Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ MẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Kinh tế

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ MẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành

: Kinh tế

Mã số

: 52 31 01 01

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Nghĩa

HÀ NỘI, 2017


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 – 2015 của công
ty cổ phần tư vấn xây dựng điện I ........................................................ 28

Bảng 2.2 : Cơ cấu tài sản – nguồn vốn năm 2013 – 2015 của công ty cổ phần
tư vấn xây dựng điện I .......................................................................... 30
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn của công ty CP tư vấn xây dựng điện I ...................... 32
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của Công ty CP tư vấn xây dựng điện I ......... 34
Bảng 2.5 : Cơ cấu TSCĐ của công ty CP tư vấn xây dựng điện I .................. 36
Bảng 2.6 : Cơ cấu vốn lưu động của Công ty CP tư vấn xây dựng điện I ...... 38
Bảng 2.7 : Cơ cấu các khoản thu ngắn hạn của Công ty................................. 40
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.......................... 41
Bảng 2.9 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................... 45
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................ 47


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ........ 5
1.1. Vốn kinh doanh và các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............ 5
1.2 .Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ............................................................................. 10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp ........................................................................................ 18
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I...................... 23
2.1.Tổng quan về công ty...................................................................... 23
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ................................ 30
2.3. Một số đánh giá về quản lý và sử dụng VKD của Công ty Cổ phần
tư vấn Xây dựng Điện I ........................................................................ 51
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I .....56
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................... 56

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần xây dựng diện I ........................................................................ 58
3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước ................................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục
đích tối đa hóa lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Như
vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của
doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hồn tồn tự chủ thì
vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Thực tiễn cho thấy, các DN của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt
để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể tồn
tại và phát triển, các DN phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc
phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị
phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt
động SXKD trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động SXKD của mỗi DN, vốn kinh doanh
đóng một vai trị hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của DN. Vốn đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục.

Nếu không chú trọng tới quản trị vốn DN sẽ gặp khó khăn trong việc duy
trì và mở rộng SXKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất
quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh
của mình. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tơi chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng điện I” làm khóa luận tốt nghiệp.


2

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp đang được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 – 2020 xác định “ DNNN có vai trị quan trọng trong nền kinh
tế. Do vậy, cần có biện pháp quản lý minh bạch, chặt chẽ, để đảm bảo cho
khu vực DN này sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả để phát triển”. Vấn
đề nghiên cứu chung về tình hình tài chính DN cũng thu hút được nhiều nhà
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Đã có khơng ít các hội nghị, hội thảo, đề
tài, luận án, luận văn, các bài bào, sách,… đề cập đến vấn đề này. Ví dụ như:
“ Cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các DN” của tác giả Nguyễn Thiềng Đức
và các đồng nghiệp tại Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh;
Đổi mới cơng tác quản lý vốn nhà nước tại các DN có vốn nhà nước của Cục
Tài chính DN – Bộ tài chính; các Nghị định của Chính phủ; các Thơng tư của
Bộ tài chính; một số bài viết, luận văn,…nghiên cứu về quá trình quản lý, sử
dụng nguồn vốn hiệu quả tại các DN ở các tỉnh thành trên cả nước…
Những bài viết và các cơng trình nghiên cứu đã nêu một cách khái quát
về việc sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu quả dưới các góc nhìn và
mục đích khác nhau. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể rất
cần thiết có sự đầu tư thích đáng để tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu của khóa luận là làm rõ thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện I. Để từ đó tìm ra mặt
mạnh, mặt yếu và đưa ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Cơng ty.
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với
khóa luận là:
- Nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận chủ yếu về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


3

- Đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần tư vấn xây đựng điện I.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện I.
- Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng điện I năm 2014, 2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp cụ thể: Phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp thơng kê. Bên cạnh đó, cịn dử dụng các
phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối để đánh giá tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần và tư vấn xây dựng
điện I.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh
doanh của cơng ty.
7. Kết cấu của khóa luận
Bố cục của luận văn ngoài phẩn mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.


4

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng điện I.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện I.


