Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Slide HOẠT ĐỘNG MẬU DỊCH VÀ ĐẦU TƯ CỦA ẤN ĐỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 25 trang )

Tiểu luận môn QTKD Quốc Tế :

HOẠT ĐỘNG MẬU DỊCH VÀ ĐẦU TƯ CỦA ẤN
ĐỘ
GVHD:Ts NGUYỄN HÙNG PHONG
LỚP: MBA10B
HVTH:Nhóm_6
1. Lê Thị Linh Đa
2. Nguyễn Phương Thùy
3. Nguyễn Văn Tuyên
4. Hồ Văn Cứ


I.

Tổng quan về Ấn Độ:

- Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, chiếm hầu hết bán đảo Ấn Độ.

-.Kinh tế Ấn Độ là nền kinh tế lớn thứ tư thế giới nếu tính theo sức mua ngang giá, với GDP tính theo đơla Mỹ đạt
3.63 nghìn tỷ.

-.Ấn Độ là nền kinh tế phát triển nhanh thứ hai thế giới, với tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 8.1% ở cuối quý đầu tiên
năm 2005–2006. Tuy nhiên, dân số khổng lồ của Ấn Độ khiến thu nhập trên đầu người đứng ở mức $3.400 và
được xếp vào hạng nước đang phát triển.

-.Từ đầu thập kỷ 1990, Ấn Độ đã dần mở cửa thị trường thông qua các biện pháp cải cách kinh tế bằng cách giảm
bớt quản lý chính phủ trên thương mại nước ngồi và đầu tư. Tư nhân hố các ngành công nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước và mở cửa một số lĩnh vực cho các nhà đầu tư tư nhân và nước ngoài dần xuất hiện trong những cuộc
tranh luận chính trị.



Độ có một lực lượng lao động 496.4 triệu người trong số đó nơng nghiệp chiếm 60%, cơng nghiệp 17%, và dịch vụ
- Ấn
23%. Nông nghiệp Ấn Độ sản xuất ra gạo, lúa mì, hạt dầu, cốt tơng, sợi đay, trà, mía, khoai tây; gia súc, trâu, cừu, dê,
gia cầm và cá. Các ngành cơng nghiệp chính gồm dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải, xi
măng, mỏ, dầu khí và cơ khí.

đây, Ấn Độ cũng đã lợi dụng được số lượng đông đảo dân số có trình độ học vấn cao, thành thạo tiếng Anh để trở
- Gần
thành một vị trí quan trọng về dịch vụ thuê làm bên ngoài (outsourcing), tư vấn khách hàng (customer service) và hỗ
trợ kỹ thuật của các công ty tồn cầu. Nó cũng là một nước xuất khẩu hàng đầu về nhân lực trình độ cao trong lĩnh
vực dịch vụ phần mềm, tài chính và chế tạo phần mềm.


II. Những biến đổi của nền kinh tế Ấn Độ sau khi hội nhập quốc tế:

cuộc cải cách bắt đầu từ cuối thập kỷ 80, đầu 90 với quá trình tự do hóa thương mại và tư nhân hóa đã thúc đẩy nền
- Công
kinh tế tăng trưởng mạnh.
Phủ đã đề ra một chương trình hành động tổng thể cải tổ kinh tế như: thi hành một loạt biện pháp chấn chỉnh lại
- Chính
tồn bộ các quy định về ngoại thương và đầu tư, nới lỏng sự kiểm soát của nhà nước trong công nghiệp,...
- Đồng Rupee được phá giá và trở thành hồn tồn có khả năng chuyển đổi trong tài khoản vãng lai vào 1991.
- Hầu hết giấy phép nhập khẩu được bãi bỏ, hàng hoá thuế quan được hạ thấp và đơn giản hoá.
- Các quy định xét duyệt FDI được sửa đổi và mức trần về sở hữu nước ngồi được tháo bỏ.
phủ cịn nỗ lực giảm vai trò của khu vực Nhà nước trong nền kinh tế mở cửa một số khu vực cho tư nhân, bán bớt
- Chính
tài sản nhà nước và đóng cửa các doanh nghiệp thua lỗ.



