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
MÔN LỊCH SỬ TRONG KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT Ở
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4 - HUYỆN TRIỆU SƠN

Người thực hiện: Lê Thị Ngân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch
sử

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài……………………........................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………..............................................................2


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………….............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………..................................................................1
1.3 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm................................................2
2. NỘI DUNG....................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .....................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................3


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................4
2.3.1. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nghi nhớ kiến thức sau mỗi bài....6
2.3.2. Ghi nhớ kiến thức bằng cách sử dụng kĩ thuật tư duy 5W 1H.................10
2.3.3. Một số lưu ý khi làm đề trắc nghiệm........................................................12
2.3.4. Biên soạn hệ thống đề phát triển từ đề minh họa của Bộ giáo dục
năm
2022.....................................................................................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................18
3.1. Kết luận......................................................................................................18
3.2. Kiến nghị...................................................................................................18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Lịch sử là hồn cốt của Quốc gia dân tộc. Lịch sử không chỉ là một mơn
khoa học cơ bản mà cịn là một mơn học có vị trí hàng đầu trong việc giáo dục
nhân cách, tinh thần dân tộc, lòng yêu nước… Năm 1942 trong “Việt Nam Lịch
sử diễn ca” Bác Hồ đã viết: “Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước
nhà Việt Nam’’[1].
“Gốc tích nước nhà Việt Nam” đã bao đời hun đúc nên các thế hệ phi
thường trong công cuộc dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước.
Vậy mà từ hàng chục năm nay, dư luận xã hội đã phê phán gay gắt thực
trạng thờ ơ, kiến thức Lịch sử nghèo nàn, yếu kém của học sinh. Theo số liệu
thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016, cả nước có trên một triệu thi
sinh dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia, nhưng chỉ có 11,52% thí sinh đăng ký thi
mơn Sử! Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có 3.941/65.579 thí sinh đăng ký thi môn
Sử, tỷ lệ chưa tới 6%.
Luật giáo dục năm 2005, đã nêu “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ

bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[2].
Từ nội dung trong luật giáo dục cho ta thấy một đòi hỏi tất yếu của xã hội,
đặc biệt trong giai đoạn hiên nay, nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, u cầu đào tạo con người một cách toàn diện, học đi đôi với hành,
lý luận gắn liền với thực tiễn. Để làm được điều đó địi hỏi các thầy giáo, cơ
giáo phải xác định đúng vai trò và trách nhiệm của mình trong việc đổi mới
phương pháp dạy học ở các bộ mơn nói chung và mơn Lịch sử nói riêng.
Sinh thời cố tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Cùng với q trình quốc
tế hóa ngày càng mở rộng thì trở về nguồn là xu thế chung của các dân tộc trên
thế giới. Với chúng ta đó là sự tìm tịi phát hiện ngày càng sâu sắc hơn những
đặc điểm xã hội Việt Nam, những phẩm chất cao quí, những giá trị truyền thống
và những bài học lịch sử giúp chúng ta lựa chọn và tiến hành những bước đi
thích hợp”[3]. Vậy để có thể “trở về nguồn” như lời tổng bí thư thì các quốc
gia, dân tộc cần phải đặc biệt chú ý đến lịch sử dân tộc mình và lịch sử xã hội
lồi người.
Lịch sử là cây cầu để nối quá khứ với tương lai. Ngay từ thời cổ đại, các
nhà nghiên cứu đã khẳng định “Lịch sử là cơ giáo của cuộc sống”[4], “Lịch sử là
bó đuốc soi đường đi đến tương lai”[5]… Hay ngay khi đang cịn học ở trường
trung học Napơlêơng Bơnapác đã thấy được tầm quan trọng của việc học tập
Lịch sử. Cùng với Tốn và Vật lí, Lịch sử là một mơn học ơng vơ cùng u thích
bởi theo ơng muốn đánh một nước nào đó trước hết phải hiểu được dân tộc đó.
Nhờ vậy trong cuộc đời trinh chiến của mình ông đánh đâu thắng đó. Câu
chuyện này đã khẳng định tầm quan trọng của bộ môn Lịch sử trong cuộc sống
con người.
1



Bộ mơn Lịch sử có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu
nước, lòng tự hào, tự tơn dân tộc, tinh thần đồn kết, ý thức vươn lên...Bên cạnh
đó mơn Lịch sử cịn có ý nghĩa rất to lớn trong việc cung cấp những kiến thức
về lịch sử dân tộc và thế giới, góp phần tích cực vào việc phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và óc sáng tạo, hình thành nhân cách con người, xây dựng
tư cách và trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng. Với những vai trị tích
cực trên ta thấy giáo dục lịch sử là rất cần thiết, đặc biệt là đối với thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Tuy nhiên thực tế hiện nay môn lịch sử đang ít được quan tâm, đặc
biệt theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, Lịch sử trở thành môn tự chọn.
Số phận môn lịch sử sẽ đi về đâu, chất lượng dạy và học lịch sử sẽ thế nào? Biểu
hiện rõ nhất của sự giảm sút đó là kết quả các kì thi tốt nghiệp, đại học hàng
năm của môn lịch sử ngày càng thấp. Vậy làm sao để học sinh hứng thú khi học
lịch sử, làm sao để nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử, làm sao để học sinh
thi đạt điểm cao môn lịch sử…? là nỗi trăn trở của rất nhiều người Việt Nam yêu
nước, đặc biệt là của những thầy cô đang trực tiếp giảng dạy bộ môn. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử và thấy được kết quả thi lịch sử hiện nay
của học sinh tôi vô cùng lo lắng.
Vì những lý do trên để góp phần nâng cao kết quả môn lịch sử trong kỳ thi
tốt nghiệpTHPT tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao kết quả môn Lịch sử trong kỳ thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT Triệu
Sơn 4 - Huyện Triệu Sơn” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học
2021 - 2022.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao kết quả trong kỳ thi TN
THPT hàng năm.
- Kiểm tra, đánh giá thực trạng ôn tập tập lịch sử của học sinh.
- Nâng cao hiệu quả công tác ôn luyện môn lịch sử cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng: Học sinh khối lớp 12.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Triệu Sơn 4.
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài trong thực tế giảng dạy tôi chọn
hai lớp của trường THPT Triệu Sơn 4: lớp12A5 (2020 - 2021) làm lớp đối chứng
và lớp 12B5 (2021 - 2022) làm lớp thực nghiệm. Hai lớp này có sự tương đồng
về tinh thần, thái độ học tập môn Lịch sử.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sưu tầm sử liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp khái quát.
- Phương pháp thực nhiệm.
- Phương pháp so sánh.
2


