Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(SKKN 2022) sử dụng di sản văn hóa vào dạy học phần lịch sử việt nam lớp 10 THPT nhằm nâng cao ý thức giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 30 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong báo cáo “ Sứ mệnh giáo dục quốc tế cho thế kỉ XX” (1996) của tổ chức
văn hóa, khoa học và giáo dục Liên Hợp Quốc (UNESC0) đã khẳng định 4 trụ cột
của giáo dục quốc tế là học để biết, học để làm, học để chung sống và học để sinh
tồn. Như vậy việc học không chỉ dừng lại ở việc biết, mà học chính là rèn luyện nâng
cao kĩ năng sống cho học sinh.
Trong dạy học nói chung cũng như dạy học Lịch sử nói riêng, một tiết học được
đánh giá là thành cơng khi tiết học đó không chỉ được đảm bảo về kiến thức cơ bản
(học để biết) mà mặt khác thành công nhất là các em biết sử dụng kiến thức đó vào
thực tiễn như thế nào và định hình phát nhân cách của các em ra sao. Vì vậy ngồi
bám sát vận dụng chuẩn kiến thức kĩ năng, thì cần đổi mới phương pháp dạy học theo
chủ đề, chủ điểm, lồng ghép, liên môn...
Ngày 16/01/2013 Bộ Giáo Dục – Đào Tạo và Bộ Văn Hóa, Thể Thao, Du Lịch
đã có Cơng văn số số: 73 /HD - BGDĐT-BVHTTDL hướng dẫn sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học ở trường phổ thơng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong chỉ
thị hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 -2015 của Bộ Giáo dục – đào tạo cũng nhấn
mạnh nội dung đưa các di sản văn hóa vào dạy học nhằm mục đích góp phần giáo dục
tồn diện học sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hố vì lợi ích của toàn
xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Từ những nội dung của sứ mệnh Lịch sử giáo dục quốc tế và xu thế đổi mới
phương pháp dạy học Lịch sử hiện nay ở nước ta cũng như việc cá nhân đã áp dụng
thành công việc đưa các di sản vào lồng ghép dạy trong các bài học Lịch sử trong
năm học vừa qua, tôi xin đưa ra sáng kiến “Sử dụng di sản văn hóa vào dạy học
phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 THPT nhằm nâng cao ý thức giữ gìn các di sản văn
hóa dân tộc cho học sinh”. Mục đích sáng kiến giúp các em học sinh lớp 10 có
những cách tiếp cận mới về lịch sử dân tộc trên các khía cạnh khác nhau đặc biệt là
lịch sử và giá trị của các di sản văn hóa.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, và phạm vi nghiên cứu.
2. 1. Mục đích nghiên cứu:
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn


luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên cũng như góp phần tạo hứng thú môn
học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.
1


2.2. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về sử dụng di sản văn hóa để gây hứng
thú học tập cho học sinh trong các tài liệu giáo dục và các tài liệu Lịch sử có liên
quan đến đề tài.
Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Lịch sử nói chung và việc sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học nói riêng tại trường phổ thơng hiện nay, chất lượng giảng dạy bộ
mơn, tình hình hứng thú học tập Lịch sử của học sinh THPT.
Tìm hiểu nội dung chương trình, SGK các mơn ở THPT để lựa chọn những
nội dung cần và có thể sử dụng di sản văn hóa nhằm gây hứng thú học tập cho học
sinh.
Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm
trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nghiên cứu đề tài được giới hạn trong chương trình Lịch sử Việt
Nam lớp 10- Chương trình chuẩn.
- Đối tượng nghiên cứu: Bản thân ,các giáo viên dạy Lịch sử và học sinh lớp 10
trường THPT Hoằng Hóa 2.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu vận dụng các biện pháp sử dụng các di sản văn hóa theo đúng yêu cầu đề
tài nêu ra thì sẽ gây hứng thú cho học sinh trong học tập Lịch sử, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học bộ mơn ở trường THPT, góp phần giáo dục tồn diện học
sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hố vì lợi ích của tồn xã hội và
truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sưu tầm tài liệu, phân tích, tổng hợp, nhận xét, đánh giá.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận.
2


1.1 Vai trò của di sản đối với hoạt động dạy học, giáo dục phổ thơng.
Di sản văn hóa (DSVH ), dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng
trong q trình giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo mơi trường; tạo cơng cụ hoặc là
nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục.
Bàn về các điều kiện giáo dục, dạy học, nhìn chung các tài liệu về lý luận dạy
học, giáo dục chung, đại cương và tài liệu về lý luận dạy học bộ môn hầu như chưa
đề cập đến điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản văn hóa. Gần đây trong
phong trào thi đua xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực, một trong
những hoạt động được đặt ra là tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc các di
sản, chủ yếu là các di tích mang tính lịch sử của địa phương.
Việc khai thác các di sản văn hóa ở địa bàn nhà trường đóng như là nguồn tri
thức, là phương tiện dạy học, giáo dục rất ít khi được quan tâm hoặc nếu có thường
mang tính tự phát. Vì vậy, vai trò và thế mạnh của những di sản văn hóa ở địa
phương chưa được khai thác đúng mức để sử dụng trọng dạy học và các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho q trình học tập
của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn,
phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh.
Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử dụng di sản trong dạy học ở trường
phổ thơng có ý nghĩa tồn diện: Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận
thức cho học sinh, giúp phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức kích
thích hứng thú nhận thức, giáo dục nhân cách, phát triển một số kỹ năng sống.