- Thủ tục cấp giấy phép công suất giảm đáng kể và cho phép nước ngoài sở hữu và kinh doanh trong hệ thống ngân hàng.
Các quy định về lãi suất cũng phần nào được nới lỏng.
Tốc độ tăng trưởng GDP Ấn Độ và Nam Á (%/năm)


q trình phát triển của ngành cơng nghệ cao cơng nghệ thông tin đã xuất hiện một luồng dịch chuyển đầu tư của
- Khi
lĩnh vực này ra khỏi các nước phát triển.
xu thế dịch chuyển như vậy Ấn Độ đang tận dụng cơ hội to lớn để phát triển nền kinh tế. Nhóm ngân hàng
- Trong
HSBC Anh tuyên bố cuối năm 2003 đã dịch chuyển hoạt động kinh doanh từ Anh sang Ấn Độ, tạo việc làm cho 4000
lao động, và tập đoàn AVIA, Na Uy dịch chuyển 2350 lao động sang Ấn Độ.

một cuộc điều tra mới đây cứ 1 USD doanh nghiệp Hoa Kỳ đầu tư sang Ấn Độ sẽ đem lại 0,3 USD lợi nhuận
- Trong
cho Ấn Độ.



mạnh mẽ của ngành công nghiệp phần mềm đã tạo nên bước đột phá về phát triển, thay đổi cơ cấu kinh tế,
- Sựtăngpháthiệutriển
quả cho nền kinh tế. Những năm 90 xuất khẩu phần mềm của Ấn Độ mới đạt chưa đến 500 triệu USD, đến năm
2003 đã đạt 9,5 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay công nghiệp phần mềm tạo việc làm cho
650 ngàn lao động.

hàng Goldman Sachs dự báo với việc duy trì chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định và lành mạnh, tiếp tục cải cách thể
- Ngân
chế và mở cửa, phát triển nguồn nhân lực có trình độ sẽ giúp Ấn Độ trở thành một trong 4 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Dự báo đến năm 2050, GDP của Ấn Độ đạt tới gần 30000 tỷ USD, vượt cả Nhật Bản, chỉ đứng sau Hoa Kỳ và Trung
Quốc.



Ấn Độ sẽ vươn lên là một trong 4 nền kinh tế lớn nhất thế giới (GDP tỷ USD).


với nhiều nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài là động lực rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Tuy
- Đối
nhiên, bên cạnh vốn đầu tư nước ngồi, có một loại hình vốn đầu tư khác đang ngày càng trở nên quan trọng là vốn
kinh doanh mạo hiểm.

tế trong tháng 11/2003, có hơn 20 tập đồn kinh doanh mạo hiểm lớn nhất của Mỹ như Battery Ventures,
- Thực
Sequoia Capital và Bessemer với tổng số vốn lên đến 30 tỷ USD đã đến khảo sát thị trường Ấn Độ. Trong số này có
Silicon Valley Bank sở hữu 4 tỷ USD đang gấp rút xúc tiến thành lập một dự án đầu tư lớn ở Ấn Độ. Vốn kinh doanh
mạo hiểm không chỉ đổ vào công nghệ thông tin mà cịn vào các lĩnh vực mới nổi vốn có nhu cầu lớn và tăng mạnh ở
các nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Trong tháng 7/2003, TSJ Media đã đầu tư 180 triệu USD vào ngành thực phẩm và
phương tiện nghe nhìn.


III. Đầu tư trực tiếp vào Ấn Độ:

nền kinh tế lớn thứ ba thế giới về PPP, Ấn Độ là một điểm đến ưa thích đối với FDI, Ấn Độ có thế mạnh trong viễn
- Khi
thơng, cơng nghệ thơng tin và các khu vực quan trọng khác như các thành phần tự động, hóa chất, hàng may mặc, dược
phẩm, và đồ trang sức. Trong thời gian 2000-2010, đất nước đã thu hút 178.000.000.000 $ là vốn đầu tư nước ngoài.

Độ gần đây đã tự do hóa chính sách FDI (2005) cho phép lên đến 100% cổ phần có vốn đầu tư nước ngồi trong liên
- Ấn
doanh. Cải cách chính sách công nghiệp đã giảm đáng kể yêu cầu cấp phép công nghiệp, loại bỏ hạn chế về mở rộng và tạo
điều kiện dễ dàng tiếp cận cơng nghệ nước ngồi và FDI đầu tư trực tiếp nước ngoài.


vốn chủ sở hữu tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Ấn Độ trong năm 2008-09 đạt 122.919 rupee ( US $ 24,52 tỷ),
- Dòng
tăng trưởng 25% trong điều kiện đồng rupee so với giai đoạn trước của Ấn Độ. thương mại và lĩnh vực kinh doanh đã phát
triển nhanh chóng. Ấn Độ hiện đang chiếm 1,5% thương mại thế giới năm 2007 theo các thống kê thương mại thế giới
WTO trong năm 2006.



