Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp sử dụng công cụ đánh giá trong môn ngữ văn lớp 12 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trường THCSTHPT thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS & THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ TRONG MÔN NGỮ VĂN 12 NHẰM PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRƯỜNG
THCS & THPT THỐNG NHẤT

Người thực hiện: Cao Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ Văn

THANH HĨA NĂM 2022


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
T
T

Nội dung

Viết tắt

1

Trung học phổ thông

THPT



2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

5

giáo dục phổ thông

GDPT

6

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN


7

Phụ huynh học sinh

PHHS

8

Nghiên cứu khoa học

NCKH

9

Sách giáo khoa

SGK


MỤC LỤC
1. MỞ
ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………….............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………..................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................................3
2. NỘI
DUNG.......................................................................................................4

2.1. Cơ sở lí
luận....................................................................................................4
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................5
2.3. Các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề...................................................6
2.3.1. Trang bị kiến thức về kiểm tra đánh giá và công cụ đánh giá cho bản thân
giáo viên và học sinh.............................................................................................6
2.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh........................................7
2.3.3. Sử dụng Thang đánh giá (Thang đo).........................................................11
2.3.4. Sử dụng bảng kiểm....................................................................................13
2.3.5. Sử dụng Phiếu đánh giá tiêu chí (Rubrics)................................................15
2.4. Giáo án minh họa việc sử dụng công cụ đánh giá trong 1 bài học cụ thể....18
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................20
3.1. Kết luận........................................................................................................20
3.2. Kiến nghị........................................................................................................


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu chung của nền giáo dục nước ta là: “Nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” để phục vụ đất nước trong thời đại mới.
Giáo dục phải đào tạo ra những con người khơng những có kiến thức mà cịn
phải giàu phẩm chất, năng lực, trí tuệ. Xuất phát từ yêu cầu đó, năm 2018 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra sự
cần thiết phải đổi mới về chương trình các mơn ở các cấp học để phát huy phẩm
chất, năng lực học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn cấp THPT xác định mục
tiêu giúp học sinh phát triển năng lực phẩm chất góp phần giáo dục tinh thần dân
tộc, lịng u nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người cơng dân Việt Nam, cơng dân

tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh nhận thức và
nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của môn Ngữ văn cũng như sự kết nối giữa văn
học với ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong
tương lai. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì đổi mới kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là nhiệm vụ cần được
chúng ta chú ý, quan tâm và hướng tới. Nó vừa mang tính thời sự vừa mang tính
thực tiễn cao.
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn cấp THPT xác định bốn
phương pháp cơ bản để đánh giá kết quả học tập của học sinh là: phương pháp
viết, phương pháp quan sát, phương pháp hỏi-đáp và phương pháp đánh giá hồ
sơ học tập của học sinh. Đặc biệt, theo hướng dẫn của công văn 5512/BGDĐTGDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch giáo dục của nhà trường và Thông tư 26/BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm
2020 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì việc đánh giá sản phẩm học tập của học sinh là vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên, do mới tiếp cận nên đa số giáo viên còn lúng túng trong việc
áp dụng. Hiện tại phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của của học sinh môn
Ngữ văn còn nhiều bất hợp lý, cần thay đổi. Sản phẩm học tập của học sinh đơn
điệu chưa đa dạng, phong phú; phương pháp đánh giá đơn điệu chủ yếu là đánh
giá kiến thức, công cụ đánh giá chưa cụ thể; chủ yếu là giáo viên đánh giá nên
chưa phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh.
Theo các nhà tâm lí học thì học sinh THPT là lứa tuổi mà trí tuệ, thể chất,
tình cảm, nhân cách...đang phát triển nhanh. Ở lứa tuổi này năng lực tư duy,
năng lực tưởng tượng và các khả năng khác phát triển nhanh chóng. Việc hướng
dẫn học sinh tạo ra các sản phẩm học tập Ngữ văn phù hợp với các thang đánh
giá của giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy được những ưu điểm của mình: phát
triển tư duy độc lập, tư duy logic, khả năng sáng tạo, khả năng khái qt
hóa...Nhưng trong thực tế, có rất ít giáo viên quan tâm tới việc rèn luyện, phát
triển năng lực cho học sinh mà chỉ đơn thuần là dạy và kiểm tra kiến thức lí

thuyết. Điều đó khiến các em trở nên thụ động tiếp thu tri thức bài học và gượng
4


ép trả lời câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn và nhanh mệt mỏi, khơng có
hứng thú với mơn học.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn sáng kiến: “Một số giải pháp sử
dụng công cụ đánh giá trong môn Ngữ văn lớp 12 nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh Trường THCS&THPT Thống Nhất” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Sáng kiến nhằm góp phần thể nghiệm định hướng đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo hướng mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn, phát huy năng
lực, phẩm chất của học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn tại các trường THPT nói riêng,
chất lượng giáo dục nói chung, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục của đất nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Một số vấn đề lí thuyết về dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh; lí thuyết xây dựng bộ cơng cụ đánh giá.
- Bộ công cụ đánh giá trong môn Ngữ văn lớp 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp khảo sát- điều tra
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thực nghiệm.
Những phương pháp đó khơng phải được sử dụng một cách độc lập, mà trong
quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên
cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến

Sáng kiến có tính mới và sáng tạo trong việc vận dụng định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới vào phần thực nghiệm sư phạm, áp dụng
vào thực tế giảng dạy với học sinh đại trà (không phải trường chuyên, lớp chọn).
Sáng kiến của tôi đã giải quyết được những vấn đề còn hạn chế trong việc kiểm
tra đánh giá Ngữ văn như: Sản phẩm học tập của học sinh còn chưa đa dạng,
phong phú; phương pháp đánh giá đơn điệu chủ yếu là đánh giá kiến thức bằng
câu hỏi, bài tập, bài kiểm tra. Cơng cụ đánh giá chưa có tiêu chí cụ thể; chủ yếu
là giáo viên đánh giá nên chưa phát huy được năng lực và phẩm chất của học
sinh. Qua một thời gian thực hiện, tôi đã thu được những hiệu quả nhất định
trong việc tiếp cận phương pháp kiểm tra đánh giá mới, giáo viên hiểu được
quan điểm hiện đại, qui trình, nguyên tắc của KTĐG kết quả học tập, giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Lựa chọn và vận dụng được các
hình thức, phương pháp, kĩ thuật kiểm tra đánh giá phù hợp, lựa chọn được các
công cụ KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS trong dạy
5


