Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nâng cao chất lượng trong dạy và học môn công nghệ 11 ở trường THPT hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 28 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu....................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................1
1.5. Điểm mới của đề tài...........................................................2
2. Nội dung đề tài.........................................................2
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài.......................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................4
2.3.1. Giáo viên đặt câu hỏi liên quan đến mục tiêu bài học. 4
2.3.2. Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi trong giờ học.........5
2.3.3. Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. 6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.................7
2.5. Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp
dụng biện pháp.........................................................................8
3. Kết luận, kiến nghị...................................................9
3.1. Kết luận................................................................9
3.2. Kiến nghị............................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC NGÀNH CÔNG NHẬN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Giáo viên


HS: Học sinh
PP: Phương pháp
YCCĐ: Yêu cầu cần đạt
KTDH: Kĩ thuật dạy học



1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu dạy học nói chung và bài giảng nói riêng có một ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó định hướng và giúp lập kế hoạch cho các hoạt động dạy học và
khi thực hiện sẽ quyết định thành công của kế hoạch này; nó cịn định hướng
cho việc tìm tài liệu dạy học; là cơ sở xác định các kết quả học tập cần đạt, để
kiểm tra, đánh giá người học, người dạy cũng như giá trị của bài giảng, của nội
dung một chương trình.
Cùng với mục tiêu chung của ngành giáo dục, mục tiêu của giáo dục cấp
THPT đó là: Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Môn Công nghệ 11 được Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần
đổi mới, đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt
Nam. Nó cùng với các môn học khác trong nhà trường phổ thông góp phần quan
trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện.
Thực tế như chúng ta đã thấy, mơn học Cơng nghệ cịn thiếu nhiều giáo
viên. Những kiến thức được học trong môn Cơng nghệ cịn mang tính trừu
tượng. Tâm lí coi nhẹ mơn học của đa số học sinh. Do đó đã gây ra nhiều khó
khăn cho học sinh trong việc tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức của bài học,
dẫn đến sự say mê, u thích mơn học của học sinh không nhiều, chất lượng và

hiệu quả của giờ học chưa cao.
Tôi thiết nghĩ mấu chốt của vấn đề là ở chỗ bản thân người giáo viên
giảng dạy môn Công nghệ cũng đang dạt theo sự ngại học của học sinh, chưa
tích cực tìm giải pháp nâng cao chất lượng giờ học, quá nặng nề đến việc trang
bị kiến thức mà không thấy kiến thức ấy phải được tổ chức thế nào để giúp học
sinh tiếp nhận một cách dễ dàng và hứng thú. Hoà nhập với việc đổi mới chương
trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, rút kinh nghiệm giảng dạy
từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy của mình, tơi xin mạnh dạn giới thiệu
sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng trong dạy và
học môn Công nghệ 11 ở trường THPT Hà Văn Mao”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh hiểu bài, từ đó học sinh có
hứng thú với mơn học
- Giáo viên chủ động hơn trong quá trình giảng dạy.
1


- Nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT Hà
Văn Mao
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4 trường THPT Hà Văn Mao
- Phương pháp dạy học tích cực
- Chương trình sách giáo khoa công nghệ 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: phân tích, tổng hợp,
khái qt hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: phương pháp đặt câu hỏi,
quan sát học sinh thực hiện và thực nghiệm bằng các tiết dạy trên các lớp 11A1,
11A2, 11A3, 11A4 trường THPT Hà Văn Mao, thu thập thông tin, xử lí số liệu.
1.5. Điểm mới của đề tài

Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra các biện pháp cụ thể giúp giáo viên thực
hiện tốt công tác giảng dạy môn công nghệ 11 với các nội dung sau đây:
- Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến mục tiêu bài học,
- Giáo viên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi trong giờ học,
- Kết hợp các phưng pháp dạy học tích cực.
2. Nội dung đề tài
2.1. Cơ sở lí luận
Cơng nghệ là mơn học quan trọng và thiết thực, giúp học sinh hình thành
những kiến thức hữu ích về công nghệ và một số kỹ năng cơ bản trong việc sử
dụng, thiết kế và đánh giá các thiết bị cơng nghệ xung quanh mình. Mơn cơng
nghệ cũng là cầu nối với giáo dục STEM đang là xu thế mà thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng hướng tới.(Theo GS.TS Nguyễn Văn Minh, Hiệu
trưởng ĐH Sư phạm Hà Nội).
Một trong những điểm nổi bật của chương trình giáo dục
phổ thông mới là chuyển từ hướng tới tiếp cận kiến thức sang
phát triển năng lực cho học sinh. Vì vậy, để giảng dạy được môn
Công nghệ, giáo viên phải tìm tịi, cập nhật những kiến thức mới nhất về Công
nghệ; đồng thời, giáo viên cũng cần đổi mới phương pháp truyền đạt kiến thức
cho học sinh. Để làm được điều đó, trước tiên giáo viên phải xác định rõ mục
tiêu bài học, từ đó lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng cho phù hợp. Đặt ra
cho học sinh những câu hỏi, yêu cầu cần đạt của bài học. Khi học sinh nắm được
mục tiêu bài giảng mà giáo viên đặt ra sẽ tự xác định cái đích mà mình cần
2


hướng tới trong q trình học mơn học, bài học, tiết học… Từ đó, học sinh biết
lựa chọn tài liệu học tập, cách học của bản thân theo một định hướng rõ ràng
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Để học sinh nắm được mục tiêu bài học thì việc sử dụng các câu hỏi liên
quan đến mục tiêu ngay từ đầu và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi sẽ nâng cao