1.2 Một số hiểu biết chung về các di sản văn hóa
Để có thể hiểu đúng về các loại di sản, giá trị từng loại di sản trong quá trình học
tập học sinh cần nắm vững các kiến thức khái quát.
1.2.1. Khái niệm về di sản văn hóa:
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa
vật thể là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.2.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam:
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của
cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế
thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là
bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và
là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại.
3


Di sản văn hóa Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể có sức sống
mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa thơng qua Luật di sản văn hóa năm 2001 (có hiệu lực từ 01/01/2002),
được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
1.2.3. Phân loại di sản:
Di sản văn hóa Việt Nam được chia thành hai loại: Di sản văn hóa vật thể và di
sản văn hóa phi vật thể :
- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia bao gồm:
+ Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học.
+ Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

+ Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
+ Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Các di sản vật thể được thế giới cơng nhận là di sản văn hóa thế gới : Quần thể di
tích Cố đơ Huế; Phố cổ Hội An; Khu di tích Mĩ Sơn, Hồng thành Thăng Long; Thành
nhà Hồ, khu Danh thắng – Văn hóa Tràng An.
- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác bao gồm:
+ Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
+ Ngữ văn dân gian, bao gồm: Sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè…
+ Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm: Âm nhạc, múa, hát…
+ Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ
và các phong tục khác;
+ Lễ hội truyền thống;
+ Nghề thủ công truyền thống;
4


+ Tri thức dân gian.
Các di sản phi vật thể được thế giới cơng nhận là di sản văn hóa thế gới : Nhã
nhạc cung đình Huế, khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, quan họ,
hội Gióng đền Sóc và đền Phù Đổng, hát xoan, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương,
đờn ca tài tử và mới đây là ví giặm Nghệ Tĩnh.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1 Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử hiện nay.
- Theo thống kê thì trong chương Lịch sử lớp 10 (kể cả phần Lịch sử địa

phương) thì có thể sử dụng các di sản văn hóa dạy lồng ghép vào 12 bài học. Tuy
nhiên số lượng các kênh hình và giới thiệu về các di sản trong SGK khơng đáng kể,
gồm 11 hình có liên quan đến di sản, lại là hình đen trắng, khơng có sự giới thiệu một
cách cụ thể về các di sản nên nhìn chung giáo viên cũng tương đối khó hướng dẫn
hướng dẫn và giới thiệu đầy đủ cho học sinh tìm hiểu.
- Trong khi đó Lịch sử nước ta trong gần 10 thế kỉ dưới các triều đại phong kiến
đã để lại cho dân tộc ta một kho di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đồ sộ có thể
giảng dạy trong chương trình Lịch sử lớp 10 THPT. Như vậy việc cung cấp cho học
sinh hiểu được về các di sản sẽ góp phần giúp các em ngồi việc đảm bảo các kiến
thức chuẩn trong bài học cho học sinh, giúp học sinh hứng thú hơn với tiết học của
mình, khơng nhàm chán với những sự kiện, số liệu. Phát huy năng lực học tập của
học sinh, giúp các em có sự chủ động ,tính tích cực tìm tịi, nghiên cứu các giá trị văn
hóa tiêu biểu của dân tộc. Từ đó có ý thức gìn giữ, phát huy các di sản của cha ông để
lại.
- Đối với giáo viên: Đa số các giáo viên, đặc biệt là mơn Lịch sử cịn ít quan tâm
đến việc sử dụng di sản văn hóa vào dạy học mà chỉ những tiết thao giảng thì mới tìm
hiểu đưa vào để minh họa. Còn đưa vào dạy học thường xuyên để các em hiểu về di
sản, giáo dục qua di sản, bảo vệ di sản thì nhìn chung cịn chưa được chú trọng
nhiều.- Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng di sản văn hóa vào dạy học nhìn chung
cịn ít, chủ yếu là dừng lại ở nghiên cứu các di tích văn hóa, di tích cách mạng ở địa
phương vào một số bài ở một số Tỉnh, Thành phố.
2.2 Thực trạng hiểu biết của học sinh về các di sản văn hóa.
- Vào đầu năm học 2021-2022 tơi đã tiến hành khảo sát về hiểu biết của học sinh 4 lớp
khối 10 : 10C4,10C5, 10C6, 10C9 (bao gồm 170 học sinh) về các di sản văn hóa dân tộc, di
5


sản văn hóa Việt Nam được thế giới cơng nhận, các di sản ở địa phương mà em biết theo mẫu
(Phụ lục 1):
- Kết quả:

Không kể tên Từ 1- 2
Từ 3 di
được di sản nào di sản
sản trở lên
Hãy kể tên một số di sản văn
0/170
90/170
80/170
hóa dân tộc
(0%)
(53,2%)
(46,8%)
Kể tên di sản vật thể của Việt
0/170
96/170
74/170
Nam được công nhận là di sản
(0%)
(56,5%)
(43,5%)
thế giới
Kể tên di sản vật thể của Việt
0/170
98/170
72/170
Nam được công nhận là di sản
(0%)
(57,6%)
(42,8%)
thế giới

Kể tên một số di sản, di tích văn
0/170
102/170
68/170
hóa ở Thanh Hóa
(0%)
(60%)
(40%)
Kênh thơng tin giúp em biết
Qua học tập
Qua báo, đài, Qua học tập
được các di sản đó
46/170
tivi, Internet qua báo, đài,
(27,1%)
86/170
tivi, Internet
(50,5%)
38/170
(22,4%)
Nội dung

Qua bảng kết quả cho thấy đa số các em có hiểu biết về các di sản văn hóa
nhưng chưa hiểu sâu, cịn trình bày lẫn lộn giữa di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
lẫn lộn giữa di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới. Một bộ phận các em kể
được rất ít di sản văn hóa địa phương. Đó là một thực tế đáng phải suy ngẫm.
Mặt khác đa số các em đều cho rằng mình hiểu biết được các di sản là qua các
phương tiện thơng tin đại chúng, cịn qua sách vở và giáo dục cịn ít. Việc đề xuất các
giải pháp để duy trì và phát huy các di sản cịn chung chung, thiếu những đề xuất cụ
thể có thể phù hợp với học sinh, đòi hỏi các giáo viên, đặc biệt là các bộ mơn như:

Lịch sử, Địa lí, Văn học phải quan tâm trong đó bộ mơn Lịch sử phải giữ vai trò quan
trọng để giúp các em hiểu được các di sản văn hóa và các giá trị của nó, từ đó có ý
thức bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa của dân tộc.
3. Giải pháp thực hiện.
3.1. Quy trình chuẩn bị của giáo viên và học sinh khi dạy học di sản văn hóa
6