học Ngữ văn. Đồng thời có thể xây dựng được kế hoạch và công cụ KTĐG phù
hợp cho một chủ đề/bài học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS môn
Ngữ văn THPT. Qua đánh giá tôi ghi nhận sự tiến bộ của HS, học sinh đã phát
triển được các phẩm chất, năng lực của mình, biết gắn kiến thức vào thực tiễn
đời sống. Đây có lẽ là điều mà phân môn Ngữ văn rất cần để thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Mục đích đánh giá kết quả giáo dục Ngữ văn là xác định mức độ đáp ứng
của HS đối với yêu cầu cần đạt về kiến thức và năng lực Ngữ văn ở từng chủ đề,
từng lớp học, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy-học nhằm đạt mục tiêu của chương
trình. Hoạt động đánh giá phải khuyến khích được sự say mê học tập, tìm hiểu,
khám phá các vấn đề Ngữ văn của HS, giúp HS có thêm sự tự tin, chủ động sáng

tạo trong học tập.
Đánh giá là quá trình đưa ra nhận xét, kết luận về một đối tượng nào đó
dựa trên việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, công cụ để thu thập thông tin
về đối tượng từ đó giúp giáo viên điều chỉnh cách dạy học sao cho phù hợp.
Công cụ đánh giá trong giáo dục nói chung hay trong dạy học nói riêng
được hiểu là một phương pháp, phương tiện hay kĩ thuật được sử dụng trong quá
trình đánh giá nhằm đạt được mục đích đánh giá. Tính năng cơ bản của các công
cụ đánh giá là “thu thập thông tin” để cung cấp cho HS và GV trong quá trình
đánh giá và tự đánh giá.
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp
cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá năng lực được coi là bước phát triển
cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực
ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong
tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến
thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của
bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngồi nhà trường (gia đình, cộng
đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thơng qua việc
hồn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh
giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của
người học. Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chương
trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là
tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo
đức,… được hình thành từ nhiều mơn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự
phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
6



tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng
tạo.
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá như là một
phương pháp dạy học;
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử
dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của cơng cụ (độ tin cậy, độ
khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mơ hình thống kê vào xử lý phân
tích, lý giải kết quả đánh giá.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
dạy học Ngữ văn nói riêng ở nhà trường phổ thơng đã được chứng minh trong
thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải pháp tích
cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then chốt là không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Mối quan tâm đối với giáo viên Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là làm thế
nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo
dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập, định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất để học sinh có thể vận dụng vào thực tiễn, tạo ra những
sản phẩm ngữ văn cụ thể, có thái độ và cách ứng xử giao tiếp tích cực.
Tơi đã tiến hành khảo sát đối với ba giáo viên dạy Ngữ văn trong trường
về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh khối 12
trường THCS&THPT Thống Nhất [Phụ lục 1]. Kết quả thu được như sau:
Nội dung
Số GV thực hiện
Tỉ lệ học sinh được thực
hiện/đánh giá
1. Về hình thức kiểm tra đánh giá
Vấn đáp

3
60%
Viết
3
100%
Thực hành
3
40%
Thuyết trình
1
10%
Sản phẩm học tập
3
30%
2. Các phương pháp kiểm tra đánh giá
Quan sát
3
100%
Hỏi-đáp
3
100%
Viết
3
100%
Đánh giá hồ sơ học tập
1
10%
Đánh giá sản phẩm học
3
10%

tập
3. Công cụ đánh giá
Câu hỏi/bài tập
3
100%
Đề kiểm tra
3
100%
Bảng kiểm
1
10%
7


Thang đánh giá
1
< 5%
Rubrics
1
< 5%
Đồng thời Tôi tiến hành khảo sát với 176 học sinh khối 12 về việc thực
hiện và tham gia đánh giá sản phẩm học tập môn Ngữ văn [Phụ lục 2]. Kết quả
thu được như sau:
Nội dung
Số học sinh được
Tỷ lệ
thực hiện
1. Các sản phẩm học tập môn Ngữ văn đã được thực hiện
Đoạn văn, bài văn
176

100%
Phiếu học tập
88
50%
Vẽ tranh
9
5%
Sơ đồ, sơ đồ tư duy
18
10%
Làm mô hình, tập san ảnh
9
5%
Các sản phẩm khác
9
5%
2. Việc tham gia nhận xét, đánh giá sản phẩm của các bạn
Thường xuyên
53
30%
Thỉnh thoảng
106
60%
Không bao giờ
17
10%
3. Quyền đánh giá cuối cùng về sản phẩm học tập
Giáo viên
176
100%

Học sinh
0
0
Qua các phiếu khảo sát trên Tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề như sau:
Sản phẩm học tập mơn Ngữ văn cịn đơn điệu, chưa đa dạng phong phú,
chủ yếu là cho học sinh thực hành viết bài văn, đoạn văn, phiếu học tập. Thi
thoảng có một vài bài thực hành yêu cầu một số cá nhân thực hiện để đánh giá
kết quả như vẽ sơ đồ, sơ đồ tư duy, vẽ tranh...
Hình thức đánh giá còn đơn điệu: chủ yếu là viết, hỏi – đáp, còn thiên về
đánh giá kiến thức, chưa chú ý đến đánh giá năng lực. Hầu như khơng có đánh
giá sản phẩm học tập hay hồ sơ học tập.
Giáo viên đánh giá chưa đưa ra công cụ đánh giá cụ thể cho giáo viên và học
sinh. Đối với những nội dung kiến thức lí thuyết thì có hướng dẫn chấm, thang điểm
rõ ràng, còn đối với những sản phẩm học tập thì đánh giá cịn thiên về cảm tính.
Học sinh chưa có nhiều cơ hội để đánh giá sản phẩm của mình và của các
bạn. Trong khi đánh giá, học sinh cũng được nhận xét bài của bạn nhưng quyền
quyết định chủ yếu vẫn là giáo viên, phần nhiều là do giáo viên tự đánh giá.
Với những thực trạng trên, học sinh chưa phát huy được phẩm chất, năng
lực của mình qua quá trình học tập. Vì thế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi
mới kiểm tra đánh giá và đổi mới giáo dục.
2.3. Giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề
2.3.1. Trang bị kiến thức về kiểm tra đánh giá và công cụ đánh giá
cho bản thân giáo viên và học sinh.
Giải pháp trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản về kiểm tra đánh
giá trong chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Ngữ Văn, đặc biệt là những
hình thức, phương pháp, cơng cụ kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập của học
8


