Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(SKKN 2022) vận dụng lí thuyết mô đun để xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh lớp 10 trường THPT lang chánh chương 5 halogen, SGK hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.49 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT MƠ ĐUN ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH
(Chương 5: Halogen, SGK Hóa học 10, Chương trình cơ bản)

Người thực hiện:
Lê Thị Tuyết
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2021


Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1


3.2

MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận của SKKN
Thực trạng trước khi áp dụng SKKN
Xây dựng hệ thống bài tập vận dụng lí thuyết mơ đun
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Một số kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

2

Trang
2
2
2
3
3
3

3-7
8
9-13
13
14
14
14
15
16


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, hoạt động dạy - học mơn Hóa học đã có sự đổi
mới tồn diện, trong đó có sự đổi mới về cách thức xây dựng và sử dụng bài tập
hóa học, đáp ứng yêu cầu của Đảng đặt ra. Có thể nói hóa học là một bộ mơn
khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, cả lí thuyết và bài tập đều có tác dụng
rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh, có vai trị quan trọng trong sự phát
triển năng lực nhận thức và khả năng tư duy của học sinh, cung cấp những tri
thức khoa học phổ thông, cơ bản về các chất, sự biến đổi chất,… Ngày nay,
dạy và học là dạy cách tư duy, học cách tư duy, lấy học sinh làm trung tâm thay
cho cách dạy - học truyền thống. Việc giải bài tập hóa học giúp học sinh ơn tập,
củng cố kiến thức lí thuyết đã học, vận dụng vào giải thích các hiện tượng của
thế giới tự nhiên quan sát được, giải quyết vấn đề trong cuộc sống, ý thức bảo
vệ môi trường, gắn khoa học với thực tiễn,… Qua đó mỗi học sinh có sự đam
mê, tị mị, sự u thích với khoa học và bộ mơn hóa học. Bài tập hóa học vừa
là mục đích, vừa là nội dung. Nhưng trên thực tế có rất nhiều giáo viên (GV)
sử dụng bài tập hóa học chưa khoa học, chưa đúng mục đích và khơng phù hợp
với đối tượng HS làm cho hiệu quả mang lại không cao trong khi p hương pháp
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học cịn chưa phù hợp. GV thường sử

dụng bài tập theo tài liệu có sẵn, chưa thực sự đầu tư thời gian để xây dựng hệ
thống bài tập phong phú và có sự phân hóa, sự đa dạng trong nội dung và hình
thức. Các bài tập đều sử dụng chung áp đặt cho tất cả các đối tượng, chưa thực
sự coi trọng việc phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Đôi khi, giáo viên còn chưa chờ đợi sự suy nghĩ, tư duy từ phía học sinh khi
tiếp nhận bài tập mà vội vàng đưa ra đáp án để giải được số lượng bài tập nhiều
hơn, điều này do cả lí do khách quan và chủ quan. Do vậy, xây dựng hệ thống
bài tập trên cơ sở lí thuyết mơ đun là một việc làm cần thiết giúp học sinh phát
huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
trong tập thể đồng thời tăng tính linh hoạt, mềm dẻo cho GV và HS.
Với những lí do trên và mong muốn xây dựng một hệ thống bài tập hóa học
chất lượng tốt để giúp học sinh phát triển năng lực một cách toàn diện nhất,
nâng cao chất lượng dạy học, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng lí thuyết
mơ đun để xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho
học sinh lớp 10 trường THPT Lang Chánh" (Chương 5: Halogen, SGK Hóa
học 10, Chương trình cơ bản).
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và làm rõ tác dụng của bài tập hóa học, cách thức và quy trình
xây dựng hệ thống bài tập trên cơ sở lí thuyết mơ đun giúp nâng cao hiệu quả
3


dạy học hóa học cấp trung học phổ thơng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của
nước ta.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Việc vận dụng lí thuyết mơ đun để xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học phần halogen ở trường phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu về cơ sở lí luận đổi mới phương pháp dạy học hóa