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Khác với công tác ôn luyện truyền thống thầy chủ yếu nhắc lại kiến thức,
trị ghi lại. Vì vậy hầu hết các tiết ôn tập đều trở nên hết sức nặng nề và khơ
khan, tạo tâm lí khơng hào hứng cho học sinh. Trong phạm vi đề tài này tôi đã
sử dụng một số giải pháp cụ thể, khác biệt. Ở đây thầy là chủ đạo, còn học sinh
là chủ động, thầy gợi ý, giao việc cho trò, còn trò tự làm việc theo định hướng,
gợi ý mà thầy đưa ra.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Thế kỉ XXI Việt Nam đang đứng trước xu thế hội nhập, mở cửa nền kinh

tế. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với nền giáo dục nước nhà là phải đào tạo ra những
con người phát triển toàn diện để phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Mỗi một mơn học trong nhà trường đều phải góp phần vào
việc đào tạo thế hệ trẻ, trong đó mơn Lịch sử là một mơn quan trọng. Lịch sử
góp phần trang bị cho con người những tri thức về văn hóa, nhân văn, lịng tự
tơn dân tộc, tinh thần u nước, tinh thần đồn kết, ý thức tự chủ…Tìm hiểu lịch
sử để chúng ta đúc rút được những kinh nghiệm mà cha ông đi trước để lại, phục
vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Đổi mới phương pháp dạy học, ôn luyện là vấn đề đã được Đảng, Nhà
nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục
(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
chỉ thị số 14 (4/1999).
Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc nhóm, rèn kuyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”[6]. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề sống còn đối với sự
phát triển giáo dục của bất kì quốc gia nào trên thế giới.
Kết quả đổi mới phương pháp dạy học sẽ được đánh giá bằng kết quả của
các kì thi. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học chưa đủ mà chúng ta cần phải
đổi mới cả phương pháp ôn luyện cho học sinh. Trong dạy học lịch sử, ngoài
việc dạy kiến thức cơ bản, ôn luyện là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng, quyết định kết quả của kì thi. Kết quả thi sẽ đánh giá chính xác năng lực
của người học. Do vậy trong quá trình giảng dạy, tôi rất chú ý đến công tác bồi
dưỡng, ôn luyện cho học sinh, coi đây là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung cùng những nghị quyết
của ngành, của Đảng, Nhà nước về đổi mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học, đặc biệt là việc dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT[7]

Hi vọng với đề tài này tơi có thể góp một phần nhỏ vào việc cải thiện tình
hình dạy và học Lịch sử, kết quả môn lịch sử qua các kỳ thi. Rất mong được sự
góp ý của đồng chí, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Những năm gần đây chất lượng các bài thi Lịch sử do bộ Giáo dục - đào
tạo tổ chức rất thấp. Các kì thi, cuộc thi gần đây làm cho việc học lịch sử trở nên
báo động. Vẫn cịn đó hàng nghìn thí sinh bị điểm 0 trong kì thi đại học năm học
2010 - 2011. Trong kì thi tuyển sinh đại học năm học 2011- 2012 lịch sử là môn
4


có điểm thấp nhất, số bài thi sử dưới điểm trung bình là 80 - 90 %, có những
trường điểm sử cao nhất là 5,25.
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016, cả nước có
trên một triệu thi sinh dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia, nhưng chỉ có 11,52%
thí sinh đăng ký thi mơn Sử! Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có 3.941/65.579 thí
sinh đăng ký thi mơn Sử, tỷ lệ chưa tới 6%.
Năm học 2015 - 2016 điểm trung bình mơn lịch sử của cả nước là 4,49;
năm học 2017 - 2018 là 4,6; năm học 2018 - 2019 là 3,79. Điểm thi năm 2019
của cả nước có cao hơn năm 2018 nhưng nhìn chung vẫn thấp, điểm trung bình
là 4,3 với 70% số bài thi dưới 5 điểm, gần đây nhất năm 2020 - 2021 điểm TB
mô lịch sử trên cả nước là 4,97 điểm.
Có lẽ chưa khi nào việc dạy và học Lịch sử nước nhà lại trở thành đề tài
nóng như lúc này. Trên báo chí, dư luận xã hội, tại các diễn đàn khác nhau,
nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục có cùng nhận xét: việc học sinh chán học và
học kém mơn Lịch sử có ngun nhân từ nội dung sách giáo khoa và phương
pháp giảng dạy. Ở trường THPT Triệu Sơn 4, kết quả các kì thi mơn Lịch sử tuy
cao hơn so với trung bình của cả nước, cao nhất huyện Triệu sơn trong những
năm gần đây, nhưng bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy - là một cơng dân
có trách nhiệm với tổ quốc, tôi vô cùng băn khoăn, trăn trở.

BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN LỊCH SỬ TRƯỜNG
THPT TRIỆU SƠN 4 MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Năm
Điểm trung bình
Triệu Sơn 4
Điểm trung bình cả
nước
Độ chênh lệch

2018 - 2019
5,97

2019 - 2020
6,16

2020 - 2021
6,94

4,49

4,6

4,97

1,48

1,56

1,97


Những con số trên cho thấy chất lượng học lịch sử của học sinh ngày càng
giảm sút, học sinh ngày càng xem nhẹ mơn lịch sử. Có rất nhiều ngun nhân
dẫn đến kết quả thi THPT môn lịch sử thấp, trong đó có một nguyên nhân rất
quan trọng là phương pháp dạy học, đặc biệt là công tác ôn luyện chưa được đổi
mới, vẫn sử dụng những phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều, thầy
cô chủ yếu dạy lại kiến thức, còn học sinh thụ động ngồi nghe, ghi chép lại.
Phương pháp truyền thống này dẫn đến học sinh không hứng thú khi ôn tập.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ năm 2017 môn lịch sử được làm dưới hình thức thi trắc nghiệm trong
thời gian 50 phút. Để thích ứng với sự thay đổi này của Bộ GD&ĐT, học sinh
cần có phương pháp học tập môn Lịch sử đúng đắn, phù hợp, sáng tạo thì mới
đạt được kết quả cao.
5