sinh theo hướng đổi mới nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị

về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh
để hướng dẫn hoạt động học tập. Về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến
thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh. Chú trọng đánh giá khả
năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể. Đa dạng hóa các hình thức
đánh giá, tăng cường đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các
hình thức khác nhau. Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau của học sinh. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình
thức định tính và định lượng thơng qua đánh giá thường xun, định kì, trên cơ
sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của
học sinh.
Căn cứ vào những định hướng về đánh giá kết quả giáo dục trong chương
trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 26/2020/TTBGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung
học ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT này 8/8/2011. Chương
trình giáo dục phổ thơng mới nhằm định hướng cho GV chuyển từ kiểm tra,
đánh giá kiến thức, kĩ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS, trong đó tập trung vào một số nội dung như: Kết hợp giữa
đánh giá bằng nhận xét và điểm số, trong đó đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ
về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực của HS trong q trình học tập mơn học. Hình thức
kiểm tra, đánh giá gồm: kiểm tra, đánh giá thường xuyên (đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ học tập theo chương trình mơn học) và kiểm tra, đánh giá
định kì (đánh giá kết quả giáo dục HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện,
nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS theo chương trình
mơn học) vào giữa kì và cuối kì. Trong đánh giá thường xun ngồi hình thức
vấn đáp, viết cịn có thể đánh giá bằng bài thuyết trình và sản phẩm học tập.
Tôi đưa nội dung này thành một chủ đề trong tiết học đầu tiên của lớp 12.
Tôi hướng dẫn cụ thể cho học sinh về khái niệm sản phẩm học tập, các sản phẩm
học tập môn Ngữ văn đối với học sinh lớp 12 gồm những gì? Yêu cầu của sản
phẩm học tập? Cách đánh giá sản phẩm và công cụ đánh giá? Chủ thể đánh giá
sản phẩm của học sinh? (Sẽ trình bày cụ thể trong các giải pháp sau). Đặc biệt

quan trọng là Tôi đã phân chia đối tượng học sinh để định hướng cho các em
phát triển năng lực của mình.
Kết quả áp dụng: Đa số học sinh khối lớp 12 đều biết được quan điểm đổi
mới của chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh. Hiểu được mục đích, yêu cầu và phương
pháp đánh giá cũng như công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh. Tôi đã xác
định đối tượng học sinh để phác thảo sơ bộ về các sản phẩm học tập sẽ đánh giá
trong năm học. Tất cả các nội dung về mặt kiến thức cơ bản trên đây đã được
nhóm giáo viên Ngữ văn trường tơi tập huấn, tìm hiểu, trao đổi và thống nhất để
thực hiện và cụ thể hóa bằng các giải pháp dưới đây.
2.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh.
Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh nhằm giúp giáo
viên thực hiện đúng theo yêu cầu về kiểm tra đánh giá của chương trình giáo dục
9


phổ thông mới. Đồng thời nhằm phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của học
sinh. Việc đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh sẽ giúp việc học Ngữ
văn khơng cịn nhàm chán mà trở nên hứng thú hơn với cả giáo viên và học sinh.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, sản phẩm học tập của học
sinh là các bài làm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây dựng, sáng
tạo, được thể hiện ở việc hồn thành được cơng việc một cách hiệu quả.
Tơi đã nghiên cứu kĩ chương trình Ngữ văn hiện hành và CTGDPT mới,
khảo sát đối tượng học sinh lớp 12 tại lớp tôi dạy ngay từ đầu năm để xác định
năng lực, sở trường của học sinh thông qua GVCN các lớp [Phụ lục 3]. Kết quả
khảo sát thu được như sau:
Lớp

Số
HS


Xếp loại học lực năm học
trước
Giỏi Khá TB Yế
u

Số học sinh có năng khiếu

12A1 39

8

26

5

0

Kém Thuyết
trình
(nói, kể
chuyện)
0
16

12A4 33

0

10


22

1

0

7


năng
viết
tốt
20

Âm
nhạc
(hát/
múa...)
15

Hội họa
(vẽ,
thiết
kế...)
7


khẳ
năng

CNTT
16

12

18

6

10

Dựa vào kết quả khảo sát trên Tơi nhận thấy: Hầu hết ở các lớp học sinh
ngoài năng lực chung đều có những học sinh có các năng khiếu riêng như âm
nhạc, hội họa, thuyết trình...Để các em phát huy được tối đa năng lực, sở trường
của mình, Tơi lấy đó làm cơ sở đầu tiên để phân chia sản phẩm học tập môn
Ngữ văn 12 ra làm ba nhóm chính:
* Sản phẩm viết bao gồm: bài tập, phiếu học tập, hình vẽ, sơ đồ tư duy,
biểu đồ, lược đồ, báo cáo…
* Sản phẩm dự án, NCKH: video, bài thuyết trình…
* Sản phẩm thực hành: Mơ hình, tập san ảnh…
Để thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm học tập của học sinh cần có các
điều kiện sau:
Giáo viên cần dành thời gian đầu tư vào kế hoạch dạy học, đặc biệt chú ý
đến việc đánh giá theo năng lực của học sinh, tạo cơ hội cho các em tạo ra các
sản phẩm học tập phù hợp với yêu cầu bộ môn, với năng khiếu, sở trường của
các em.
Học sinh cần chăm chỉ, nhiệt tình, sáng tạo trong các hoạt động, tăng
cường tính hợp tác khi làm các sản phẩm của một nhóm học sinh.
Giáo viên cần có sự tham mưu tích cực với BGH nhà trường, PHHS trong
việc chủ động tạo điều kiện cho học sinh về thời gian, về phương tiện, cơ sở vật

chất để hoàn thành sản phẩm học tập được giao.
Sáng kiến được áp dụng bắt đầu từ chương trình học kì I lớp 12 tại trường
THCS &THPT Thống Nhất. Tôi đã tiến hành như sau:
Thứ nhất, giáo viên bộ môn phổ biến tới học sinh về quy định kiểm tra
đánh giá đối với phân môn Ngữ văn 12 như sau: Ngữ văn 12 có 3 tiết/ tuần nên
10


