Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(SKKN 2022) một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập xác định giao tử sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.32 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LÀM BÀI TẬP XÁC ĐỊNH GIAO TỬ SINH HỌC 12

Người thực hiện: Lê Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học


THANH HÓA NĂM 2022

MỤC LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, kiến thức lý thuyết gắn liền
với nhiều lĩnh vực trong đời sống thực tiễn. Để hiểu rõ kiến thức lý thuyết, ngoài
việc vận dụng vào giải thích các hiện tượng sinh động trong thực tiễn đời sống
và sản xuất, các hiện tượng thiên nhiên kì thú thì một mảng khơng thể thiếu đó
là giải các bài tập vận dụng. Trong nhà trường việc giảng dạy bộ môn sinh học,
song song với nhiệm vụ dạy lý thuyết thì việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng
giải bài tập là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Thông qua việc giải bài tập sẽ giúp
học sinh hiểu chắc hơn kiến thức lý thuyết, đồng thời thông qua đó để hình
thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy cho học sinh. Bài tập cũng


là lĩnh vực dễ gây hứng thú, tìm tịi nhất đối với học sinh. Vì vậy trong quá trình
làm bài tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức lí thuyết rất tốt mà khơng
bị nhàm chán.
Để đạt được kết quả cao trong kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện
nay thì thời gian làm bài rất quan trọng. Làm thế nào để các em có thể làm bài
chính xác trong thời gian ngắn nhất. Sinh học 12 có nhiều nội dung quan trọng,
chiếm chủ yếu trong các đề thi. Trong đó chương I, II Sinh học 12 lại có số
lượng câu hỏi lớn nhất. Nội dung kiến thức được khai thác rất rộng, câu hỏi lại
chủ yếu ở dạng thơng hiểu, vận dụng. Trong đó dạng bài tập xác định số loại
giao tử, tỉ lệ giao tử được xuất hiện trong đề ở nhiều mức độ và đây cũng là kiến
thức quan trọng để học sinh làm các dạng bài tập ở mức độ cao hơn như xác
định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các phép lai dù đơn giản hay phức tạp.
Dạng bài tập xác định số loại giao tử cũng được khai thác ở nhiều mức độ
của tế bào, của cơ thể, trong trường hợp phân li độc lập, liên kết hay hoán vị
gen, số loại giao tử tạo ra trong trường hợp có rối loạn phân bào... Vì vậy dạng
bài tập về xác định loại giao tử khơng mới nhưng học sinh cịn bị nhầm lẫn khi
đề hỏi khác đi một chút, học sinh chưa hệ thống được các dạng để phân biệt rõ
ràng dạng bài tập này nên khi làm bài còn chưa được chính xác và chắc chắn.
Xuất phát từ thực trạng đó khi trực tiếp hướng dẫn các em ơn tập trong ba
năm học vừa qua tơi đã có một vài kinh nghiệm và đã vận dụng giảng dạy tại
trường với đề tài “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập xác
định giao tử Sinh học 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Phân loại được các dạng bài tập về xác định số lượng, số loại giao tử cụ
thể và đưa ra được cách giải thích hợp, các lưu ý của mỗi dạng nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học phần này.
Học sinh nắm vững lý thuyết và vận dụng một cách thành thạo để giải bài
tập phần giao tử.
Từ việc xác định đúng số loại giao tử tạo ra giúp các em làm nhanh chính
xác dạng bài tập này trong các đề thi, đây là cơ sở để các em làm các bài tập xác

định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong mỗi phép lai trong sinh học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên kiến thức về quá trình phân bào giảm phân sinh học 10, kiến
thức về các quy luật của Men Đen: quy luật phân li, phân li độc lập, liên kết và
1


hoán vị gen để xác định số loại giao tử, loại giao tử, tỉ lệ giao tử trong các
trường hợp sau:
- Tính theo lí thuyết của cơ thể sinh vật.
- Tính theo thực tế có một số tế bào thực hiện giảm phân.
- Trong trường hợp các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
- Trong trường hợp các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể nhưng liên
kết hoàn toàn.
- Trong trường hợp các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể nhưng liên
kết khơng hồn tồn ( hoán vị ).
- Trong trường hợp rối loạn phân bào giảm phân.
- Trong trường hợp đột biến nhiễm sắc thể.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Chủ yếu tìm hiểu nghiên cứu kiến thức, rút kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy, động thời trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Tìm hiểu trao đổi để hiểu học sinh vướng mắc nội dung kiến thức nào.
- Tham khảo, thu thập tài liệu, nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Theo dõi phân tích, tổng hợp kiểm tra rút kinh nghiệm các tiết dạy trên
lớp khi sử dụng kinh nghiệm đã xây dựng trên.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
Từ những kiến thức lí thuyết và cơng thức đã xây dựng tôi tiến hành áp
dụng giảng dạy, hướng dẫn với đối tượng học sinh lớp 12 ban khoa học tự nhiên
trong các giờ luyện tập, ôn tập chương, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi trung học
phổ thông Quốc Gia.

- Dùng phương pháp thống kê toán học để tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra
kết quả, giá trị thực tiễn của sáng kiến.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận:
- Dựa trên kiến thức giảm phân trong chương 2- SGK sinh học 10
Từ 1 tế bào (2n) tham gia giảm phân tạo nên 4 tế bào con (n)
Ở cơ thể đực là 4 tinh trùng nhưng thuộc 2 loại giao tử, cơ thể cái tạo nên
1 trứng có khả năng thụ tinh và 3 thể cực khơng có khả năng thụ tinh.
- Dựa trên cơ sở kiến thức sinh học 12 gồm:
+ Nội dung, ý nghĩa, cơ sở tế bào học các quy luật phân li, phân li độc lập
của MenĐen:
+ Nội dung, cơ sở tế bào học về quy luật liên kết- hoán vị gen.
+ Nội dung, cơ sở tế bào học về rối loạn phân bào trong giảm phân.
+ Nội dung, cơ sở tế bào học về đột biến nhiễm sắc thể.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trải qua các năm trực tiếp giảng dạy học sinh lớp 12 tôi nhận thấy một số
trực trạng của học sinh khi làm bài tập về giao tử như sau:
Các em chỉ làm được dạng bài tập đơn giản về xác định loại giao tử và tỉ
lệ giao tử trong các trường hợp đơn giản của cơ thể khi cho một cặp gen, 2 hay
nhiều cặp gen phân li độc lập, cơ thể có hoán vị gen khi cho tần số f.
Phần lớn các em luống cuống, nhầm lẫn xác định số loại, loại, tỉ lệ giao tử
khi gặp các dạng:
- Cho số lượng tế bào tham gia giảm phân tạo giao tử.
- Khi xét nhiều cặp gen trên một nhiễm sắc thể.
- Khi xét nhiều cặp nhiễm sắc thể trong tế bào, cơ thể có hốn vị gen
tại các điểm khác nhau.