So với hình thức thi tự luận trước đây, thi trắc nghiệm sẽ có một số khó
khăn: Nếu như trước kia thi tự luận học sinh vẫn phải học tất cả các vấn đề,
nhưng đề thi tự luận có khoảng 4 câu nên các câu hỏi đưa ra sẽ có trọng tâm,
trọng điểm, tức là đề thi phát triển theo chiều sâu. Khi chuyển sang hình thức thi
trắc nghiệm học sinh vẫn phải học đầy đủ kiến thức, nhưng đề thi có tới 40 câu,
kiến thức dàn trải gần như ở tất cả các bài và tất cả các mức độ khác nhau, trong
khi đó lịch sử lại là mơn học có rất nhiều sự kiện, mốc thời gian, địa danh, nhân
vật… cần ghi nhớ. Vì vậy, đây được coi là một khó khăn vơ cùng lớn đối với
người học và cả đối với người dạy. Nếu người thầy không chịu khó tìm tịi, đổi
mới thì việc thi theo hình thức mới này càng làm cho học sinh chán nản, quay
lưng lại với bộ môn.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, đặc biệt từ 2017 (bắt đầu thi bằng hình thức
trắc nghiệm) qua rất nhiều nghiên cứu, tìm tịi, tơi đã áp dụng một số phương
pháp cụ thể sau đây:
2.3.1. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nghi nhớ kiến thức sau mỗi

bài.
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận
dụng khả năng nghe, nhìn, xử lý thơng tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học
tập sử dụng sơ đồ tư duy là phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh
động minh họa giúp cho chúng ta ghi nhớ bài dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong
công việc, sơ đồ tư duy được sử dụng như một công cụ để phân tích vấn đề
mang lại hiệu quả cao. Phương pháp này giúp cho bạn dễ dàng nắm bắt, xâu
chuỗi vấn đề, liên kết những đối tượng đơn lẻ. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp
khai thác được các khả năng tư duy của não bộ.
Trước đây, sơ đồ tư duy phần lớn chỉ được sử dụng cho đối tượng là học
sinh, sinh viên trong mỗi mùa thi để hệ thống hóa kiến thức. Tuy nhiên, hiện nay
nó đã và đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực, mọi đối
tượng sử dụng. Thay vì bạn sử dụng một câu văn để mơ tả thì sơ đồ tư duy sử
dụng những hình ảnh minh họa, những keyword, đường nối và những mũi tên
biểu thị theo quy tắc vừa thể hiện được dạng thức đối tượng, vừa biểu thị được
quan hệ nhiều chiều giữa chúng. Giữa những khái niệm, những nội dung quan
trọng có liên hệ, liên quan đến nhau.
Cấu tạo chung của một sơ đồ tư duy bao giờ cũng gồm có chủ đề chính
(chủ đề trung tâm), những keyword quan trọng - nội dung cốt lõi của chủ đề
(nhánh cành, hay nhánh con), những keyword, hình ảnh minh họa, những mối
liên hệ (thông qua các liên kết), màu sắc thể hiện và kích cỡ của mối liên kết. Sử
dụng sơ đồ tư duy giúp cho bạn có được cái nhìn tổng qt nhất về đối tượng
và giúp bạn xử lý thơng tin nhanh, chính xác, giải mã được những dữ liệu còn ẩn
chứa, phát huy khả năng tư duy.
Cha đẻ của sơ đồ tư duy là ông Tony Buzan (sinh năm 1942, ở Luân Đôn).

6


Theo Tony Buzan: “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép, sử dụng màu

sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý
tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được
phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các
ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư
duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng
của con người sẽ phát triển”[8].
- Hiện nay sơ đồ tư duy được sử dụng rất nhiều trong các môn học, ngành
học, trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Lịch sử là môn học gắn với nhiều
thời gian, sự kiện, các sự kiện lại ln logic với nhau thì việc sử dụng sơ dồ tư
duy là rất hợp lí và cần thiết. Với điểm vượt trội của phương pháp sử dụng sơ đồ
tư duy là kích thích sự sáng tạo và tư duy logic cũng như có thể phát huy tối đa
khả năng ghi nhớ, hệ thống hóa các cơ sở dữ liệu.
- Về ưu điểm:
+ Tăng khả năng sáng tạo: Với sơ đồ tư duy ta có thể thêm thông tin dễ
dàng bằng cách chèn thêm vào sơ đồ. Tùy vào sự sáng tạo của mỗi người mà ta
có thể tạo ra sơ đồ riêng, phù hợp.
+ Nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và hệ thống, tăng khả năng ghi nhớ
và vận dụng kiến thức cho người học.
+ Làm tăng hứng thú học tập của học sinh: Sơ đồ tư duy sẽ kích thích
những khám phá, tìm tòi của học sinh, đặc biệt là khi học sinh sử dụng màu sắc
để vẽ. Sơ đồ tư duy được ví như “tấm bản đồ vạn năng” cho trí não, là chìa
khóa giúp gợi nhớ thơng tin chính xác, dễ dàng, hiệu quả.
7


- Về hạn chế.
Cũng giống như những công cụ hay những phương pháp ghi nhớ khác, sơ đồ tư
duy cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Mặc dù, khi bàn về sơ đồ tư duy,
phần lớn là những ưu điểm vượt trội cho cả người học và người lao động. Tuy
nhiên, cũng không thể không nhắc đến những nhược điểm của sơ đồ tư duy.

Sử dụng sơ đồ tư duy có khả năng sẽ gây khó khăn cho những người có lối
suy nghĩ rất logic. Với những người có lối suy nghĩ logic như vậy, họ hầu như
khó tin vào những mặt trực quan, và trong suy nghĩ của họ phương pháp này
hồn tồn khơng khả thi.
Sơ đồ tư duy giống như một văn bản được người xây dựng mã hóa lại
bằng những từ khóa, những mối liên kết. Tình huống có thể xảy ra là trong một
số trường hợp nếu như bạn không trực tiếp là người vẽ sơ đồ tư duy bạn sẽ gặp
khó khăn trong việc giải mã sơ đồ tư duy.
- Trong quá trình giảng dạy tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy vào việc củng cố lại
kiến thức của học sinh. Lâu đến nay đa số giáo viên tự vẽ sơ đồ cho học sinh
học. Theo tôi phương pháp này sẽ làm cho học sinh thụ động tiếp nhận, ghi nhớ
kiến thức một cách rập khuôn, áp đặt theo yêu cầu của người thầy nên học sinh
sẽ nhớ không lâu, không hiệu quả. Vì vậy tơi đã chọn giải pháp khơng vẽ cho
học sinh mà hướng dẫn, để học sinh tự vẽ khi ôn tập bài tại nhà hoặc tại lớp
thông qua những bài tập được giao. Có như vậy mới phát huy được khả năng
sáng tạo, tư duy, mong muốn tìm tịi, khám phá kiến thức của học sinh. Các em
sẽ lựa chọn cho mình những hình thức sơ đồ phù hợp cho mỗi nội dung theo
cách dễ nhớ, dễ hiểu nhất.
- Để vẽ sơ đồ tư duy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các bước sau:
+ Cần xác định ý chính của sơ đồ, ý chính sẽ được đặt ở trung tâm.
+ Thêm các nhánh thích hợp vào sơ đồ: Những nhánh này sẽ là ý nhỏ của
các nhánh lớn. Nhánh chính được nối từ hình ảnh trung tâm.
+ Từ các nhánh chính ta sẽ vẽ thêm nhiều nhánh phụ
Lưu ý: Nguyên tắc trong xây dựng sơ đồ tư duy là phải sử dụng những từ
khóa chính có liên quan trực tiếp tới chủ đề. Sơ đồ cần đảm bảo khơng có q
nhiều sự kiện dễ gây nhàm chán.