học trên thế giới và Việt Nam.
+ Đọc và nghiên cứu về hệ thống bài tập hóa học cho học sinh trung học
phổ thông.
+ Sử dụng phối hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa và khái quát hóa được nét đặc trưng cơ sở lí thuyết và nội dung của đề
tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát các hoạt động dạy của GV,
hoạt động học của HS, thăm lớp, dự giờ; quan sát thực trạng sử dụng bài tập của
học sinh.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với GV, HS.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng bài tập đã thiết kế, so sánh
với lớp đối chứng để rút ra những kinh nghiệm, mở rộng kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê tốn học trong khoa học giáo
dục để xử lí, phân tích các số liệu. Từ đó kiểm định giả thiết khoa học và tính
khả thi của đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Lý thuyết môn đun:
Theo từ điển bách khoa quốc tế về giáo dục của nhóm G7-1985: Mô đun
dạy học là đơn vị hướng dẫn học và độc lập, tập trung chủ yếu vào một số mục
tiêu xác định rõ ràng. Nội dung các mô đun bao gồm các tài liệu và hướng dẫn
cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Giới hạn một mơ đun chỉ có thể được xác
định đối với các chỉ tiêu được nêu rõ. Một mô đun bao gồm các nội dung như:
Nêu rõ mục đích, các chỉ tiêu tiên quyết cần đạt, các nội dung hướng dẫn, kiểm
tra chẩn đoán được khóa học, những người thực hiện các mơ đun, kiểm tra đánh
giá sau khóa học, đánh giá mơ đun. [4]
2.1.2. Quy trình các bước xây dựng hệ thống bài tập vận dụng lý thuyết

mô đun:
4


Hiện nay, trong rất nhiều sách tham khảo và bộ sách giáo khoa hóa học
đang lưu hành đã có số lượng rất lớn bài tập hóa học với sự đa dạng cả về nội
dung và hình thức. Tuy nhiên, sự phát triển xã hội, khoa học công nghệ và nhu
cầu ngày càng cao về sự đổi mới là điều kiện địi hỏi hệ thống bài tập hóa học
phải khơng ngừng phát triển và đổi mới, hoàn thiện hơn nữa cho phù hợp với
nền khoa học, với sự phát triển của mỗi quốc gia và với cả những thay đổi về
phương pháp dạy học, cách tổ chức kiểm tra, điều kiện vật chất,… ở từng giai
đoạn. Điều đó cho thấy sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học
mới, đặc biệt là theo lí thuyết mơ đun trong những năm gần đây với mục tiêu
chính là giúp học sinh có thể phân dạng bài tập tốt nhất, cần xác định rõ cơ sở để
xây dựng bài tập mới đó là dựa vào hai yếu tố cơ bản là dựa vào mục đích dạy
học bao gồm mục đích: trí dục – phát triển – giáo dục đã trình bày ở trên và dựa
vào những lỗi mà HS thường mắc phải khi giải bài tập hóa học.
Xây dựng bài tập mới từ bài tập gốc có sẵn được tiến hành theo trình tự
sau đây:

Bước 1: Xác định nội dung bài tập gốc:
5


Bài tập gốc cần đảm bảo là dạng cơ bản, thơng dụng, sau khi đọc nội dung
bài tốn có thể xác định phương pháp giải ngay, khi giải có ít phép biến đổi dữ
kiện đề cho. GV cần xác định kiến thức trọng tâm, cần thiết để chọn lọc xây
dựng bài tập, lập ra đúng mục tiêu của dạng bài tập đó để làm nổi bật lên tác
dụng của từng bài tập, tránh xây dựng và sử dụng bài tập tràn lan, khơng có mục
đích, rời rạc. Câu hỏi đặt ra phải rõ ràng, đúng trọng tâm, vừa sức với khả năng

của đối tượng HS và điều kiện của trường lớp.
Bước 2: Lập Graph cho nội dung bài toán:
Đây là cơ sở để xác định mô đun được thể hiện dạng sơ đồ và có sự logic
giữa các yếu tố như: điều kiện, dữ kiện trong bài toán, yêu cầu bài toán, mối
quan hệ giữa các dữ kiện với câu hỏi. Bước này làm cho bài toán trở nên ngắn
gọn, rõ ràng hơn (bằng cách loại bỏ những từ ngữ, yếu tố không cần thiết mà
không làm thay đổi nội dung đề cho), làm nổi bật lên bản chất của bài toán với
đầy đủ các dữ kiện.
Kế tiếp lần lượt theo trình tự: Chọn đỉnh, mã hóa đỉnh, dựng đỉnh, lập
cung hay cần xác định nội dung các đỉnh của graph (là các dữ kiện quan trọng)
trình bày theo quy ước nhất định, đặt các số liệu đề cho tương ứng với các chất
và nhóm chất, đảm bảo sự logic và mối liên hệ. Cuối cùng hoàn thiện graph và
tiến hành các bước phụ đó là giải bài tốn để đánh giá nội dung và tác dụng của
bài tốn đó. [5]
Bước 3: Xây dựng bài tập mới:
Dựa vào điểm mấu chốt, các phương trình hóa học, dữ kiện trong bài, giáo
viên hướng dẫn học sinh tự biến đổi bài toán gốc thành các bài tốn mới có
mức độ khác nhau bằng cách thay đổi một hoặc vài dữ kiện hoặc yêu cầu
nhưng không làm thay đổi điểm mấu chốt hay bản chất của bài tốn. Qua đó,
phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện.
Xây dựng bài tập mới dựa vào bài tập gốc có sẵn dựa trên cơ sở hai kĩ
thuật sau:
Kĩ thuật 1: Lắp ghép và tháo gỡ các mơ đun trong tồn bộ bài tập gốc
ban đầu bằng cách dựa vào graph đã xây dựng ở trên, có nghĩa là biến đổi một
trong các dữ kiện, biến đổi yêu cầu đề bài hoặc lắp ghép mô đun nhỏ của các
bài tập khác nhau sẽ được những bài tập mới có nội dung.
Việc thay đổi các mơ đun phải dựa trên mục tiêu và tác dụng của bài tập,
khi lắp ghép các mô đun nhỏ lại với nhau cần xét xem có làm bài tập phù hợp
với năng lực và nhu cầu của HS khơng.
Ví dụ thay đổi một dữ kiện: Bài tập gốc sau đây thuộc nội dung chương