- Khi cơ thể có sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể trong phân bào.
- Khi tế bào hay cơ thể có đột biến nhiễm sắc thể
- Khơng phân biệt rõ được các dạng cơ bản về bài tập xác định số loại
giao tử dẫn đến làm sai tỉ lệ giao tử từ đó sai đến tỉ lệ kiểu gen, kiểu
hình của các phép lai...
Xuất phát từ những băn khoăn của học sinh trên trong q trình giảng day
tơi đã nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm nên đề tài “Một số kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh làm bài tập xác định giao tử Sinh học 12”
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
DẠNG 1. Xác định số loại giao tử tạo ra khi xét các cặp gen nằm trên các
nhiễm sắc thể khác nhau:
Một cặp gen đồng hợp giảm phân chỉ tạo nên 1 loại giao tử.
Một cặp gen dị hợp giảm phân chỉ tạo nên 2 loại giao tử.
Cơ thể dị hợp n cặp gen giảm phân tạo nên 2n loại giao tử.
Trường hợp 1. Đề bài cho biết kiểu gen của cơ thể, khơng nói đến số lượng
tế bào tham gia giảm phân:
Với dạng này thì áp dụng cơng thức trên.
Ví dụ 1: Câu 83- Mã đề 201- Đề thi THPTQG 2017.
Theo lí thuyết, q trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaBBDd
tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử: A. 8
B.2
C. 4
D. 6
3


Hướng dẫn: Cơ thể xét 3 cặp gen nhưng dị hợp 2 cặp nên số loại giao tử tối đa
là 4. Chọn đáp án C
Ví dụ 2. Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể cái có kiểu

gen AaBbDd tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử:
A. 8
B.2
C. 4
D. 6
Hướng dẫn: Đ ềcho là cơ thể cái nhưng số lượng giao tử tạo ra từ cơ thể nên tối
đa là 23=8. Đáp án A
Lưu ý:
Với dạng bài tập khơng nói đến số lượng tế bào tham gia thì dù cơ thể đực
hay cái đều áp dụng cơng thức như nhau vì số lượng tế bào tham gia giảm phân
khơng bị khống chế (tính theo lí thuyết là rất nhiều).
Trường hợp 2. Đề bài có thể cho biết hay không cho biết kiểu gen của cơ thể
và có số lượng tế bào cụ thể tham gia giảm phân:
Nếu cơ thể đực mỗi tế bào chỉ cho tối đa 2 loại tinh trùng.
Nếu cơ thể cái mỗi tế bào chỉ cho tối đa 1 loại trứng.
Với x tế bào tham gia giảm phân thì số giao tử tối đa tạo ra luôn luôn ≤ 2n .
(n là số cặp gen dị hợp phân li độc lập).
Khi đề bài khơng nói cụ thể cơ thể đực hay cái, cũng khơng có gợi ý cho
biết giới tính của cơ thể đó thì số giao tử tối đa ta phải tính là cơ thể đực. Vì cơ
thể đực tạo nên nhiều giao tử hơn cơ thể cái.
Ví dụ 1: Có 1 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AABbDd thực hiện giảm
phân bình thường sinh ra số loại giao tử tối đa là:
A. 4
B.1
C. 2
D. 8
Hướng dẫn: Tính theo lí thuyết thì cơ thể tạo nên 4 loại giao tử. Nhưng thực tế
chỉ có 1 tế bào sinh tinh tham gia thực hiện giảm phân nên chỉ tạo nên tối đa 2
loại giao tử. Cụ thể là ABD, Abd hoặc AbD, Abd. Tỉ lệ mỗi loại là 0,5. Chọn đáp
án C chứ khơng phải là A.

Ví dụ 2: Có 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AABbDd thực hiện giảm
phân bình thường sinh ra số loại giao tử tối đa là:
A. 4
B.6
C. 2
D. 12
Hướng dẫn: Tính theo lí thuyết thì cơ thể tạo nên 4 loại giao tử.
Mỗi tế bào giảm phân tạo nên 2 loại giao tử. Vậy từ 3 tế bào có khả năng tạo 6
giao tử nhưng xét cơ thể này chỉ tạo nên tối đa 4 loại giao tử. Đáp án A chứ
khơng phải là B
Ví dụ 3: Có 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AABbDd thực hiện giảm
phân bình thường sinh ra các loại giao tử có thể có tỉ lệ là:
I. 1:1
II. 2:2:1:1
III. 2:1
IV. 3: 1
A. I và II
B. I và III
C. II và III
D. II và IV
Hướng dẫn:
TH1: Cả 3 tế bào đều giảm phân tạo nên 2 loại giao tử giống nhau, vậy ta được
tỉ lệ giao tử 3 : 3 = 1 : 1.
TH2: 2 tế bào giảm phân ra 2 loại giao tử giống nhau: 2:2
Tế bào còn lại giảm phân tạo nên 2 loại giao tử khác 2 loại trên với tỉ lệ 1:1
Vậy trong trường hợp này sẽ thu được 4 giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1.
Chọn đáp án A
4