khả năng tự học của các em. Khi cả giáo viên và học sinh đều hướng đến mục
tiêu chung mà chủ thể tìm kiếm kiến thức hướng đến mục tiêu là học sinh, giáo
viên là người dẫn dắt thì sẽ giúp học sinh hiểu nhớ kiến thức lâu hơn. Mặt khác
giáo viên không mất nhiều thời gian để dạy những kiến thức dễ, do đó có thời
gian giải đáp câu hỏi của học sinh về kiến thức khó, có tính vận dụng cao. Điều
này địi hỏi giáo viên phải luôn trau dồi kiến thức chuyên môn trong các tài liệu
có liên quan để đáp ứng được nội dung chương trình và nhu cầu mong muốn tìm
hiểu kiến thức của học sinh. Tính tích cực chủ động được nâng cao thơng qua
các hoạt động nhóm, phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh tự tin trong
giờ học và rèn luyện sự tự tin cho các em khi vào cuộc sống. Chính vì thế, việc
kết hợp giữa các câu hỏi dựa theo mục tiêu của giáo viên, khuyến khích học
sinh đặt câu hỏi và kết hợp các phương pháp dạy học tích cực đã đem lại những
hiệu quả và hứng thú nhất định trong việc học tập của học sinh trong môn Công
nghệ lớp 11.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
Học sinh của Trường THPT Hà Văn Mao là học sinh ở miền núi cao, trình
độ nhận thức của các em khơng đồng đều. Địa bàn khu vực cịn chưa phát triển
về cơng nghiệp. Tình trạng ngại học, coi nhẹ mơn học do đây không phải là môn
thi tốt nghiệp và thi vào Đại học, Cao đẳng ...nên kết quả, hiệu quả của giờ học
chưa cao, chưa đạt được nhiều theo mục đích, yêu cầu đặt ra.
Môn Công nghệ là môn khoa học thực tiễn, nhiều nội dung mang tính trừu
tượng, học sinh khơng thể trực tiếp quan sát, tri giác được. Để tiếp thu được nội
dung này học sinh phải hình dung, tưởng tượng, phải thực hiện các thao tác tư
duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó đã gây ra nhiều khó khăn cho học
sinh trong việc tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức của bài học, dẫn đến sự
say mê, u thích mơn học của học sinh khơng nhiều, chất lượng và hiệu quả
của giờ học chưa cao.
Trong các giờ dạy theo phương pháp truyền thống trước đây giáo viên
thường là người chủ động đưa ra kiến thức, học sinh tiếp nhận. Hiện nay đã có
nhiều đổi mới phương pháp nhưng vẫn còn chưa triệt để, đa phần chỉ là hình

thức, đơi khi áp dụng phương pháp dạy học mới dễ sa đà vào các hoạt động dẫn
đến kiến thức bị lỗng và khơng đạt được mục tiêu bài học.
Khi vào bài học mới, giáo viên thường giới thiệu mục tiêu bài học một
cách qua loa. Chủ yếu tập trung vào cung cấp nội dung bài mới, vì thế thường
đưa học sinh vào trạng thái tiếp thu kiến thức một cách bị động khi học bài mới.
Trước giờ lên lớp, giáo viên thường dặn học sinh đọc trước bài ở nhà, do vậy các
3


em đã có cái nhìn khái qt về nội dung bài học. Nếu giáo viên truyền đạt nội
dung bài mới ngay khi lên lớp, không để cho học sinh tư duy lại tồn bộ những
gì đã đọc thì khơng phát huy được khả năng tự học của học sinh.
Một trong những khó khăn của giáo viên khi tiếp cận học sinh bằng
phương pháp dạy học tích cực là phải tạo ra cho học sinh môi trường thuận lợi,
giúp học sinh chủ động hơn trong việc học, biết đặt câu hỏi chứ không phải chỉ
biết lắng nghe và trả lời câu hỏi. Sự thành công khi đứng lớp của giáo viên được
đánh giá thông qua các câu hỏi, những thắc mắc và sự phản biện tích cực mà học
sinh dành cho giáo viên đó chứ khơng chỉ là những câu trả lời hoặc điểm số
trong các kì thi.
Các giáo viên thường rất ngại khuyến khích học sinh đặt câu hỏi cho mình
trong tiết dạy bởi vì:
- Họ cho rằng câu hỏi của người học sẽ làm họ mất nhiều thời gian giảng dạy.
- Họ chưa chuẩn bị tâm thế, chưa thật sự tự tin để đối mặt với hầu hết các câu
hỏi bất ngờ của học sinh.
- Họ ngại hiệu ứng đám đông, lo lắng rằng từ câu hỏi này sẽ phát sinh ra nhiều
câu hỏi khác và dễ đưa mình vào thế bị động.
- Họ muốn đảm bảo sự an toàn cho giờ dạy.
Ngược lại, người học cũng rất ngại đặt câu hỏi cho các giáo viên vì:
- Học sinh có tâm lý sợ giáo viên, sợ bị bạn bè đánh giá và chê cười.
- Học sinh khơng muốn đón nhận thái độ khơng thân thiện từ phía giáo viên

- Học sinh có thói quen sợ nói trước đám đơng do không tự tin.
- Học sinh ngại mọi người nghĩ mình thể hiện.
Do vậy giáo viên cần biết giúp học sinh của mình vượt qua rào cản tinh
thần để tự tin đặt câu hỏi. Việc áp dụng song song các phương pháp dạy học tích
cực dựa vào mục tiêu và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi sẽ là cái neo để bài
dạy không bị đi quá xa rời nội dung và tăng tính chủ động của học sinh trong giờ
học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên đặt câu hỏi liên quan đến mục tiêu bài học.
Cùng một hoạt động dạy học nhưng việc có xác định rõ mục tiêu hay
khơng, có tác động rất lớn đến động lực của học sinh. Ngay vào thời điểm bắt
đầu một bài học nếu đưa ra câu hỏi “Sau khi hoàn thành tiết học này, kiến thức
mà chúng ta nhận được là gì?” đến học sinh trong lớp hoặc khi giao nhiệm vụ
cho từng nhóm thì đến thành viên của nhóm, tinh thần học tập của học sinh sẽ
4


