Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT bình thuật, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.23 KB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƢỜNG
THPT BÌNH THUẬN, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm nghành khoa học: GD

Sơn La, tháng 06 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƢỜNG
THPT BÌNH THUẬN, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Thuộc nhóm nghành khoa học: GD

Sinh viên thực hiện: Lý Hừ De
Vừ Thị Bấu

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Hà Nhì

Nam, Nữ: Nữ



Dân tộc: H’Mông

Màng Thị Chanh Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Thái

Tín Diên Hò

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Hoa

Lý A Khày

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: H’Mông

Lớp K55 ĐHGD Chính trị A

Khoa : Lý luận chính trị

Năm thứ 3/ Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Giáo dục chính trị
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lý Hừ De
Người hưỡng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Linh Huyền

Sơn La, tháng 06 năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình, ngoài sự nỗ lực của bản
thân em còn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban giám hiệu, phòng
Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, các thầy cô trong khoa Lý luận chính trị cùng
các Phòng ban chức năng Trường Đại học Tây Bắc.
Bên cạnh đó, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo trong
trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em cũng nhận được sự giúp đỡ của gia đình,
các thầy (cô) giáo, bạn bè.
Đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn khoa học, thạc sĩ
Nguyễn Thị Linh Huyền. Cho phép em gửi tới các thầy(cô) , gia đình, bạn bè và những
người đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện đề tài

Lý Hừ De


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài ....................................................................................4
8. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở TRƢỜNG THPT BÌNH THUẬN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA............6
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12…….6
1.1.1. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm ........................................................6
1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm .................................................................................8
1.1.3. Mối quan hệ giữa PPTLN với các phương pháp dạy học tích cực khác .............11
1.1.4. Đặc thù và vị trí vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với môn GDCD 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD lớp 12 ..........................................................................................................14
1.2.1. Thực trạng việc dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La .............14
1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường
THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ....................................................20
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG
DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT BÌNH THUẬN – TỈNH
SƠN LA ..........................................................................................................................23
2.1. Kế hoạch thực nghiệm .............................................................................................23
2.1.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................23
2.1.2. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................23
2.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .........................................................................................23


2.1.4. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................................23
2.1.5. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ......................................................................23
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................23
2.2. Qúa trình thực nghiệm .............................................................................................24
2.2.1. Khảo sát trình độ đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................24
2.2.2. Soạn giáo án thực nghiệm ....................................................................................25
2.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm ..................................................................................43

2.2.4. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm .....................................................................44
2.2.4.1. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ nhất ................................................44
2.2.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần hai .........................................................45
2.2.5. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến điều tra dành cho nhóm thực nghiệm..................45
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................................48
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƢƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƢỜNG
THPT BÌNH THUẬN, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA ............................49
3.1. Quy trình thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm...................................................49
3.1.1. Quy trình thực hiện PPTLN tổng quát .................................................................49
3.1.1.1. Quy trình thực hiện PPTLN đối với giáo viên ..................................................49
3.1.1.2. Quy trình thực hiện PPTLN đối với HS ............................................................52
3.1.2. Quy trình thực hiện PPTLN trong dạy học một vấn đề .......................................53
3.2. Điều kiện thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD
lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ..................54
3.2.1. Điều kiện để thực hiện PPTLN ............................................................................54
3.2.2. Một số kiến nghị ...................................................................................................56
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................................57
KẾT LUẬN ....................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................61
PHỤ LỤC


BẢNG GHI CHÚ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT LÀ

DỊCH LÀ

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

GDCD

Giáo dục công dân

PPTLN

Phương pháp thảo luận nhóm

THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

BLHS

Bộ luật hình sự


GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH đòi hỏi ngành GD ĐT phải tạo ra những con người đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã
hội, đào tạo ra những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp,
năng động, sáng tạo, có năng lực tự giải quyết vấn đề và có tính kỷ luật, giàu lòng nhân ái
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh.
Dạy học có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho người học phương
pháp tốt để nắm bắt tri thức. Hiện nay với sự bùng nổ và tác động của công nghệ
thông tin, nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hoá việc đổi mới phương pháp
dạy học là một vấn đề cấp thiết. Phương pháp dạy học tích cực bao gồm nhiều
phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp thảo luận nhóm tích hợp được
nhiều phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức của học sinh. Tuy
nhiên, hiện nay ở nhà trường THPT việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
còn ít, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao.
Môn GDCD giữ vai trò quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục học sinh ý
thức và hành vi người công dân, phát triển năng lực và nhân cách con người toàn
diện.Vì vậy môn GDCD ở trường THPT cần tích cực đổi mới cả về nội dung lẫn
phương pháp dạy học nhằm đắp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thảo luận nhóm là một trong nhiều phương pháp dạy học có thể phát huy được
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập. Phương pháp này chẳng
những giúp cho người học tích cực, tự giác, chủ động tiếp thu kiến thức mà còn tạo nên
môi trường thuận lợi để người học tham gia thực hành xã hội và phát triển nhân cách đầy
đủ hơn. Đổi mới PPDH là một đòi hỏi cấp thiết song hiệu quả của nó phụ thuộc vào việc

chủ động đổi mới phương pháp học của trò.
Ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đa số học sinh ít
hứng thú khi học môn này, học tập môn GDCD còn mang tính thụ động, thiếu sự tích
cực. Giáo viên chưa tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực học tập của
học sinh. Hơn nữa giáo viên được đào tạo chuyên sâu về môn học này còn thiếu. Đa số
học sinh là con em dân tộc thiểu số vì vậy vận dụng các biện pháp phát huy tính tích