Ví dụ 4: Ở gà một tế bào của cơ thể có kiểu gen AaXBY giảm phân bình thường
sinh giao tử. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Có 2 loại giao tử với tỷ lệ bằng nhau II. Có 4 loại giao tử vói tỷ lệ bằng nhau
III. Loại giao tử AY chiếm tỉ lệ 25%.
IV. Giao tử mang NST Y chiếm tỷ lệ 50%.
V. Nếu sinh ra giao tử aXB thì giao tử này chiếm tỉ lệ 100%.
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Hướng dẫn: Ở gà XY là con mái, mỗi tế bào chỉ tạo 1 trứng tỉ lệ 100% là 1
trong 4 loại giao tử của cơ thể có thể tạo ra: AXB hoặc aXB hoặc AY hoặc aY.
I, II, III, IV sai,V đúng. Chọn đáp án C
DẠNG 2. Xác định số loại giao tử tạo ra khi xét các cặp gen nằm trên cùng
một nhiễm sắc thể và liên kết hoàn toàn.
Trong trường hợp này mỗi cặp nhiễm sắc thể chỉ cần ít nhất mang một cặp
gen dị hợp và liên kết hồn tồn thì chỉ tạo nên 2 loại giao tử liên kết.
Mỗi cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen đồng hợp chỉ tạo một loại giao tử.
Trường hợp 1. Đề bài cho biết kiểu gen của cơ thể, khơng nói đến số lượng
tế bào tham gia giảm phân:
Vậy khi xét n cặp nhiễm sắc thể như vậy trong cơ thể thì số giao tử theo lí
thuyết tạo nên là 2n giao tử
(n là số cặp nhiễm sắc thể chứa ít nhất một cặp gen dị hợp)
Ví dụ: Cơ thể có kiểu gen

AB DE gH
giảm phân bình thường tạo giao tử, biết
ab dE Gh

các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể và liên kết hồn tồn. Số giao tử tối đa

có thể tạo nên từ cơ thể trên là:
A. 8
B. 4
C. 2
D. 16
Hướng dẫn: Bài này có 3 cặp nhiễm sắc thể các gen liên kết hồn tồn. Mỗi cặp
đều dị hợp ít nhất một cặp gen, nên số giao tử tạo nên tối đa là 2.2.2 =8. Chọn
đáp án A.
Trường hợp 2. Đề bài cho biết kiểu gen của cơ thể, nhưng khống chế số
lượng tế bào tham gia giảm phân:
Thực tế mỗi tế bào dù chứa nhiều cặp gen dị hợp thì giảm phân chỉ cho 2
loại tinh trùng (ở cơ thể đực), 1 tế bào trứng (ở cơ thể cái) trong các giao tử mà
tính theo lí thuyết cơ thể có thể tạo ra.
Vậy khi xét nhiều tế bào tham gia giảm phân thì số loại giao tử tính theo
thực tế được tạo ra luôn ≤ 2n.
(n là số cặp nhiễm sắc thể chứa ít nhất một cặp gen dị hợp)
Ví dụ 1: Một tế bào của cơ thể có kiểu gen

AB DE gH
giảm phân bình thường
ab dE Gh

tạo giao tử, biết các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể và liên kết hồn tồn.
Số giao tử tối đa có thể tạo nên từ cơ thể trên là:
A. 8
B. 4
C. 2
D. 16
Hướng dẫn: Bài này có 3 cặp nhiễm sắc thể các gen liên kết hoàn toàn. Mỗi
cặp đều dị hợp ít nhất một cặp gen, nên số giao tử tạo nên tối đa là 8. Nhưng

đây chỉ có 1 tế bào tham gia vậy tối đa chỉ tạo nên 2 giao tử trong 8 loại giao tủ
của cơ thể. Vậy không thể chọn A mà phải chọn C.
5


Ví dụ 2: Có 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB DE gH
giảm phân bình
ab dE Gh

thường tạo giao tử, biết các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể và liên kết
hoàn toàn. Số giao tử tối đa có thể tạo nên từ cơ thể trên là:
A. 8
B. 10
C. 12
D. 16
Hướng dẫn: Bài này có 3 cặp nhiễm sắc thể các gen liên kết hoàn tồn. Mỗi cặp
đều dị hợp ít nhất một cặp gen, nên số giao tử tạo nên tối đa là 8.
Nhưng đây có 5 tế bào tham gia vậy có khả năng tạo nên tối đa 10 giao tử.
Nhưng cơ thể chỉ có thể tạo tối đa là 8. Vậy khơng thể chọn B mà phải chọn A.
DẠNG 3. Xác định số loại giao tử tạo ra khi xét các cặp gen dị hợp nằm
trên cùng một nhiễm sắc thể và liên kết khơng hồn tồn.
Trường hợp1. Xét một cơ thể chứa 2 cặp gen dị hợp cùng nằm trên một
nhiễm sắc thể và liên kết khơng hồn tồn (hốn vị với tần số f%).
Vậy số giao tử tạo ra là 4 với tỉ lệ:
1− f
2
f
2 giao tử hốn vị =

2
AB
Ví dụ: Cơ thể có kiểu gen
giảm phân bình thường tạo giao tử với tần số hoán
ab

2 giao tử liên kết =

vị là 30%. Số giao tử tối đa với tần số là:
A. 0,25AB: 0,25ab : 0,25Ab: 0,25aB
B. 0,35AB: 0,35ab : 0,15Ab: 0,15aB
C. 0,15AB: 0,15ab : 0,35Ab: 0,35aB
D. 0,25AB: 0,25ab : 0,25Ab: 0,25aB
Hướng dẫn: Áp dụng cơng thức trên ta có cơ thể tạo nên các loại giao tử là:
0,35AB: 0,35ab : 0,15Ab: 0,15aB. Chọn đáp án B
Trường hợp 2. Xét một tế bào chứa 2 cặp gen dị hợp cùng nằm trên một
nhiễm sắc thể và liên kết khơng hồn tồn thì tạo nên 4 giao tử với tỉ lệ
bằng nhau: 1: 1: 1: 1.
Ví dụ 1: Một tế bào của cơ thể có kiểu gen