5

Chương 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về VốN KINH DOANH VÀ HIệU QUả Sử
DụNG VốN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP
1.1. Vốn kinh doanh và các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phải có các yếu tố bản như sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Để có được các yếu tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của

doanh nghiệp để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc xây
dựng và khởi động DN. DN cũng cần có vốn để dự trữ vật tư, để đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị, để chi phí cho q trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Vốn được sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ln phải có sẵn trước khi hoạt động
này phát sinh. Đó chính là khoản vốn mà doanh nghiệp phải ứng trước cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc, sau một chu kì sản xuất kinh
doanh, vốn phải thu hồi để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh khác, nếu
không thu hồi được vốn DN sẽ bị phá sản.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự
tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của DN là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản và tiền mặt được huy động vào mục
đích kinh doanh”. Vốn kinh doanh khơng chỉ là điều kiện tiên quyết đối với


6

sự ra đời của DN mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của DN.
Để quá trình SXKD được diễn ra liên tục, có kết quả, trước tiên là DN
phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của q trình SXKD.
DN có đủ vốn thì mới hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì mới bảo toàn và phát triển vốn đầu tư, đảm bảo cho
doanh nghiệp thực hiện mở rộng đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Chính vì vậy, DN phải có các biện pháp quản lý vốn hiệu quả, đảm bảo vốn

đầu tư đúng thời điểm, đúng chỗ cho SXKD, đặc biệt là DN phải luôn quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp mình. Có làm được vậy, hoạt
động SXKD của doanh nghiệp mới có lãi.
Vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau và căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN ta
cố thể nhận biết “ bức tranh” tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển
* Vốn cố định: VCĐ là vốn được chu chuyển nhiều lần trong các chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
VCĐ của doanh nghiệp là biều hiện bằng tiền tồn bộ TSCĐ của DN.
Có thể nói một cách khái quát, TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản : Có
giá trị lớn, thời gian sử dựng lâu dài, có chức năng là tư liệu lao động (phương
tiện để SXKD) chứ khơng phải để bán. Nếu phân chia theo hình thái vật chất,
TSCĐ có hai loại : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vât chất cụ thể như : Nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và những công cụ khác trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ cho q trình SXKD của DN.
TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể mà là
những khoản chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả,
nhãn hiệu hàng hóa, quyền đặc trưng khai thác, quyền sử dụng đất,…


7

Trong nền kinh tế thị trường, do sự tác động của các quy luật kinh tế thị
trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, các DN phải đầu tư các khoản chi
phí lớn cho tài sản vơ hình. Những chi phí này phải được quản lý và thu hồi
dần như những chi phí để mua TSCĐ khác.
Trong q trình SXKD, nhìn chung TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái

hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng giảm
dần. Có hiện tượng đó là do trong quá trình tham gia vào sản xuất, TSCĐ đã
bị hao mịn. Có hai loại hao mịn: Hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình là hao mòn làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ,
cịn hao mịn vơ hình là hao mòn làm giảm giá trị của TSCĐ.
Bộ phận giá trị đại diện cho phần hao mịn ( hữu hình và vơ hình ) được
gọi là tiền khấu hao. Tiền khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, một bộ
phận của giá thành sản phẩm.
* Vốn lưu động
VLĐ là vốn được chuyển một lần vào một chu kỳ SXKD.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ doanh nghiệp phải có TSLĐ. Tùy
theo từng loại hình DN mà cơ cấu TSLĐ cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với
những DN sản xuất kinh doanh thì TSLĐ thường được cấu tạo bởi hai thành
phần là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất

như nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…Và tài sản ở
khâu sản xuất như bán sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm,
chi phí đợi phân bổ.
- Tài sản lưu thơng của DN gồm sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ (
hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Trong q trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ ln thay đổi hình
thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm và vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển


8

dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết

định tới sự vận động của VLĐ – hình thái giá trị của TSLĐ. Đặc điểm vận
động của VLĐ có thể được tóm tắt như sau :
Khởi đầu vịng tuần hồn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu,…). Ở giai đoạn
này, vốn đã thay đổi từ hình thái từ vốn tiền sang vật tư.
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất, các
vật liệu dự trữ được chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết húc một vịng tuần hồn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái
hàng hóa hiện vật được chuyển sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu.
Như vậy, VLĐ của một DN là một bộ phận vốn đầu tư được ứng ra
để mua sắm các TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thơng nhằm phục vụ cho
q trình SXKD.
Trong thực tế SXKD, sự vận động của VLĐ không phải diễn ra một
cách trình tự như mơ hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn
được đan xen vào nhau. Trong khi một bộ phận của VLĐ được chuyển hóa
thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thì một bộ phận khác của vốn lại được
chuyển sản phẩm thành phẩm sang vốn tiền tệ. Cứ như vậy, các chu kỳ sản
xuất được tiếp tục lặp lại, VLĐ được liên tục tuần hoàn và chu chuyển. Do
phương thức vận động có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại như trên nên các loại vốn
này được coi là VLĐ. Điều này có thể phân biệt với VCĐ cả về phương thức
vận động và độ dài thời gian của một chu kỳ vận động.
1.1.2.1.Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức phân loại này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai nguồn : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
* Vốn chủ sở hữu : Vốn CSH của DN là phần vốn thuộc quyến sở hữu
của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn CSH hình
thành nên vốn điều lệ. Khi DN đã đi vào hoạt động, ngồi vốn điều lệ cịn một
số nguồn vốn khác cũng thuộc nguốn vốn chủ sở hữu như : Lợi nhuận không