được nâng cao, nhờ vậy nội dung bài học cũng được học sinh quan tâm hơn khi
giáo viên chưa dạy. Trong giờ học, giáo viên và học sinh cùng đưa ra kết quả lý
tưởng cho tiết học nếu như mọi hoạt động đều thuận lợi.
Những câu hỏi giúp xác định mục tiêu tuỳ vào nội dung và hoàn cảnh như
sau:
Câu 1. Để đạt được mục tiêu đó chúng ta cần phải làm gì?
Câu 2. Vai trị của các em trong việc chúng ta đạt được mục tiêu là gì?
Câu 3. Kể từ ngay lúc này, mỗi người trong chúng ta có thể làm được gì?
Câu 4. Phải hồn thành nội dung gì vào lúc nào là tốt nhất?
Câu 5. Sau khi hoàn thành bài học này, kết quả tốt nhất mà chúng ta có thể đạt
được là gì?
Câu 6. Mục tiêu của bài học này là gì?
Câu 7. Cuối chủ đề, nội dung quan trọng mà chúng ta phải hiểu được là gì?

Câu 8. Khi tiết học này kết thúc chúng ta thu được những gì?
Câu 9. Sau giờ học này, điều tuyệt vời nhất các em có được là gì?
Khi tất cả đều có chung mục tiêu về những kiến thức đạt được, mới hướng
đến những hành động cụ thể. Ngược lại nếu học sinh không thấy được mục tiêu
cụ thể, sẽ dễ dàng có cảm giác “bị ép phải học”. Ngun tắc để một cơng việc
hồn thành hiệu quả là một người không được quyết định mọi thứ.
Bắt đầu vào bài mới, giao nhiệm vụ cho cả lớp hoặc nhóm, giáo viên có
thể lựa chọn các câu hỏi sau:
Câu 1. Các em làm gì đối với vấn đề này?
Câu 2. Em muốn làm gì để hiểu bài hơn và làm như thế nào?
Câu 3. Em nghĩ nên học nội dung này như thế nào là tốt nhất?
Câu 4. Điều gì khiến việc học của em khơng thuận lợi?
Câu 5. Điểm chung của nhóm các em là gì?
Câu 6. Nếu được tự do sáng tạo, các em có ý tưởng gì mới khơng?
Câu 7. Thầy có thể giúp gì cho các em khơng?
Câu 8. Thay đổi điều gì khiến việc học của các em được tốt hơn?
5


Với các câu hỏi này học sinh cảm thấy các em có quyền nói lên những gì
các em cho là quan trọng và mong muốn ở giáo viên. Nhưng không phải học
sinh nào cũng tự tin để nói lên điều mình nghĩ, đa phần là các em đang bị ảnh
hưởng bởi phương pháp hỏi đáp kiến thức chứ nói lên suy nghĩ và hỏi phản biện
với giáo viên thì chưa nhiều.
Ví dụ 1. Giới thiệu Bài 4: Mặt cắt và hình cắt xong giáo viên hỏi: Chúng ta cần
hiểu được một số kiến thức hình cắt, mặt cắt đó là về khía cạnh gì? Thầy và các
em phải làm thế nào để chúng ta nắm được những nội dung đó? Để thể hiện
đúng hình cắt và mặt cắt, chúng ta cần làm những gì?
Ví dụ 2. Sau khi dẫn dắt vào Bài 17: Công nghệ cắt gọt kim loại giáo viên hỏi:
Bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt là gì? Nó khác gia cơng chế tạo phơi

như thế nào? Nguyên lý để cắt kim loại là gì? Dao cắt có những đặc điểm như
thế nào? Các em đã quan sát bằng hình ảnh hay video chưa? Thầy và các em sẽ
nghiên cứu về vấn đề này như thế nào?...
2.3.2. Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi trong giờ học.
Để học sinh mạnh dạn đặt câu hỏi, giáo viên cần rút ngắn khoảng cách
giữa giáo viên và học sinh, có các biện pháp giúp học sinh tự tin hơn trong giờ
học như: Không sửa lỗi của học sinh quá nhiều. Điều quan trọng là sửa chữa
những sai lầm của học sinh. Giáo viên chú ý vào những lỗi sai thì sự tự tin của
học sinh chắc chắn khơng còn. Chỉ sửa lỗi sai khi cần thiết theo mục đích nào
đó. Khen ngợi học sinh khi các em hồn thành tốt nhiệm vụ hay trả lời tốt câu
hỏi, nếu cịn thiếu sót thì bổ sung sau. Giảng dạy kiến thức có tính ứng dụng,
liên hệ thực tiễn cao, học sinh có thể dựa trên nền tảng kiến thức đã biết để liên
hệ thực tiễn. Nếu các kiến thức quá hàn lâm sẽ khiến học sinh khó nắm bắt, giáo
viên phải làm chủ và thể hiện kiến thức đó một cách dễ hiểu nhất. Đề cao những
kiến thức học sinh nắm bắt được trong thực tế để các em yêu thích khám phá
thực tiễn. Hỗ trợ học sinh khi các em trình bày nội dung nào đó bằng hình ảnh
hoặc dẫn dắt. Giúp học sinh định hướng được bài học: học nội dung này để làm
gì? có tác dụng gì?
Ngồi ra có một số cách để giúp học sinh tự tin hơn như đặt các câu hỏi
mang tính cá nhân hoá:
- Điều tốt đẹp nhất đến với em khi nào?
- Viết ra 3 - 5 thành công nhỏ mà em có được khi kết thúc mỗi ngày.
- Ghi nhận, ăn mừng với mỗi thành cơng để neo cảm xúc tích cực.
- Tạo cuốn sổ ghi chú, ghi nhận những khoảnh khắc tự hào của riêng em.
- Em hiểu thế nào về câu “Khi trí tuệ của bạn tăng lên thì nỗi sợ hãi của bạn sẽ
giảm đi”.
6