halogen lớp 10, giúp HS củng cố lí thuyết, phát triển các kĩ năng như: viết
phương trình hóa học, xác định công thức phân tử muối halogenua, …

6


Bài tập gốc: Cho 500ml dung dịch AgNO3 0,1M tác dụng với 200ml dung
dịch CuCl2 0,1M. Kết thúc phản ứng thu được kết tủa trắng có khối lượng là bao
nhiêu gam?
Giữ nguyên các dữ kiện là phản ứng của muối clorua với dung dịch
AgNO3, yêu cầu đề bài là tìm công thức muối clorua, ta thay đổi một số dữ kiện
thì được bài tập mới sau:
Bài tập mới: Cho 1,215g muối clorua của một kim loại R tác dụng vừa đủ
với dung dịch AgNO3 thu được 2,583g kết tủa. Tìm kim loại đó.
Ví dụ lắp ghép các mơ đun nhỏ của các bài tập khác nhau: Bài tập gốc
sau đây có nội dung lí thuyết của chương halogen nhằm củng cố lí thuyết đã
học và rèn luyện khả năng viết phản ứng hóa học bằng cách vận dụng các tính
chất của halogen và hợp chất.
Bài tập gốc: Hoàn thành các chuỗi phản ứng sau:
a, KMnO4 → Cl2 → HCl
b, HCl → FeCl2 → AgCl→ Cl2→Br2
Sau khi lựa chọn bài tập gốc phù hợp, bằng cách ghép các chuỗi trên ta
được bài tập mới về chuỗi phản ứng:
Bài tập mới: Viết các phản ứng hóa học tương ứng với mỗi số trong chuỗi
sau:
KMnO4 → Cl2 → HCl → FeCl2 → AgCl
Kĩ thuật 2: Đổi “đỉnh” và “cung” trong graph tạo ra hệ thống bài tập mới
tùy vào cách biến đổi: giảm số đỉnh so với ban đầu (bớt các dữ kiện) để tăng số
ẩn cần tìm được bài tập có độ vận dụng cao hơn; giữ nguyên cấu trúc của graph
được bài tập có dạng tương tự; Đổi chức năng của các dữ kiện trong graph

hoặc thêm câu hỏi cho đề bài có nghĩa là số lượng đỉnh và cung nhiều hơn, số
dữ liệu để giải nhiều hơn, bài tập thường sẽ dễ hơn bài tập gốc. Qua đó cũng
cho thấy, dù bài tập khó thì cũng là sự lắp ghép giữa các bài tập dễ. Vì vậy, khi
giải các bài tập này, cần hình dung yếu tố chính, cơ bản nhất trong tồn bộ nội
dung đề bài, nếu có thể nên chia tách ra thành nhiều phần nhỏ để xử lí sau đó
tạo mối liên hệ giữa chúng. [5]
Bước 4: Giải bài tập mới:
Qua bước này, giáo viên đánh giá được bài tập vừa xây dựng có phù hợp
với khả năng của học sinh không để điều chỉnh cho phù hợp, tiếp đến là thông
tin khoa học trong nội dung kiến thức đã sử dụng đã đúng chưa, vì tính khoa
học phải thật sự chính xác thì mới phát huy được tác dụng giáo dục của bài tập.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Việc xây dựng và sử dụng bài tập hóa học vận dụng lí thuyết mơ đun cịn
chưa có hoặc ít do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nên khi sử dụng bài
tập dẫn đến:
7