1


cực học tập môn GDCD ở trường THPT Bình Thuận nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của môn GDCD, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của ngành giáo
dục nói chung và của nhà trường nói riêng là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
“Vận dụng PPTLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 12 ở trƣờng
THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây đã có nhiều tài liệu trong và ngoài nước đều nêu rõ
sự cần thiết phát huy tính tích cực của người học qua việc chuyển từ “dạy học lấy giáo
viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Đây là một xu hướng
mang tính tất yếu được nhiều nhà giáo dục quan tâm và tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Nói đến học tập nhóm phải nói tới Casinst-Roger, vào năm 1949 đã đề xuất
phương pháp làm việc tự do theo nhóm: Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên
phải tìm tòi, phải thực hiện cuộc khảo cứu hay quan tâm hay quan sát, phải cố gắng
phân tích, tìm hiểu diễn đạt, phải thành lập theo phiếu và sắp xếp, phải đóng góp sự
tìm tòi của mình cho công việc của nhóm.
Tác giả A.Jakiel, ông là nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập theo
nhóm ở trường học” đã giới thiệu một hình thức học mới đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động dạy học đó là: “Học tập theo nhóm ở trường học”.

Tiếp đến là năm 1995, Robert Vlavin trong tác phẩm “Dạy học theo nhóm nhỏ:
Lý thuyết nghiên cứu và thực hành” cũng đã đề cập đến mô hình dạy học theo nhóm
nhỏ, tất cả đều có chung ý tưởng là các học viên cùng nhau làm việc trong các nhóm
nhỏ để hoàn thành mục tiêu học tập chung.
Bài viết: “Lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập tới
phương pháp hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong phương
pháp lấy học sinh làm trung tâm.
PGS - TS Phạm Viết Vượng trong bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy học
sinh làm trung tâm” viết: Phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là hợp tác, sắp xếp học
sinh theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến trả
lời từng tiểu mục trong modul. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân phát biểu trước lớp
về những điều đã thu được.

2


Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học”
cũng đã đưa ra quan điểm về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo ông thì: “Dạy học hợp
tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết
quả học tập của bản thân cũng như của người khác”. [2,225]
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong
nhà trường” cũng đã giới thiệu về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường
hiện nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương pháp
thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành
các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về
một một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề đó”. [10,223]
Lê Đức Ngọ trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho rằng:
“Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên và
giáo viên, để làm rõ và làm và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với các hoạt
động đào tạo”. [11,43]

Học tập theo nhóm được các nhà giáo dục trong và ngoài nước đặc biệt quan
tâm trên nhiều khía cạnh. Dù ở khía cạnh nào thì học tập theo nhóm vẫn được hiểu là
môi trường học tập nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của người học. Trong môi
trường ấy tùy thuộc vào nội dung, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, tính học và
năng lực sư phạm của mình, người thầy có thể sử dụng phối hợp các phương pháp dạy
học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học nói chung
có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu song nghiên cứu vận dụng PPTLN nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La thì chưa có tác giả nào đề cập đến một cách cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài: “Vận dụng PPTLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 12 ở
trƣờng THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” là một đề tài mới mẻ.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn thực nghiệm của PPTLN, đề
tài nhằm xây dựng quy trình thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích đề ra, chúng tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm những
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của PPTLN và thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
+ Thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường
THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
+ Tiến hành thực nghiệm PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường
THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

+ Xây dựng quy trình thực hiện PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12 và
đưa ra các điều kiện để PPTLN có hiệu quả.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quá trình dạy học sử dụng PPTLN trong dạy học môn GDCD
lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi lý luận
+ Phạm vi thực tiễn:
 Điều tra thực trạng, thực nghiệm; xác định các GV dạy môn GDCD ở trường
THPT Bình Thuận, trường THPT Tông Lệnh, trường THPT thị trấn Thuận Châu.
 Thời gian: Tháng 01 năm 2017
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng tốt PPTLN trong dạy học môn GDCD thì sẽ nâng cao tính tích cực
chủ động cho học sinh đồng thời nâng cao chất lượng dạy học môn này cho học sinh lớp
12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan
đến phương pháp thảo luận nhóm để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp quan sát

4


+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp thống kê toán học

8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần các danh mục tham khảo, mục lục, phụ
lục. Phần nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng vận PPTLN trong dạy học môn
giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La.
Chƣơng 2: Thực nghiệm PPTLN trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12
ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Quy trình và điều kiện thực hiện PPTLN trong dạy học môn giáo
dục công dân lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO
LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT BÌNH THUẬN,
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12
1.1.1. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm
* Khái niệm nhóm
Nhóm là tập hợp những cá thể lạ với nhau theo những nguyên tắc nhất định.
Nhóm là một hiện tượng xã hội, một sự tập hợp của hai hay nhiều người có sự tác
động lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung.
Nhóm là tập thể nhỏ được hình thành để thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong một thời gian nhất định, căn cứ vào điều kiện cụ thể mà có những cách phân chia
nhóm khác nhau. Song về cơ bản: Nhóm là sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau trên
cơ sở kỳ vọng chung, trong nhóm có sự phân công nhiệm vụ giữa các thành viên có sự
tương tác lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu chung.