8



Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện quá trình lập sơ đồ bằng bài
mẫu. Khi học xong bài 10 “Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế tồn cầu
hóa nửa sau thế kỉ XX” học sinh có thể tổng hợp kiến thức bằng sơ đồ ngắn gọn
nhưng vẫn đầy đủ ý như sau.

Giáo viên nên sáng tạo trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư
duy. Trong tiết ơn tập, giáo viên có thể cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy bằng
cách giao việc cho học sinh, sau đó gọi một học sinh lên trình bày nội dung
mình đã làm được.
9


Để không gây nhàm chán cho học sinh, giáo viên có thể hướng dẫn các em
lập sơ đồ tư duy theo nhóm. Hình thức này sẽ phát huy tư duy tập thể, các em sẽ
có điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ, bổ sung kiến thức cho nhau.
2.3.2. Ghi nhớ kiến thức bằng cách sử dụng kĩ thuật tư duy 5W1H.
Sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một khơng khí
sơi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường,
là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy
mạnh triển khai.
Việc vận dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học lịch sử ở trường THPT sẽ dần
dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sơ đồ 5W1H kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, xem phim
minh họa có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học
Kĩ thuật tư duy 5W1H có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau như:
khi dạy bài mới, yêu cầu học sinh về học bài cũ theo sơ đồ hoặc khi ôn tập để
tổng hợp kiến thức.... Riêng tôi, tôi thấy sử dụng sơ đồ này trong quá trình ơn
tập, củng cố kiến thức sẽ phù hợp và phát huy tác dụng hơn cả.

Kĩ thuật tư duy 5W1H là dạng sơ đồ tư duy đặc biệt, có khả năng ứng
dụng cao đối với nhiều mơn học, trong đó có bộ mơn Lịch sử. Theo đó, khi ơn
luyện học sinh sẽ trả lời lần lượt các câu hỏi:
+ What? Sự kiện lịch sử gì đã diễn ra?
+ When? Sự kiện diễn ra khi nào?
+ Where? Sự kiện diễn ra ở đâu?
+ Who? Sự kiện gắn liền với nhân vật lịch sử nào?
+ Why? Vì sao lại xảy ra sự kiện đó?
+ How? Đánh giá, bình luận, liên hệ về sự kiện.
Ở đâu?
Where?

5W1H
How?

W
ha
t?

Cái gì?

Khi nào?

Who?

Wh
y?

n?
e

h
W

Tại sao?

Ai?

Như thế nào?

10


Nếu như sơ đồ tư duy được sử dụng ở mục 2.3.1 khơng có sẵn mẫu, học
sinh tự tư duy sáng tạo để lập thì kĩ thuật tư duy 5W1H lại có điểm khác. Đó là
kĩ thuật tư duy có sẵn mẫu câu. Kĩ thuật này có rất nhiều ưu điểm. Theo kĩ thuật
này, học sinh sẽ nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu được những nội dung trọng
tâm trong quá trình học, ghi nhớ và hiểu những sự kiện cốt yếu gắn với thời
gian, địa danh, nhân vật lịch sử.
- Kĩ thuật tư duy 5W1H (gọi tắt là Sơ đồ 5W1H) thoạt nhìn rất đơn giản
nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một cách, khéo léo, sáng tạo
và phù hợp. Tuy nhiên ghi nhớ kiến thức là cả một quá trình bắt đầu từ khi học
bài mới, nếu khi ơn tập mới nhớ thì thời gian ít, nhớ khơng được nhiều và khơng
phải học sinh nào cũng nhớ hết trong q trình ơn tập. Vì vậy tơi sẽ sử dụng kĩ
thuật này ngay sau khi học bài mới bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh,
sau đó sẽ kiểm tra.
- Khi sử dụng sơ đồ, giáo viên cũng sẽ không làm mà hướng dẫn học sinh
tự lập. Khi lập học sinh cần tiến hành theo các bước:
+ Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh hoàn thành sơ đồ theo 6
câu hỏi gợi ý của giáo viên về một vấn đề lịch sử
+ Bước 2: Yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành sơ đồ

+ Bước 3: Giáo viên kiểm tra quá trình làm bài của học sinh
+ Bước 4: Giáo viên nhận xét, củng cố, bổ sung bằng sơ đồ hồn chỉnh.
Ví dụ 1: Giáo viên làm mẫu một ví dụ để học sinh hiểu cách làm. Khi dạy
Bài 9 “Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh”. Nội dung trọng
tâm của bài là tìm hiểu về cuộc chiến tranh lạnh, bài này có nhiều mốc thời gian
và sự kiện nên học sinh học xong rất hay qn. Vì vậy trong q trình ơn tập tơi
đã u cầu học sinh về nhà hệ thống hóa bằng sơ đồ 5W1H theo các câu hỏi sau:
Vì sao bùng nổ cuộc chiến tranh lạnh (Why)? Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra khi
nào (When)? Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra ở đâu (Where)? Cuộc chiến tranh
lạnh do nước nào khởi xướng (Who)? Cuộc chiến tranh lạnh đã gây nên những
hậu quả gì (What)? Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra như thế nào (How)?

11


Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra ở đâu ?
Vì sao bùng nổ cuộc chiến tranh lạnh ?

Where?

Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra khi nào?

n?
e
h
W

Wh
y?


How?

W
ha
t?

Who?

Cuộc chiến tranh lạnh

Cuộc chiến tranh lạnh do nước nào khởi xướng?