- Số lượng bài tập nhiều, tràn lan ở trên mạng, đơi khi sử dụng bài tập chỉ
cần có nội dung chương trình đang dạy là được, nội dung bài tập được sử dụng
trong mỗi bài học hoặc bài kiểm tra khơng có mục đích, tràn lan, khơng đúng
kiến thức trọng tâm, có khi cịn trùng lặp nhau nhiều làm thiếu sự đa dạng, gây
ra nhàm chán cho HS khi làm bài tập, mất đi sự định hướng khi sử dụng bài tập.
- Bài tập không được xây dựng mới và thay đổi cho từng đối tượng HS và
lớp học làm cho số lượng bài tập được dùng để dạy và kiểm tra, đánh giá HS
ngày càng trở nên hạn chế về số lượng và nội dung, trong khi hình thức tổ chức
thi và phương pháp dạy học có nhiều đổi mới theo mỗi năm học.
- Khó chọn ra những bài tập có độ phân hóa từ dễ đến khó để phù hợp với
từng nhóm đối tượng HS trong một lượng thời gian có hạn.
- Việc xây dựng và sử dụng bài tập hóa học vận dụng lí thuyết mơ đun

trong giáo án đã có sự quan tâm nhưng chưa thường xuyên, chỉ áp dụng ở một
số phần nào đó, chủ yếu là luyện tập. Bởi nhiều GV còn chưa biết cách nên sử
dụng như thế nào với lượng thời gian quy định cho mỗi tiết dạy. GV chưa thực
sự quan tâm đến việc xây dựng và sử dụng bài tập theo lí thuyết mơ đun hoặc
chủ yếu là vận dụng lí thuyết mơ đun để thiết kế giáo án theo từng chuyên đề lí
thuyết, ít sử dụng cho bài tập, đặc biệt là bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm,
chưa thực sự đạt hiệu quả để làm nổi bật tác dụng của mỗi dạng bài tập.
- Khi chưa xây dựng hệ thống bài tập hóa học vận dụng lí thuyết mơ đun,
học sinh làm bài tập theo cảm tính, chưa phân loại được dạng và phương pháp
giải nên khơng có sự linh hoạt khi giải bài tập có nội dung lí thuyết tương tự,
phải ghi nhớ lượng kiến thức nhiều và thụ động, khó khăn trong xác định và tạo
mối liên hệ giữa các dữ kiện, nhất là với các dạng bài tập mức độ hiểu và vận
dụng. Các nhóm đối tượng HS giải bài tập chưa phù hợp với năng lực nên ít có
hứng thú và sự kiên trì, khơng có cơ sở để điều chỉnh và định hướng cho các
bước giải.
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập chương halogen lớp 10 theo lí thuyết
mơ đun:
2.3.1. Xây dựng hệ thống bài tập lí thuyết:
Bài tập lí thuyết được xây dựng trên cơ sở lí thuyết đã học về đặc điểm
nhóm halogen về cấu hình electron, sự biến đổi tính chất, bao gồm tính chất vật
lí cũng như tính chất hóa học của các halogen và hợp chất của chúng, ứng dụng,
phương pháp điều chế. Trên cơ sở đó, tơi đã xây dựng các bài tập để củng cố, hệ
thống hóa kiến thức về halogen và hợp chất.
Bài tập gốc số 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau:
a, Cl2 → KClO3 → KCl → Cl2 → NaClO
b, Cl2 → FeCl3 → FeCl2 → Fe → FeCl2 → Fe(NO3)2
c, KMnO4 → Cl2 → Br2 → I2
8



Bài tập này giúp củng cố tính chất hóa học của clo và hợp chất của clo,
phương trình điều chế clo,… được phát triển thành các bài tập khác bằng cách
tách ra từ bài tập gốc và biến đổi dữ kiện, yêu cầu của đề bài với độ khó sao cho
phù hợp với khả năng tiếp thu và kiến thức nền tảng mà học sinh có, bên cạnh
đó khi biến đổi dữ kiện đề bài hoặc ghép các bài tập nhỏ với nhau sẽ mở ra các
dạng khác, mở ra vấn đề mới để học sinh giải quyết vấn đề trong tình huống
mới:
Đầu tiên là biến đổi chuỗi phản ứng ở bài tập gốc bằng cách tháo gỡ, chia
nhỏ các chuỗi phản ứng, giữ nguyên yêu cầu đề bài ta được nội dung bài tập
mới:
Bài tập 1.1: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau:
a, Cl2 →KClO3 → KCl → Cl2
b, Fe → FeCl2 → Fe(NO3)2
c, KMnO4 → Cl2 → Br2
Áp dụng kĩ thuật số 1, ta xây dựng được bài tập mới đó là lắp ghép các
chuỗi phản ứng ở bài tập gốc thành chuỗi đầy đủ hơn như sau:
Bài tập 1.2: Viết phản ứng hóa học tương ứng cho mỗi mũi tên trong sơ đồ
sau:
a, Cl2 → KClO3 → KCl → Cl2 → FeCl3 → FeCl2 → Fe → FeCl2 →
Fe(NO3)2
b, KMnO4 → Cl2 → FeCl3 → Fe(OH)3
Mặt khác, nếu bây giờ vận dụng kĩ thuật số 2, chúng tôi tiến hành biến đổi
dữ kiện của đề bài bằng cách thay đổi tên các chất trong chuỗi phản ứng (lưu ý,
các chất có nội dung liên quan tới phần halogen) thì chúng ta sẽ thu được một
bài tập mới khác, nội dung cụ thể như sau:
Bài tập 1.3: Viết phản ứng hóa học cho chuỗi phản ứng sau, biết mỗi mũi
tên tương ứng với một phương trình hóa học:
MnO2 → Cl2 → FeCl3 → FeCl2 → Fe → FeI2 → FeBr2
Hướng dẫn giải
Bài tập gốc số 1:

0

a, Cl2 + 6KOHđ

t



5KCl + KClO3 + 3H2O

t0

2KClO3




2KCl + 3O2



dpnc

2KCl
2K + Cl2
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
0

b, 2Fe + 3Cl2
3Mg + 2FeCl3


t





2FeCl3

3MgCl2 + 2FeCl2
9




2Al + 3FeCl2



Fe + 2HCl

2AlCl3 + 3Fe

FeCl2 + H2

FeCl2 + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2AgCl



0


t



c, 2KMnO4 + 16HClđ
2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
Bài tập 1.1:
0

a, Cl2 + 6KOH

t



5KCl + KClO3 + 3H2O

t0

2KClO3








2KCl + 3O2

dpnc

2KCl

2K + Cl2


b, Fe + 2HCl

FeCl2 + H2


FeCl2 + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2AgCl
c, 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
Bài tập 1.2:
0

a, Cl2 + 6KOH

t



5KCl + KClO3 + 3H2O

t0


2KClO3







2KCl + 3O2

dpnc

2KCl

2K + Cl2
0

2Fe + 3Cl2

t





3Mg + 2FeCl3
2Al + 3FeCl2
Fe + 2HCl






2FeCl3
3MgCl2 + 2FeCl2

2AlCl3 + 3Fe

FeCl2 + H2


FeCl2 + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2AgCl
b, 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
0

t



2Fe + 3Cl2
2FeCl3
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
Bài tập 1.3:
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
10


0


2Fe + 3Cl2

t



3Mg + 2FeCl3
2Al + 3FeCl2





2FeCl3
3MgCl2 + 2FeCl2

2AlCl3 + 3Fe

t0

Fe + I2





FeI2

FeI2 + Br2
FeBr2 + I2

2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập tính tốn:
Bài tập gốc số 1 và số 2,3,4 dưới đây là dạng kim loại phản ứng với
halogen, kim loại phản ứng với axit clohiđric,… được triển khai thành các bài
tập về một hoặc hỗn hợp kim loại, thơng thường u cầu đã bài là tìm khối
lượng, thành phần phần trăm các chất, hiệu suất phản ứng,… hoặc xác định kim
loại hay halogen đó cụ thể là gì. Bài tập gốc số 1 và số 2 giúp HS ôn tập, củng
cố kiến thức về một trong các tính chất hóa học của clo là phản ứng với kim
loại, khi thay đổi một số dữ kiện trong đề bài gốc theo lí thuyết mơ đun sẽ được
những bài tập mới như sau:
Bài tập gốc số 2: Nung nóng m (g) bột sắt vừa đủ với 6,72 lit (đktc) khí Cl 2
thu được FeCl3. Tìm giá trị của m, biết phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Với kĩ thuật số 2, biến đổi các dữ kiện như: thể tích khí clo, cho khối
lượng muối clorua tạo thành đồng thời yêu cầu bài tốn là tìm thể tích khí clo,
chỉ giữ nguyên tên các chất phản ứng được bài tập mới tương đương bài tập gốc:
Bài tập 1.1: Nung nóng một lượng bột sắt dư hoàn toàn với V lit (đktc) khí
Cl2 thu được 16,25g FeCl3. Tìm giá trị của V.
Tiếp đến, có thể tạo ra bài tập khác bằng cách giữ nguyên tên chất và thay
đổi tất cả các số liệu, yêu cầu bài tập ta xây dựng được hai bài tập mới dưới đây:
Bài tập 1.2: Nung nóng 11,2g bột sắt hồn tồn với 8,96 lit (đktc) khí Cl 2
thu được m(g) FeCl3. Tìm giá trị của m.
Hướng dẫn giải
Bài tập gốc số 2:
nCl2 =

Số mol clo đã phản ứng là:

V
6, 72
=
= 0,3

22, 4 22, 4

(mol)

t0




PTHH: 2Fe + 3Cl2
2FeCl3
0,2 0,3
Do phản ứng vừa đủ và xảy ra hoàn toàn nên số mol sắt đã phản ứng là:
2
2
nFe = nCl2 = .0,3 = 0, 2
3
3

(mol)
Khối lượng sắt phản ứng là: mFe = 0,2.56 = 11,2 (g)
11


Bài tập 1.1:
nFeCl3 =

Số mol FeCl3 thu được sau phản ứng là:

16, 25

= 0,1
162,5

(mol)

0

PTHH: 2Fe + 3Cl2
0,15 0,1

t



2FeCl3

Do sắt dư nên số mol clo phản ứng là:
Thể tích khí clo phản ứng ở đktc là:
Bài tập 1.2:
Số mol clo và sắt theo đề cho là:
nCl2 =

3
3
nCl2 = nFeCl3 = .0,1 = 0,15
2
2

VCl2 = 0,15.22, 4 = 3,36


8,96
= 0, 4
22, 4

nFe =

(mol)
=> Clo dư và sắt phản ứng hết.
Số mol FeCl3 thu được là:

nFeCl3 = nFe = 0, 2

(mol)

(l)

11, 2
= 0, 2
56

(mol)

(mol)

t0




PTHH: 2Fe + 3Cl2

2FeCl3
0,2
0,4
0,2

mFeCl3 = 0, 2.162,5 = 32,5

Khối lượng FeCl3 thu được sau phản ứng là:
(g)
2.3.3. Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm:
Bài tập thực nghiệm chủ yếu được xây dựng để củng cố cho học sinh kiến
thức về ứng dụng, phương pháp điều chế và tính chất hóa học của các halogen
và hợp chất để giải thích các hiện tượng, quy trình sản xuất,… Các mơ đun dưới
đây là mục tiêu đặt ra cho từng phần. Với bộ mơn hóa học, thực nghiệm đóng
vai trị rất quan trọng và khơng thể tách rời q trình dạy học. Vì vậy, các bài tập
thực nghiệm giúp phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật, củng cố niềm
tin khoa học cho HS, hình thành những đức tính tốt đẹp của người lao động.
Với dạng bài tập điều chế và làm sạch khí clo khi điều chế trong phịng thí
nghiệm, ứng dụng của khí clo trong đời sống và sản xuất, ta có thể xây dựng
một số bài tập mới từ bài tập gốc có nội dung sau:
Bài tập gốc số 3: Sắp xếp thứ tự thao tác sau một cách hợp lí khi tiến hành
thí nghiệm điều chế clo và thử tính tẩy màu của clo ẩm.
a, Dùng kẹp gỗ để kẹp ống nghiệm.
b, Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt.
c, Lấy một lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm.
12


d, Kẹp một mảnh giấy màu ẩm và một mảnh giấy màu ở miệng ống
nghiệm.

e, Bóp đầu cao su của ống hút cho 3 – 4 giọt dung dịch HCl đặc vào
KMnO4.
Với cùng nội dung điều chế clo, bài tập mới dưới đây được thể hiện ở cách
diễn đạt khác và thêm hình vẽ để học sinh có sự hình dung cụ thể, rõ ràng, trực
quan hơn. Bài tập này cịn giúp cho học sinh có sự liên hệ, so sánh quy trình
điều chế clo với các khí khác.
Bài tập 3.1: Dụng cụ vẽ bên cạnh có thể dùng để điều chế chất khí nào
trong số các chất khí sau trong phịng thí nghiệm: Cl 2, O2, CO2. Giải thích? Lập
bảng để xác định chất A, B, C tương ứng.

Hình 2.1. Sơ đồ điều chế clo trong phịng thí nghiệm

Hướng dẫn giải
Bài tập gốc số 3: Trình tự điều chế và thử tính chất của clo trong phịng thí
nghiệm: a,c,d,b,e.
Bài tập 3.1: Khí C trong hình vẽ có đặc điểm: nặng hơn khơng khí và
khơng tác dụng với khơng khí.
Ta có bảng sau:
C
Cl2
O2
CO2
A
Dung dịch axit clohiđric
H2O2
Dung dịch axit clohiđric
B
KMnO4
MnO2
Muối cacbonat