Đặc điểm của nhóm được xác định bởi:
- Số người trong nhóm
- Nhiệm vụ của mỗi nhóm
- Sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm
- Các đặc điểm tâm lý của nhóm
- Chia sẻ mục tiêu chung: Mục tiêu càng rõ thì mối tương tác càng mạnh
- Hệ thống các quy tắc (sự tuân thủ)
- Cơ cấu chính thức và phi chính thức
- Các vai trò thể hiện trong nhóm: Vai trò hướng về công việc, vai trò củng cố
nhóm, vai trò liên quan đến nhu cầu cá nhân (vai trò cản trở hay vai trò thúc đẩy). Các
vai trò này luôn biến đổi làm cho nhóm năng động, ảnh hưởng lên từng con người
trong nhóm.
* Các hình thức chia nhóm
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, mức độ khó dễ của các nhiệm vụ học tập, trình,
độ của đối tượng học sinh, có các hình thức chia nhóm khác nhau.
- Hình thức chia nhóm ngẫu nhiên

6


Đây là cách chia nhóm được tiến hành khi giữa các đối tượng học sinh không
cần có sự phân biệt. Mọi học sinh đều phải hoạt động cùng chiếm lĩnh tri thức. Nhiệm
vụ được giao không khác nhau nhiều về nội dung, ít có sự chênh lệch về nội dung, ít
có sự chênh lệch về độ khó và có cùng chung một yêu cầu.
Ở hình thức thức chia nhóm ngẫu nhiên nay khi chia nhóm giáo viên có thể chia
theo bàn, theo tổ hoặc bằng cách điểm vòng tròn.
- Chia nhóm cùng một trình độ
Việc chia nhóm cùng một trình độ được áp dụng khi cần có sự phân hóa về
trình độ bởi mức độ khó dễ của nội dung bài học cho từng đối tượng học sinh. Người
ta thường dựa vào trình độ giỏi, khá, trung bình và yếu để chia thành nhóm tương ứng.

Với cách chia này giáo viên có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể khác nhau đối với
từng nhóm trong việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập.
Song khi áp dụng hình thức chia nhóm này giáo viên cần phải thận trọng. Bởi
vì, muốn chia đúng trình độ học sinh, giáo viên phải nắm chắc được trình độ của học
sinh, nếu không nắm chắc được trình độ của học sinh mà chia sai nhóm thì sẽ dấn đến
sự phản tác dụng.
- Chia nhóm nhiều trình độ khác nhau
Cách chia này thường được sử dụng khi nội dung hoạt động dạy học cần có sự hỗ trợ
lẫn nhau. Trong trường hợp này cần phải xác định vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng
trong việc phân chia nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
- Chia nhóm theo sở trường
Cách chia nay thường được tiến hành trong các buổi học tập ngoại khóa, mỗi
nhóm sẽ gồm một số học sinh có chung sở trường, hứng thú,...
Tóm lại: Có nhiều hình thức chia nhóm khác nhau, mỗi một hình thưc có đặc
điểm và ưu thế riêng. Vì vậy, trước khi quyết định chia nhóm theo hình thức nào, giáo
viên nên dựa vào mục tiêu bài học, loại bài học, không gian học tâp, trình độ, sở
trường của học sinh.
Trong quá trình dạy học môn GDCD lớp 12 bằng PPTLN, theo tôi hình thức
phổ biến nhất vẫn là cách chia thứ nhất - ngẫu nhiên. Song để cho chia ngẫu nhiên hạn
chế những nhược điểm của nó thì người giáo viên cần phải chú ý đến hai vấn đề:
+ Một là nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm phải có cả yêu cầu khó, dễ khác nhau
+ Phải điều hành sao cho mọi thành viên của nhóm đề phải tích cực có hoạt động.

7


1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm
* Khái niệm về phương pháp thảo luận nhóm
Có nhiều cách định ghĩa khác nhau về PPTLN song chúng ta có thể rút ra khái
niệm cụ thể như: Thảo luận nhóm là một phương pháp day học, trong đó lớp học được

chia thành các nhóm nhỏ để học sinh trong nhóm tích cực nghiên cứu, chủ động thảo
luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dấn của giáo
viên. Như vậy có thể có thể tóm tắt bởi các ý cơ bản như sau:
+ PPTLN chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ. Mỗi vẫn đề nhỏ được
coi là một chủ đề thảo luận.
+ Chia lớp học thành nhiều nhóm khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và tính
chất của vấn đề thảo luận, cũng như các điều kiện phục vụ khác như bàn ghế, phòng
học, tài liệu, phương tiện dạy học.
+ Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng điều khiển và duy trì hoạt động của nhóm
và một thư ký ghi chép đầy đủ các phát biểu trong thảo luận.
+ Có thể giao nhiệm vụ cho từng cá nhân làm viêc độc lập trong nhóm sau đó
cả nhóm đánh giá và bổ sung. Cũng có thể giai nhiệm vụ cho cả nhóm, tuy nhiên cần
nhớ: Tại một thời điểm, mỗi nhóm (cá nhân) chỉ được giao thảo luận một chủ đề, kết
thúc chủ đề này lại thảo luận chủ đề khác (phát triển bài học theo chiều dọc).
.Cũng có thể giao cho mỗi nhóm thảo luận một chủ đề (phát triển bài học theo
chiều ngang), sự liên kết các nhóm này sẽ tạo ra sự thống nhất về kết quả chung của
bài dạy. Cả hai hướng đều có điểm mạnh và hạn chế nhất định, vì vậy phải tùy theo
nội dung mục tiêu của bài day, giáo viên cũng có thể kết hợp cả hai cách trên với nhau
trên cùng một mức độ nhất định.
+ Các sản phẩm của cá nhân hay của nhóm có thể được thể hiện trên các văn
bản, biểu đồ... các sản phẩm đó phải được giới thiệu và trình bày trước nhóm hoặc
trước các nhóm khác trong lớp.
+ Đảm bảo yếu tố thông tin phản hồi từ các nhóm.
+ Bất kì cuộc thảo luận nào cũng phải có kết quả của giáo viên. Cần giành thời
gian ghi chép và đánh giá sự tiến bộ của các nhóm, tóm tắt ý tưởng của các nhóm, thực
hiện công tác trọng tài cố vấn cho các nhóm tiếp tục hoàn thiện và phát triển ý tưởng
của mình.
* Các hình thức thảo luận nhóm