AB
giảm phân bình thường tạo giao
ab

tử với tần số hoán vị là 30%. Số giao tử tối đa với tần số là:
A. 0,25AB: 0,25ab : 0,25Ab: 0,25aB
B. 0,35AB: 0,35ab : 0,15Ab: 0,15aB
C. 0,15AB: 0,15ab : 0,35Ab: 0,35aB
D. 0,25AB: 0,25ab : 0,25Ab: 0,25aB
Hướng dẫn: Một tế bào có hốn vị chứa 2 cặp gen dị hợp thì ln tao 4 giao tử

có tỉ lệ bằng nhau. Chọn đáp án D chứ không phải là B.
Lưu ý: Với dạng bài cho một tế bào mà lại cho tần số f như trên thì f chỉ gây
nhiễu chứ khơng dùng để tính tỉ lệ giao tử.
Ví dụ 2: Ba tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen Aa

Bd
giảm phân bình
bD

thường trong đó có 2 tế bào xảy ra hoán vị giữa alen D và alen d. Theo lí thuyết,
kết thúc giảm phân khơng thể tạo ra
A. 8 loại giao tử với tỉ lệ 3:3:1:1:1:1:1:1
B. 6 loại giao tử với tỉ lệ 3:3:2:2:1:1
C. 4 loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1
D. 6 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau
6


Hướng dẫn: 1 TB sinh tinh giảm phân cho 4 giao tử.
Hai tế bào hoán vị D và d tạo ra 2 nhóm giao tử sau:
+ Nhóm 1: ABd, abD (giao tử liên kết) và ABD, abd (giao tử hoán vị).
Tỉ lệ : 1:1:1:1.
+ Nhóm 2: aBd, AbD (giao tử liên kết) và aBD, Abd (giao tử hoán vị).
Tỉ lệ : 1:1:1:1.
Một tế bào cịn lại khơng hốn vị chỉ cho 2 loại giao tử là ABd và abD tỉ lệ 2:2.
(nhóm 3) hoặc 2 loại giao tử là aBd và AbD tỉ lệ 2:2. (nhóm 4)
Câu A. 1 tế bào hốn vị tạo nhóm 1, 1 tế bào hốn vị tạo nhóm 2, 1 tế bào
khơng hốn vị tạo nhóm 3 (hoặc 4) 1ABd + 1abD + 1ABD + 1abd + 1aBd +
1AbD + 1aBD + 1Abd + 2ABd + 2abD
→ tỉ lệ 3ABd + 3abD + 1ABD + 1abd + 1aBd + 1AbD + 1aBD + 1Abd → tỉ lệ

3:3:1:1:1:1:1:1 → A đúng.
Câu C. 2 tế bào hoán vị tạo nhóm 1 (hoặc 2): 2ABd + 2abD + 2ABD + 2abd.
1 tế bào khơng hốn vị tạo nhóm 3 (hoặc 4): 2ABd + 2abD
→ Tổng : 4ABd + 4abD + 2ABD + 2abd. → 4 loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1. C
đúng.
Câu D. 2 tế bào hoán vị tạo nhóm 1 (hoặc 2): 2ABd + 2abD + 2ABD + 2abd.
1 tế bào khơng hốn vị tạo nhóm 4 (hoặc 3): 2ABd + 2abD
→ Tổng 6 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau: 2ABd + 2abD + 2ABD + 2abd + 2ABd
+ 2abD → D đúng
Câu B. là tỉ lệ của 1 tế bào hốn vị (nhóm 1) và 2 tế bào khơng hốn vị tạo
nhóm 3 và nhóm 4. → khơng đúng dữ kiện đề bài. Chọn đáp án B
Trường hợp 3. Xét nhiều tế bào chứa 2 cặp gen dị hợp cùng nằm trên một
nhiễm sắc thể và liên kết khơng hồn tồn với tần số hốn vị f (%) thì:
Số tế bào có hốn vị = 2.f
Các tế bào khơng có liên kết đều tạo nên 2 loại giao tử liên kết với tỉ lệ: 1:1
Các tế bào có hốn vị đều tạo nên 4 loại giao tử (2 giao tử liên kết, 2 giao tử
hốn vi) với tỉ lệ: 1:1:1:1.
Ví dụ: Có 800 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB
giảm phân bình
ab

thường với tần số hốn vị B/b là 30%. Tỉ lệ các giao tử tạo ra là:
A. 820 AB: 820 ab : 480 Ab: 480 aB
B.1020 AB: 1020 ab : 480 Ab: 480 aB
C. 1200 AB: 1200 ab : 480 Ab: 480 aB D.1120 AB: 1120 ab : 480 Ab: 480 aB
Hướng dẫn:
Cách 1:
Gọi số tế bào có xảy ra hốn vị là x ta có:

Số giao tử tạo nên từ hoán vị là 2x
Tổng số giao tử tạo ra từ 800 tế bào là 3200 giao tử
Theo đề bài ta có

2x
= 0,3 ⇒ x = 480
3200

Như vậy trong 800 tế bào sinh tinh thì có 480 tế bào có hốn vị gen và 370 tế
bào khơng có hốn vị
480 tế bào tạo nên 480 AB: 480 ab : 480 Ab: 480 aB
320 tế bào khơng có hốn vị tạo nên 640 AB: 640 ab
Tỉ lệ các giao tử là 1120 AB: 1120 ab : 480 Ab: 480 aB
7