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sau khi đổi mới phương pháp dạy học bằng việc xây dựng hệ thống bài tập
theo lí thuyết mơ đun và vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra
học kỳ của học kỳ II, các bàu dạy ở các lớp 10A1, 10A2 năm học 2021 -2022
thu được kết quả như sau:
+ Việc sử dụng bài tập xây dựng theo lí thuyết mơ đun làm tăng tác dụng
của bài tập. Bởi vì việc giải các bài tập này giúp HS nắm rõ phương pháp giải
cho mỗi dạng bài, có khả năng xử lí tình huống mới linh hoạt hơn, nắm vững lí
13


thuyết hơn, giáo viên quan sát học sinh ở mỗi tiết học thấy có sự tiến bộ, khả
năng tiếp thu tốt hơn.
+ Trong cùng điều kiện về thời gian, điều kiện ban đầu trung bình về năng
lực của HS và được kiểm tra nghiêm ngặt, công bằng cho thấy phần trăm số HS
đạt điểm khá, giỏi tăng dần qua các bài kiểm tra, chất lượng các bài tập và cách
sử dụng bài tập có hiệu quả hơn.
+ Việc sử dụng bài tập hóa học theo lí thuyết mơ đun giúp HS nắm vững kiến
thức, hiểu bài kĩ và nhớ lâu hơn, rèn luyện thêm các kĩ năng giải bài tập và phát
triển khả năng tư duy tốt hơn.
+ Từ kết quả trên cho thấy các nội dung hóa học sử dụng bài tập được xây
dựng theo lí thuyết mơ đun có tác dụng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả
dạy học. Thông qua các hoạt động giải bài tập, HS không những nắm vững,
củng cố chắc kiến thức, nâng cao kết quả học tập mà còn được rèn luyện các
phẩm chất tư duy, cách thức giải bài tập, cách ôn tập, sử dụng bài tập trong học
tập, ngoài ra cịn áp dụng những thơng tin thu nhận được trong nội dung đề bài
vào giải thích hiện tượng thực tế cuộc sống nói chung.
Tóm lại, thơng qua kết quả thu nhận từ phiếu tham khảo kiến HS, chúng
tôi nhận thấy HS tiếp nhận và đánh giá cao các bài tập mà tác giả đã xây dựng.

Kết quả học tập tích cực đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng HS, giúp HS có
thêm niềm tin từ đó hứng thú học tập và u thích mơn học hơn, tự tin hơn khi
gặp những vấn đề mới, nhất là các dạng bài tập mới.
Lớp

Số HS

10A1-TN

43

10A2-ĐC

43

Yếu-kém
(0-4 điểm)
SL
%
4
9,30
8

18,60

Trung bình
(5-6 điểm)
SL
%
12

27,91

Khá
(7-8 điểm)
SL
%
17
39,53

18

11

41,86

25,58

Giỏi
(9-10 điểm)
SL
%
10
23,26
6

13,95

Trên đây là những cơng việc tơi đã làm để hồn thành đề tài. Tơi hi vọng,
đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy
học mơn hóa học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: giới
thiệu cách xây dựng bài tập hóa học theo lí thuyết mơ đun.
- Điều tra, tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học theo cách truyền
thống và cách mới ở một số trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu, phân tích nội dung phần halogen lớp 10 để xây dựng hệ
thống bài tập theo lí thuyết mơ đun và thiết kế hai giáo án có sử dụng bài tập
theo lí thuyết mơ đun cho phần halogen. Qua thực nghiệm cho thấy hiệu quả cao
hơn trước kia sử dụng bài tập và giáo án truyền thống, điều này thể hiện qua khả
14


năng tiếp thu của học sinh ở các tiết học, học sinh phân biệt các dạng bài tốt
hơn.
Bên cạnh đó, bài tập được xây dựng theo lí thuyết mơ đun có thể sử dụng
cho nhiều đối tượng học sinh, dễ dàng thay đổi khi cần thiết vì trong đó bao gồm
nhiều tiểu mô đun độc lập.
Nâng cao hiệu quả quá trình dạy học và sử dụng bài tập hóa học, ôn tập
kiến thức ở trường trung học phổ thông, hình thành các kỹ năng, năng lực định
hướng, giải quyết vấn đề cho học sinh, góp phần nâng cao hứng thú học tập,
chất lượng tiếp thu kiến thức, chất lượng giải bài tập của học sinh, việc sử dụng
bài tập hóa học đạt hiệu quả hơn. Từ đó, giúp cho HS cảm thấy u thích bộ
mơn hóa, nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế
cuộc sống, với những kết quả đã đạt được ở trên cho thấy giả thiết khoa học của đề
tài là đúng đắn.
3.2. Kiến nghị:
Qua quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài tơi thấy:
- Việc mở rộng phạm vi sử dụng hệ thống bài tập xây dựng theo lí thuyết
mơ đun rất cần thiết.