3.1.1. Giáo viên:
- Giáo viên xác định, định hướng cho học sinh những di sản văn hóa tiêu biểu
cấp tỉnh, quốc gia ngay từ đầu năm học phù hợp với từng bài học.
- Phân nhóm học sinh tìm hiểu và viết bài theo nhóm các di sản văn hóa theo
từng bài học, hoặc giai đoạn lịch sử phù hợp.
- Định hướng nội dung bài tìm hiểu đúng, đủ, ngắn gọn và súc tích nội dung.
- Cụ thể các phần nội dung yêu cầu đặt ra:
+ Phần mở đầu: Lời giới thiệu khái quát về văn hóa, di sản văn hóa Viêt Nam.
+ Phần nội dung: Nêu được giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, sơ lược lịch sử hình
thành của di sản đó (được cơng nhận là di sản văn hóa cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế như thế
nào).
+ Phần kết luận: Để bảo tồn và phát huy di sản, nhóm di sản đó chúng ta phải
làm gì (ở cấp nhà nước, cộng đồng và bản thân).
- Giáo viên soạn giáo án điện tử cho tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin.
- Giáo viên chuẩn hệ thống câu hỏi phù hợp cho nội dung bài học
- Giáo viên ra các bài kiểm tra để kiểm tra nhận thức của học sinh qua bài học
DANH MỤC CÁC DI SẢN VĂN HOÁ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 TRƯỜNG THPT
CHỦ ĐỀ
(nội
dung)


Bài thực hiện

Di sản cần sử dụng

Hình thức
sử dụng
( trên lớp thực địa)

Bài 13. Việt Nam thời
Việt Nam ngun thuỷ ( đã dạy tích
thời
kì hợp với chủ đề: Xã hội
nguyên
nguyên thủy )
thuỷ đến Bài 14. Các quốc gia cổ
đại trên đất nước Việt
thế kỉ X
Nam

- Di tích Núi Đọ
- Cơng cụ lao động,
Dạy trên lớp
Trống đồng Đơng Sơn,
Trống đồng Ngọc Lũ,
- Di tích Cổ Loa, Đền
Hùng, Hát Xoan (Phú
Dạy trên lớp
Thọ), Thánh địa Mỹ Sơn,
Tháp Chăm
Bài 15.Thời Bắc thuộc và Đền thờ Hai bà Trưng, Lí Dạy trên lớp

các cuộc đấu tranh giành Bí, Ngơ Quyền
độc lập (Từ thế kỉ II TCN
7


đến đầu thế kỉ X)
Bài 17. Quá trình hình
thành và phát triển của
nhà nước phong kiến (Từ
thế kỉ X đến thế kỉ XV)
Bài 18. Công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế
trong các thế kỉ X đến
XV.
Việt Nam
Bài 19. Những cuộc
từ thế kỉ
kháng chiến chống ngoại
X đến thế
xâm từ thế kỉ X đến thế
kỉ XV
kỉ XV.
Bài 20. Xây dựng và phát
triển văn hoá dân tộc
trong các thế kỉ X- XV.

Bài 22. Tình hình kinh tế
ở các thế kỉ XVI – XVIII.

Việt Nam

từ thế kỉ
XVI
XVIII

Việt Nam
nửa đầu
thế
kỉ
XIX

Bài 23. Phong trào nông
dân Tây Sơn và sự
nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ Tổ quốc
cuối thế kỉ XVIII.
Bài 24. Tình hình văn
hố ở các thế kỉ XVI –
XVIII.
Bài 25. Tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá dưới
triều Nguyễn (nửa đầu
thế kỉ XIX )

Kinh thành Thăng Long,
Thành nhà Hồ, Đền thờ
Dạy trên lớp
các vị anh hung dân tộc
Làng nghề gốm Bát
Tràng, làng nghề dệt Thổ
Dạy trên lớp

Hà, gốm Chu Đậu..
Bài Cáo, hịch, Thành
nhà Hồ, Đền thờ Trần
Hưng Đạo, Lý Thường
Kiệt, Lê lợi
Văn miếu Quốc Tử
Giám, Chùa Yên Tử,
Chùa Một Cột, Chùa
Dâu, Tháp Báo Thiên,
Vạc Phổ Minh, Múa rối
nước, Tuồng, Chèo,
Phố cổ Hội An(Quảng
Nam), phố Hiến(Hưng
Yên), Thanh Hà(Huế)
Bảo tàng Tây Sơn (Bình
Định), Đền thờ Quang
Trung trên núi Dũng
Quyết (Nghệ An)

Dạy trên lớp

Dạy trên lớp

Dạy trên lớp

Dạy trên lớp

Chữ quốc ngữ, Chùa
Thiên Mụ, Chùa Bút Dạy trên lớp
Tháp, chùa Tây Phương,.

Kinh đô Huế,Lăng tẩm
một số vị vua Nguyễn,
Dạy trên lớp
Cột cờ Hà Nội

8


Lịch sử
Thanh Hóa trong cuộc Thành nhà Hồ, khu di
địa
khởi nghĩa Lam Sơn
tích Lam Kinh
Dạy trên lớp
phương
( 1418-1427)
3.1.2. Học sinh:
- Theo hướng của giáo viên các nhóm (hoặc cá nhân) sẽ về nhà tìm hiểu nội
dung và viết bài đóng thành tập, có sử dụng các hình ảnh minh họa.
- Các bài viết phải rõ ràng ở mỗi một di sản văn hóa, nêu bật được giá trị nội
dung và nghệ thuật của di sản đó.
- Chuẩn bị một số tiết mục trình diễn về các di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt
là dân ca ví, giặm.
3.2. Các bước thực hiện.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp tích cực khác, tùy vào nội dung từng phần
trong bài học mà giáo viên vận dụng các di sản nhằm giúp học sinh khai thác kiến
thức phù hợp với bài học đó. Đồng thời kết hợp chiếu các slide ảnh, các đoạn clip cho
học sinh quan sát và dễ khắc sâu kiến thức.
- Bước 1. Sưu tầm tài liệu.
+ Giáo viên sưu tầm các bài viết thông qua các trang mạng, các cuốn sách, tạp

chí liên quan
+ Giáo viên giao việc cho học sinh về sưu tầm tài liệu, viết bài thông qua các
trang mạng đáng tin cậy mà giáo viên cung cấp và hướng dẫn.
- Bước 2. Khai thác và xử lí thơng tin phù hợp nội dung bài học.
+ Sau khi sưu tầm, giáo viên tiến hành chọn lọc các kiến thức ngắn gọn, dể hiểu
và phù hợp với từng nội dung bài học
+ Hướng dẫn học sinh tự chọn lọc các di sản tiêu biểu phù hợp với bài học
- Bước 3. Đưa các tư liệu cần thiết vào bài dạy.
+ Sau bước khai thác và xử lí thơng tin, giáo viên tiến hành đưa các tư liệu vào
giáo án bài học.
+ Tránh đưa vào giáo án các thơng tin q dài, nội dung khó hiểu, khó nhớ.
- Bước 4. Giáo viên cho bài tập về nhà để học sinh tự khai thác kiến thức mới.
+ Sau khi kết thúc bài dạy, giáo viên cho các câu hỏi đánh giá để làm bài tập về
nhà cho học sinh tự củng cố lại kiến thức đã học.
+ Kiểm tra bài củ thông qua bài tập về nhà.
3.3. Một số yêu cầu khi sử dụng di sản vào dạy học.
9