Cách 2: Số tế bào có hốn vị là 2.f = 2. 0,3. 800 = 480
Tương tự còn lại giải như cách 1.
DẠNG 4. Xét một cơ thể có n cặp nhiễm sắc thể mà trên mỗi nhiễm sắc thể
có vơ số cặp gen dị hợp, Trong q trình giảm phân khơng có đột biến và
mỗi tế bào chỉ có 1 cặp NST trao đổi chéo đơn (xảy ra tại một điểm).
Với n cặp nhiễm sắc thể có n nhóm tế bào.
Một nhóm tế bào sinh ra số loại giao tử tối đa là: 4. 2n-1 = 2. 2n
Có n nhóm tế bào sinh ra số loại giao tử hốn vị: n. 2n
Có n nhóm tế bào sinh ra số loại giao tử liên kết: 2n
Vậy số loại giao tử tối đa tạo ra trong trường hợp này là: (n+1). 2n
Ví dụ 1: (Câu 116-Mã đề 203-THPTQG 2019). Cơ thể thực vật có bộ NST
2n=18, trên mỗi cặp NST xét 2 cặp gen dị hợp. Giả sử quá trình giảm phân ở cơ
thể này đã xảy ra hoán vị ở tất cả các cặp NST nhưng mỗi tế bào chỉ xảy ra hoán
vị gen nhiều nhất ở 1 cặp NST tại các cặp gen đang xét. Theo lí thuyết, số loại

giao tử tối đa về các gen đang xét được tạo ra là
A. 2048.
B. 5120.
C. 9216.
D. 4608.
Hướng dẫn: Áp dụng công thức số loại giao tử tối đa tạo ra trong trường hợp
này là: (n+1). 2n thay số ta được (8+1). 29 = 5120 giao tử. Chọn B
Ví dụ 2: (Câu 118-Mã đề 205-THPTQG 2019). Cơ thể thực vật có bộ NST 2n =
12, trên mỗi cặp NST xét 2 cặp gen dị hợp. Giả sử quá trình giảm phân ở cơ thể
này xảy ra hoán vị gen ở tất cả các cặp NST nhưng ở mỗi tế bào chỉ xảy ra hoán
vị gen nhiều nhất ở 1 cặp NST tại các cặp gen đang xét. Theo lí thuyết, số loại
giao tử tối đa về các gen đang xét được tạo ra là
A. 256.
B. 768.
C. 1296.
D. 448.
Hướng dẫn: Áp dụng công thức số loại giao tử tối đa tạo ra trong trường hợp
này là: (6+1) 26 thay số ta được (6+1) 26 = 448 giao tử. Chọn D
Ab DEG PQ

Ví dụ 3: Cơ thể đực có kiểu gen aB deg pq giảm phân bình thường sẽ tạo ra
tối đa bao nhiêu loại giao tử hoán vị?
A. 128.
B. 8.
C. 120.
D. 64.
Hướng dẫn:
Số loại giao tử hoán vị = tổng số loại giao tử - số loại giao tử liên kết
= 27 – 23 = 120 loại giao tử hoán vị. Đáp án C
DẠNG 5. Xét cơ thể các gen phân li độc lập và có rối loạn trong q trình

giảm phân:
Trường hợp1. Xét cơ thể có rối loạn mà khơng nói đến số tế bào cụ thể tham
gia, hoặc số tế bào tham gia là “một số” chứng tỏ đủ nhiều để tạo nên cả giao tử
bình thường và giao tử đột biến.
Nếu cơ thể mang cặp gen đồng hợp (AA) rối loạn trong giảm phân I hoặc
giảm phân II đều tạo nên tối đa 3 loại giao tử: AA, A, O.
Nếu cơ thể mang cặp gen dị hợp (Aa) rối loạn trong giảm phân I tạo nên
tối đa 4 loại giao tử: Aa, A, a, O.
Nếu cơ thể mang cặp gen dị hợp (Aa) rối loạn trong giảm phân 2 tạo nên
tối đa 5 loại giao tử: AA, A, aa, a, O.
8


Tế bào khơng có rối loạn trong giảm phân thì mỗi cặp gen chỉ giảm phân
tạo nên 2 giao tử n.
Giao tử AA, Aa thuộc dạng giao tử bị rối loạn (n+1)
Giao tử A, a thuộc dạng giao tử bình thường (n)
Ví dụ: Một cơ thể có kiểu gen Bb, trong q trình giảm phân có sự rối loạn ở
giảm phân 1 ở một số tế bào. Các loại giao tử có thể tạo ra là:
A. Bb, B, b, O.
B. B, b, O
C. Bb, O.
D. BB, bb, B, b, O.
Hưóng dẫn:
Tế bào bị rối loạn giảm phân 1 tạo nên các loại giao tử Bb, O.
Tế bào khác không rối loạn tạo nên các loại giao tử B, b.
Vậy các giao tử có thể tạo ra là 4 giao tử: Bb, O, B, b. Chọn đáp án A.
Trường hợp 2. Xét cơ thể có rối loạn mà nói đến một tế bào cụ thể tham gia.
Với dạng này thì một tế bào đã rối loạn chỉ tạo nên các giao tử rối loạn
trong từng trường hợp cụ thể là giảm phân 1 hay giảm phân 2, không tạo nên

giao tử bình thường.
Nếu là tế bào sinh tinh thì tạo nên 2 loại giao tử đột biến, tế bào sinh trứng
chỉ tạo nên 1 giao tử trong các giao tử đột biến của tế bào đó.
Ví dụ1: Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen Dd giảm phân bị rối loạn
trong giảm phân 1. Các loại giao tử có thể tạo nên là:
A. Dd, O
B. Dd, D, d, O
C. DD, dd, O
D. D, d, O.
Hưóng dẫn: Vì chỉ có 1 tế bào tham gia mà bị rối loạn nên chỉ tạo nên các giao
tử bị rối loạn Dd, O. Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Một tế bào sinh trứng của cơ thể có kiểu gen Dd giảm phân bị rối loạn
trong giảm phân 1. Các loại giao tử có thể tạo nên là:
A. Dd, O
B. Dd, D, d, O
C. DD, dd, O
D. Dd hoặc O.
Hưóng dẫn: Vì là tế bào sinh trứng tham gia mà bị rối loạn nên chỉ tạo nên một
các giao tử bị rối loạn: Dd hoặc O. Chọn đáp án D chứ không được là A.
Trường hợp 3. Xét cơ thể có nhiều cặp gen phân li độc lập, một số tế bào bị rối
loạn trong giảm phân.
Với dạng này ta tách từng cặp gen và xét các giao tử được sinh ra trong
mỗi cặp. Sau đó kết hợp các giao tử các cặp lại với nhau
Ví dụ 1: Một cơ thể có kiểu gen AaBb, trong quá trình giảm phân cặp nhiễm sắc
thể Aa có sự rối loạn ở giảm phân 1, các cặp khác diễn ra bình thường. Các loại
giao tử có thể tạo ra là:
A. AaB, Aab, AB, Ab, aB, ab, B.
B. AaB, Aab, AB, Ab, aB, ab, B, b.
C. AB, Aab, AB, Ab, aB, ab, B, b.
D. AaB, Ab, AB, Ab, aB, ab, B, b.