mỗi học sinh sẽ có 4 điểm kiểm tra thường xuyên và hai điểm kiểm tra định kì
trong một học kì. Riêng điểm kiểm tra thường xuyên sẽ được kiểm tra dưới
nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết hoặc thực
hành làm các sản phẩm học tập. Riêng sản phẩm học tập sẽ có ba nhóm như
trên. Cịn kiểm tra định kì sẽ chia làm hai đợt: giữa kì và cuối kì. Đa phần vẫn áp
dụng hình thức kiểm tra viết theo quy định chung. Vì thế, việc đa dạng hóa sản
phẩm học tập của học sinh tập trung chủ yếu ở kiểm tra đánh giá thường xuyên
cho các em.
Thứ hai, Tôi dự kiến tỉ lệ các hình thức kiểm tra đánh giá sản phẩm học
tập của học sinh. Riêng phần này thì linh hoạt theo từng lớp nhưng ở mức độ
chung toàn khối như sau: đánh giá kết quả qua kiểm tra vấn đáp (40%), qua sản
phẩm viết (30%), sản phẩm thực hành (20%), sản phẩm là dự án, NCKH (10%).
Thứ ba: nghiên cứu chương trình Ngữ văn 12 để xác định những đơn vị
kiến thức có thể áp dụng cho học sinh làm sản phẩm học tập theo ba nhóm trên.
- Đối với sản phẩm viết bao gồm: bài tập, phiếu học tập, hình vẽ, sơ đồ
tư duy, biểu đồ, lược đồ, báo cáo… Tôi áp dụng với những đơn vị kiến thức lí
thuyết cần khái qt, tóm lược để học sinh dễ quan sát, dễ nhớ, dễ học nà những
bài tập nhỏ ở cuối mỗi bài học.
Khi hướng dẫn học sinh tự học bài mới, tôi thường hướng dẫn HS hồn
thành phiếu học tập, các câu hỏi có vấn đề, sơ đồ tư duy, biểu đồ, bài thuyết
trình, dự án học tập và các hình thức sáng tạo (vẽ + sơ đồ + thuyết trình) Tơi
thường áp dụng với những đơn vị kiến thức lí thuyết cần khái qt, tóm lược để

học sinh dễ quan sát, dễ nhớ, dễ học và những bài tập nhỏ ở cuối mỗi bài học.
Với các sản phẩm là phiếu học tập GV nên sử dụng trong phần hình
thành kiến thức để học sinh tích cực và hiểu bài hơn.
Ví dụ 1: GV hướng dẫn học sinh phân tích hình tượng Sơng Đà hung
bạo,dữ dội trong văn bản: Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tuân. Sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm
- GV giới thiệu về lai lịch của sơng Đà.
- Tính chất hung bạo của con sơng Đà được biểu hiện ở khía cạnh nào?
GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận thảo luận điền vào phiếu học tập
Hình ảnh, chi tiết
Phân tích
Cảnh đá bờ sơng
Cảnh mặt ghềnh Hát Lng
Những cái hút nước
Thác Đá sơng Đà
- Nhóm 1 thuyết trình Cảnh đá bờ sơng
- Nhóm 2 thuyết trình mặt ghềnh Hát Lng
- Nhóm 3 thuyết trình cảnh những cái hút nước
- Nhóm 4 thuyết trình về thác đá sơng Đà
- HS nhận xét, bổ sung cho các nhóm. GV đánh giá cho chuẩn chốt kiến thức.
Đối với những em có năng khiếu vẽ thì giao nhiệm vụ vẽ sơ đồ tư duy
hoặc sơ đồ hóa kiến thức.
11


Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động Củng cố sau khi học xong văn bản Tây
Tiến của Quang Dũng giáo viên tiến hành như sau:
Bước 1: Yêu cầu học sinh lập Sơ đồ tư duy theo nhóm (4 thành viên/
nhóm) trình bày kiến thức trọng tâm của văn bản Tây Tiến trên khổ giấy A1
Bước 2: HS thực hiện vẽ sơ đồ tư duy trên lớp

Bước 3: Các nhóm học sinh lên trình bày Sơ đồ tư duy đã thiết lập. các nhóm
học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy về văn bản.
Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức của bài học thông qua Sơ đồ tư duy
mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn. Nhận xét và đánh giá qúa trình thực hiện nhiệm
vụ của học sinh.
- Đối với sản phẩm học tập là dự án, NCKH: video, bài thuyết trình…thì
địi hỏi công phu hơn. Tôi thường lựa chọn những bài mang tính thực hiễn địa
phương hay liên quan đến chương trình Ngữ văn địa phương để học sinh nghiên
cứu.
Chẳng hạn với học sinh Khối 12, một dự án mà học sinh trường tôi đã lựa
chọn và thấy khá hứng thú khi đánh giá sản phẩm học tập là dự án: “Văn học và
người lính”. Dự án “Văn học và người lính” hướng tới cung cấp, bồi dưỡng cho
học sinh kiến thức, thái độ, cách nhìn nhận đúng đắn về những người lính cụ Hồ
thơng qua các tác phẩm văn học viết về đề tài chiến tranh, đề tài người lính đã
được học trong chương trình phổ thơng. Đồng thời giáo dục học sinh biết trân
trọng những giá trị tinh thần và vật chất mà người đi trước để lại, đề phòng trước
sự lôi kéo, dụ dỗ của các tổ chức phản động chống chính phủ. Phấn đấu trong
học tập, rèn luyện và bảo vệ tổ quốc.
Với dự án này, sau khi lên ý tưởng, Tôi giao nhiệm vụ cho 2 lớp 12A1,
12A4 thực hiện. Mỗi lớp chia thành 4 nhóm nhỏ, các nhóm tiến hành thảo luận
nhiệm vụ của nhóm mình và lên kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời phân công
công việc cho từng thành viên. Dự án sẽ trình bày trên file Power Point gồm các
giai đoạn lịch sử gắn với chiến tranh và các tác phẩm văn học về người lính
cùng hình ảnh minh họa. có phần thuyết trình trực tiếp hoặc thiết kế video kèm
thuyết trình. Khơng khí làm việc để hồn thành dự án diễn ra khẩn trương, sơi
nổi ở các nhóm, các lớp. Khi học sinh báo cáo dự án xong, tôi cùng học sinh tiến
hành chia sẻ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Những việc làm được và chưa làm được
ở các nhóm, các lớp khiến tôi và các em đều phải suy ngẫm để có thể làm tốt
hơn ở những dự án tiếp theo. Thông qua việc học theo dự án, cách học mơn Ngữ
văn đã có sự thay đổi tích cực: các em được chủ động trong việc học tập, được