IV. Những lợi thế cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu của Ấn Độ:
- Bắt đầu từ những năm 90, Ấn Độ thực hiện chính sách “hướng Đơng” với mục đích là để hội nhập kinh tế và hợp tác chính
trị với Đông Nam Á, kết quả của cách tiếp cận thực tế hơn trong quan hệ đối ngoại. Chính sách này đang mang lại những kết
quả đáng khích lệ trong việc cải thiện và tăng cường quan hệ giữa Ấn Độ với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng.

lệ tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ trong một thập kỷ vừa qua là khoảng trên 6%/năm. Năm 2008-2009, GDP tăng 6,7%,
- Tỷdự kiến
năm 2009-2010 tăng 6,5-7%.
trưởng kinh tế của Ấn Độ không lệ thuộc quá lớn vào công nghiệp cũng như xuất khẩu mà phụ thuộc phần quan
- Tăng
trọng vào lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực này chiếm trên 50% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đang tăng 15-20% hàng năm.
Độ rất chú trọng tới phát triển công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Năm 2005-2006, nước này xuất khẩu 31,4 tỷ
- Ấn
USD phần mềm tin học, năm 2006-2007 xuất khẩu 40 tỷ USD và năm 2008-2009 xuất khẩu 46,3 tỷ USD, trở thành một
trong những trung tâm của thế giới về dịch vụ công nghệ thông tin.


Một số chỉ số kinh tế của Ấn Độ


-Về hoạt động ngoại thương: trong năm tài chính 2009-2010, Ấn Độ xuất khẩu 176,574 tỷ USD, giảm 4,7% so với mức

185,295 tỷ USD cùng kỳ năm trước và nhập khẩu 278,681 tỷ USD, giảm 8,2% so với mức 303.696 tỷ USD cùng kỳ năm
2007-2008. Thâm hụt thương mại là 102,106 tỷ USD so với mức 118,401 tỷ USD năm 2008-2009.




- Trong Chính sách ngoại thương giai đoạn 2009-2014, Ấn Độ đề ra mục tiêu đạt được tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu hàng
năm 15%, đạt giá trị 200 tỷ USD vào năm 2011, tăng gấp đôi xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào năm 2014 và trong dài hạn
là tăng gấp đôi tỷ trọng xuất khẩu của Ấn Độ trong bn bán tồn cầu vào năm 2020.
 - Để làm được điều này, Ấn Độ sẽ vừa mở rộng xuất khẩu các sản phẩm hiện hành, đặc biệt là thông qua việc khai thác
các thị trường mới, vừa đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp với các xu hướng xuất khẩu của thế giới.
 - Đối với các quy định về nhập khẩu, đến nay thị trường Ấn Độ vẫn là thị trường bảo hộ mậu dịch lớn nhất Châu Á với
hàng rào bảo hộ thuế và phi thuế ở mức khá cao.
 - Thuế suất hải quan của Ấn Độ được cắt giảm từ năm 1991, khi nước này tiến hành cải cách kinh tế. Đó là mức cắt giảm
từ 150% năm 1991-1992 xuống 35% năm 2001-2002. Tuy nhiên, Ấn Độ vẫn thuộc hàng các nước có thuế hải quan cao
nhất thế giới. Mức thuế hải quan MFN phổ thông hiện nay của Ấn Độ là 34,442%.


V. Vậy những yếu tố gì đã làm cho Ấn Độ trở thành một nơi hấp dẫn các nhà đầu tư rủi ro quốc tế đến như vậy?

- Từ một quốc gia nghèo nàn, kế hoạch hoá, nền kinh tế đóng và khu vực kinh tế nhà nước phình to kém hiệu quả, Ấn Độ đang
chứng tỏ nước này sẵn sàng thực hiện những bước đi táo bạo để tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước phát triển.

- Sự tăng trưởng kinh tế, mơi trường kinh doanh thơng thống hơn, cũng như sự đột phá của ngành công nghệ thông tin là lợi thế
của Ấn Độ so với các nước khác.

- Kể từ cú sụp đổ của một số tập đồn Dotcom ở Mỹ năm 2000, nhiều cơng ty kinh doanh mạo hiểm của Mỹ đã có xu hướng
thận trọng hơn với các khoản đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế nào có được năng lực để tiếp nhận
cũng như nắm bắt thời cơ trong bối cảnh như vậy sẽ là địa chỉ ưu tiên cho các nhà đầu tư kinh doanh mạo hiểm. Và Ấn Độ đã

trở thành một lựa chọn hợp lý. Năm 2002 tổng số vốn đầu tư kinh doanh mạo hiểm vào Ấn Độ là 550 triệu USD, trong 6 tháng
đầu năm 2003 đạt trên 400 triệu USD, và dự kiến đến năm 2004 sẽ đạt 650 triệu USD.


- Với lợi thế từ nguồn lao động giá rẻ song được đào tạo bài bản, Ấn Độ nổi lên như một khu vực tập trung nhiều cơ sở
R&D lớn trên thế giới.