Hưóng dẫn:
Cặp Aa rối loạn giảm phân 1 tạo nên các loại giao tử Aa, A, a, O.
Cặp Bb không rối loạn tạo nên 2 loại giao tử: B, b.
Vậy các giao tử có thể tạo ra là 8 giao tử: AaB, Aab, AB, Ab, aB, ab, B, b. Chọn
đáp án B.
DẠNG 6. Xét cơ thể có 2 cặp gen dị hợp cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc
thể có rối loạn trong giảm phân 1, không rối loạn giảm phân 2, không đột
biến.
9


Trường hợp 1. Khơng có trao đổi chéo
RỐI LOẠN PHÂN LI CẶP GEN

AB
ab

Như vậy, kết thúc quá trình sẽ tạo ra hai loại giao tử với tỉ lệ

AB
:O
ab

Trường hợp 2. Có HVG (có trao đổi chéo tại A/a)

Trong trường hợp trao đổi chéo tại A/a tạo nên tối đa 5 loại giao tử với tỉ lệ:
1

AB
AB

Ab aB
:1
:1 :
:2O
Ab
ab
aB ab

Tương tự trong trường hợp trao đổi chéo tại B/b cũng tạo nên 5 loại giao tử với
tỉ lệ:
1

AB
AB
Ab
Ab
:1
:1 :1 :2O
aB
ab
aB
ab

10


Như vậy trong trường hợp có rối loạn và có trao đổi chéo đơn tại một điểm tối
đa tạo nên 7 loại giao tử với tỉ lệ:
1


AB
AB
AB
Ab
Ab
aB
:1
:2
:2 :1 :1 :4O
aB
Ab
ab
aB
ab
ab

Lưu ý: Nếu sự rối loạn chỉ diễn ra ở một tế bào:
+ Nếu là từ một tế bào sinh tinh tạo nên 3 trong 5 loại giao tử trên (2O, 1
:1

AB
Ab

aB
AB
aB
) hoặc (2O, 1
: 1 ) ví dụ trong trường hợp trao đổi chéo tại A/a.
Ab
ab

ab

+ Nếu là từ một tế bào sinh trứng tạo nên 1 trong các loại giao tử trong mỗi
trường hợp.
Ví dụ: Câu 118 -Mã đề 213-THPTQG 2020 (Đợt 1). Một tế bào sinh tinh của cơ
thể có kiểu gen

AB D d
X X giảm phân, cặp NST thường không phân li trong giảm
ab

phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, cặp NST giới tính phân li bình thường,
Theo lý thuyết, nếu tế bào này tạo ra số loại giao tử tối đa thì tỉ lệ các loại giao
tử được tạo ra có thể là trường hợp nào sau đây?
A. 3: 1. B. 2: 1: 1.
C. 2: 2: 1: 1.
D. 1: 1: 1: 1.
Hướng dẫn:
Như vậy áp dụng hình minh hoạ trên, kết thúc quá trình giảm phân cặp NST
thường thu được 3 loại giao tử với tỉ lệ 2: 1: 1 hoặc 2 giao tử với tỉ lệ 1:1
Kết hợp với cặp XDXd, ta thấy kết thúc quá trình giảm phân 1, mỗi nhiễm sắc thể
X trong cặp sẽ đi về một tế bào con và tạo ra ở mỗi tế bào con 2 giao tử giống
nhau. Đáp án C.
DẠNG 7. Trường hợp tế bào có trao đổi chéo đơn, kép khi xét một cặp NST
tương đồng mang 3 cặp gen dị hợp trở lên:
- Trao đổi chéo tại 1 điểm
 4 loại giao tử: ( 2 nhóm tỉ lệ) + 2 loại giao tử liên kết
+ 2 loại giao tử hoán vị
- Trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc (trao đổi chéo đơn tại 2 điểm)
 6 loại giao tử( 3 nhóm tỉ lệ): + 2 loại giao tử liên kết

+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 1
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 2
- Trao đổi chéo tại 3 điểm không cùng lúc (trao đổi chéo đơn tại 3 điểm)
 8 loại giao tử( 4 nhóm tỉ lệ) + 2 loại giao tử liên kết
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 1
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 2
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 3
- Trao đổi chéo đơn tại 2 điểm và trao đổi chéo kép (trao đổi chéo đơn tại 2 điểm
cùng lúc)
 8 loại giao tử( 4 nhóm tỉ lệ): + 2 loại giao tử liên kết
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 1
+ 2 loại giao tử hoán vị điểm 2
+ 2 loại giao tử trao đổi chéo kép
11


Ví dụ 1: Một lồi có 2n =14 các cặp nhiễm sắc thể chứa vô số các cặp gen dị
hợp. Xác định số loại giao tử tối đa được tạo nên từ cơ thể đó biết rằng có 2 cặp
nhiễm sắc thể có trao đổi chéo đơn, một cặp có trao đổi chéo tại 2 điểm cùng
lúc, các cặp khác giảm phân bình thường. số loại giao tử tạo ra là:
A. 128
B. 694
C. 998
D.1536
Hướng dẫn: 2n = 14 nên có 7 cặp nhiễm sắc thể. Vậy số loại giao tử tạo ra từ
cơ thể trên là: 42 .61. 24 = 1536 loại giao tử. Chọn D
Ví dụ 2: Xét một cơ thể đực có kiểu gen