9

chia, quỹ đầu tư phát triển, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài
sản,…và vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). Như vậy,VCSH là phần cịn lại
trong tổng tài sản của DN sau khi đã trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
*Nợ phải trả của DN là khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh,
bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng có thể
tồn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp ngân sách, số phải
thanh toán cho cán bộ công nhân viên, đây là loại vốn mà doanh nghiệp được
sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm toàn bộ số vay
ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, nợ trái phiếu của DN.
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.1.3. Vai trị của vốn trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Một trong những điều kiện đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra
liên tục và thường xuyên là vốn. Để tiến hành SXKD, các DN cần phải có cơ
sở vật chất kỹ thuật, phải có một số lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu trong quá trình hoạt động SXKD của mình đó chính là vốn. Như
vậy vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN, là cơ sở đề DN mở rộng quy
mô SXKD, tạo công ăn việc làm cho người lao động,…nếu thiếu vốn thì quá
trình SXKD của DN sẽ bị ngưng trệ và kéo theo hàng loạt các tác động tiêu
cực khác ảnh hưởng đến bản thân DN và đến đời sống của người lao động.
- Vốn quyết định đến quy mô sản xuất của DN. Một DN có vốn mạnh
thì hoạt động kinh doanh sẽ phong phú, đa dạng và sẽ dễ cạnh tranh trên
thương trường.
- Vốn giúp nguồn dự trữ hàng hóa dồi dào, nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất của DN liên tục và không bị ảnh hưởng của mùa vụ hay biến động
của thị trường.



10

- Vốn góp phần cải tiến quy trình cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngồi nước.
Trong thực tế, một DN có vốn lớn sẽ thu hút được nhiều quan hệ làm
ăn, đảm bảo uy tín về các khoản thanh tốn nợ của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, DN phải có các biện pháp quản lý vốn hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư
đúng thời điểm, đúng chỗ cho SXKD, đặc biệt DN phải luôn quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn của DN mình. Có làm được như vậy hoạt động SXKD
của DN mới có lãi.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác độ :
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí hợp nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là vốn của DN có tác
động rất lớn tới hiệu quả SXKD của DN. Tứ đó, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với DN. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt
động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thơng qua hệ thống các chỉ tiêu
về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ
luân chuyển vốn,…Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình


11

sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra được thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, DN phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của DN trong quản lý và sử dụng vốn. Thơng qua phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại DN.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi
mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là
sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các nhà khoa
học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Có quan điểm cho rằng doanh nghiệp vừa
là người bán vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính,
nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử
dụng nguồn lực hiệu quả chứ khơng phải địi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị
giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu... Do vậy, hàng họ không bán được, khó
bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính là hoạt động
quan trọng nhất, đó là ngun tắc.

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có nghĩa
là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối


12

việc làm đó. Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn
trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc
bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình. Có thể tổng qt một số lý
do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu
là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh
phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ khơng cịn
có sự cứu trợ của ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị
trường mà khơng phải là ai khác, song Nhà nước cũng có vai trị nhất định
của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là
điều khơng khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì điều kiện tiên quyết khơng thể thiếu được là doanh nghiệp
phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan


13

tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn
chưa cao, thậm chí ngày càng giảm. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là
17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21%
tổng số doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện
nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của
cơ chế hạch tốn đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ
về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Phương pháp so sánh
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong
hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề
cơ bản như xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so

sánh và cần thoả mãn một số điều kiện như: thống nhất về khơng gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính...Xác định gốc để so sánh phụ thuộc
vào mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thường được chọn đó là gốc về
thời gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế


14

hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân, nội dung so sách gồm:
- Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trước (
năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước...) để thấy rõ được xu
hướng phát triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự
tăng, giảm về tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đưa ra
các phương sách khắc phục.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế tốn liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ địi hỏi phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được
phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về

khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh
riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác
nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử dụng những nhóm chỉ
tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.


15

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
-

Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh

Vịng quay tồn bộ VKD =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm tài chính vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần, hay trong 100
đồng giá trị VKD bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này đạt cao, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
ROA =

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Hay nó cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân của
doanh nghiệp thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt.