- Thứ nhất: Đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông của môn
học và mục tiêu giáo dục di sản
+ Đảm bảo chương trình giáo dục phổ thông môn học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (không thêm, bớt thời lượng làm thay đổi chương trình).
+ Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thơng gắn với mục tiêu giáo dục di sản. Mục
tiêu từng cấp học nói chung, các mơn học trong nhà trường phổ thơng đều có mục
tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp học.
-Thứ hai: Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành dạy học tại địa điểm có di sản hay dạy học trong lớp học có sử
dụng di sản, GV cần chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng
ta tạm coi việc chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy

định của chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học
môn học, chúng ta tập trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên
quan đến khai thác di sản như một phương tiện dạy học.
3.4. Thực hành lồng ghép các di sản văn hóa vào một bài học cụ thể ( các tiết dạy
soạn giáo án Powpoint)
Ví dụ: Bài 14: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
Đây là một bài học mà giáo viên có thể sử dụng nhiều những di sản văn hóa của
Việt Nam cho học sinh, tuy nhiên do nội dung bài học khá dài mà chỉ trong thời gian
ngắn 45 phút. Vì vậy giáo viên sẽ định hướng cho học sinh tìm hiểu những di sản văn
hóa tiêu biểu nhất như:Trống đồng Đơng Sơn, Đền Hùng – Lễ hội Đền Hùng, Thành
Cổ Loa, Tháp chăm – Thánh Địa Mĩ Sơn.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài yêu cầu HS cần nắm được:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc, Chăm – pa, Phù Nam.
- Nêu được nét chính tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của Văn Lang – Âu Lạc,
Chăm – pa, Phù Nam.
2. Kĩ năng:
Xác định trên lược đồ vị trí nhà nước Văn Lang – Âu Lạc, Chăm – pa, Phù Nam. Có
khả năng sưu tầm và khai thác tranh ảnh về các di tích Cổ Loa, Sa Huỳnh, Mĩ Sơn,
Tháp Chăm, Óc Eo…phục vụ nội dung bài học.
3.Thái độ:
Hình thành nhận thức đúng về sự tồn tại của ba quốc gia cổ đại trên lãnh thổ nước ta.
Rèn luyện ý thức duy trì và bảo tồn khu di tích Cổ Loa, chăm pa, Ĩc Eo.
10


4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện; thực hành khai thác và sử dụng kênh

hình có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện lịch
sử...
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
- Thiết bị dạy học: Bản đồ các quốc gia cổ đại, Bản đồ Việt Nam hiện nay,
Tranh ảnh nói về những hiện vật khai quật được tại các di chỉ khảo cổ học thuộc văn
hóa Đơng Sơn, Sa Huỳnh, Óc Eo để minh họa, Máy vi tính kết nối máy chiếu.
- Học liệu (tư liệu tham khảo): Tư liệu lịch sử 10, Hướng dẫn sử dụng kênh
hình trong SGK lịch sử THPT (phần LSVN thời nguyên thủy),...
- Các tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu:
Sử dụng hình ảnh cơng cụ lao động bằng đồng, Khu di tích cổ loa, lược đồ
Giao Châu và Chăm Pa....để huy động kiến thức HS đã biết về các đất nước này
nhằm tạo cầu nối và gợi hứng thú, sự tò mò tìm hiểu về các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam (sự hình thành nhà nước, kết cấu xã hội và thiết chế chính trị, văn
hóa).
2. Phương thức:
- u cầu HS quan sát một số bức ảnh và trả lời các câu hỏi: Những hình ảnh
dưới đây gợi cho em liên tưởng tới các quốc gia nào? Em có ấn tượng gì về các quốc
gia đó?
3. Gợi ý sản phẩm: Qua quan sát ảnh HS nhận diện, kể tên của các quốc gia
Văn Lang- Âu Lạc, Chămpa, Phù Nam và nêu được một vài hiểu biết về các quốc gia
này.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
Mục tiêu và phương thức hoạt
động
Hoạt động 1. Tìm hiểu quốc gia
Văn Lang – Âu Lạc.(Cá nhân/

nhóm)
* Mục tiêu:Trình bày được tình
hình phát triển sớm và cơ sở hình
thành của các nhà nước Văn Lang –
Âu Lạc, đời sống vật chất – tinh thần
của người Việt cổ.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu

Gợi ý sản phẩm
1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc
* Cơ sở hình thành Nhà nước.
- Kinh tế: Đầu thiên niên kỷ I TCN
cư dân văn hố Đơng Sơn đã biết sử
dụng công cụ đồ đồng phổ biến và
bắt đầu có cơng cụ sắt.
+ Nơng nghiệp dùng cày khá phát
triển, kết hợp với săn bắn, chăn nuôi
và đánh cá.
+ Có sự phân chia lao động giữa
11


HS sử dụng phương pháp làm việc
với SGK, phương pháp trực quan và
trả lời câu hỏi.
Trước hết GV dẫn dắt: Văn Lang là
quốc gia cổ nhất trên đất nước Việt
Nam, các em đã được biết đến nhiều
truyền thuyết về nhà nước Văn Lang

như: Truyền thuyết Lạc Long Quân và
Âu Cơ...Sau đó GV đặt câu hỏi:
+ Về mặt khoa học, nhà nước Văn
Lang được hình thành trên cơ sở nào?
+ Trình bày sự ra đời sớm của các
quốc gia cổ đại Văn Lang – Âu Lạc.
+ Trình bày và nhận xét về tổ chức bộ
máy Nhà nước và đơn vị hành chính
Thời Văn Lang - Âu Lạc?
+ Đời sống vật chất, tinh thần của
người Việt cổ như thế nào? Em có
nhận xét gì về đời sống vật chất tinh
thần của người Việt cổ?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
HS đọc SGK, suy nghĩ câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung.
=> Ý nghĩa: Nhà nước Văn Lang –
Âu Lạc ra đời đã mở ra thời đại dựng
nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc
ta. Đồng thời với sự ra đời của nhà
nước, nền văn minh sông Hồng ra đời
đã đánh dấu thành tựu lớn lao của cư
dân Văn Lang với bản sắc văn hóa
riêng của dân tộc Việt Nam.