AbDeGH
tiến hành giảm phân tạo giao tử.

aBdEGH

Giả sử trong q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng ở tất cả các tế bào
đều có hốn vị gen. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 2 tế bào giảm phân tạo ra tối đa 6 loại giao tử.
II. Có 9 tế bào giảm phân tạo ra tối đa 16 loại giao tử.
III. Có 2 tế bào giảm phân và mỗi tế bào chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì tạo ra
tối đa 6 loại giao tử.
IV. Có 9 tế bào giảm phân và mỗi tế bào chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì tạo ra
tối đa 8 loại giao tử.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn: Dạng bài này là hỏi về thực tế giao tử tạo nên
Cả 4 phát biểu trên đều đúng. → Đáp án D.
Kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp.
I đúng. 2 tế bào giảm phân thì số giao tử tối đa = 2 × 2 + 2 = 6 loại.
II đúng. Kiểu gen trên có 4 cặp dị hợp → Số loại giao tử tối đa tạo ra = 2 4 = 16
loại. (vì 16 < 2 × 9 + 2)
III đúng. 2 tế bào giảm phân có trao đổi chéo tại 1 điểm thì số giao tử tối đa = 2
× 2 + 2 = 6 loại.
IV đúng. 9 tế bào giảm phân có trao đổi chéo tại 1 điểm thì số giao tử tối đa = 2
× 4 = 8 loại. (vì 8 < 2 × 9 + 2). Đáp án D
DẠNG 8. Xác định loại giao tử, tỉ lệ giao tử tạo ra trong trường hợp đột
biến nhiễm sắc thể.
Một cặp nhiễm sắc thể đột biến số lượng thì tạo nên 2 giao tử có tỉ lệ :
1
1
(n+1): (n-1):

2
2

Một cặp nhiễm sắc thể bị đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể các dang mất
đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn không tương hỗ khi giảm phân cũng tạo
nên 2 loại giao tử với tỉ lệ:

1
1
gt bình thường: gt đột biến.
2
2

Ví dụ 1: Ở ngơ có 2n = 20 NST. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 2 có 1
chiếc bị mất đoạn, ở một chiếc của cặp NST số 5 bị đảo 1 đoạn, ở cặp NST số 3
một chiếc bị lặp 1 đoạn, cặp NST số 6 có 1 chiếc bị chuyển đoạn trong tâm động.
Khi giảm phân nếu các cặp NST phân li bình thường thì trong số các loại giao tử
được tạo ra, giao tử đột biến có tỉ lệ
A. 87,5%.
B. 12,5%.
C. 93,75%.
D. 6,25%.
Hướng dẫn. Có 10 cặp nhiễm sắc thể. Trong đó:
12


1
2
1
Cặp NST số 5 tạo nên:

2
1
Cặp NST số 3 tạo nên:
2
1
Cặp NST số 6 tạo nên:
2

1
gt đột biến.
2
1
gt bình thường: gt đột biến.
2
1
gt bình thường: gt đột biến.
2
1
gt bình thường: gt đột biến.
2
1
Vậy giao tử bình thường chiếm tỉ lệ: ( )4 .16 = 0,0625
2

Cặp NST số 2 tạo nên:

gt bình thường:

Vậy giao tử đột biến chiếm tỉ lệ: 1 - 0,0625 = 0,9375
Ví dụ 2: Cà độc dược có bộ NST 2n = 24. Giả sử một thể đột biến của lồi này

chứa cặp NST số 2 có một chiếc bị mất đoạn nhỏ không chứa tâm động, cặp
NST số 5 có một chiếc bị đảo đoạn. Biết khơng phát sinh đột biến mới, thể đột
biến này giảm phân bình thường và khơng xảy ra trao đổi chéo. Theo lí thuyết,
có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về thể đột biến này?
I. Giao tử bình thường tạo ra từ thể đột biến này chiếm tỉ lệ 1/4.
II. Sự hoạt động của các gen trên NST bị đảo của cặp số 5 có thể bị thay đổi.
III. Giao tử chứa NST bị mất đoạn chiếm tỉ lệ 1/3 trong số giao tử đột biến.
IV. Các gen còn lại trên NST mất đoạn của cặp số 2 nhân đôi với số lần khác
nhau.
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Hướng dẫn:
Ta biểu thị cặp NST tương đồng như sau: Alen trội biểu thị cho NST bình
thường, alen lặn biểu thị cho NST bị đột biến → 2 cặp NST tương đồng đang xét
đến là AaBb.
- Giao tử không mang đột biến là giao tử AB, chiếm tỷ lệ 1/4 → (I) Đúng.
- Do đảo đoạn làm thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của các gen
trên NST bị đảo của cặp số 5 có thể bị thay đổi, một gen nào đó vốn đang hoạt
động nay chuyển đến vị trí mới có thể khơng hoạt động hoặc tăng giảm mức độ
hoạt động→ (II) Đúng. Đáp án D
Ví dụ 3: Một lồi có bộ NST 2n = 22. Giả sử có một thể đột biến ở 4 cặp NST,
trong đó cặp số 1 bị đột biến mất đoạn ở 1 NST, cặp số 3 bị đột biến đảo đoạn ở 1
NST, cặp số 5 có 1 NST được chuyển đoạn sang 1 NST của cặp số 7. Nếu quá trình
giảm phân diễn ra bình thường thì có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Giao tử không bị đột biến chiếm tỉ lệ 1/16.
II. Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ 15/16.
III. Loại giao tử bị đột biến ở 1 NST chiếm 1/4.
IV. Loại giao tử bị đột biến ở 3 NST chiếm 1/4.