Khi học sinh cảm thấy tự tin nghĩa là các em đang hạnh phúc. Những học

sinh tự tin cảm thấy mình có thể hồn thành những nhiệm vụ học tập và hơn thế
nữa học sinh biết ứng dụng những gì đã học vào thực tế cuộc sống.
Để thực hiện, giáo viên cần chuẩn bị tốt nội dung chính và những kiến
thức liên quan đến bài giảng. Thơng qua đó, chuẩn bị cho mình một tâm thế dạy
học tốt, chỉ khi có sự chuẩn bị về tinh thần giáo viên mới có thể chủ động xử lý
các câu hỏi của người học đặt ra. Điều này sẽ giúp học sinh cảm thấy an tâm và
muốn đặt câu hỏi. Giáo viên hạn chế việc độc thoại quá 15 phút trên bục giảng.
Không nên nhồi nhét một chiều những kiến thức có sẵn trong tài liệu mà đặt ra
các vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn và thiếu hợp lý để học sinh tự đặt câu hỏi
cho bản thân và giáo viên.
Giáo viên cần tạo khoảng trống kiến thức để học sinh cảm thấy thiếu hụt
và có nguyện vọng đi tìm sự trọn vẹn và hoàn hảo của kiến thức. Trang bị kiến
thức khơng đủ là một sự kích thích tốt giúp người học chủ động thắc mắc.
Giáo viên cần có thái độ, phong cách gần gũi thân thiện, biết tiếp nhận,
chia sẻ và chấp nhận sự khác biệt. Tác phong hay cách cư xử của giáo viên tác
động rất lớn đến thái độ học tập của học sinh. Khi giáo viên vui vẻ, sôi nổi sẽ
truyền cảm hứng cho học sinh, đồng thời mang đến bầu khơng khí thoải mái, sơi
động và tích cực.
Ví dụ 1. Trong bài Hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ
xăng. Giáo viên cho học sinh lên bảng trình bày sơ đồ khối hệ thống nhiên liệu
động cơ xăng, giải thích sơ lược nguyên lý làm việc và hỏi các em có thắc mắc
gì nữa khơng? Vậy thì xăng được hồ trộn với khơng khí như thế nào?
Ví dụ 2. Trong bài Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, giáo viên luôn đặt ra các
tình huống để học sinh phải tư duy vì sao các bộ phận trong cơ cấu lại có cấu tạo
như thế và đưa ra câu hỏi.
Ví dụ 3. Khi dạy phần Thực hành vẽ hình chiếu vng góc của vật thể đơn
giản, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các bước vẽ hình chiếu vng góc
đối với một vật thể, nên cố ý nói sai và hỏi đúng khơng để học sinh phản biện lại
và hình thành kiến thức đúng với yêu cầu.
Ví dụ 4. Trong bài 8, các giai đoạn thiết kế giáo viên bỏ bớt đi một hoặc hai giai

đoạn nào đó, học sinh thấy thiết sót muốn bổ sung và giáo viên hỏi lại vì sao cần
các giai đoạn đó. Qua đó giúp học sinh hiểu sâu hơn về quá trình thiết kế.
2.3.3. Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Tổ chức nhiều hoạt động giảng dạy sôi nổi thông qua các phương pháp
dạy học tích cực để tạo cơ sở khuyến khích học sinh mạnh dạn hỏi và phản biện.
Học sinh sẽ khơng tích cực học nếu giáo viên khơng tích cực dạy. Học
sinh sẽ rơi vào trạng thái bị động khi giáo viên quá chủ động. Bên cạnh đó học
7


sinh sẽ im lặng và mệt mỏi khi giáo viên thiếu cảm xúc và nhiệt tình trong giờ
dạy. Chỉ khi học sinh cảm thấy hứng thú với nội dung bài giảng và cảm thấy bản
thân được khuyến khích, động viên bởi những hoạt động học tập bổ ích, học
sinh mới tích cực tham gia vào q trình học tập thơng qua các câu hỏi, những
thắc mắc và sự phản biện.
Các phương pháp dạy học tích cực thường sử dụng như: Phương pháp tia
chớp, phương pháp nêu ý kiến lên bảng, phương pháp sàng lọc, phương pháp sơ
đồ tư duy, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp khăn trải bàn, phương
pháp dự án… tuỳ vào từng nội dung bài học để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Ví dụ 1. Sử dụng phương pháp tia chớp để phỏng vấn nhanh cho hoạt động khởi
động để vào bài mới trong bài Hình chiếu vng góc với câu hỏi “Hình chiếu
vng góc là hình chiếu như thế nào?”, giáo viên đặt câu hỏi xong dùng vật giả
làm mic cho học sinh lần lượt đưa cho nhau trả lời, đưa qua khoảng 15 học sinh
sau đó giáo viên đưa ra tổng kết ngắn gọn và liên hệ vào bài mới. “Hình chiếu
vng góc là hình chiếu được xây dựng từ phép chiếu vng góc, muốn biết
phép chiếu vng góc được ứng dụng để xây dựng hình chiếu vng góc như
thế nào ta tìm hiểu trong các phương pháp chiếu góc.”
Ví dụ 2. Sử dụng phương pháp nêu ý kiến lên bảng là phương pháp dành cho
câu hỏi có nhiều phương án trả lời, với mục đích thu thập nhiều ý kiến và thơng
tin phía học sinh nhằm kiểm tra kiến thức của các em. Câu hỏi: Muốn chế tạo