tự mình tìm hiểu, nghiên cứu sưu tầm tài liệu, được chia sẻ thông tin, được hợp
tác cùng nhau làm việc, được trình bày một vấn đề trước mọi người...Tơi đánh
giá cao năng lực tìm tịi, sáng tạo, năng lực hợp tác, giao tiếp của các em trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ. Và thực sự đây là sản phẩm mà học sinh phát huy
được tổng hợp các năng lực, phẩm chất mà người học cần có theo u cầu của
Chương trình GDPT mới.
- Đối với sản phẩm thực hành: Gv cho Hs thực hành sáng tạo các cuốn
tranh vẽ minh họa các tác phẩm văn học
Chẳng hạn khi dạy chương trình Ngữ văn 12 kì 2, tơi đã chia mỗi lớp
thành ba nhóm để làm các bộ tranh này
12


Nhóm 1. Tranh minh họa tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi
Nhóm 2: Tranh minh họa tác phẩm Vợ nhặt – Kim Lân
Nhóm 3. Tranh minh họa tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh
Châu
Mỗi nhóm làm một tập tranh truyện theo phân cơng với tiêu chí: tập
tranh trên khổ giấy A4, có các hình vẽ minh họa phù hợp, đầy đủ nội dung,
trình bày khoa học, sáng tạo, là sản phẩm chung của sự hợp tác các thành viên.
Sau đó các nhóm sẽ trình bày trong tiết học để các bạn học sinh và cô giáo
đánh giá sản phẩm và sau đó lưu vào bộ sưu tập tài liệu Ngữ văn hay tập san
trong thư viện trường hoặc lưu tại phòng thiết bị làm tư liệu dạy học cho các
năm sau.
Việc đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh nhằm phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Thông qua việc sử dụng các
công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh cũng như kiểm tra sẽ đánh giá kết quả
học tập Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
2.3.3. Sử dụng Thang đánh giá (Thang đo)
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc

điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện cơ
bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
- Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá
trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được
của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một
con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ
mức độ được mơ tả ngắn gọn bằng lời.
Ví dụ: Hãy khoanh trịn vào con số thể hiện mức độ diễn đạt ngôn ngữ
của HS trong q trình thuyết trình (trong đó 1 – không bao giờ; 2 – hiếm khi; 3
– thỉnh thoảng; 4 – thường xuyên; 5 – luôn luôn)
1
2
3
4
5
- Thang dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi
theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những
điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất
kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mơ tả
mức độ một cách ngắn gọn.
Ví dụ: HS tham gia vào các hoạt động chung của lớp thế nào?
Không bao giờ Hiếm khi
xuyên

Thỉnh thoảng Thường xuyên

Rất thường

- Thang mơ tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của
thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ

ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá
chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS.
Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau:
Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi...) quan trọng cần đánh giá trong
những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.
13


Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị
hay dạng mô tả.
Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3
đến 5 mức độ). Lưu ý là khơng nên q nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó
phân biệt rạch rịi các mức độ với nhau.
Giải thích mức độ hoặc mơ tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ
ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.
Ví dụ: Khi đánh giá sản phẩm học tập của học sinh là sơ đồ tư duy Tôi
sử dụng công cụ là thang đo (thang đánh giá) như sau:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
ĐIỂM HS
TỐI ĐA
CHẤM
Nội dung (6 điểm)
1
Đảm bảo đầy đủ các ý chính của vấn đề
2
2. Đảm bảo độ chính xác về kiến thức
2
3
Sử dụng từ khóa cho nhánh chính, phụ ngắn

2
gọn, súc tích.
Hình thức (4 điểm)
1
Tạo hình cho nhánh chính, phụ cân đối, hài
1
hòa, phù hợp với nội dung khổ giấy.
2
Tạo mã màu cho nhánh chính, phụ hài hịa,
1
phù hợp
3
Kết hợp thêm ảnh, hình vẽ tăng khả năng ghi
1
nhớ một cách phù hợp.
4
Tổng thể sơ đồ cân đối, có tính thẩm mĩ cao
1
Tổng điểm
10
Tơi áp dụng lớp mà mình giảng dạy, kết quả thu được như sau:
Lớp

Số HS

Điểm
1-2

3-4


5-6

7-8

9-10

12A1

39

0

2

10

20

7

12A4

33

0

3

12


15

3

Ví dụ: Khi tóm tắt các văn bản Truyện: Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ… Tôi
thường sử dụng thang đánh giá để đánh giá các mức độ đạt được của học sinh như
sau:
THANG ĐÁNH GIÁ BẢN TĨM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chí
Mức độ
STT
1
2
3
4
5
Bản tóm tắt trung thành với văn bản gốc
1
Bản tóm tắt ngắn gọn
2
14


3
4
5
6
7

Bản tóm tắt làm rõ các hành động, lời nói,

tâm trạng của nhân vật theo diễn biến cốt
truyện
Bản tóm tắt đảm bảo yêu cầu về tính liên
kết của văn bản
Bản tóm tắt đảm bảo yêu cầu về sử dụng
từ ngữ
Bản tóm tắt đảm bảo yêu cầu về ngữ pháp
Bản tóm tắt đảm bảo yêu cầu về chính tả

Qua kết quả trên giúp tôi đánh giá được ý thức học tập và năng lực của
các em khi chuẩn bị bài học. Thang đánh giá phản ánh năng lực chung như hợp
tác và giao tiếp, năng lực tự chủ và tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề và
năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữa và năng lực văn học (Sử dụng các công cụ
Ngữ văn). Thang đánh giá giúp cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những
điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp Tôi biết cách điều
chỉnh việc học hiệu quả hơn. Nếu lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một
số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để
giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Vì thế Tôi đã sử dụng thang đánh
giá cho rất nhiều sản phẩm học tập của học sinh.
2.3.4. Sử dụng bảng kiểm
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc
điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Với một
danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định
xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có
khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm khơng.
GV có thể tiến hành thiết kế bảng kiểm dùng để đánh giá HS theo những
bước sau:
- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề và xác định các kiến thức,
kĩ năng HS cần đạt được.
- Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của HS

thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi
căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên.
- Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo
dõi và kiểm tra.
Trong dạy học Ngữ Văn, bảng kiểm là một cơng cụ đánh giá hữu ích, có
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm
học tập của HS. Điều quan trọng là cần phải xác định các yếu tố cấu thành của
quá trình thực hiện các nhiệm vụ trong các hoạt động học hay tiêu chí của sản
phẩm học tập Ngữ văn của HS, từ đó cụ thể hoá thành những hành vi, đặc điểm
mong đợi căn cứ vào u cầu cần đạt của bài học.
ST
T

Tiêu chí

Xuất hiện
15

Khơng xuất hiện


1

...........................................