nơng nghiệp và thủ cơng nghiệp.
- Xã hội:
+ Sự phân hố giàu - nghèo càng

rõ rệt.
+ Công xã thị tộc tan vỡ, công xã
nông thơn và gia đình phụ hệ
-> Sự chuyển biến kinh tế, xã hội
đặt ra những yêu cầu mới: Trị thuỷ,
quản lý xã hội, chống giặc ngoại
xâm → Nhà nước ra đời đáp ứng
những địi hỏi đó.
* Quốc gia Văn Lang (VII-III
TCN)
- Kinh đơ: Bạch Hạc (Việt trì - Phú
Thọ)
- Tổ chức Nhà nước
+ Đứng đầu đất nước là vua Hùng,
vua Thục.
+ Giúp việc cho các Lạc hầu, Lạc
tướng. Cả nước chia làm 15 bộ do
Lạc tướng đứng đầu.
+ Ở các làng xã đứng đầu là Bồ
chính.
→ Tổ chức bộ máy nhà nước còn
đơn giản sơ khai.
* Quốc gia Âu Lạc (III- II TCN)
- Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh-Hà
Nội).
- Lãnh thổ mở rộng tổ chức bộ máy
nhà nước chặt chẽ hơn.
- Có qn đội mạnh, vũ khí tốt,
thành Cổ Loa kiến cố, vững chắc.
→ Nhà nước Âu Lạc có bước phát

triển cao hơn Nhà nước Văn Lang.
*Xã hội: gồm vua, q tộc; dân tự
do và nơ tì.
* Đời sống vật chất tinh thần
người Việt cổ.
- Đời sống vật chất.
+ Ăn gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau
12


Hoạt động 2. Tìm hiểu một số di sản
văn hóa thời Văn Lang- Âu Lạc.(Cá
nhân)
* Mục tiêu: Trình bày được
một số di sản văn hóa thời Văn Lang
– Âu Lạc.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV
yêu cầu HS kể tên một số di sản văn
hóa thời Văn Lang – Âu Lạc.
- HS: dựa vào hiểu biết của mình,
tranh ảnh, tư liệu đã chuẩn bị trước để
lên thuyết trình về một số di sản tiêu
biểu.
- GV: chiếu một số di sản lên và bổ
sung thêm cho hiểu biết của học sinh.
- Trống Đồng Đông Sơn là tên một
loại trống tiêu biểu cho Văn hóa Đơng
Sơn (700 TCN - 100) của người Việt
cổ, là bảo vật quốc gia... (Phụ lục 2)

- Thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội)
là một trong những cơng trình kiến
trúc độc đáo bằng đất duy nhất tồn tại
đến nay ở Đông Nam Á, là 21 khu di
tích du lịch quốc gia, ngày 6/01/2013
âm lịch Cổ Loa đã được công nhận là

củ,
+ Mặc: Nữ mặc áo, váy, Nam đóng
khố.
+ Ở: Nhà sàn.
- Đời sống tinh thần.
+ Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ
tiên và các anh hùng dân tộc.
+Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội.
+ Có tập quán nhuộm răng đen, ăn
trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức.
→ Đời sống vật, chất tinh thần của
người Việt cổ khá phong phú hoà
nhập với tự nhiên.
* Các di sản tiêu biểu: Trống đồng
Đơng Sơn, Di tích thành Cổ Loa,
Đền Hùng và tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương ở Phú Thọ

13


di tích lịch sử quốc gia đặc biệt.
(Phụ lục 3)

- Đền Hùng được Bộ Văn hóa thơng
tin xếp hạng là khu di tích đặc biệt
của quốc gia vào năm 1962.
Ngày 6tháng 12 năm 2012, UNESCO
cơng nhận Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở Phú Thọ là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại (Phụ lục 4)
Hoạt động 3: Tìm hiểu quốc gia cổ
Chăm pa (cá nhân/ nhóm).
* Mục tiêu: Trình bày được sự
hình thành và tình hình phát triển của
nhà nước Chăm – pa.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu
cầu HS sử dụng phương pháp làm
việc với SGK, phương pháp trực quan
và trả lời câu hỏi:
+ Quan sát lược đồ sau, xác định
trên lược đồ địa danh và vùng đất của
nước Chăm – pa, kinh đô của Chăm
pa.
? Cho biết tình hình kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của cư dân Chăm pa?
? Chứng minh: cư dân Chăm pa và cư
dân Việt có mối quan hệ gần gũi, gắn
bó với nhau.
- Báo cáo sản phẩm: học sinh dựa vào
kênh hình, kết hợp nội dung câu hỏi
trình bày kết quả, các cá nhân khác bổ
sung.

- Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt
ý quan trọng
Giữa quốc gia Chăm pa và quóc gia
Văn Lang – Âu Lạc có mối quan hệ
gần gũi, gắn bó với nhau. (Hình ảnh :
lược đồ Giao Châu và Chăm pa). Nó
được biểu hiện ở sự giao thoa về mặt

2. Quốc gia cổ Chăm-pa
* Địa bàn: Ra đời trên cơ sở văn hóa
Sa Huỳnh gồm khu vực miền Trung
và Nam Trung Bộ
* Sự thành lập và phát triển :cuối
thế kỷ II, Khu Liên thành lập quốc
gia cổ Lâm Ấp, đến thế kỷ VI đổi
thành Chămpa phát triển từ X - XV
sau đó suy thối và hội nhập với Đại
Việt.
* Tình hình Chămpa từ thế kỷ II đến
X.
- Kinh tế:
+ Hoạt động chủ yếu là trồng lúa
nước.
+ Sử dụng công cụ sắt và sức kéo
trâu bị.
+ Thủ cơng: Dệt, làm đồ trang sức,
vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ
thuật xây tháp đạt trình độ cao.
- Chính trị - Xã hội:
+Theo chế độ quân chủ chuyên chế.

14


văn hóa và kinh tế.