8



Có nhiều hình thức thảo luận nhóm, hiệu quả công việc của chúng tùy thuộc
vào ý đồ và tính chất sử dụng của người dạy.
Dưới đây là một số hình thức thảo luận của nhóm phổ biến:
- Nhóm nhỏ thông thường
Giáo viên chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3 đến 5 người) để thảo luận một
vấn đề cụ thể náo đó và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể về các vấn đề đó. Hình
thức này thường này thường được sử dụng kết hợp với các kĩ thuật dạy học khác trong
một bài học. Nội dung thảo luận của nhóm thông thương là các nội dung nhỏ, thời gian
thảo luận ngắn (5 đến 10 phút)
- Nhóm rì rầm
Giáo viên chia lớp học thành các nhóm “cực nhỏ”, khoảng 2 đến 3 người
(thường là cùng bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải
quyết một vấn đề một ý tưởng, thái độ… để nhóm rì rầm có hiệu quả hơn, GV cần
cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ liệu, các gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với câu trả
lời để các thành viên tập trung vào giải quyết. Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ
hặc nhóm “rì rầm” là biện pháp khắc phục hiện tượng “người ngoài cuộc” là tăng
hiệu quả của PPTLN .
- Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm, sau khi thảo luận theo cặp (nhóm rì
rầm ), các cặp (2 hoặc 3 nhóm rì rầm ) kết hợp thành nhóm 4 đến 6 người để hoàn
thiện một vấn đề chung. Đây cũng là biện pháp khắc phục hiện tượng “người ngoài
cuộc”, đồng thời tạo điều kiện hoàn chỉnh nhiệm vụ học tập với chất lượng cao hơn.
- Nhóm đồng tâm (nhóm bể cá)
Giáo viên chia lớp chia lớp thành hai nhóm: Nhóm thảo luận và nhóm qua sát
(sau đó có thể hoán vị cho nhau). Nhóm nhỏ hơn 6 đến 10 người có nhiệm vụ thảo
luận và trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên trong lớp đóng vai trò người
quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này rất có hiệu quả đối với việc làm tăng ý
thức trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo động cơ cho người trình bày ý tưởng của

mình trước tập thể.
- Nhóm khép kín và nhóm mở
Nhóm khép kín là các thành viên trong nhóm làm việc trong khoảng thời gian dài,
thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập từ thời gian đầu đến cuối cùng.

9


- Nhóm mở là các thành viên có thể tham gia một hoặc vài giai đoạn phù hợp với
khả năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học nhiều khả năng lựa
chọn vấn đề thực hiện hiệu quả, chủ động về thời gian, sức lực.
Tóm lại, có nhiều hình thức thảo luận nhóm, mỗi hình thức có đặc điểm và ưu
thế nổi trội của mình. Tùy thuộc vào thuộc vào tính chất, nội dung của bài học cũng
như các điều kiện dạy học khác mà người GV có thể lựa chọn cho mình một hình thức
thảo luận theo nhóm phù hợp hoặc cũng có thể lựa chọn nhiều hình thức thảo luận theo
nhóm kết hợp với nhau một cách linh hoạt.
* Ưu điểm và hạn chế của PPTLN
- Ưu điểm: Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm có một số ưu điểm:
+ Học theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi hơn, nó tạo ra mọi cơ hội tối đa cho mọi
thành viên trong nhóm được bộc lộ sự hiểu biết và quan điểm của mình về nội dung và
phương pháp học tập, giúp họ phát triển khả năng diễn đạt, trao đổi suy nghĩ và quan
điểm một cách rõ ràng. Tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của người
học. Điều này đặc biệt có ích đối với những HS nhút nhát,ngại ngùng ít phát biểu trong
lớp học.
+ Tạo cơ hội thuận lợi để các thành viên trong nhóm học hỏi lẫn nhau và lịch sự
thể hiện quan điểm của mình cũng như nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn, điều chỉnh
tư duy của mình.
+ Tạo cơ hội để các thành viên trong lớp học làm quen, trao đổi và hợp tác với
nhau, hình thành theo thói quen tương tác trong lớp học. Góp phần làm tăng bầu
không khí hiểu biết, tin cậy, thân thiện và đoàn kết với nhau giữa các thành viên.

+ Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm, đặc biệt là
trong việc học tập các chủ đề có tính sáng tạo cao. Rèn luyện, phát triển các kỹ năng tư
duy, phân tích tổng hợp…
+ Tạo cơ hội cho giáo viên có cơ hội phản hồi về người học. Đây là một trong
những ưu điểm nổi trội của PPTLN so với các PPDH khác. Mặt khác, GV còn có thể
thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh.
Như vậy, PPTLN được tổ chức tốt sẽ tăng cường tính tích cực, chủ động của
HS, giúp HS tập trung vào bài học, phát triển được các kỹ năng tư duy và óc phê phán
các kỹ năng giao tiếp xã hội quan trọng khác.