- Tân dụng nguồn năng lượng tái tạo : Các công ty đa quốc gia quan tâm đang đến các dự án năng lượng tái tạo tại Ấn
Độ do chính phủ Ấn Độ khuyến khích phát triển lĩnh vực này bằng các ưu đãi tài chính, bao gồm giảm thuế. Theo số
liệu của công ty tư vấn năng lượng tái tạo Energy Alternatives India, trong năm 2009 và 2010, đầu tư vào năng lượng
gió của Ấn Độ trung bình đạt hơn 3 tỉ đơ la Mỹ mỗi năm.

- Trở thành nước đầu về xuất khẩu CEO : Trong 500 CEO danh tiếng do Fortune bình chọn có tới 13 là người Ấn Độ,
các nước khác nhiều nhất chỉ có 4 người.


VI. Những rào cản khi các quốc gia khác xâm nhập vào kinh tế Ấn Độ ?

hóa ẩm thực: Ấn Độ là một trong những nhà sản xuất lớn nhất trên thế giới về các loại hoa quả, rau, ngũ cốc và sữa,
- Văn
một số lượng thực phẩm bị mất đi hàng năm do thiếu lưu trữ, vận chuyển, lưu trữ lạnh và máy móc chế biến. Người tiêu
dùng Ấn Độ có truyền thống ưa chuộng các loại nguyên liệu sạch và các bữa ăn nấu tại nhà.
Những thách thức đặt ra cho ngành:

Các loại thực phẩm được chế biến vẫn bị nhiều người tiêu dùng coi là cấp thấp hơn so với thực phẩm tươi.
Các mối liên kết chuyển tiếp và ngược trở lại vẫn đang phát triển.
Chuỗi cung ứng dài và bị phân đoạn.


Các cơng ty chế biến tìm kiếm nguồn ngun liệu của họ ở địa phương.

Ngành bán lẻ hiện đại tương đối nhỏ.
Các loại thuế cao và vấn đề tiếp cận thị trường.
Bất chấp việc khẩu vị ngày càng mở rộng, hầu hết người tiêu dùng thích món ăn Ấn Độ.
- Chế độ chính trị :

sự suy yếu của chính quyền Thủ tướng Manmohan Singh trước sự chống đối của các đối thủ chính trị và nhiều vụ bê bối. Ngồi ra,
các chính sách thuế, quy định thiếu linh hoạt, cũng như việc khơng có các tiến bộ và cải cách quan trọng đã khiến nhiều nhà đầu tư
nước ngồi khơng mặn mà với thị trường này.


VII. Việc một quốc gia phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư nước ngồi có thể đưa đến một số rủi ro đã được nhìn
nhận:

- Rủi ro lớn nhất là việc rút vốn đầu tư nước ngoài sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh toán quốc gia.

Theo báo cáo mới đây của Nomura, tính theo năm dương lịch thì các nhà đầu tư nước ngoài đã rút ra khỏi Ấn Độ một
khoản vốn kỷ lục 10,7 tỷ USD. Tập đồn chứng khốn Kotak cũng cho biết trong tháng 5/2012, Ấn Độ đã chứng kiến
dòng vốn trong các quỹ chủ chốt bị chảy ra khỏi đất nước là 455 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Ấn Độ trong
tài khóa 2011-2012 đạt 303,7 tỷ USD, tăng 21% so với 2010-2011, trong khi tổng giá trị nhập khẩu là 488,7 tỷ USD,
khiến cán cân thương mại của Ấn Độ trong tài khóa vừa qua bị thâm hụt 185 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay.


- Rủi ro thứ hai là khi các nhà đầu tư nước ngồi rút vốn cơng ăn việc làm sẽ thu hẹp, làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng

cao, nội tệ bị mất giá làm cho sức mua bị giảm sút khiến cho đời sống của một bộ phận dân cư gặp nhiều khó khăn có
thể đưa đến các bất ổn xã hội.
Việc chuyển lợi nhuận về nước của các cơng ty nước ngồi cũng là yếu tố đáng kể góp phần làm mất cân đối trong
cung cầu ngoại tệ.

 Từ những nhận định trên ta thấy đầu tư trực tiếp nước ngồi là yếu tố quan trọng góp phần ổn định tình hình

kinh tế trong nước cho nên việc tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngồi là mối quan tâm của các Chính
phủ, bên cạnh đó đầu tư nước ngoài đặc biệt đối với đầu tư gián tiếp và vốn vay các ngân hàng nước ngoài có thể
đem lại những tác động bất lợi với nền kinh tế. Do đó, nhiều Chính phủ đã ban hành những quy chế nhằm điều
tiết các dòng vốn này.


CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!


×