một sản phẩm liền khối của ngành cơ khí có những cách nào? Các nhóm đưa ra
ý kiến và cử đại diện lên bảng trình bày, có thể thay đổi người trình bày trên
bảng nếu người kia gặp khó khăn.
Ví dụ 3. Sử dụng phương pháp sàng lọc kết hợp với phiếu học tập để kiểm tra
kiến thức của học sinh khi hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu nội dung phần ưu,
nhược điểm của các phương pháp chế tạo phơi. (Phụ lục 1)
Ví dụ 4. Dạy học dự án, “lựa chọn vật liệu và tính tốn thiết kế cho cửa sổ, cửa
ra vào của các phòng trong ngôi nhà” khi dạy học Bài 15. Vật liệu cơ khí và Bài
16. Cơng nghệ chế tạo phơi. Giáo viên chia nhóm mỗi nhóm một loại cửa, để
học sinh tìm hiểu kiến thức về vật liệu, chọn phơi nào cho phù hợp với yêu cầu
và kết cấu…
Động cơ bố trí ở trước
phươngbuồng
phápláikhăn trải bàn:

Động cơ bố trí ở giữa
xe

Động cơ bố trí ở trong
buồng lái

Ví dụ 5. Dạy học theo
Nội dung đặc điểm và cách
bố trí động cơ trên ôtô. Giáo viên chia mỗi bàn một nhóm, phát giấy A4 và yêu
cầu học sinh kẻ theo mẫu sau, giáo viên thu bài các nhóm và cho điểm 4 nhóm
nhanh nhất.

8

Động cơ bố trí lệch về

đi xe


Đặc điểm của động cơ đốt trong
trên ôtô

Giáo án minh hoạ phần PHỤ LỤC 1
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Việc sử dụng các câu hỏi liên quan đến mục tiêu kết hợp phương pháp dạy
học tích cực và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi đã phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh trong học tập. Nó là sự kết hợp giữa dẫn dắt của giáo viên,
phát hiện những nhân tố tích cực trong lớp học, qua đó học sinh tích cực sẽ làm
nhiệm vụ như giáo viên để hỏi và giảng lại cho các bạn khác trong lớp khi cần.
Bằng việc giáo viên quan tâm tới từng đối tượng học sinh ở mỗi tiết dạy
theo các câu hỏi liên quan đến phần mục tiêu, giáo viên nắm được học sinh nào
còn vướng mắc ở đâu, có thể trao đổi trực tiếp với giáo viên. Sau đó giáo viên
yêu cầu học sinh đã nắm được kiến thức giảng lại bài cho cả các học sinh khác
nếu chưa nắm vững. Qua việc giảng lại cho bạn, học sinh hiểu sâu sắc hơn bài
học lại rèn luyện cho bản thân khả năng truyền đạt và kĩ năng thuyết trình.
Qua việc áp dụng biện pháp ở những lớp, đối tượng học sinh khác nhau
thì phương pháp này cần điều chỉnh một chút để phù hợp với từng đối tượng học
sinh ở các lớp khác nhau trong một khối. Học sinh ở khu vực có đặc thù là các
em gần nơi buôn bán, đặc biệt là gần khu du lịch nên các em thông minh và
nhanh nhạy, giáo viên biết cách khai thác tiềm năng, phát huy tính tích cực của
các em sẽ rất thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh được
hiệu quả cao. Khi giáo viên cho các em quyền chủ động hoàn thành mục tiêu bài
9



học, điều này rèn luyện được khả năng tự học, làm việc nhóm, truyền đạt, tư duy
phản biện đó là mốt số mục tiêu về năng lực cần hình thành cho học sinh trong
thời đại ngày nay.
2.5. Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng
biện pháp
Năm học 2021 - 2022, tôi đã tiến hành áp dụng và so sánh với các đối
tượng học sinh 4 lớp 11A1, 11A2, 11A3,11A4 dạy học theo phương pháp mới
và dạy không áp dụng kĩ thuật, phương pháp mới. Tôi đã sử dụng kết hợp dạy
học theo các câu hỏi mục tiêu, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và phương
pháp dạy học tích cực ở mơn cơng nghệ với 2 lớp 11A1, 11A2. Kết quả thấy rõ
nhất là học sinh chú ý ham học hơn, trong lớp sơi nổi hơn. Nhiều học sinh tích
cực, chủ động hợp tác với giáo viên, Nhiều học sinh khá giỏi vì nắm chắc kiến
thức, áp dụng rất nhanh và còn dạy lại cho các bạn. Cịn ở lớp 11A3,11A4 học
sinh khơng được sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học
tích cực, học sinh chủ yếu ghi chép, tính tích cực hạn chế, giờ học trầm hơn. Cụ
thể kết quả năm học như sau:
Trung
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
28
4
11A1
32
0
0

0
(87.5%) (12.5%)
20
13
11A2
33
0
0
0
(60.6%) (39.4%)
4
29
5
11A3
38
(10.53% (76.32
(13.16
0
0
)
%)
%)
2
19
10
1
11A4
32
(6.25%) (59.38
(31.25