10


- Hạn chế: Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng PPTLN cũng có những khó khăn,
hạn chế nhất định.
+ Để PPTLN có hiệu quả, đòi hỏi người GV phải có khả năng xây dựng, thiết
kế những tri thức trong bài học thành tình huống có vấn đề. Song đó là việc không hề
đơn giản đối với GV và mọi bài học.
+ Để tổ chức một bài học bằng PPTLN có hiệu quả thì cả GV và HS đều phải
chuẩn bị, đầu tư nhiều về thời gian và công sức. Đặc biệt là những lớp học qua đông
thì đây thực sự là một trở ngại. Vì thế, học bằng PPTLN sẽ làm mất lấy nhiều thời gian
của GV và HS.
+ Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia của
các thành viên trong nhóm, thảo luận chỉ có một vài người tham gia tích cực thì dẫn
đến tình trạng có một vài người là chủ nhân còn các thành viên khác là khác ngồi
nghe, để mặc cho người khác dẫn dắt và quyết định. Khi đó thảo luận nhóm sẽ trở
thành sự độc diễn cá nhân, hệt như phương pháp thuyết trình của GV. Còn các thành
viên khác trở thành “người ngoài cuộc”- một hiện tượng khá phổ biến trong thảo luận
hiện nay.

+ Sự tác động từ bên ngoài như sự giám sát thường xuyên của giáo viên, yếu tố
thi đua giữa các nhóm cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình thảo luận.
Có thể thấy rằng thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học phát
huy được tính cực, tự giác của người học. Nó đã tạo ra một môi trường học tập thuận lợi
mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt động xã hội của các cá
nhân được trải nghiệm. Nếu GV là người có tâm huyết, có quy trình và biện pháp thảo
luận hữu hiệu thì những khó khăn, hạn chế trên hoàn toàn có khả năng khắc phục được.
1.1.3. Mối quan hệ giữa PPTLN với các phương pháp dạy học tích cực khác
Hiện nay, trong các trường THPT sử dụng rất đa dạng các phương pháp dạy học
tích cực, do vậy GV phải nghiên cứu kỹ mục đích, nội dung môn học, bài dạy để tìm
ra được các phương pháp phù hợp. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng nên
các phương pháp cần được sử dụng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau chỉ có vậy mới đảm bảo
dạy học thành công.
PPTLN là một phương pháp được sử dụng phổ biến, thường xuyên song song
với các phương pháp dạy học tích cực khác trong quá trình dạy hoc, chẳng hạn:
Sau khi HS trả lời câu hỏi GV sẽ nhận xét, bổ sung và kết luận vấn đề, do đó

11


việc sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với PPTLN là cần thiết để luận giải
cho HS hiểu rõ các vấn đề mà GV đã nêu ra.
- Khi GV yêu cầu HS thảo luận để đưa ra ý kiến quan điểm về một chủ đề nào
đó thì lúc đó phương pháp thảo luận nhóm đang được thực hiện, nhưng để có được ý
kiến và quan điểm thống nhất thì HS các nhóm đều phải đào sâu suy nghĩ. Như vậy,
qua thảo luận nhóm mà phương pháp động não được thể hiện.
- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề cũng chỉ được thực hiện có
hiệu quả khi các nhóm trao đổi bàn bạc một cách tích cực, sôi nổi các vấn đề, mục tiêu
học tập đề ra.
- Phương pháp vấn đáp còn được vận dụng trong giờ thảo luận tập thể bằng một hệ

thống các câu hỏi giúp học sinh cùng tranh luận để hiểu sâu sắc hơn vấn đề đang học.
- Phương pháp day học thông qua ngiên cứu tình huống cũng không thoát li
khỏi PPTLN. Bởi vì một tình huống có vấn đề nào đó chỉ có thể biến thành tri thức của
học sinh thông qua viêc trao đổi, thảo luận các yếu tố, các mâu thuẫn của tình huống.
- Có một phương pháp nữa mà nếu thiếu nó thì PPTLN khó có thể phát huy
được thế mạnh của mình. Đó chính là phương pháp thảo luận lớp. Bởi vì, để có được
một ý kiến thống nhất chung của các nhóm trong qua trình thảo luận thì tất yếu phải có
sự trao đổi, bàn bạc, bổ sung, thống nhất giữa các nhóm và vì thế không thể thiếu được
phương pháp thảo luận lớp khi thực hiện PPTLN trong quá trình dạy học.
Như vậy, PPTLN là một trong những phương pháp dạy học được sử dụng kết
hợp với nhiều phương pháp dạy học tích cực khác, mà điển hình là phương pháp thuyết
trình. Thảo luận nhóm là phương tiện, điều kiện cho sự thành công của phương pháp dạy
học tích cực và ngược lại cũng nhờ các phương pháp dạy học tích cực đó mà PPTLN đã
phát huy được tác dụng và thế mạnh của mình. Vì thế, một lần nữa khẳng định ý nghĩa
quan trọng của việc nghiên cứu, vận dụng PPTLN trong quá trình dạy học.
1.1.4. Đặc thù và vị trí vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với môn GDCD
* Đặc thù cuả môn GDCD
Môn GDCD là một môn khoa học xã hội, có vị trí đặc biệt quan trọng trong
trường THPT. Điều này có từ chính đặc thù về tri thức của môn GDCD đem lại, có thể
nêu lên một vài điểm riêng biệt như sau:
Một là, Nội dung tri thức của môn học bao gồm phạm vi kiến thức rộng lớn, bao
quát toàn bộ đời sống xã hội, những tri thức này được khái quát từ những vấn đề rất gần