Cuộc chiến tranh lạnh đã gây nên những hậu quả gì?
Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra như thế nào?

Ví dụ 2: Khi dạy bài 21 “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu
tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954 - 1965)”.
Bài này có nhiều kiến thức quan trọng buộc học sinh phải khắc sâu, ghi nhớ,
trong đó quan trọng nhất là chiến lược “chiến tranh cục bộ” - một hình thức
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ. Để khắc sâu, củng cố kiến thức
nội dung này tôi tiếp tục yêu cầu học sinh sử dụng sơ đồ 5W1H bằng cách nêu
ra các câu hỏi để học sinh trả lời: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” diễn ra trong
hoàn cảnh nào (Why)? Chiến lược “chiến tranh cục bộ” diễn ra vào thời gian
nào (When)? Chiến lược “chiến tranh cục bộ” diễn ra ở đâu (Where)? Chiến
lược “chiến tranh cục bộ” do ai đề ra (Who)? Chiến lược “chiến tranh cục bộ”
gây cho ta những khó khăn gì (What)? Nhân dân ta đã chiến đấu chống chiến
lược “chiến tranh cục bộ” như thế nào (How)?
Để không gây nhàm chán cho học sinh trong q trình ơn tập, giáo viên
có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm
bảo cấu trúc của nó.

Kĩ thuật này cũng có thể áp dụng trong q trình kiểm tra bài cũ. Có thể
giáo viên hỏi để học sinh trả lời hoặc giáo viên gọi hai học sinh lên bảng, một
bạn hỏi, một bạn trả lời và ngược lại.
2.3.3. Một số lưu ý khi làm đề trắc nghiệm.
2.3.3.1. Kỹ năng đọc
Sau khi giám thị phát đề thi, thí sinh sẽ có khoảng 5 – 10 phút để kiểm tra
đề xem có thiếu sót hoặc thắc mắc gì khơng. Hãy tranh thủ thời gian này để lướt
nhanh qua một lượt đề thi.
Sau khi đọc lướt một lượt xem phần nào chắc chắn thì làm trước. Đọc thật
kĩ yêu cầu của câu hỏi là bước để tránh việc sai những câu đáng tiếc dù bạn đã
12


biết rõ câu trả lời, vì u cầu đề có thể rất đa dạng từ chọn câu đúng, chọn câu
sai, chọn nhiều câu, v.v.
Khi nhận đề thi, thí sinh cần lưu ý: Các môn thi thành phần trong mỗi bài
thi Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội có cùng một mã đề thi, nếu không
cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với cán bộ coi thi trong phịng thi, chậm
nhất 10 phút sau khi thí sinh nhận đề thi. Đề thi phải đảm bảo đủ số lượng câu
hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã. Nếu
thí sinh bỏ qua bước kiểm tra mà dành thời gian làm bài ngay thì nguy cơ khơng
được tính điểm bài thi này rất cao.
Hãy đọc kỹ từng chi tiết, từng câu từng chữ trong câu hỏi để tránh “mắc bẫy”.
Thi trắc nghiệm địi hỏi khơng những phải nhanh mà còn phải cẩn thận, chú ý
nhiều đến nội dung câu hỏi.
Đọc để tìm ra từ khóa chính trong mỗi câu hỏi, bởi đây là mấu chốt quan
trọng để giải quyết vấn đề. Từ khóa chính sẽ giúp bạn định hướng câu hỏi liên
quan đến vấn đề gì và tìm ra đáp án chính xác nhanh nhất, tránh bị lạc đề.
Nếu như trước đây bạn cần nắm thật chắc kiến thức và học cách trình bày
theo các bước cho đúng trình tự thì bây giờ u cầu thêm nữa đó là phải học

kiến thức rộng hơn. Tùy mỗi mơn sẽ có những đặc thù khác nhau, nhưng trên cơ
sở phải nắm kiến thức và biết vận dụng.
Ở bài thi trắc nghiệm thường sẽ là những bài yêu cầu giải nhanh và không
quá rườm rà, yêu cầu kiến thức rộng và bao quát hơn. Nếu như bạn đang theo
phương pháp "chậm và chắc" thì bạn phải đổi ngay từ "chậm" thành "nhanh".
Giải nhanh chính là chìa khóa để bạn có được điểm cao ở môn trắc nghiệm. Với
các bài thi nặng về lí thuyết thì sẽ u cầu ghi nhớ nhiều hơn, bạn nên chú trọng
phần liên hệ vì đó là xu hướng học cũng như ra đề của Bộ.
2.3.3.2. Phân bổ thời gian và nhớ không được bỏ trống đáp án, Tơ nhầm
cịn hơn bỏ sót.
Việc đầu tiên là đọc qua một lượt tất cả các câu hỏi, xem những câu nào
mình biết rồi thì nên khoanh ngay đáp án vào phiếu trả lời (bạn nhớ dùng bút chì
để có thể sửa đáp án nếu cần thiết). Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ" của
mình thì chọn những câu hỏi đơn giản làm trước, vì bài thi trắc nghiệm các câu
hỏi đều có thang điểm như nhau chứ khơng giống như bài thi tự luận. Chính vì
vậy câu hỏi khó hay dễ cũng đều có chung phổ điểm, nên bạn làm câu dễ trước
để đảm bảo đạt tối đa số điểm. Chú ý phân bổ thời gian để không bỏ sót câu hỏi
nào, nếu khơng biết đáp án thì hãy dùng phỏng đoán hay kể cả may mắn cũng
được, điều bạn cần là không được để trống đáp án, đó cũng là một cơ hội dành
cho bạn.
Thời gian thi trắc nghiệm thường ít hơn thi tự luận. Thơng thường trung
bình mỗi câu trắc nghiệm chỉ có khoảng 1 phút. Nếu qua khoảng thời gian này
mà vẫn chưa tìm ra được đáp án, thì hãy bỏ qua câu này để làm sang câu khác.
Không nên quá tập trung vào một bài tốn khó mà bỏ qua những câu dễ.
Khi nhận đề thi, hãy dành 2-3 phút để đọc toàn bộ đề. Sau khi làm bài, hãy
dành ra 5-7 phút cuối để kiểm tra lại một lượt. Hãy thật chắc chắn với các câu
13