+Chia nước làm 4 châu, dưới châu
có huyện, làng.
- Xã hội gồm các tầng lớp: Q tộc,
nơng dân tự do, nơ lệ.
+ Văn hóa:
- Thế kỷ IV có chữ viết dựa trên
chữ Phạn (Ấn Độ).
Hoạt động 4: Tìm hiểu một số di - Theo Hin đu giáo và Phật giáo.
sản văn hóa của quốc gia Chăm-pa . - Ở nhà sàn, ăn trầu, hỏa táng người
(Cá nhân)
* Mục tiêu: Trình bày được một số di chết.
* Các di sản tiêu biểu: Thánh địa
sản văn hóa của Chăm-Pa.
* Phương thức:
Mỹ Sơn, tháp Chăm.
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu
HS kể tên một số di sản văn hóa của
Chăm-pa
- HS: dựa vào hiểu biết của mình,
tranh ảnh, tư liệu đã chuẩn bị trước để
lên thuyết trình về một số di sản tiêu
biểu.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV u
cầu HS

trình bày những di sản văn hóa tiêu
biểu của Chăm-pa? Giá trị tiêu biểu
của các di sản đó?
- HS: thảo luận, sử dụng tranh ảnh, tư
liệu giới thiệu về di sản của nhân dân
Champa
GV: chiếu di sản thánh địa Mỹ Sơn,
tháp Chăm lên giới thiệu cho HS biết
các giá trị của các cơng trình kiến trúc
tiêu biểu đó.
- Các di tích Tháp Chăm ở các tỉnh
như Quảng Nam, Bình Định, Khánh
15


Hòa, Ninh Thuận...(Phụ lục 5)
- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn đã
được UNESCO chọn là một trong
các di sản thế giới tân thời và hiện
đại. Đây là cơng trình kiến trúc tiêu
biểu của người Chăm ở Nam Trung
Bộ ảnh hưởng của đạo Hin-đu(Ấn Độ
giáo). (Phụ lục 6)
Hoạt động 5. Tìm hiểu quốc gia cổ
Phù Nam.(cá nhân/ cả lớp)
* Mục tiêu:Trình bày được tình
hình phát triển và sự hình thành của
nhà nước Phù Nam.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV

yêu cầu HS sử dụng phương pháp làm
việc với SGK, phương pháp trực quan
và trả lời câu hỏi:
+ Quốc gia Phù Nam ra đời vào
thời gian nào? Thể chế chinh trị là gì?
+ Hãy cho biết sự phát triển về
kinh tế của cư dân Phù Nam?
+ Đời sống vật chất, tinh thần
của cư dân Phù Nam như thế nào?.
- Báo cáo sản phẩm: học sinh
dựa vào SGK, kết hợp nội dung câu
hỏi trình bày kết quả, các cá nhân
khác bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt
ý.

3. Quốc gia cổ Phù Nam
- Địa bàn: ra đời trên cơ sở văn hóa
Ĩc Eo (An Giang) thuộc châu thổ
đồng bằng sơng Cửu Long.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Ra đời từ thế kỷ I , phát triển thịnh
vượng từ thế kỉ III-V, đến cuối thế
kỷ VI suy yếu bị Chân Lạp thơn
tính.
- Tình hình Phù Nam:
+ Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp kết
hợp với thủ công, đánh cá, buôn
bán.
+ Văn hóa: Ở nhà sàn, theo Phật

giáo và Hin đu giáo, nghệ thuật ca,
múa nhạc phát triển.
+ Xã hội gồm: Quí tộc, bình dân, nơ
lệ.

C. LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về các quốc
gia cổ trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS:
. Lập bảng thống kê các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam theo yêu cầu sau:
QG Văn Lang- Âu Lạc QG cổ Chăm pa
QG cổ Phù Nam
16


Chính trị
Kinh tế
Văn hóa
Xã hội
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS vẽ sơ đồ (trên lớp hoặc ở nhà).
- Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập được giao về nhà.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
3. Dự kiến sản phẩm.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS thời cổ liên hệ đến lãnh
thổ VN hiện nay.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Theo em, là học sinh cần phải làm gì để giữu gìn và
phát huy những di sản văn hóa của dân tộc và địa phương?(Khoảng 500 từ).

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà.
- Báo cáo sản phẩm: Dạng tìm hiểu kiến thức thực tế, liên hệ bản thân.
- Nhận xét, đánh giá:
3. Gợi ý sản phẩm:
- Dân tộc ta có nhiều di sản văn hóa q giá...Cần phải có ý thức giữ gìn, phát
huy...
* Kết quả thực hiện: Sau đây là bài làm của học sinh
Tơi đã từng rất tâm đắc với câu nói của Theodore Roosevelt khi ông viết “ Đất
nước này là của bạn . Hãy trân trọng nguồn tài nguyên thiên nhiên và trân trọng lịch
sử như một di sản quý giá.”.
Di sản văn hóa chính là tinh hoa của nền văn hóa dân tộc, là tài sản vơ giá ,
kết tinh lao động, tình cảm truyền thống, văn hóa được kế thừa từ đời này sang đời
khác cho đến ngày nay. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc
cũng chính là thể hiện lịng yêu nước, lòng biết ơn sâu sắc với tổ tiên đã gây dựng và
đem lại thành tựu to lớn cho chúng ta.Các di sản văn hóa cịn là minh chứng thể hiện
công lao của tổ tiên trong công cuộc dựng nước và giữ nước, làm nên những trang sử
vàng, thành tựu rực rỡ. Đất nước ta có rất nhiều di sản văn hóa như : Hồng thành
Thăng Long , Cụm di tích thành Nội Huế, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên…Theo
em, là học sinh chúng ta cần phải có những hành động thiết thực trong cuộc sống để
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc như : trân trọng , giữ gìn các di sản
văn hóa, di tích lịch sử của dân tộc, từ đó nâng cao hiểu biết để góp sức vào việc giữ
17


gìn , bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa quốc gia; bên cạnh đó cần tuyên truyền,
vận động mọi người giữ gìn và bảo vệ các di sản văn hóa của dân tộc.Vậy tại sao vệc
bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa lại quan trọng đến vậy? Bởi nó thể hiện được ý
thức của mỗi con người trong cơng cuộc xây dựng đăt nước, lịng tự hào dân tộc, đạo
lí uống nước nhớ nguồn. Khơng những vậy, bản thân chúng ta phải biết phê phán
quyết liệt những người thiếu ý thức bảo vệ di sản văn hóa dân tộc, lên án những