2

............................................

Tôi sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà

HS thực hiện như: các thao tác tiến hành khi khám phá kiến thức, thực hành, vận
dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tịi
mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm...
Ví dụ: Tìm hiểu đề tài, sự kiện, chi tiết tiêu biểu, không gian, thời gian
trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân), SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXBGD, 2011,
tr.23-32:
Đánh giá vai trò của
các yếu tố trong việc
Đề tài/Sự kiện/Chi tiết
thể hiện nội dung tư
tưởng tác phẩm
Đề tài
Sự kiện chính
Chi tiết quan trọng (Lời nói, hình ảnh, âm
thanh,…)
Không gian (Ở đâu, màu sắc, âm thanh đặc
trưng, trang trí, vật dụng,…)
Thời gian (Khi nào, sự vận động thời gian...)
Bảng kiểm đánh giá bảng tìm hiểu đề tài, sự kiện, chi tiết tiêu biểu,
không gian, thời gian của truyện ngắn
STT

1
2
3
4
5
6
7


TIÊU CHÍ

Đọc kĩ tác phẩm.
Nêu rõ đề tài của tác phẩm
Liệt kê đầy đủ các sự kiện chính vào bảng
(phiếu học tập).
Liệt kê 6-10 chi tiết quan trọng vào bảng
(phiếu học tập).
Liệt kê đầy đủ các chi tiết tiêu biểu về thời
gian vào bảng (phiếu học tập).
Liệt kê đầy đủ các chi tiết tiêu biểu về
không gian vào bảng (phiếu học tập).
Đề tài, sự kiện, chi tiết được trình bày
ngắn gọn (từ/cụm từ/1-2 câu)

16

XUẤT HIỆN

KHÔNG
XUẤT HIỆN





























8
9
10
11
12

Đề tài, sự kiện, chi tiết đều được suy luận,
đánh giá
Các suy luận, đánh giá tập trung làm rõ ý
nghĩa và vai trò của chúng trong việc thể
hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm

Các câu trả lời đảm bảo yêu cầu về sử
dụng từ ngữ
Các câu trả lời đảm bảo yêu cầu về ngữ
pháp
Các câu trả lời đảm bảo yêu cầu về chính
tả





















Kết quả thực hiện: Khi dùng bảng kiểm này đánh giá đối với các lớp
12A1 và 12A4 tơi thu được kết quả như sau:
Lớp

Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6

Xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện
Xuất hiện
Không xuất hiện

12A1
39
0
37
2
37
2
35
4

36
3
39
0

12A4
33
0
28
4
30
3
28
5
29
4
31
2

Tổng
72
0
66
6
67
5
63
9
65
7

70
2

Qua việc đánh giá phiếu học tập của học sinh bằng công cụ bảng kiểm,
Tôi đã đánh giá được tất cả năng lực chung của học sinh như: hợp tác và giao
tiếp, tự chủ và tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề và năng lực đặc thù...Qua cả
bài thực hành Tôi nhận thấy học sinh cũng phát triển được phẩm chất: trách
nhiệm, trung thực, chăm chỉ và nhân ái.
2.3.5. Sử dụng Phiếu đánh giá tiêu chí (Rubrics)
Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mơ tả đầy đủ các tiêu chí mà
người học cần phải đạt được. Nó là một cơng cụ đánh giá chính xác mức độ đạt
chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ khơng ngừng. Một
tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; Ngắn gọn; Quan sát
được; Mô tả hành vi; Được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn
rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.
Quy trình thiết kế Rubric
- Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng của kiến thức ở nội dung bài học.
17


- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học theo cấp độ nhận thức, nhiệm vụ công
việc.
- Bước 3: Xác định các tiêu chí cùng HS:
+ Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó
xác định các tiêu chí cần thiết.
+ Bổ sung thơng tin cho từng tiêu chí.
+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần
mơ tả chính xác mức độ chất lượng tương ứng.
+ Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất
+ Lập bảng Rubric

- Bước 4. Áp dụng thử. HS thử nghiệm Rubric đối với các bài làm mẫu do GV
cung cấp. Phần thực hành này có thể gây sự tự tin ở HS bằng cách chỉ cho HS
cách GV sử dụng Rubric để đánh giá bài làm của các em thế nào. Đồng thời nó
cũng thúc đẩy sự thống nhất giữa HS và GV về độ tin cậy của Rubric.
- Bước 5: Điều chỉnh Rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi từ việc áp
dụng thử.
- Bước 6: Sử dụng Rubric cho hoạt động dánh giá và tự đánh giá hoặc đánh giá
đồng đẳng đối với HS và GV.
Đối với các sản phẩm học tập cần đánh giá bằng công cụ Rubrics sẽ thiết
kế theo mức độ:
Tiêu chí
Mức 3
Mức 2
Mức 1
(...->....điểm)
(...->....điểm)
(...->....điểm)
Nội dung
- ...........................
- ...........................
- ...........................
Hình thức - ...........................
- ..........................
- ...........................
Trong học kì I, sau khi học xong các tác phẩm, Tôi thường giao nhiệm vụ
cho học sinh làm bài văn nghị luận văn học.
Ví dụ đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hồ bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
(Việt Bắc, Tố Hữu)
Khi đánh giá bài biết của các em tôi thường dựa vào Công cụ đánh giá là
phiếu đánh giá tiêu chí, cụ thể như sau:
- Tên cơng cụ: Phiếu đánh giá tiêu chí
- Mục đích sử dụng: phần viết bài ở nhà
- Thời điểm sử dụng: Trong giờ học
- Người đánh giá: Giáo viên - Học sinh
- Nội dung đánh giá: Đánh giá sản phẩm học tập
18


- Nhiệm vụ: Viết bài văn nghị luận văn học
Tiêu chí
đánh giá
Bố cục

Nội dung
cảm nhận

Mức 3
(8-10 điểm)
Đầy đủ bố cục ba
phần của một bài
văn; phân chia các
đoạn hợp lí.