0
(3.13%)
%)
%)
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy việc ứng dụng các kĩ thuật dạy học và
phương pháp dạy học tích cực vào mơn Cơng nghệ đã đem lại kết quả cao hơn,
số lượng giỏi ở lớp 11A1, 11A2 nhiều hơn và số lượng khá ít hơn so với lớp
11A3, 11A4. Và tới năm học 2022 - 2023 tôi vẫn tiếp tục sử biện pháp dạy học
kết hợp các câu hỏi mục tiêu, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và các phương
pháp dạy học tích cực để giảng dạy trên lớp.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua theo dõi những lớp được sử dụng biện pháp giáo dục mới với lớp
không được sử dụng cùng trong những tiết dạy thấy có sự chênh lệch rõ ràng.
Lớp được sử biện pháp mới học sinh có tâm thế học tốt hơn, tự nghiên cứu, ln
có phong trào thi đua nhau để trả lời kết quả sớm nhất, khí thế học tập sơi nổi,
học sinh rất hứng thú học, khơng có sự lười nhác. Điều quan trọng là đã phát
huy trí lực của mọi đối tượng học sinh, giúp học sinh phát triển kĩ năng nghiên
10


cứu, tìm tịi khoa học góp phần xây dựng bài, hình thành ý tưởng tương lai cho
các em.
Khi giáo viên đặt các câu hỏi xoay quanh mục tiêu mà chưa vào nội dung
cụ thể học sinh chưa bị áp lực bởi kiến thức mới, với thái độ thân thiện và tinh
thần cầu thị của giáo viên khi đặt các câu hỏi liên quan đến mục tiêu học sinh sẽ
có tinh thần học tập tốt, muốn tìm hiểu kiến thức để hồn thành nhiệm vụ bài
học. Tính tích cực của học sinh được chính các em xác định chứ khơng phải từ
sự thúc đẩy của giáo viên là các em phải làm việc gì đó, hay phải học nội dung
nào đó. Q trình học mang tính chủ động thì khi giáo viên khuyến khích hỏi

học sinh sẽ tự tin thể hiện quan điểm của mình và mạnh dạn hỏi những kiến thức
cịn chưa hiểu. Các phương pháp dạy học tích cực đã làm giờ học khơng cịn
nhàm chán, tạo hứng thú, tăng sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm, lớp
làm cho việc học trở nên ý nghĩa hơn.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc sử dụng biện pháp học tập mới, giáo viên cần phải
rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: quan sát hình vẽ, nhận xét, so sánh kết
luận, rèn luyện trí tưởng tượng và tự rút ra được kinh nghiệm cho riêng bản thân
mình… Muốn vậy giáo viên phải thiết kế một hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho
phù hợp với mục tiêu từng bài học và từng đối tượng học sinh. Giáo viên không
ngừng tự học, tự rèn luyện, tự tham khảo kiến thức nhằm nâng cao trình độ học
vấn của mình. Đồng thời biết linh động tổ chức các hoạt động của học sinh theo
các tình huống khác nhau. Thường xuyên cung cấp thêm các thông tin cho học
sinh.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm
2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Quý

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 11 – Nhà xuất bản giáo dục

2. Cẩm nang phương pháp sư phạm.
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương – Phạm Thị Thuý – Lê Viết Chung
3. Sức mạnh của việc đặt câu hỏi đúng.
Tác giả: Mihiro Matsuda


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Quý
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Hà Văn
Mao, Bá Thước

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Sử dụng phương pháp
vẽ phác hình chiếu phối

Ngành GD
cảnh để vẽ hình chiếu cấp tỉnh; Tỉnh
trục đo của vật thể đơn
Thanh Hóa
giản.

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại
(A, B,
hoặc C)

Năm
học
đánh
giá xếp
loại

C

20132014



PHỤ LỤC 1: Kế hoạch bài dạy
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÚC
Thời lượng: 1 tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Phẩm chất, năng lực

Nhận thức công nghệ
Giao tiếp công nghệ
Đánh giá công nghệ
Năng lực giao tiếp
hợp tác
Năng lực giải quyết
vấn đề
Phẩm chất chăm chỉ
Phẩm chất trách
nhiệm

Yêu cầu cần đạt
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Biết được bản chất của phương pháp đúc
Biết ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo
phôi bằng phương pháp đúc
Hiểu được quy trình đúc trong khn cát
Đánh giá được năng suất và chất lượng sản
phẩm của các phương pháp đúc khác nhau.
NĂNG LỰC CHUNG
- Phân công nhiệm vụ nhóm…
- Nhận biết và giải quyết vấn đề khi chọn các
phôi phù hợp với các chi tiết gia công.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
- Theo dõi hướng dẫn của GV và nghiên cứu
tài liệu…
- Tích cực, chủ động trong các hoạt động…


STT
của
YCCĐ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Hoạt động
Giáo viên

Học sinh
- Một số vật dụng kim
- Hình ảnh về các chi tiết và
Hoạt động 1. Hoạt động
loại không sử dụng
các phôi liên quan
khởi động
trong gia đình có hình
- Phiếu học tập
dạng khác nhau.
Hoạt động 2. Tìm hiểu
- Video quá trình đúc
bản chất phương pháp
- Phiếu học tập

đúc.
Hoạt động 3. Tìm hiểu - Hình ảnh các vật đúc
Bút dạ
ưu, nhược điểm của - Phiếu đánh giá của giáo
Vở ghi chép
phương pháp đúc.
viên
- Các mảnh ghép về quy trình
Hoạt động 4. Tìm hiểu
đúc trong khuôn cát.
công nghệ tạo phôi bằng
Bút dạ
- Phiếu học tập nội các bước
phương pháp đúc trong
Vở ghi chép
của quy trình đúc trong
khn cát.
khn cát.
1


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Mục tiêu
Hoạt động học
Nội dung dạy
(STT của
(thời gian)
học trọng tâm
YCCĐ)

Hoạt động 1.
Hoạt động khởi
(6)
động
(7 phút)

Hoạt động 2.
Tìm hiểu bản
chất
phương
pháp đúc.
(13 phút)

Hoạt động 3.
Tìm hiểu ưu,
nhược điểm của
phương
pháp
đúc.
(10 phút)
Hoạt động 4.
Tìm hiểu cơng
nghệ chế tạo
phôi bằng đúc
trong khuôn cát.
( 10 phút)
Hoạt động 5.
Củng cố bài học

(1)(4)


PP/KTDH
chủ đạo

Phương án
đánh giá

Trực quan
Thảo luận
nhóm

Trực quan
Video về
phương
pháp đúc
Bản chất phương
hiện
đại
pháp đúc
cho năng
suất và độ
chính xác
cao.

