Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.11 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HÀ THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HÀ THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14.01. 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho
học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang" đƣợc thực
hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ
công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Hà Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo
Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm
- Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh trƣờng PT

DTNT - THPT tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS. TS.
Nguyễn Thị Tính - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn, động viên tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận đƣợc ý
kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Hà Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH PTDT
NỘI TRÚ................................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................... 8
1.2.1. Khái niệm giá trị, di sản văn hóa ............................................................... 8
1.2.2. Khái niệm giá trị di sản văn hoá dân tộc ................................................. 11
1.2.3. Giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc ................................................... 11
1.2.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PTDT
nội trú ....................................................................................................... 12
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho
học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú.................................................... 14
1.3.1. Mục tiêu giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh các
trƣờng PT dân tộc nội trú ........................................................................ 14

iii


1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh các
trƣờng PT dân tộc nội trú ........................................................................ 15
1.3.3. Nguyên tắc và phƣơng pháp, hình thức giáo dục giá trị di sản văn
hoá dân tộc cho học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú ......................... 17
1.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh các
trƣờng PT dân tộc nội trú ........................................................................ 21
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh
các trƣờng PT dân tộc nội trú .................................................................. 21
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc

cho học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú ............................................. 22
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc
cho học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú ............................................. 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc
cho học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú ............................................. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý giáo dục giá trị di sản văn hoá dân
tộc cho học sinh các trƣờng PT dân tộc nội trú ....................................... 26
Kết luận chƣơng 1.............................................................................................. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƢỜNG PT DÂN TỘC
NỘI TRÚ - THPT TỈNH TUYÊN QUANG................................................ 30
2.1. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 30
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng PT dân tộc
nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 30
2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 31
2.2. Thực trạng giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh PT dân
tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 32
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giá trị di sản
văn hoá dân tộc và giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ...... 32

iv


2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho
học sinh .................................................................................................... 34
2.2.3. Thực trạng về con đƣờng và hình thức tổ chức giáo dục GTDSVH cho
học sinh .................................................................................................... 37
2.2.4. Thực trạng về phƣơng pháp giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho
học sinh .................................................................................................... 39
2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục giá trị di sản văn hoá dân

tộc cho học sinh ...................................................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc
cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú- THPT tỉnh Tuyên Quang ........ 44
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch của Hiệu trƣởng về giáo dục giá
trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di
sản văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú- THPT
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di
sản văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 48
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giá
trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 51
2.3.5. Những khó khăn trong quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân
tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ............. 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di
sản văn hóa dân tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................... 54
Kết luận chƣơng 2.............................................................................................. 56

v


Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƢỜNG PT
DÂN TỘC NỘI TRÚ - THPT TỈNH TUYÊN QUANG .......................... 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vùng miền ....................................................... 57

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tƣợng ........................................................ 58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống .................................. 58
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học
sinh PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ................................. 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục giá
trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú - THPT
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 58
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện sử dụng di sản văn hóa dân tộc trong dạy học để
giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú
- THPT tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 61
3.2.3. Tăng cƣờng chỉ đạo các hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phƣơng
để giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PT dân tộc
nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 63
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa
dân tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang ...... 66
3.2.5. Huy động các nguồn lực để thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hóa dân
tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang........ 69
3.2.6. Nâng cao năng lực cho giáo viên về giáo dục GTDSVH cho học sinh ......... 71
3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục giá trị di sản
văn hóa dân tộc cho học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................... 73

vi


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 75
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 75
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm ...................................................................... 75

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 75
Kết luận chƣơng 3.............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƢ
BGD&ĐT
BGH
CB-GV,CNV
CM
CNH
CNXH
ĐCSVN
DSVH
DTNT
GD
GD&ĐT
GTDSVH
GTVH
GV
GVCN
HĐGD
HĐGDGTDSVH

HĐGDNGLL
HĐH
HĐHN
HS
HSDT
HT
KTX
NGLL
NQTW
PP
PT
PTDTNT- THPT
QLGD
TDTT
THPT,THCS
VH

Ban Chấp hành Trung ƣơng
Bộ giáo dục và đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên, công nhân viên
Chuyên môn
Công nghiệp hoá
Chủ nghĩa xã hội
Đảng cộng sản Việt Nam
Di sản văn hóa
Dân tộc nội trú
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giá trị di sản văn hóa

Giá trị văn hóa
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hiện đại hoá
Hoạt động hƣớng nghiệp
Học sinh
Học sinh dân tộc
Hiệu trƣởng
Ký túc xá
Ngoài giờ lên lớp
Nghị quyết trung ƣơng
Phƣơng pháp
Phổ thông
Phổ thông dân tộc nội trú- trung học phổ thông
Quản lý giáo dục
Thể dục thể thao
Trung học phổ thông, trung học cơ sở
Văn hóa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh và đƣợc khảo sát ............ 32
Bảng 2.2. Bảng đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về ý
nghĩa của giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ...... 33

Bảng 2.3. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh............. 35
Bảng 2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho
học sinh ............................................................................................ 39
Bảng 2.5. Bảng đánh giá công tác lập kế hoạch về giáo dục giá trị di sản
văn hoá dân tộc cho học sinh .......................................................... 45
Bảng 2.6. Bảng đánh giá công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ..................................... 47
Bảng 2.7. Bảng đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục
giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ..................................... 49
Bảng 2.8. Bảng đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ....... 52
Bảng 3.1. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa
dân tộc cho học sinh ở trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang (khối CBGV) .............................................................. 76
Bảng 3.2. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn
hóa ở trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang
(khối HS khối 10,11,12) .................................................................. 77