-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này càng cao càng tốt. Cách tính thứ hai cho ta biết tác động của địn bẩy tài
chính đối với tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vay nợ càng nhiều thì tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên để quyết định xem
doanh nghiệp có nên sử dụng nhiều vốn nợ hay khơng ta cịn phải căn cứ vào
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu ROA lớn hơn lãi vay
thì doanh nghiệp nên đi vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của


16

mình, ngược lại khi ROA nhỏ hơn lãi vay thì doanh nghiệp không nên sử
dụng vốn vay.
-

Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu (ROS)
ROS =

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu hay 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua
lỗ. Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành.
1.2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VCĐ
-

Hiệu suất vốn cố định

Hiệu suất vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và
sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
-

Hàm lượng vốn cố định

Hàm lượng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và
sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng
vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử
dụng bình quân trong kỳ.


17

 Các chỉ tiêu đánh giá bổ sung hiệu quả VCĐ

-

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong một năm
-

Hệ số hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm ban
đầu hay năng lực còn lại của TSCĐ
1.2.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ

Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Hiệu quả sử dụng VLĐ phản
ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-

Chỉ tiêu sức sinh lợi của VLĐ

Sức sinh lợi của VLĐ =
Sức sinh lợi của VLĐ cho biết một đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo

ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Chỉ tiêu hệ số đảm nhiện VLĐ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ
phân tích, cần bao nhiêu đồng VLĐ bình qn dùng vào SXKD trong kỳ. Chỉ
tiêu này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn ( nghĩa là tiết kiệm được


18

VLĐ, quay được nhiều vòng). Như vậy hệ số luân chuyển của VLĐ của DN
chụi ảnh hưởng của thời kỳ phân tích theo thời gian.
-

Số vịng quay của của VLĐ

Số vòng quay của của VLĐ =
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu
chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều
chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng
quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì
thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

DN là một tế bào của của nền kinh tế, sự tồn tài và phát triển của nó
khơng thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm
của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của DN cũng chụi tác động của
các yếu tố đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3.1. Nhân tố khách quan
-

Nhân tố mơi trường, chính sách pháp lý

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro
trong kinh doanh mà các nhà quản trị phải lường trước, những rủi ro đó ảnh
hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng,
máy móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ. Nếu nền kinh tế ổn định và tăng


19

trưởng với một tốc độ nào đó thì DN muốn duy trì và giữ vững vị thế của mình
cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương. Bên cạnh đó các
chính sách vĩ mơ như các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp
kinh tế của Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến DN. Ví dụ như từ cơ chế giao
vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập khẩu cơng nghệ...đều ảnh hưởng tới q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi xuất và tiền thuế
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà DN tiêu thụ có ảnh hưởng tới
doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ

cấu tài chính của DN cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự
tăng, giảm lãi xuất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi
phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi xuất
cũng là một yếu tố có khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu
tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản lý tài
chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm
kiếm nguồn vốn trên thị trường tài chính.
- Sự cạnh tranh về các sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương
lai giữa các DN có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, tài chính của DN và có liên
quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để DN tồn tại và tăng trưởng trong một nền
kinh tế ln ln biến đổi và người giám đốc tài chính phải chụi trách nhiệm
về việc cho DN hoạt động khi cần thiết. Cũng tương tự như vậy, sư tiến bộ kỹ
thuật và cơng nghệ địi hỏi DN phải ra sức cải tiến kĩ thuật, quản lý, xem xét


20

và đánh giá lại tồn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường,
từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho DN.
- Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính – nơi mà các DN có thể huy
động gia tăng vốn đồng thời có sự đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để
tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc dễ dàng hơn thực hiện tái đầu tư dài hạn gián
tiếp. Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các cơng cụ và các
hình thức huy động vốn của DN, chẳng hạn như như sự xuất hiện và phát triển các
hình thức th tài chính, thị trường chứng khốn,…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của DN. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp
các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các DN. Chẳng
hạn sư phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình

thức thanh tốn như thanh tốn qua chuyển khoản, thẻ tín dụng, chuyển tiền
điện tử,… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện
tốt hơn cho DN tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Nhân tố con người
Con người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong
doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực
tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhà quản lý đóng vai trị đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý khơng có phương án kinh
doanh hữu hiệu, khơng bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng
phí về nhân lực, vốn,…Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý,
khơng để vốn bị ứ đọng, dư thừa và huy động đủ vốn để không làm gián đoạn
hoạt động sản xuất kinh doanh.


×