12


gũi, thiết thực trong đời sống thường nhật của cá nhân công dân, gia đình và xã hội đến
những vấn đề lớn hơn của quốc gia, dân tộc, nhân loại. Đây là những kiến thức thể hiện
tên gọi của môn học, dạy và học để làm người công dân. Để trở thành người công dân
đúng chuẩn mực xác định người công dân Việt Nam trong thời đại mới, khỏe mạnh, tự

trọng, có kiến thức, kỹ năng, có động lực học tập suốt đời, biết quan tâm đến người khác
và có trách nhiệm với xã hội.
Hai là, các tri thức GDCD mang tính khái quát cao, tính trừu tượng, tính quy
luật, tính logic chặt chẽ. Đây là tri thức mang tính định hướng chính trị sâu sắc, nó trực
tiếp đề cập đến vấn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân, của ĐCS Việt Nam,
trực tiếp xác lập cho học sinh một thế giói quan khoa học và nhân sinh quan cộng sản.
Những kiến thức triết học nền tảng của thế giới quan đã giúp cho học sinh có được
định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, biết cách giải quyết mối quan hệ của
bản thân với cộng đồng trong các lĩnh vực ở phạm vi khác nhau. Những kiến thức về
kinh tế, chính trị - xã hội, pháp luật, đạo đức... trực tiếp giúp cho học sinh bước đầu
biết phân tích, đánh giá và rút ra kết luận đúng đắn về những vấn đề nóng bỏng của đất
nước, về thế giới. Mỗi môn học trong nhà trường đều có nhiệm vụ xây dựng thế giới
quan và phương pháp luận khoa học song lợi thế hơn các môn học khác, môn GDCD
thực hiện nhiệm vụ này một cách trực tiếp. Đây là đặc điểm nói lên khả năng to lớn và
trách nhiệm nặng nề của môn GDCD trong trường THPT.
Ba là, tri thức GDCD gắn bó mật thiết với hiện thực, phản ánh một cách sinh
động đời sống hiện thực, nếu việc dạy học môn GDCD tách khỏi thực tiễn xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam thì sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng. Bởi lẽ, dạy
học GDCD là dạy học sinh trở thành người công dân có tinh thần và trách nhiệm của
một thành viên hữu ích cho đất nước. Do đó, quá trình dạy học môn GDCD phải trực
tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện và tu dưỡng của mỗi học sinh.
Tóm lại, môn GDCD ở trường THPT đã đề cập và giải quyết một cách toàn diện hệ
thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam trong thời đại mới là tổng hợp
tri thức của nhiều môn khoa học. Đào tạo ra những thế hệ công dân có lập trường tư tưởng
vững vàng, có ý thức tự tôn dân tộc, có lý tưởng cách mạng, có tự trọng, giỏi giang và có
ích cho xã hội là hết sức cần trọng, cần thiết.
* Vị trí, vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với môn GDCD
Khi vận dụng phương pháp này người học sẽ tham gia vào các hoạt động học

13



tập ở mức độ cao. Người học không thụ động, chỉ nghe giảng và truyền đạt kiến thức
mà còn được học tập bằng hoạt động của chính mình.
Người học sẽ tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng và điều chỉnh thái độ
phù hợp với những tác động của nhà trường cũng như thực tiễn.
Những tri thức trong môn GDCD mang tính khái quát hóa trừu tượng hóa cao,
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm này sẽ giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một
cách sâu sắc và bền vững.
Như vậy, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ khuyến khích lòng say mê
học hỏi, tính tự giác, chủ động trong học tập, có khả năng tạo ra được tính chủ động
trong học tập của nguời học. Từ đó người học nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình
trong học tập, có khả năng tạo ra được tính chủ động, độc lập hành động cho bản thân
người học.
Vận dụng PPTLN sẽ giúp người học phát triển được các kỹ năng tư duy và kỹ
năng giao tiếp cơ bản. Điều đó cho thấy vị trí của môn GDCD là quan trọng, cần phải có
nhận thức đúng đắn đầy đủ về vị trí, vai trò của môn học này thì mới góp phần thực hiện “
chiến lược con người ” mà chúng ta đang triển khai.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD lớp 12
1.2.1. Thực trạng việc dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Bình Thuận, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
* Đặc điểm của môn GDCD lớp 12
Môn giáo dục công dân lớp 12 bao gồm những tri thức về pháp luật và đời
sống, trang bị cho HS một cách tương đối về hệ thống những nội dung cơ bản về thế
giới quan, phương pháp luận của pháp luật và đời sống.
Hiểu được bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân,
đất nước, nhân loại. Hiểu quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội, hiểu được trách nhiệm cuả việc thực hiện đường lối, quy định của Đảng,
chính sách của Nhà nước.

Nội dung chương trình giáo dục công dân lớp 12 được cấu trúc thành một phần
“Công dân với pháp luật ”.
Bài
Bài 1