- Giáo viên cần có sự nghiên cứu các biện pháp đổi mới phương pháp dạy
và học cách xây dựng, sử dụng bài tập hóa học theo những định hướng của
chương trình mới để bổ sung vào hệ thống bài tập hóa học theo chuyên đề, phát
triển cả về số lượng lẫn nội dung bài tập để tác dụng của bài tập phù hợp với nhu
cầu xã hội, với kiến thức khoa học hiện có nhằm phát huy tính tích cực, năng
động, sáng tạo của các em trong việc tìm kiếm tri thức, đồng thời cũng để hình
thành và phát triển ở HS một số năng lực, kỹ năng cần thiết, góp phần phát huy
hiệu quả chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT, sử dụng bài tập phù hợp
với nội dung bài học, vừa sức với đối tượng học sinh, tránh sử dụng tràn lan các
bài tập khơng rõ mục đích. Vì vậy, giáo án và bài tập phải thay đổi, chỉnh sửa
qua các năm, không dùng chung cho tất cả các lớp học.
- Trường THPT cần khuyến khích, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị để giáo viên phát huy hết khả năng sử dụng phương tiện dạy học, hỗ trợ
việc giải thích các hiện tượng thí nghiệm, đáp ứng yêu cầu của việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại và hệ thống bài tập hóa học.
Thanh hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

TÁC GIẢ

LÊ THỊ TUYẾT
15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn

Hóa học. Nxb Giáo dục. Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sổ tay chỉ dẫn biên soạn mô đun. Dự
án Phát triển giáo viên tiểu học. Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa hóa học 10, Nxb giáo dục Việt
Nam.
4. Nguyễn Thị Bích Hiền (2011), Thiết kế giáo trình “Bài tập hóa học
phổ thơng” theo tiếp cận mô đun nhằm rèn luyện sinh viên sư phạm kỹ năng sử
dụng bài tập hóa học trong dạy học. Tạp chí giáo dục, số 260 kỳ 2 – tháng 4, tr
52-54.
5. Nguyễn Thị Bích Hiền, Vận dụng lý thuyết Graph và tiếp cận Moodun
để xây dựng nội dung “Rèn kỹ năng xây dựng bài tập mới” góp phần nâng cao
chất lượng nghiệp nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Hóa. Kỷ yếu hội nghị
khoa học nghiên cứu sinh, Tập 2 - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr 69-78.
16


PHỤ LỤC
Phụ lục 2: Đề kiểm tra khi thực nghiệm
ĐỀ KIỂM TRA BÀI “LUYỆN TẬP CHƯƠNG HALOGEN”
Thời gian làm bài: 15 phút
Họ và tên :………………………………………………
Lớp
:…………………………………………………
Câu 1: Nước Gia –ven là hỗn hợp của:
A. HCl, HClO, H2O
B. NaCl, NaClO3, H2O
C. NaCl, NaClO, H2O
D. NaCl, NaClO4, H2O
Câu 2: Dãy axit nào dưới đây được xếp theo tính axit giảm dần:
A. HI > HBr > HCl > HF

B. HF > HCl > HBr > HI
C. HCl > HBr > HI > HF.
.
D. HCl > HBr > HF > HI
Câu 3: Đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm halogen là:
A. Ở điều kiện thường là chất khí
B. Là chất oxi hố mạnh
C. Tác dụng mạnh với H2O
D. Vừa có tính oxi hố vừa có tính khử
Câu 4: Đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch muối nào sau đây sẽ khơng có phản ứng?
A. NaF
B. NaCl
C. NaBr
D. NaI
Câu 5: Dung dịch axit nào sau đây khơng thể chứa trong bình thuỷ tinh?
A.HCl
B. H2SO4
C. HNO3
D. HF
Câu 6: Các nguyên tố nhóm halogen đều có cấu hình electron lớp ngồi cùng là:
A. ns1np6
B. ns2np5
C. ns3np4
D. ns2np4
Câu 7: Kim loại nào sau đây khi tác dụng với HCl và clo cho cùng một muối clorua kim loại:
A. Cu
B. Ag
C. Fe
D. Zn
17



Câu 8: Hiện tượng quan sát được khi cho khí clo vào dung dịch KI có chứa sẵn một ít hồ tinh
bột?
A. Khơng có hiện tượng gì
B. Có hơi màu tím bay lên
C. Dung dịch chuyển sang màu vàng
D. Dung dịch có màu xanh đặc trưng
Câu 9: Brom bị lẫn tạp chất là clo. Để thu được brom cần làm cách nào sau đây:
A. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch H2SO4 loãng
B. Dẫn hỗn hợp đi qua nước
C. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaBr
D. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaI
Câu 10: Để nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng HCl, KOH, Ca(NO3)2, BaCl2, thuốc thử cần dùng là:
A. Quỳ tím và AgNO3
B. AgNO3
C. Quỳ tím và H2SO4
D. Quỳ tím

18



×