hành vi làm tổn hại đến di sản, di tích lịch sử. Tỉnh Thanh Hóa chúng ta cũng có
nhiều di sản văn hóa như Trống đồng Đông Sơn, thành nhà Hồ …Đối với địa
phương thì mỗi chúng ta phải biết phối hợp với mọi người tham gia các hoạt động
cơng ích, tu sửa, bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa của q hương, không làm tổn hại đến
các di sản mà thay vào đó ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức để góp phần xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp hơn.
Di sản văn hóa là một phần của quá khứ, là kết tinh sức lao động của con
người, gắn bó máu thịt với đời sống của mỗi người con mang dòng máu Lạc Hồng.
Bởi vậy , bằng tình yêu và trách nhiệm của mình, hãy đưa hình ảnh và các di sản văn
hóa của dân tộc và địa phương vươn tầm thế giới như trong hội nghị UNESCO về
“Bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc”, chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc phát biểu : “
Đánh mất di sản dù chỉ là một phần thì cũng chính là đánh mất bản sắc của dân tộc
ta”
Người viết bài
Nguyễn Thị Thanh Huyền
( Học sinh lớp 10C6)
4. Kết quả nghiên cứu.
Tôi đã áp dụng dạy học nội dung di sản văn hóa Việt Nam vào bài học để qua đó
giáo dục ý thức giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc cho tất cả các em học sinh ở lớp
10 C5, 10 C6.
Sau khi áp dụng phương pháp này vào thực tiễn giảng dạy, kết quả học tập học
kì II của học sinh đã được nâng lên , Cụ thể như sau:
- Lớp: 10C4 là những lớp đối chứng (dạy học khi chưa đưa di sản văn hóa vào).
18


- Lớp 10C5, 10C6 là những lớp thực nghiệm (dạy đưa các di sản văn hóa vào)
Kết quả như sau:
Giỏi
Lớp


Số
lượng

10 C5 (44HS) 9
10 C6 (43HS) 11

Khá

TB

Số
tỉ lệ % lượn tỉ lệ %
g
20,4 33
75

Yếu, Kém

Số
Số
tỉ lệ %
lượng
lượng

tỉ lệ %

2

0


4,6

0

25,6 30
69,8
2
4,6
0
0
******
**** **** **** ****
**** **** ****
****
10 C4 (41HS) 2
4,9
22
53,7
17
41,4
0
0
Đặc biệt cũng với 3 lớp trên và cách đối chứng trên, tôi làm thêm phiếu thăm dò khả năng
liên hệ thực tiễn, kiểm tra thái độ, ý thức làm gì để gìn giữ và phát huy các di sản văn hóa
của các em, kết quả như sau:
Ý
thức
tơn trọng, gìn
giữ và phát

huy các di sản
văn hóa dân
tộc tốt
Lớp
10 C4 (41HS)
******
10 C5 (44 HS)

Ý thức
tơn trọng, gìn
giữ và phát
huy các di sản
văn hóa dân
tộc khá

Số
lượng

Số
tỉ lệ %
lượng

13
****
22

31,7
****
50


17
****
18

Ý thức
tơn trọng, gìn
giữ và phát
huy các di
sản văn hóa
dân tộc trung
bình

Ý thức
tơn trọng, gìn
giữ và phát
huy các di
sản văn hóa
dân tộc yếu

Số
Số
tỉ lệ %
tỉ lệ % lượn
lượng
g
41,5
8
19,5 3
**** **** **** ****
40,9

4
9
0

tỉ lệ %
7,3
****
0

10 C6 (43 HS)

25
58,1
15
34,9
3
7
0
0
Qua bảng thăm dò trên đã cho thấy, việc áp dụng sáng kiến trên đã đem lại hứng thú
và kết quả học tập rất khả quan của học sinh, quan trọng hơn nữa là hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan, tư tưởng, tình cảm và kĩ năng sống quan trọng cho các em. Di
sản văn hóa là phương tiện quan trọng giúp HS rèn một số kỹ năng học tập như kỹ
năng quan sát, thu thập, xử lý thơng tin qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu
được trong quá trình tiếp cận với di sản; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải
thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản văn hóa.
19


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong năm học 2021- 2022 khi tôi đưa các di sản văn hóa lồng ghép vào dạy với
các bài học lịch sử thì kết quả nhận thức về di sản của các em đã có thay đổi lớn, các
em đã có ý thức hơn để bảo vệ và phát huy các di sản đó. Đối với giờ dạy đa số học
sinh hiểu bài, dễ tiếp thu, nắm vững kiến thức cơ bản, học sinh khơng cịn cảm giác
nhàm chán khi học về bộ môn. Lớp học nghiêm túc, học sinh hoạt động tích cực,
đồng thời phát huy tính tích cực cho học sinh khi các em chủ động khai thác kiến thức
từ các di sản văn hóa.
- Một số học sinh phát huy được năng lực thuyết trình trước tập thể, có khả năng
làm chủ được vấn đề cao.
- Giáo viên áp dụng nhiều phương pháp mới vào giảng dạy bộ mơn, cũng như
trong q trình truyền tải nội dung về DSVH: Chủ yếu là sử dụng phương pháp lồng
ghép.
- Học sinh phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu của mình thơng qua
việc tìm hiểu nội dung viết bài và trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra trên lớp.
- Tạo cho bài dạy thêm phong phú sinh động, giúp cho học sinh dễ dàng gắn liền
bài học với cơ sở thực tế. Học sinh yêu thích giờ học hơn.
- Cung cấp thêm cho học sinh những tư liệu, kiến thức bên ngoài phong phú về
kho tàng di sản văn hóa tiêu biểu ,từ đó có ý thức gìn giữ và phát huy các di sản của
dân tộc trong thời đại mới.
- Phù hợp với mục đích, yêu cầu đổi mới dạy hiện nay của Bộ GD – ĐT là phát
huy năng lực của học sinh.
20