Nội dung
Pháp luận và đời sống

Số tiết
3

14


Bài 2

Thực hiện pháp luật

3

Bài 3

Công dân bình đẳng trước pháp luật

1

Bài 4

Quyền bình đằng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội


3

Bài 5

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo

2

Bài 6

Công dân với các quyền tự do cơ bản

4

Bài 7

Công dân với các quyền dân chủ

3

Bài 8

Pháp luật với sự phát triển của công dân

2

Bài 9

Pháp luật với sự phát triển bề vững của đất nước


4

* Tiến hành điều tra, khảo sát GV và HS
Để đánh giá thực trạng dạy học môn GCDC lớp 12 chúng tôi đã tiến hành điều
tra 5 GV tại các trường: trường THPT Bình Thuận, trường THPT Tông Lệnh, trường
THPT thị trấn Thuận Châu. Trong đó không có giáo viên dạy kiêm nhiệm bộ môn, tất
cả GV đều có trình độ Đại học hoặc thạc sĩ.
Chúng tôi thực hiện khảo sát 160 HS lớp 12 của năm học 2016 – 2017 (lựa
chọn ngẫu nhiên 4 lớp: 12a1 - 32 học sinh, lớp 12a3 - 35 học sinh, lớp 12a4 - 36 học
sinh, lớp 12a6 - 39 học sinh).
Trong quá trình dạy học môn GDCD, đa số giáo viên thường sử dụng phương
pháp truyền thống là thuyết trình. Mặc dù phương pháp này có ưu điểm là trong
khoảng một thời gian ngắn giáo viên có thể truyền tải đến người học một lượng thông
tin lớn cần thiết, cô đọng và cập nhật. Nhưng phương pháp này cũng làm cho người
học gần như thụ động tiếp nhận thông tin từ phía người giáo viên nên ít có cơ hội thể
hiện và áp dụng các ý tưởng của mình đối với tài liệu học tập. Do đó, bài học dễ dẫn
đến đơn điệu, nhàm chán, kém hiệu quả.
Hiện nay, cùng với quá trình cải cách giáo dục, tri thức của môn GDCD được nâng
lên. Việc giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình được giảm dần và có kết hợp một số
phương pháp khác như: Phương pháp trực quan, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp
đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm… giáo viên nhận thấy rằng để nâng cao chất
lượng dạy học nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
* Kết quả phân tích dữ liệu điều tra giáo viên
Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng PPTLN trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở

15



trường THPT Bình Thuận. Chúng tôi có đưa ra một số câu hỏi cho giáo viên như sau:
Câu hỏi số 1: Theo các thầy cô PPTLN cần thiết ở mức độ như thế nào trong
dạy học GDCD 12?( câu 2-Phụ lục 1)
Chúng tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ

Số lƣợng GV

%

Rất cần thiết

4

80

Cần thiết

1

20

Bình thường

0

0

Không cần thiết


0

0

Kết quả thống kê cho thấy giáo viên đánh giá rất cao về việc sử dụng PPTLN
trong quá trình dạy học (80% và 20%).
Câu hỏi số 2: Trong quá trình dạy học môn GDCD lớp 12 thầy (cô) sử dụng PPTLN ở
mức độ nào?
Chúng tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
Thường xuyên
Đôi khi
Chưa bao giờ

Số lƣợng GV
0
4
1

Tỉ lệ (%)
0
80
20

Căn cứ vào kết quả trên, PPTLN tuy nhận được đánh giá là một trong những
phương pháp cần thiết và quan trọng như đã điều tra (20% và 80%), song số giáo viên
sử dụng phương pháp này là thường xuyên thì không có ai, đôi khi là 80% còn tới 20%
giáo viên chưa bao giờ sử dụng phương pháp này.
Câu hỏi 3: Theo thầy (cô) nên vận dụng PPTLN kết hợp những phương pháp dạy học
nào sau đây? (Câu 3 - Phụ lục 1).

Phƣơng pháp dạy học
Thuyết trình

Số lƣợng GV
3

Tỉ lệ (%)
60

Nêu vấn đề

4

80

Động não

4

80

Vấn đáp

3

60

Mặc dù PPTLN có nhiều ưu điểm nhưng nó không thể sử dụng tách rời, độc
lập, mà có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các phương pháp dạy học khác. Vì thế, các
giáo viên đều cho rằng PPTLN cần kết hợp linh hoạt với nhiều phương pháp dạy học

khác, như phương pháp dạy học nêu vấn đề(80%), thuyết trình (60%), động não

16


(80%), vấn đáp (60%). Điều đó cho thấy việc kết hợp tối ưu các phương pháp dạy học
khác là rất cần thiết.
Câu hỏi 4: Thầy(cô)sử dụng PPTLN trong dạy học nhằm mục đích gì? (Câu 4Phụ lục 1).
Chúng tôi thu được kết quả như sau:
Mục đích dạy học

Số lƣợng GV

Tỉ lệ ( %)

Lĩnh hội tri thức mới

2

40

Ôn tập và củng cố kiến thức mới

4

80

Khái quát và hệ thống hóa kiến thức

3


60

Hình thành kỹ năng, kỹ xảo

1

20

Liên hệ kiến thức lý luận với thực tiễn

1

20

Kết quả trên cho thấy, mục đích sử dụng PPTLN chủ yếu thực hiện trong các
giờ ôn tập và củng cố kiến thức, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. Còn việc áp
dụng PPTLN giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới hoặc liên hệ giữa kiến thức lý luận
với thực tiễn và hình thành kỹ năng, kỹ xảo còn hạn chế(20%). Đây là hạn chế cần
phải được khắc phục, bởi nếu thảo luận nhóm chỉ nhằm mục đích ôn tập, củng cố, khái
quát hóa…thì không khai thác hết tất cả nhũng ưu thế và hiệu quả của PPTLN.
Câu hỏi 5: Theo thầy(cô), có những khó khăn nào ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc vận dụng PPTLN vào quá trình dạy học?
Qua điều tra phỏng vấn chúng tôi thu được kết quả như sau:
STT
1
2
3

Những khó khăn khi vận dụng PPTLN

Do thói quen sử dụng các PPDH truyền thống
Do năng lưc tổ chức, điều khiển thảo luận của
giáo viên còn hạn chế
Kỹ năng hợp tác trong thảo luận của học sinh
còn yếu