(2)(5)(8)

Ưu, nhược điểm
Đánh giá theo
của phương pháp Sàng lọc,
phiếu

đánh
đúc
trực quan.
giá số 1.

(3)(7)(8)

phương
Quy trình đúc pháp Trực
Phiếu đánh
trong khn cát.
quan,
giá số 2
KTDH thảo
luận nhóm.

(5)(8)

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động (7 phút)
1. Mục tiêu:
- HS biết cách xác định hình dạng phôi phù hợp với chi tiết gia công, (6)
2. Tổ chức hoạt động
a. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho học sinh xem các sản phẩm ngành cơ khí.
- GV cho học sinh xem các loại phơi phổ biến được tạo ra.
- GV yêu cầu HS đưa các chi tiết đã chuẩn bị sẵn ở nhà và nhận xét hình dạng.
- GV phát phiếu học tập yêu cầu HS nối phôi với chi tiết tưng ứng.
2



- GV nhận xét phần hoạt động của học sinh, liên hệ vào bài mới.
- GV đặt các câu hỏi xoay quanh mục tiêu của bài học và tiết học để phát huy tối
đa tinh thần tự học của học sinh.
b. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tập hợp các chi tiết kim loại có hình dạng khác nhau theo nhóm đã phân
cơng ở tiết trước.
- HS liên hệ với các chi tiết của GV đưa ra trên hình.
- HS thảo luận theo nhóm trả lời phiếu học tập
- HS lắng nghe, liên hệ bài mới.
c. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS báo cáo bằng phiếu học tập
- GV đưa ra đáp án, có thang điểm.
3. Sản phẩm học tập
Phiếu học tập số 1.
4. Phương án đánh giá
GV đánh giá và giới thiệu vào bài mới.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về bản chất phương pháp đúc trong khuôn cát (13 phút)
1. Mục tiêu:
(1)(4)
2. Tổ chức hoạt động:
a. Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv cho hs xem video về đúc kim loại
- GV giao nhiệm vụ học tập theo phiếu học tập 2.
- GV giới thiệu các phương pháp đúc hiện đại và các phương pháp đúc truyền
thống
- GV đánh giá kết quả học tập.
b. Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS quan sát video về PP đúc, thảo luận hoàn thành phiếu số 2.
- Lắng nghe, ghi nhớ về các phương pháp đúc.

c. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS báo cáo bằng phiếu học tập
- GV đưa ra đáp án, có thang điểm.
3. Sản phẩm học tập
- Phiếu học tập số 2.
4. Phương án đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá phương án trả lời theo phiếu học tập.
Hoạt động 3. Tìm hiểu ưu, nhược điểm của phương pháp đúc (10 phút)
1. Mục tiêu (2)(5)(8)
2. Tổ chức hoạt động
a. Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho học sinh xem hình ảnh về các sản phẩm đúc, có sản phẩm tốt có sản
phẩm hỏng, có nhiều loại vật liệu khác nhau.
- Gv chia lớp thành 4 nhóm, sử dụng KTDH sàng lọc để tìm ra ưu nhược điểm
của phương pháp đúc.
3


b. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS quan sát hình ảnh, đọc nội dung phiếu học tập.
- Thảo luận, phân loại ưu, nhược điểm.
3. Sản phẩm học tập
- Phiếu học tập số 3.
4. Phương án đánh giá.
Phiếu đánh giá số 1
Hoạt động 4. Tìm hiểu cơng nghệ tạo phơi bằng phương pháp Đúc trong khuôn
cát (10 phút)
1. Mục tiêu: (3)(7)(8)
2. Tổ chức hoạt động
a. Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv cho HS xem video về phương pháp đúc trong khuôn cát
- GV vẽ sơ đồ với các khối còn thiếu, yêu cầu học sinh lên bảng điền mảnh giấy
vào chỗ trống để hoàn thiện sơ đồ.
- Phát phiếu học tập về nội dung từng bước thực hiện.
- Gợi ý, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi của học sinh.
b. Thực hiện nhiệm vụ:
- Xem video về đúc trong khuôn cát.
- Thảo luận, đúc kết vấn đề về sơ đồ quy trình đúc trong khn cát và nội dung
các bước thực hiện.
c. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- HS trình bày sơ đồ
- HS hồn thành phiếu học tập số 4.
3. Sản phẩm học tập
- Sơ đồ quy trình đúc trong khn cát
- Phiếu học tập số 4.
4. Phương án đánh giá
- Phiếu đánh giá số 2.
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
1. Bản chất của phương pháp đúc
1.1. Bản chất.
Đúc là rót kim loại lỏng vào khn, sau khi kim loại lỏng kết tinh và nguội
người ta nhận được vật đúc có hình dạng và kích thước của lịng khn.
1.2. Các phương pháp đúc
- Phương pháp đúc áp lực
- Phương pháp đúc trong khuôn mẫu chảy
- Phương pháp đúc ly tâm
- Phương pháp đúc trong khuôn kim loại
- Phương pháp đúc trong khuôn cát…