Đảm bảo các nét đặc
sắc về nội dung và
nghệ thuật chính của
đoạn thơ (tác phẩm)

Mức độ
Mức 2
(5 - 7 điểm)
Đầy đủ bố cục ba
phần của một bài
văn; chưa phân chia
các đoạn hợp lí.
Chưa đầy đủ các
nét đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật
chính của. đoạn thơ
(tác phẩm) (khoảng
50 -70%)
Diễn đạt chưa được
lưu lốt, vốn từ cịn
hạn chế, cịn mắc
lỗi dùng từ.

Mức 1
(dưới 5 điểm)
Không đảm bảo bố
cục.
Cảm nhận nội dung
và nghệ thuật chính
đoạn thơ (tác phẩm)

cịn sơ sài, khơng
đảm bảo

Diễn đạt

Diễn đạt lưu lốt,
vốn từ phong phú, từ
ngữ trong sáng, giàu
hình ảnh.

Chính tả

Không mắc lỗi thông
thường.

Mắc một vài lỗi
thông thường (từ 13 lỗi).

Sáng tạo

Có sáng tạo về ý
tưởng, cách viết, biết
so sánh liên hệ với
các tác phẩm khác.

Có sự sáng tạo
Khơng sáng tạo trong
trong khi cảm nhận, viết bài, thiên về kể
đã biết liên hệ đơi
lể, diễn xi thơ

chỗ cịn vụng về,
chưa hợp lí.

Diễn đạt lủng củng,
mắc nhiều lỗi dùng
từ, đặt câu.
Mắc nhiều lỗi chính
tả.

Tơi áp dụng ở hai lớp mà mình giảng dạy, kết quả thu được như sau:
Lớp

Số HS

Điểm
1-2

3-4

5-6

7-8

9-10

12A1

39

0


0

12

22

5

12A4

33

0

2

14

15

2

Qua kết quả trên giúp tôi đánh giá được ý thức học tập và năng lực của
các em khi chuẩn bị bài học. Phiếu đánh giá tiêu chí giúp cung cấp thơng tin
phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để
giúp Tôi biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn. Phiếu đánh giá tiêu chí
được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo
dục. Phiếu đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS.
Tất cả các giải pháp nêu trên khi thực hiện đánh giá sản phẩm học tập của

học sinh được Tôi xây dựng thành kế hoạch đánh giá đối với từng bài học. Mỗi
giáo viên ngoài định hướng phương pháp dạy là chủ yếu như trước đây, cần
quan tâm tới phương pháp đánh giá. Việc có kế hoạch đánh giá rõ ràng, đặc biệt
19


là đánh giá sản phẩm học tập của học sinh sẽ giúp cả giáo viên và học sinh có sự
chủ động, tích cực trong việc tham gia các hoạc động dạy học.
2.4. Giáo án minh họa xây dựng công cụ đánh giá cho 1 tiết học cụ thể
[Xem phần Phụ lục 4 ]
2.5. Hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến.
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp sử dụng công cụ
đánh giá các sản phẩm học tập của học sinh môn Ngữ văn lớp 12 theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, Tôi đã thu được những kết quả
cụ thể như sau:
Về phía học sinh: Các em đã tiếp cận khá nhanh với những hình thức
kiểm tra đánh giá của chương trình mới, phát huy được năng lực, sở trường bản
thân, hoàn thiện dần những phẩm chất vốn có. Điều đó được thể hiện rõ qua
những đánh giá bằng nhận xét và điểm số thầy cô giành cho các em.
Theo thống kê, từ tháng 9/2021 khi bắt đầu áp dụng sáng kiến, các giải
pháp Tôi đưa ra đều có hiệu quả rõ rệt. Cụ thể
Tỉ lệ học sinh các lớp tham gia làm sản phẩm học tập và kết quả đánh giá
Nội dung

Khảo sát đầu năm

Tổng hợp sau khi áp
dụng giải pháp
1. Các sản phẩm học tập môn Ngữ văn đã được thực hiện
Vẽ (sơ đồ tư duy, lược đồ,

15%
45%
biểu đồ...)
Phiếu học tập
100%
100%
Làm mơ hình, tập san ảnh
5%
20%
Các sản phẩm khác
5%
20%
2. Việc tham gia nhận xét, đánh giá sản phẩm của các bạn
Thường xuyên
10%
30%
Thỉnh thoảng
80%
100%
Không bao giờ
10%
0
3. Quyền đánh giá cuối cùng về sản phẩm học tập
Giáo viên
100%
50% (đánh giá lại)
Học sinh
0
50% (đánh giá trước)
Qua đó Tơi nhận thấy sự thay đổi tích cực về việc đa dạng hóa các sản

phẩm học tập cho học sinh, học sinh được tham gia thực hành nhiều hơn, kĩ
năng cũng tốt hơn. Vì thế, khi khảo sát lại về mức độ hứng thú với mơn học thì
tỉ lệ học sinh u thích mơn học tăng lên đáng kể:
Nội dung
Khảo sát đầu năm
Khảo sát cuối năm Sau
Chưa áp dụng sáng kiến khi áp dụng sáng kiến
1. Mức độ hứng thú với mơn học
Hứng thú
10%
40%
Bình thường
70%
55%
Khơng hứng thú
20%
5%

20


Về phía giáo viên: có nhận thức rõ nét hơn về những điểm mới về kiểm
tra đánh giá trong chương trình GDPT 2018, chủ động tiếp cận, áp dụng những
thay đổi tích cực vào dạy học. Các tiết dạy trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, đặc
biệt giáo viên đã chuyển giao nhiệm vụ để học sinh trở thành người tham gia
chính vào hoạt động học, giáo viên chỉ giữ vai trị kết nối và định hướng. Khơng
những thế, với khả năng sáng tạo không ngừng cùng những sản phẩm học sinh
tạo ra, giáo viên càng có cơ hội để phát triển chun mơn, nghiệp vụ của mình,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Việc sử dụng các công cụ, phương pháp, hình
thức kiểm tra đánh giá đã phong phú đã dạng hơn, đặc biệt là các sản phẩm học

tập được chú ý nhiều hơn thay vì tập trung vào kiến thức. Nội dung giảng dạy
Ngữ văn đã gắn liền với thực tiễn nhờ các sản phẩm học sinh tự nghiên cứu, tự
sáng tạo gia phù hợp với năng lực sở trường của các em.
- Từ những thay đổi về mặt số lượng cũng dẫn đến những biến chuyển về
chất lượng. Khi áp dụng sáng kiến, chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn học
năm học 2021-2022 của lớp 12a1 và 12a4 tôi được phân công giảng dạy cũng
tăng lên rõ rệt so với năm học 2020-2021, cụ thể như sau:

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Như vậy, việc đổi mới cách đánh giá và xây dựng được công cụ đánh giá
cho học sinh có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và
năng lực học sinh. Qua một năm áp dụng sáng kiến Tôi đã thu được những kết
quả rất tốt, chất lượng dạy và học của cá nhân và của nhà trường nâng lên rõ rệt.
Sáng kiến của Tơi xuất phát từ những cơ sở lí luận mang tính khoa học đã được
xây dựng trước đó. Điểm mới của sáng kiến chủ yếu nằm ở phần thực nghiệm sư
phạm, áp dụng vào thực tế giảng dạy ở khối lớp học sinh đại trà (không phải
trường chuyên, lớp chọn). Với sáng kiến này giúp bản thân tôi chủ động hơn vì
được trang bị kiến thức cơ bản về kiểm tra đánh giá, đồng thời đã được áp dụng
vào thực tế nên Tơi đã có những bài học kinh nghiệm trong q trình áp dụng.
Đối với bộ mơn Ngữ văn , sáng kiến góp phần thay đổi cách nhìn của giáo viên,
học sinh về vị trí vai trị của bộ môn đối với con người, xã hội.
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
21


3.1. Kết luận
Sáng kiến “Một số giải pháp sử dụng công cụ đánh giá trong môn Ngữ

văn lớp 12 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trường THCS
&THPT Thống Nhất” của Tôi đã giải quyết được những vấn đề cịn hạn chế
trong việc kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn như: Sản phẩm học tập của học sinh
còn đơn điệu chưa đa dạng, phong phú; phương pháp đánh giá đơn điệu chủ yếu
là đánh giá kiến thức, công cụ đánh giá chưa cụ thể; chủ yếu là giáo viên đánh
giá nên chưa phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh. Qua một thời
gian thực hiện, Tôi đã thu được những hiệu quả nhất định. Tôi cũng dựa vào kết
quả đánh giá để điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học trong môn Ngữ văn
cho phù hợp. Tôi nhận thấy chất lượng dạy học môn Ngữ văn của trường THCS
&THPT Thống Nhất tăng lên rõ rệt và học sinh ngày càng hứng thú hơn với
môn học. Sáng kiến đã được áp dụng trong tổ chuyên môn và được đồng nghiệp
đánh giá cao về tính thiết thực và hiệu quả. Nó có thể áp dụng cho cả đánh giá
sản phẩm học tập của môn Ngữ văn khối 10 và khối 11 đồng thời là tư liệu tham
khảo cho một số môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch Sử.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
Qua sáng kiến này tôi muốn khẳng định: Việc đưa ra các giải pháp sử
dụng công cụ đánh giá sản phẩm học tập cho học sinh là vơ cùng cần thiết. Nó
khơng những góp phần phát triển năng lực của học sinh, nâng cao chất lượng
dạy và học mơn Ngữ văn mà cịn góp phần quan trọng vào việc bồi dưỡng phẩm
chất cho học sinh. Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và
từ thực tiễn dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau :
a. Đối với học sinh:
- Học sinh phải có đủ tài liệu (sách giáo khoa, sách tham khảo,…) để
học tập, nghiên cứu môn học. Học sinh phải ý thức được tầm quan trọng của
môn Ngữ văn đối với nghề nghiệp của bản thân, phải tích cực học tập để trang bị
các tri thức cần thiết cho công việc tương lai.
b. Đối với giáo viên:
- Bản thân giáo viên cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc đánh giá sản phẩm Ngữ văn, đưa
ra yêu cầu của sản phẩm học tập, xây dựng các công cụ đánh giá cho từng sản

phẩm học tập của bộ môn.
- Giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, cơng sức, sắp xếp kế hoạch sử
dụng công cụ kiểm tra đánh giá theo từng tiết học, từng bài học, từng phần phù
hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong SGK.
- Giáo viên cần đưa ra những yêu cầu, những tiêu chí đánh giá cụ thể đối
với học sinh trong quá trình dạy học.
c. Đối với Nhà trường phổ thông
- Nhà trường phổ thông phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên
khuyến khích giao nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho những giáo viên có đủ
trình độ năng lực chun mơn nghiệp vụ. Tổ chức các buổi hội thảo, tập trung
những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề để chung tay chỉnh
lý và biên soạn thành hệ thống tài liệu cần thiết cho cả chương trình và kèm theo
22


các phương pháp sử dụng công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp cho từng bài, từng
phần.
- Tổ chuyên môn nên thành lập Câu lạc bộ “tôi yêu Ngữ văn ” để tập hợp
các em học sinh có năng khiếu và niềm đam mê môn học tham gia. Các tổ
chuyên môn cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề sinh hoạt chun mơn tạo
sân chơi bổ ích cho các em được phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực, đáp
ứng yêu cầu đổi mới.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hố, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết


Vũ Văn Thành
Cao Thị Huyền

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT - Chương trình giáo dục phổ thơng (tổng thể) và Chương trình
mơn Ngữ văn năm 2018.
2. Tài liệu học tập Modul 3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT môn Ngữ văn
3. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2018.
4. Bộ GD&ĐT, Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THPT, Tài liệu
chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn
(Lưu hành nội bộ).
6. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo yêu
cầu phát triển năng lực”, NXB Giáo dục.
7. Sái Cơng Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị Hồng Hà, Lê Đức Ngọc, “ Giáo trình
kiểm tra đánh giá trong dạy học”, NXB Giáo dục.
8. Nguyễn Kim Phong ( chủ biên) (2009), Kĩ năng đọc hiểu văn bản Ngữ văn
12, Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2009), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Ngữ văn 12, Nxb Đại học Sư phạm.
10. Trần Thị Kim Dung (2019), Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc
hiểu của học sinh lớp 9 trong môn Ngữ văn.



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cao Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THCS&THPT Thống Nhất, Yên
Định

TT

1

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở, Tỉnh...)
hoặc C)

Hướng dẫn học sinh tiếp cận thể
loại kí trong chương trình Ngữ
Cấp Sở
văn THPT theo hướng tích cực,
chủ động.


C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2010-2011


×