A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 1.
Hướng dẫn:
1
2

I đúng. Vì tỉ lệ giao tử khơng bị đột biến = ( )4 =
1
2

II. Tỉ lệ giao tử bị đột biến = 1 - ( )4 =

1
16

15
16

13


1
2
1
IV. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 3 NST = 4 .( )4 =
2

III. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 1 NST = 4. ( )4 =


1
4
1
4

- Giao tử mang đột biến là các giao tử Ab, aB và ab → Giao tử chứa NST bị
mất đoạn là giao tử (a) gồm aB và ab chiếm tỷ lệ 2/3 giao tử đột biến → (III)
Sai.
- Các gen trên cùng NST luôn nhân đôi cùng nhau → (IV) Sai.
Vậy có 2 nội dung đúng. Đáp án B
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau 2 năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào việc dạy học tôi thấy rằng
khả năng giải bài tập của học sinh tốt hơn rất nhiều qua đó chất lượng học tập
môn sinh học của học sinh lớp 12 ban khoa học tự nhiên được nâng lên một cách
rõ rệt, nhiều em tỏ ra u thích mơn học hơn và rất tích cực trong học tập.
Trong sáng kiến kinh nghiệm trên tôi chỉ đề xuất phương pháp và một số
kinh nghiệm khi hướng dẫn học sinh làm bài tập về xác định giao tử cho học
sinh khối 12 mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy.
- Trước khi áp dụng phương pháp trên tôi thấy hầu hết học sinh lúng túng
không định hướng được dạng bài tập về xác định giao tử, chỉ giải được những
bài đơn giản, khơng biết trình bày bài giải hoặc làm bài không biết đúng hay sai.
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong giảng dạy, thực tế cho
thấy học sinh đã khắc phục được nhiều nhược điểm, giải nhanh, logic và chính
xác. Học sinh từ trung bình trở lên đều có thể làm được bài này. Học sinh hứng
thú say mê và tích cực học tập hơn.
Năm học 2020 – 2021 tơi đã tiến hành thực nghiệm chính thức ở các lớp
12A1, 12A2 trường THPT Chu Văn An (đây là 2 lớp tương đương nhau về mọi
mặt theo nhận xét đánh giá của nhiều giáo viên giảng dạy).

Sau khi thiết kế giáo án và tiến hành giảng dạy ở 2 lớp trong các tiết học
bồi dưỡng cuối chương 2 rồi kiểm tra bằng 1 đề chung kết quả cho thấy như
sau :
Kết quả nghiên cứu:

Lớp

Tổng
số
học
sinh

Điểm giỏi
(Điểm ≥8)
SL

%

Điểm khá
(Điểm 7→ 8)
SL

%

Điểm trung
bình
(Điểm 5→ 7)
SL
%


Điểm yếu
(Điểm < 5)
SL

%

Lớp 12A1
42
11
26,2
18
42, 8
11
26,2
2
4,7
(thực nghiệm)
Lớp 12A2
40
5
12,5
10
25
19
47,5
6
15
(đối chứng)
Như vậy lớp 12A2 không được áp dụng sáng kiến số học sinh đạt từ điểm
khá trở lên chỉ đạt 37,5%. Lớp 12A 1 áp dụng sáng kiến tỉ lệ này là 69%, tăng

31,5%.
14


Dù tỉ lệ này còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác nữa, tuy nhiên
là người trực tiếp giảng dạy các em trong năm học lớp 12 tôi nhận thấy hiệu quả
thực sự của sáng kiến ở các học sinh của mình.

15


PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Khi áp dụng đề tài này vào việc giảng dạy tôi nhận thấy đã tạo nên hứng
thú cho học sinh trong giờ học, kết quả học tập tăng lên đáng kể trong công tác
ôn các kỳ thi học kỳ, thi học sinh giỏi, thi trung học phổ thông quốc gia. Học
sinh đạt kết quả cao hơn trong các kì thi thì chính bản thân tơi cũng có thêm
nhiều kinh nghiệm, nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn.
Với đề tài này, tôi cũng hi vọng có thể giúp ích cho các đồng nghiệp, đặc
biệt là các đồng nghiệp trẻ trong việc giải quyết các khúc mắc khi giải các bài
tập xác định giao tử.
3.2. KIẾN NGHỊ
Sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thành nhờ sự nổ lực của bản thân
đúc rút kinh nghiệm trong thời gian giảng dạy, nghiên cứu tài liệu và được đồng
nghiệp đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Mặc dù vậy bài tập về xác định giao tử
rất đa dạng phong phú và ngày càng được khai thác rộng hơn, sâu hơn. Do đó
một vài kinh nghiệm nhỏ này khơng thể thể hiện đầy đủ mọi khía cạch các dạng
bài tập nên sáng kiến kinh nghiệm này không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý, phê bình của các thầy cô, đồng nghiệp
và các em học sinh để nội dung đề tài đầy đủ và phong phú hơn. Cuối cùng tôi

xin được chân thành cảm ơn các bậc lãnh đạo, ban giám hiệu và các đồng
nghiệp, học sinh trường trung học phổ thông Chu Văn An - Thành phố Sầm Sơn
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thiện đề tài này.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2022.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Lê Thị Hiền

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 10 - chương trình chuẩn - Nhà XBGD
2. Sách giáo viên sinh học 12 - chương trình chuẩn - Nhà XBGD
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng Sinh học 12 - Nhà XBGD
4. Các đề thi THPT Quốc Gia các năm từ 2017 đến năm 2021.
5. Mạng internet.


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC SỞ GD& ĐT
XẾP LOẠI
CẤP ĐÁNH
KẾT
NĂM

TT
TÊN ĐỀ TÀI
GIÁ
QUẢ
HỌC
Khai thác kiến thức khi dạy bài
SỞ GD & ĐT
1
phân đôi nảy chồi ở vi sinh vật
THANH HÓA
C
2007-2008
nhân sơ và nhân thực
Một số kinh nghiệm hướng dẫn
SỞ GD & ĐT
2
học sinh làm bài tập phả hệ sinh
THANH HÓA
C
2015-2016
học 12



×