hỏi dễ để tránh mất điểm khơng đáng có. Một phút rưỡi cho một câu trả lời, một

đề thi trắc nghiệm khơng địi hỏi ở bạn cách giải bài mà chỉ cần biết kết quả cuối
cùng mà bạn tô vào ô đáp án. Với 40 câu hỏi trắc nghiệm, chỉ trong 50 phút,
trung bình bạn chỉ nên dành cho mỗi câu khoảng 1 phút. Nếu qua khoảng thời
gian đã định này mà vẫn chưa tìm ra được đáp án, thì nên bỏ qua câu này để làm
sang câu khác, nhất quyết khơng nên q đeo bám một bài tốn khó mà bỏ qua
những câu dễ. Kinh nghiệm từ các chuyên gia tuyển sinh, nếu thí sinh tập trung
quá nhiều vào một câu hỏi mà bạn chưa hiểu hay chưa thể trả lời được, tự bạn đã
gây mất thời gian và mất tinh thần do đó sẽ khơng thể đem lại cho bạn một kết
quả cao được. Nếu như bạn đã chắc chắn về một câu trả lời nào đó, đừng quay
trở lại để thay đổi nó. Xem lại câu trả lời chỉ làm cho bạn cảm thấy không chắc
chắn và dễ làm bạn thay đổi ý kiến.
Đối với một bài thi trắc nghiệm, thí sinh khơng nên để trống một câu nào,
phải trả lời tất cả các câu. Mỗi câu đều có điểm và khơng bị trừ điểm nếu thí
sinh trả lời sai nên bạn cần nhớ: Bỏ câu nào là mất điểm câu đó. Để có cơ hội
giành điểm cao nhất, các bạn phải tô các phương án trả lời hợp lý nhất cho
những câu chưa trả lời theo phương châm thà tơ nhầm cịn hơn bỏ sót.
2.3.4.4. Bí quyết sử dụng phương pháp loại trừ
Dùng phương pháp loại trừ cũng là một trong những “bí kíp” để làm tốt bài
trắc nghiệm. Thay vì đi tìm đáp án đúng, các bạn hãy thử tìm phương án sai, loại
trừ càng nhiều phương án sai càng tốt. Khi khơng có phương án loại trừ nữa thì
dùng cách phỏng đốn. Các bạn nhận thấy phương án nào khả thi hơn và đủ tin
cậy hơn thì tơ vào phiếu trả lời.
Nói về bí quyết để giành điểm môn Lịch sử, hầu hết các giáo viên có kinh
nghiệm ơn thi tốt nghiệp THPT đều cho rằng, trong thời gian làm bài, học sinh
cần phân bố thời gian và không được bỏ trống đáp án. Việc đầu tiên là đọc toàn
bộ câu hỏi xem những câu nào mình biết rồi thì nên tơ ngay vào đáp án. Đồng
thời, nên chọn những câu hỏi đơn giản làm trước, vì bài thi trắc nghiệm có thang
điểm như nhau. Nếu khơng chắc chắn đáp án thì dùng phương pháp phỏng đốn
Một khi bạn khơng có cho mình một đáp án thực sự chính xác thì phương
pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp bạn tìm ra câu trả lời đúng. Mỗi

câu hỏi thường có 4 đáp án, các đáp án cũng thường không khác nhau nhiều lắm
về nội dung, tuy nhiên vẫn có cơ sở để bạn dùng phương án loại trừ bằng "mẹo"
của mình cộng thêm chút may mắn.
Thay vì đì tìm đáp án đúng, bạn hãy thử tìm phương án sai… đó cũng là
một cách hay và loại trừ càng nhiều phương án càng tốt. Khi bạn khơng cịn đủ
cơ sở để loại trừ nữa thì hãy dùng cách phỏng đốn, nhận thấy phương án nào
khả thi hơn và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả lời… đó là cách cuối
cùng dành cho bạn. Phỏng đốn, loại trừ ở đây khơng có nghĩa là bạn đoán bừa
mà phải dựa vào những dữ kiện trong bài. Có rất nhiều những bài thi trong đó có
một hay hai đáp án khơng thích hợp (chỉ đọc lên cũng đã thấy khơng thích hợp).
Loại bỏ những đáp án đó đã giúp bạn có được nhiều hơn 25% cơ hội trả lời đúng
câu hỏi đó. Và cơ may cuối cùng dành cho bạn nếu bạn chọn ngẫu nhiên các đáp
14


án cịn lại theo suy đốn. Yếu tố này thoạt nghe có vẻ như bạn đang vận dụng
cơng thức may - rủi nhưng lại không thể thiếu khi làm bài thi trắc nghiệm.
Ví dụ: Nội dung nào phản ánh khơng đúng về chiến thắng Điện Biên Phủ 1954
của Việt Nam
A. Giáng địn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp
B. Đánh thắng chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ
C. Làm phá sản hoàn toàn Kế hoạch Na va của thực dân Pháp
D. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương
Học sinh sử dụng biện pháp loại trừ với các đáp án: A,C,D vì đây là những đáp
án vì những đáp án này đếu liên quan đến chiến dịch Điện Biên Phủ, còn lại đáp
B chiến tranh cục bộ năm (1965-1968) nên B là đáp án đúng.
2.3.3.4. Phải tìm được từ "chìa khóa" trong câu hỏi
Từ chìa khóa hay cịn gọi là "key word" trong mỗi câu hỏi chính là mấu
chốt để bạn giải quyết vấn đề. Mỗi khi bạn đọc câu hỏi xong, điều đầu tiên là
phải tìm được từ chìa khóa nằm ở đâu, dùng bút gạch chân hoặc khoanh trịn từ

chìa khóa. Điều đó giúp bạn định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề
gì và đáp án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đó được xem là cách để bạn giải
quyết câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án.
Ví dụ 1: Về văn hóa, các Xơ viết Nghệ An và Hà Tĩnh (1930-1931) đã thực
hiện chính sách nào sau đây?
A. Giảm tô, giảm thuế..
B. Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo.
C. Mở lớp dạy chữ quốc ngữ.
D. Thành lập đội Tự vệ đỏ.
Trong câu hỏi trên đây từ khóa chính là từ văn hóa, trên cơ sở đó học sinh kết
hợp với phương pháp loại trừ để chọn đáp án đúng. Đáp án A và B: là về kinh tế,
đáp án D là về chính trị. Như vậy đáp án B còn lại là đáp án đúng.
2.3.4. Biên soạn hệ thống đề phát triển từ đề minh họa của Bộ GD năm 2022
Hàng năm vào cuối tháng 3, BGD thường cơng bố đề minh họa, theo đó nhóm
chun mơn tiến hành phân tích ma trận, đánh giá đề... Từ đó phân cơng giáo
viên trong nhóm xây dựng bộ đề phát triển từ đề minh họa, bộ đề để đảm bảo
chất lượng cẩn đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
* Bước 1: Phân tích ma trận đề MH môn lịch sử của Bộ năm 2022.
Chủ đề
Mức độ
NB
TH
VDT
VDC
Số câu
1
1
Sự hình thành trật tự thế giới
mới..
1