2. Ưu và nhược điểm:
2.1. Ưu điểm:
4


- Đúc được các kim loại và hợp kim khác nhau.
- Có thể đúc được các vật có khối lượng nhỏ đến khối lượng rất lớn và vật thể
có nhiều chi tiết phức tạp.
- Có độ chính xác và năng suất rất cao hạ chi phí sản xuất.
2.2. Nhược điểm:
Có thể tạo ra các khuyết tật như rỗ khí, rỗ xỉ, khơng điền đầy hết lịng khn, vật
đúc bị nứt.
3. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khn cát:
Q trình đúc trong khn cát được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chuẩn bị mẫu và vật
liệu làm khuôn

Tiến hành
làm khuôn

Chuẩn bị vật liệu nấu

Nấu chảy
Kim loại

Khuôn
đúc

Sản phẩm
đúc


Bước 1. Chuẩn bị mẫu và vật liệu làm khuôn
Bước 2. Tiến hành làm khuôn
Bước 3. Chuẩn bị vật liệu nấu
Bước 4. Nấu chảy và rót kim loại lỏng vào khn.
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Phiếu học tập số 1.
Phôi
Sản phẩm
Nối phôi với sản phẩm tương ứng để q trình gia cơng tốn ít chi phí nhất
1
A

2

B

3

C

4

D

5


Phiếu học tập số 2
Ghép cặp và điền từ còn thiếu vào dấu … theo thứ tự đúng nhất.

Bản chất của phương pháp đúc là: Đúc là… (1) …. kim loại lỏng vào……(2).
…., sau khi kim loại lỏng………(3)…. và nguội người ta nhận được ……… (4)
……. Có hình dạng và kích thước của lịng khn.
1. kết tinh
2. vật đúc
3. khn
4. rót
Phiếu học tập số 3:
Điền ưu, nhược điểm của các phương pháp gia công vào bảng sau
Phương pháp Đúc
Ưu điểm
Nhược điểm
- Đúc được các vật có hình dạng
phức tạp.
- Vật đúc có thể bị rỗ khí, rỗ xỉ, vật
đúc bị nứt, không điền dầy hết long
khuôn.
- Đúc được tất cả kim loại và hợp
kim khác nhau.
- Đúc được các vật khối lượng từ
rất nhỏ đến rất lớn.
- Nhiều phương pháp đúc hiện đại
cho độ chính xác và năng suất rất
cao, góp phần hạ thấp chi phí sản
xuất.
Phương pháp Gia cơng áp lực
Ưu điểm
Nhược điểm
- Phơi dập có cơ tính cao
- Khơng chế tạo được vật thể có

hình dạng, kết cấu phức tạp q
lớn.
- Dập thể tích dễ cơ khí hố, tự
động hố, tạo được phơi có độ
chính xác cao về hình dạng kích
thước.
- Tiết kiệm được kim loại và giảm
chi phí cắt gọt.
- Khơng chế tạo được phơi có tính
dẻo kém như gang.
- Rèn tự do có độ chính xác và
năng suất thấp, điều kiện làm việc
nặng nhọc.
Phương pháp hàn

Ưu điểm

Nhược điểm

- Là phương pháp ghép nối tiết
kiệm được kim loại so với mối
6


ghép bằng bulơng-đai ốc.
- Có thể gây biến dạng nhiệt không
đều làm các chi tiết dễ bị cong,
vênh, nứt.
- Tạo ra được các kết cấu phức tạp
mà các phương pháp khác khơng

thể tạo ra được.
- Mối hàn có độ bền cao và kín.

1. Đúc gang

2. Năng suất phương pháp đúc hiện đại

4. Hình dạng kích thước vật đúc

3. Nghệ thuật đúc đồng
Sơ đồ đúc trong khuôn cát.
Chuẩn bị mẫu và vật
liệu làm khuôn

Tiến hành
làm khuôn

Chuẩn bị vật liệu nấu

Nấu chảy
Kim loại

Khuôn
đúc

Sản phẩm
đúc

Phiếu học tập số 4.
Nối các nội dung ở cột A và B để được phương án trả lời đúng nhất.

A
B
Bước 1. Chuẩn bị mẫu và vật liệu làm Vật liệu nấu gồm gang, than đá và chất
khuôn
trợ dung được xác định theo một tỉ lệ
nhất định.
Bước 2. Tiến hành làm khn
Tiến hành nấu chảy rồi rót gang lỏng
vào khuôn. Sau khi kim loại kết tinh và
7


nguội, dỡ khuôn, thu được vật đúc.
Bước 3. Chuẩn bị vật liệu nấu
Mẫu làm bằng gỗ hoặc nhơm có hình
dạng và kích thước giống như chi tiết
cần đúc. Vật liệu làm khn cát là hỗn
hợp của cát, chất kết dính và nước.
Hỗn hợp được trộn đều.
Bước 4. Nấu chảy và rót kim loại lỏng Dùng mẫu làm khn trên nền cát
vào khn
Nội dung

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1.
Tự đánh giá
Nhóm bạn đánh
giá

Giáo viên đánh giá


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2.
Tự đánh giá
Nhóm bạn đánh
giá

Giáo viên đánh giá

Xác định đúng ưu
điểm của phương
pháp Đúc
Xác định đúng
nhược điểm của
phương
pháp
Đúc.
Chọn tranh đúng
với ưu, nhược
điểm.
Nội dung
Hoàn thành đúng
quy trình đúc
trong khn cát.
Xác định được
các bước tiến
hành và nội dung.

8



×