Số lƣợng GV Tỷ lệ (%)
4

80

1

20

3

60

4

Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu học tập

2

40

5

Chưa có quy trình thảo luận khoa học, hợp lý


3

60

Kết quả cho thấy, có hai nhóm khó khăn chủ yếu nhất ảnh hưởng đến việc vận
dụng PPTLN, đó là những khó khan mang tính chủ quan và khách quan.
- Những khó khăn chủ quan:
Trong những khó khăn chủ quan ảnh hưởng đến thảo luận nhóm thì thói quen

17


sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là khó khăn cơ bản ảnh hưởng đến việc
không thường xuyên sử dụng PPTLN trong dạy học của giáo viên.
Khó khăn thứ hai là do năng lực tổ chức điều khiển thảo luận của giáo viên còn
hạn chế. Năng lực này thể hiện ở kỹ thuật phân chia và điều khiển các nhóm thảo luận,
thể hiện ở khả năng xử lí khéo léo các tình huống bất ngờ diễn ra quá trình thảo luận.
Một khó khăn chủ quan nữa thuộc về học sinh, đó là tính tích cực chủ động
chưa cao, chưa nhiệt tình với việc học, vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông đợi vào thầy cô.
Ngoài ra còn có một số khó khăn khác như:
+ Trường THPT Bình Thuận là một trường đa số các em học sinh là dân tộc
thiểu số nên các em vẫn còn nhút nhát, ngại ngần khi phát biểu.
+ Do đặc thù của trường là ở địa bàn vùng Tây Bắc đa số là dân tộc thiểu số nên
khả năng phát âm tiếng Việt của các em chưa cao.
Trong khi đó thảo luận nhóm đòi hỏi hoạt động tích cực, tự giác… Song với các
đặc điểm vừa nêu trên nên các em rất ngại thể hiện trước đám đông. Mặt khác, giáo
viên lại thiếu những kinh nghiệm điều khiển thảo luận, dẫn dắt vì thế không khơi gợi
hứng thú học tập từ các em.
- Những khó khăn khách quan:

Thứ nhất là chưa có quy trình thảo luận khoa học, chi tiết là khó khăn cơ bản
nhất ảnh hưởng đến thảo luận nhóm. Bởi quy trình thảo luận là cách thức tổ chức thảo
luận, là trình tự các giai đoạn, các thao tác, kỹ năng trong quá trình tổ chức điều khiển
các nhóm thảo luận.
Thứ hai là khó khăn về cơ sở vật chất chưa đảm bảo, thiếu thiết bị dạy học hiện
đại, bàn ghế không cơ động, đây cũng là lý do cản trở phương pháp thảo luận nhóm.
Tóm lại: có nhiều khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến việc PPTLN trong
quá trình dạy học môn GDCD. Vì vậy, muốn khắc phục những khó khăn trên đòi
hỏi sự cố gắng đồng thời của cả giáo viên và học sinh và sự quan tâm của trường.
* Kết quả phân tích dữ liệu phiếu điều tra học sinh
Điều tra học sinh nhằm mục đích tìm hiểu về nhận thức của học sinh đối
với PPTLN cũng như những khó khăn mà các em gặp phải trong giờ học có vận
dụng PPTLN. Mặt khác đối chiếu, kiểm nghiệm các dữ liệu thu thập từ giáo viên.
Tổng số phiếu phát ra 160 và thu về đủ 160. Trong đó có 154 phiếu hợp lệ và 6
phiếu không hợp lệ (mặc dù đã có những hướng dẫn cụ thể và nêu rõ quan điểm điều

18


tra nhưng vẫn xảy ra sự sai sót). Kết quả như sau:
Câu hỏi 1: Theo em đặc trưng của PPTLN là gì ?
STT

ĐẶC TRƢNG CỦA PHƢƠNG PHÁP THẢO

Số

TỶ LỆ

LUẬN NHÓM


lƣợng

(%)

39

25,3

92

59,7

12

7,8

11

7,1

0

0

Học sinh tự phối hợp, liên tiếp với nhau để thực hiện

1

các nhiệm vụ học tập.

Học sinh các nhóm trao đổi, thảo luận các nhiệm vụ

2

học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên
GV tổ chức các nhóm học sinh trao đổi, thảo luận

3

những vấn đề mà bản thân giáo viên đã truyền đạt.
GV cho các nhóm học sinh tự do thảo luận những

4

nội dung sắp được giáo viên truyền đạt.
GV chỉ định một học sinh này giúp đỡ các học sinh

5

khác trong nhóm học tập.

Kết quả: Đa số học sinh có nhận thức đúng về PPTLN. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều học sinh nhầm lẫn PPTLN là việc các em tự phối hợp và liên kết với nhau để
thực hiện nhiệm vụ học tập (%), hoặc đơn giản PPTLN là giáo viên dành thời gian cho
các em tự thảo luận.
Câu hỏi 2: Trong quá trình dạy học môn GDCD lớp 12 các thầy cô của bạn đã
sử dụng phương pháp dạy học dưới đây ở mức độ nào?
Kết quả thu được: 100% học sinh cho rằng giáo viên vẫn thường xuyên sử dụng
phương pháp thuyết trình trong quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học tích
cực như: Dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm… ít khi sử dụng. Như vậy, có thể thấy

rõ mức độ vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên còn hạn chế.
STT

PHƢƠNG PHÁP

CÁC MỨC ĐỘ %
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

1

Thuyết trình

100

0

0

2

Nêu vấn đề

11,04

80,52


8,44

3

Trực quan

0,00

81,82

18,18

4

Thảo luận nhóm

0,00

83,12

16,88

5

Vấn đáp

16,23

72,73


11,04

6

Động não

8,44

51,95

39,61

19


×