- Thông qua đề tài được sử dụng cho phần lịch sử Việt Nam lớp 10 THPT, giáo
viên có thể định hướng cho học sinh các khối lớp 11, 12 tìm hiểu các di sản văn hóa
khác (phù hợp với nội dung chương trình giảng dạy)
2. Bài học kinh nghiệm.
Qua phần trên ta thấy, dạy học DSVH mang lại nhiều ưu điểm. Qua đây tơi xin

có một kinh nghiệm như sau:
- Trước hết, người dạy phải chọn lọc các DSVH sao cho các di sản đó phải
phùhợp với nội dung bài giảng.
- Thứ hai, người sử dụng phải định hướng, xác định rõ mục đích khi sử dụng các
DSVH. Có nghĩa là phải chuẩn bị sẵn sàng phương pháp áp dụng để đưa di sản đó vào
bài học như thế nào.
- Thứ ba, người dạy phải chú ý đến hoàn cảnh cụ thể của từng lớp học, từng đối
tượng học sinh mà áp dụng các di sản phù hợp.
- Thứ tư, người dạy phải biết áp dụng nhiều phương pháp mới trong việc truyền
tải kiến thức DSVH như: hỏi – đáp, thuyết trình, nhận xét – đánh giá hình ảnh, trị
chơi ơ chữ, làm việc theo tổ nhóm,..để tránh sự nhàm chán trong học tập của học sinh.
- Thứ năm, giáo viên phải thực sự là một người hướng dẫn nhiệt tình, phải thật
sự u thích và đam mê dạy học, thì từ đó người giáo viên mới truyền lửa cho học
sinh tự tìm tịi nghiên cứu, tự phát huy được năng lực học tập và làm chủ bản thân.
3. Kiến nghị, đề xuất.
- Kiến nghị với Sở giáo dục: Mặc dù chủ trương mới của sở GD – ĐT cho các
trường chủ động điều chỉnh phân phối chương trình (dựa trên chuẩn kiến thức kĩ
năng) phù hợp với từng địa phương. Tuy nhiên so với các môn học khác, kiến thức
môn lịch sử vẫn quá nhiều, số lượng tiết lại ít, vì vậy để lồng ghép, tích hợp những
nội dung khác vào giảng dạy cịn lại rất ít quĩ thời gian. Theo tơi là có thể tăng thêm
số lượng tiết, giảm bớt nội dung chuẩn kiến thức kĩ năng, tránh tình trạng quá tải kiến
thức đối với học sinh.
- Với Ban Giám hiệu nhà trường: Một phương pháp được xem là có hiệu quả
thiết thực nhất khi sử dụng DSVH trong dạy học bộ môn Lịch sử, hay áp dụng cho
các mơn học khác đó là dạy học thực địa ( đối với những DSVH của địa phương). Vì
vậy mong BGH nhà trường tạo mọi điều kiện, kinh phí cho học sinh được tham quan,
trải nghiệm tại những địa danh có DSVH hoặc các di tích lịch sử tiêu biểu, ví dụ như
21



ở Tỉnh Thanh Hóa , học sinh có điều kiện đi thăm Thành nhà Hồ, khu di tích Lam
Kinh...
- Đối vởi Tổ chuyên môn: Kết hợp với các môn học khác, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục ngoài giờ lên lớp,.. làm các chuyên đề cấp trường về giữ gìn phát huy các
DSVH tiêu biểu của dân tộc.
Trên đây là tồn bộ quan điểm và nghiên cứu của tơi về phương pháp “Sử dụng
di sản văn hóa vào dạy học phần Lịch sử lớp 10THPT nhằm nâng cao ý thức giữ
gìn các di sản văn hóa dân tộc cho học sinh”. Trong bài nghiên cứu này không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý, chia sẻ để xây dựng sáng kiến
hoàn thiện hơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Nam

22


PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Lịch Sử 10 - NXB Giáo dục
2. Chuẩn kiến thức kĩ năng Lịch Sử 10 – NXB Giáo dục
3. Sách Di sản thế giới tại Việt Nam – NXB Quân đội nhân dân (tháng 10/2012)
4. Sách Di sản văn hóa thế giới tại Việt Nam – NXB Lao động - Xã hội.
5.

6.
7.
8.

N.G. Đairi , Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào?, NXB Giáo Dục, Hà Nội,1973.
Nghị quyết TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ II khố VIII.
Tiến trình Lịch Sử Việt Nam Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên), NXB Giáo dục.
Phương pháp dạy học Lịch sử Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (Chủ biên) (2000), Nxb
Giáo dục
9 . Đại cương Lịch sử Việt Nam tập 2, Đinh Xuân Lâm (Chủ biên) (1998), NXB
Giáo dục.
10. Báo Giáo dục - thời đại các số: Số thứ 3 ngày 22/11/2011; Số đặc biệt cuối
tháng 11/2011; Số đặc biệt cuối tháng 12/2012
11. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh
THPT theo hướng phát triển năng lực môn lịch sử
12. Tài liệu tập huấn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử ở trường THPT
13. Google.com; Violet.vn; Wikipedia tiếng Việt (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia)

23


PHẦN V: PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
HIỂU BIẾT CỦA EM VỀ CÁC DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC
Họ và tên: ......................................
Lớp:.....................................
1. Em hãy kể tên một số di sản văn hóa của nước ta mà em biết:
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
............
2. Em hãy kể tên các di sản vật thể của Việt Nam được công nhận là di sản thế
giới :
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............
3. Em hãy kể tên các di sản phi vật thể của Việt Nam được công nhận là di sản thế
giới :
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............
4. Em hãy kể tên một số di sản, di tích văn hóa ở Thanh Hóa mà em biết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............
5. Kênh thơng tin giúp em biết được các di sản đó (chỉ cần đánh dấu X)
- Qua học tập

- Qua báo, đài, tivi, Internet
- Qua học tập , qua báo, đài, tivi, Internet
24


6. Theo em, là học sinh phải làm gì để giữ gìn và phát huy các di sản văn hóa của
dân tộc và địa phương (viết một bài khoảng 500
từ) .......................................................................................................................................
............
.............................................................................................................................................
......


Phụ lục 2: Trống đồng Đông Sơn
Trống đồng Đông Sơn là tên một loại trống tiêu biểu cho Văn hóa Đông
Sơn (Năm 700 TCN - 100) của người Việt cổ, nhiều chiếc trống loại này với quy mơ
đồ sộ, hình dáng cân đối, hài hồ đã thể hiện một trình độ rất cao về kỹ năng và nghệ
thuật, đặc biệt là những hoa văn phong phú được khắc họa, miêu tả chân thật sinh
hoạt của con người thời kỳ dựng nước mà người ta vẫn cho là chìm trong đám mây
mù của truyền thuyết Việt Nam.

25


×