1
Quan hệ quốc tế
1
1
Liên Xô và các nước Đông Âu
Các nước Á - Phi - MLT
2
1
3
15


Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản

3

3

Cách mạng KHKT và xu thế
toàn cầu hóa

1

1

3

2

3


2

4

2

2

7

1

8

Việt Nam từ 1919-1930
2

Việt Nam từ 1930-1945
6

Việt Nam từ 1945-1954
5

1

1

7


Việt Nam từ 1954-1975
Việt Nam từ 1975-2000
Lịch sử Việt Nam từ 1884 đến
1914
Tổng số câu

1

1

2

2

27

6

3

4

40

Đề gồm 40 câu, trong đó có 2/40 câu thuộc nội dung kiến thức lớp 11, 38/40
câu thuộc nội dung kiến thứ 12. Nhìn chung đề MH năm 2022 khá bám sát
đề chính thức năm 2020-2021 đó là một thuận lợi rất cơ bản cho cả GV và
HS trong q trình ơn luyện, để đạt kết quả cao.
* Bước 2: Tiến hành xây dựng hệ thống đề phát triển từ đề minh họa (ít
nhất khoảng 5 đề)

- Về mặt nội dung: Xác định mức độ kiến thức tương đương.
- Về Phương pháp, cách thức đặt câu hỏi đảm bảo tương đồng, những
câu vận dụng cao có thể phát triển hơn so với đề minh họa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Phương pháp kiểm nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã sử dụng phiếu điều tra về hứng thú
ôn tập và kết quả thi ở kì thi TN THPT của học sinh.
Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm
- Về hứng thú học tập của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Mức độ hứng thú

Lớp
Rất thích Bình thường
Khơng thích
số
SL
%
SL
%
SL
%
12A5 năm học
43
12
14,9
15
44,7
15

40,4
2019- 2020
16


- Về hứng thú học tập của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Mức độ hứng thú
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Bình thường
Khơng thích
SL
% SL
% SL
%
12B5 năm học
43
30
69,7
13
30,3
0
0
2020 - 2021
Qua bảng thống kê hứng thú học tập của học sinh ta thấy: Khi chưa áp
dụng sáng kiến vào trong quá trình ơn tập ở lớp 12A5 số lượng học sinh hứng
thú với môn học chỉ chiếm 14,9% nhưng khi đã áp dụng sáng kiến vào trong
q trình ơn tập ở lớp 12B5 số học sinh hứng thú với môn học tăng lên rõ rệt,
chiếm 69,7%. Mặt khác trong các giờ ôn tập có sử dụng những phương pháp

mói trên học sinh đã tích cực, chủ động, hào hứng hơn, hăng hái, chịu khó làm
bài khi được giao.
- Về kết quả thi THPT quốc gia của học sinh lớp 12A5, năm học 2019 2020 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Điểm
10
8,0 - 9,9 7,9 - 5,9 5,0 - 6,0 dưới 5,0
Tổng
Số lượng
0
3
15
5
20
43
Tỉ lệ (%)
0
7
34,9
11,6
46,5
100%
- Về kết quả thi THPT quốc gia của học sinh lớp 12B5 năm học 2020- 2021 sau
khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Điểm
10
8,0 - 9,9 7,9 - 5,9 5,0 - 6,0 dưới 5,0
Tổng
Số lượng
01
18

18
07
5
43
Tỉ lệ (%)
2,4
41,9
16,2
16,2
100%
Ở lớp 12A khi chưa sử dụng sáng kiến vào trong q trình ơn tập, trong kì
thi THPT quốc gia khơng có học sinh nào được điểm 10, điểm 8,0 - 9,9 chỉ đạt
7%, đặc biệt có tới 46,5 % học sinh dưới điểm trung bình.
Nhưng sau khi sử dụng những sáng kiến trên vào trong q trình ơn tập ở
lớp 12B5 đã đem lại kết quả khá cao trong kì thi THPT quốc gia, điểm trung
bình mơn lịch sử trường THPT Triệu sơn 4 tương đối cao và ổn định, cụ thể:
năm 2019 - 2020 điểm trung bình mơn sử đạt 6,16 xếp thứ thứ tư trong tổng sổ
hơn 100 trường THPT trong Tỉnh. Tiếp tục giữ vững phong độ với điểm TB đạt
6,94 trong kỳ thi TN THPT năm 2020 - 2021 (xếp thứ 3 toàn Tỉnh sau THPT
Chuyên Lam Sơn và DTNội trú Ngọc Lặc).

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17


3.1. Kết luận
Đề tài đã được tôi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở bộ môn lịch sử
qua các bài giảng của học sinh lớp 12 tại trường THPT Triệu sơn 4 những năm
gần đây, và đã đạt được những kết quả rất khả quan trong kì thi tốt nghiệp
THPT. Sáng kiến kinh nghiệm này đã đáp ứng được địi hỏi rất lớn của cơng

cuộc đổi mới, cải cách giáo dục hiện nay, thầy là chủ đạo, học sinh là chủ động.
Với những đổi mới căn bản này đã góp phần nâng cao hứng thú học tập, trong
đó có việc ôn tập của học sinh. Học sinh hào hứng, hăng hái hơn, chăm chỉ hơn
trong q trình ơn tập, nhờ vậy kết quả học tập đã không ngừng nâng cao.
Với suy nghĩ như vậy, tơi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh
nghiệm của mình về vấn đề: Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn lịch sử
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng
góp. Tuy nhiên, do bản thân cịn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể cịn có
những điểm chưa sâu, chưa tồn diện cịn sơ sài. Rất mong sự đóng góp của các
đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
+ Các cấp quản lý cần quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện, động viên, khuyến
khích giáo viên đổi mới, sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục và của việc dạy học bộ môn; cần tổ chức các buổi hội thảo,
tập trung những giáo viên giỏi, tâm huyết để trao đổi kinh nghiệm với các đồng
nghiệp.
+ Cần chung tay sưu tầm, chỉnh lý và biên soạn hệ thống ngân hàng đề thi
để ôn tập cho học sinh.
+ Nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thi giáo viên giỏi cấp trường để
giáo viên tăng cường công tác tự học, trau dồi kiến thức, bổ sung, đổi mới
phương pháp dạy học, có cơ hội học tập, tiếp thu phương pháp dạy học mới từ
các đồng nghiệp.
+ Nhà trường cần thường xuyên bổ sung tư liệu, các tài liệu dạy học để
phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên được thuận lợi hơn.
- Đối với giáo viên:
+ Dixecvec đã từng nói “Người thầy bình thường mang chân lí đến cho trò
còn người thầy giỏi dạy cho trò cách đi tìm chân lí’’. Vậy nên để nâng cao chất
lượng dạy học, để các em hứng thú với môn học, để các kì thi đạt kết quả cao
trước hết người giáo viên cần phải không ngừng tự học và sáng tạo, trau dồi,

nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học để phù
hợp với từng đối tượng học sinh và đòi hỏi của xã hội, bởi khơng có thầy giỏi sẽ
khơng có trị giỏi.
+ Giáo viên không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường, tham khảo, cập nhật kịp thời tư liệu lịch sử trên hệ
thống thông tin điện tử.
- Về phía phụ huynh:
18


+ Cần có sự phối kết hợp với nhà trường để đơn đốc, nhắc nhở học sinh
trong q trình học tập.
+ Cần có suy nghĩ đúng với bộ mơn lịch sử, khơng coi đây là mơn phụ,
mơn học khơng có vai trị gì đối với cuộc sống và tương lai.
- Về phía học sinh:
+ Cần phát huy tinh thần tự giác học tập
+ Có thái độ đúng mực đối với môn học, không coi đây là môn phụ mà
xem nhẹ.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 02 tháng 06 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Tạ Ngọc Thanh
Lê Thị Ngân


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
[1]. Việt Nam Lịch sử diễn ca” Phát biểu của tổng bí thư Đỗ Mười tại Đại hội khoa
học lịch sử lần thứ II.
[2]. Luật giáo dục năm 2005
[3]. Phát biểu của tổng bí thư Đỗ Mười tại Đại hội khoa học lịch sử lần thứ II.
[4].[5]. Vũ Dương Ninh. Lịch Sử thế giới cổ đại. NXB giáo dục.
[6]. Điều 28.2 của Luật giáo dục năm 2005
[7].Thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung
[8]. Bản đồ tư duy trong công việc - Tony Buzan - NXB lao động - xã hội
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Tác giả Bộ Giáo
Dục và Đào tạo. Nhà xuất bản: Đại học sư phạm. Năm 2010.
2. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Lịch sử. Tác giả: Trịnh Đình Tùng
(Chủ biên) - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lê Thị Thu. Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm
2010.
3. Phương pháp dạy học Lịch sử. Tác giả: Phan Ngọc Liên -Trần Văn Trị. Nhà
xuất bản Giáo dục. Năm 2011
4. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB đại học sư
phạm.
5. www.mind-map.com (Trang wed chính thức của Tony Buzan )
6. Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi. NXB giáo dục 2011.
7. Nghệ thuật và khoa học dạy học. NXB giáo dục 2011.
8. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử THPT. NXB giáo dục
9. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW Đảng khóa XI về đổi
mới, căn bản toàn diện, giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
10. BGD&ĐT số 3859/QĐ ngày 28 – 8 – 2006 Ban hành kế hoạch tổ chức cuộc

vận động: Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
11. SGK Lịch sử lớp 12 nâng cao. NXB giáo dục.
12. Sách “ Phương pháp dạy học Lịch sử” ( Tập 1 ), tập 2 NXB giáo dục.
13. Chuẩn bị bài học Lịch sử như thế nào. ( NXB giáo dục Hà Nội 1973)
14. Phương pháp dạy học lịch sử - Trịnh Đình Tùng. NXB Giáo dục 1999
15. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Lịch sử. Tác giả: Trịnh Đình Tùng
(Chủ biên) - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lê Thị Thu. Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm
2010.
16. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Phan Ngọc Liên – Vũ Dương Ninh – Trần Bá
Đệ - Vũ Ngọc Anh - Đỗ Thanh Bình – Lê Mậu Hãn – Nguyễn Quốc Hùng – Bùi
Tuyết Hương - Nguyễn Đình Lễ - Lê Văn Quang - Nguyễn Sĩ Quế. Nhà Xuất bản
Giáo dục Việt Nam. Năm 2010.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Ngân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 4
TT

Tên đề tài SKKN

1

“Phát hiện, lựa chọn và bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi
môn Lịch sử THPT
Sử dụng tài liệu văn học trong

dạy học lịch sử ở trường
THPT
Giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh khối 10
thông qua dạy bài 28 (SGK
Lịch Sử 10)
Sử dụng có hiệu quả tài liệu
văn học nhằm phát huy hứng
thú của học sinh khi học Lịch
sử ở trường THPT Triệu Sơn 6
“Vận dụng kiến thức môn Ngữ
văn, giáo dục công dân, Âm
nhạc, Hội họa để dạy bài 7:
Những thành tựu văn hóa thời
cân đại (Lịch sử 11 cơ bản),
góp phần nâng cao hiệu quả
giờ dạy”.

2
3

4

5

6

Một số kinh nghiệm sử dụng
phiếu học tập góp phần nâng
cao hiệu quả giảng dạy, khi

dạy bài: Phong trào dân tộc
dân chủ ở Việt Nam từ năm
1925 đến 1930 (T1) Lịch sử

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2012 - 2013

Tỉnh

C


2015 - 2016

Tỉnh

B

2016-2017

Tỉnh

C

2017-2018

Tỉnh

B

2018 - 2019

Tỉnh

C

2019-2020


7


8

12 CTCB
Vận dụng kiến thức môn Giáo
dục công dân lớp 11, Ngữ văn
lớp 12, Giáo dục quốc phòng
lớp 12 để dạy phần IV, V bài
22 “Nhân dân hai miền trực
tiếp chiến đấu chống đế quốc
Mĩ xâm lược. Nhân dân miền
Bắc vừa chiến đấu vừa sản
xuất” (1965 – 1973) (Lịch sử
12 – cơ bản), góp phần nâng
cao hiệu quả giờ dạy”.
“Vận dụng kiến thức môn Ngữ
văn, giáo dục công dân, Âm
nhạc, Hội họa để dạy bài 7:
Những thành tựu văn hóa thời
cân đại (Lịch sử 11 cơ bản),
góp phần nâng cao hiệu quả
giờ dạy”.

Tỉnh

SKKN cấp
Tỉnh

B

2020-2021


SKKN cấp 2020-2021
Tỉnh



×