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại đang bƣớc vào kỉ nguyên nền kinh tế tri thức, các quốc gia
trên thế giới đều nhận thức giáo dục là chìa khoá mở đƣờng vào tƣơng lai, đầu tƣ cho
phát triển giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã xác định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", là con đƣờng cơ bản để công

nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nƣớc, xây dựng một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Giáo dục cũng phải đổi mới để
đáp ứng yêu cầu xã hội trong tiến trình hội nhập quốc tế, xây dựng xã hội học tập,
chuyển đổi cơ chế kinh tế theo hƣớng thị trƣờng của đất nƣớc.Xuất phát từ vấn đề đó,
Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng sự nghiệp phát triển giáo dục, giữ gìn những giá trị di
sản văn hoá của dân tộc. Lịch sử dân tộc Việt Nam đã để lại nhiều giá trị di sản văn hoá
vô cùng quý giá, những giá trị văn hóa quý giá của dân tộc đã tạo nên bản sắc văn hoá
Việt Nam, nhờ các giá trị di sản văn hóa mà dân tộc Việt Nam đã luôn đứng vững và
trƣờng tồn trong suốt chiều dài lịch sử. Do vậy giá trị di sản văn hoá của dân tộc cần
đƣợc giáo dục, đƣợc truyền bá sâu rộng trong xã hội. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
9/6/2014 Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI đã nêu rõ: “phải xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [8, tr.01].
Với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, học sinh là đối tƣợng rất nhạy cảm với cái mới,
tiến bộ, chịu ảnh hƣởng to lớn của những tác động từ bên ngoài, bởi vậy những thay
đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở nƣớc ta trong những năm qua nhất là quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập quốc tế, đã tạo nên những
biến động mạnh mẽ trong đời sống tinh thần thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã nảy sinh
những ảnh hƣởng tiêu cực đến một bộ phận không nhỏ ngƣời dân, trong đó có học
sinh, làm thay đổi các quan điểm của họ về giá trị văn hoá của dân tộc. Điều đáng lo
ngại là sự sa sút về phẩm chất, đạo đức ở một bộ phận học sinh, thể hiện ở việc chạy
theo những giá trị vật chất đơn thuần, có tƣ tƣởng sùng bái nƣớc ngoài, coi thƣờng
hoặc lãng quên các giá trị văn hoá của dân tộc. Tác hại của chúng là làm rối loạn kỷ
1


cƣơng gia đình, xã hội, làm gia tăng tệ nạn xã hội và làm biến dạng những nhân cách
đang đƣợc định hình ở tuổi trẻ.
Trƣớc tình hình này, việc giáo dục các giá trị di sản văn hoá truyền thống tốt đẹp
của dân tộc cho học sinh cần đƣợc đặt ra một cách cấp thiết. Hơn nữa trên thực tế,

trong chƣơng trình giáo dục của hệ thống các trƣờng phổ thông hiện nay vẫn còn
nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy ngƣời. Trong công tác giáo dục, còn chƣa coi trọng việc
giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống nhằm hình thành, hoàn thiện phẩm chất, đức
tính tốt đẹp cho các thế hệ học sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục giá
trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang" làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về giá trị, giá trị văn hoá, giá trị di
sản văn hóa dân tộc và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các
giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ở trƣờng PT Dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di
sản văn hóa dân tộc cho học sinh ở trƣờng phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang, góp phần bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn
hoá dân tộc cho học sinh THPT
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các giá trị di
sản văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PTDTNT - THPT tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Việc tiếp nhận, gìn giữ và phát huy các giá trị di sản văn hoá dân tộc của học
sinh trong đời sống vẫn còn nhiều hạn chế, bị động; vai trò của các nhà trƣờng và các
thiết chế văn hóa xã hội khác trong việc giáo dục các giá trị di sản văn hóa cho học
sinh vẫn còn mờ nhạt, chƣa trở thành thiết chế văn hóa - xã hội quan trọng trong giáo
dục học sinh. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các giá trị di sản
văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PTDTNT - THPT tỉnh Tuyên Quang phù hợp
với điều kiện của văn hóa truyền thống địa phƣơng và điều kiện của nhà trƣờng thì sẽ
góp phần nâng cao kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh.

2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị và giá trị văn hoá
dân tộc cho học sinh THPT.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản
văn hoá dân tộc cho học sinh trƣờng PTDTNT - THPT tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc
cho học sinh trƣờng PTDTNT - THPT tỉnh Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị
di sản văn hóa dân tộc cho đối tƣợng học sinh THPT trong phạm vi hoạt động giáo
dục trƣờng học.
Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành điều tra, khảo sát tại trƣờng PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi thời gian: Dự kiến từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc.
- Quan điểm khách quan.
- Quan điểm lôgic - lịch sử.
- Quan điểm thực tiễn giáo dục.
7.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động của HSDT ở KTX, các hoạt
động của tổ giáo vụ và quản lý học sinh, cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ trƣởng chuyên
môn, GVCN, cán bộ Đoàn trong việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá
cho HSDT nội trú nhằm thu thập thông tin cần thiết về đối tƣợng, khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với học sinh ở KTX, các cán bộ quản
lý và tổ quản sinh, tổ chuyên môn, GVCN, giáo viên có liên quan đến công tác giáo
dục quản lý HSDT. Nội dung phỏng vấn xoay quanh những vấn đề biểu hiện của HSDT
trong giao tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân. Mục đích phỏng vấn là để thu thập

những thông tin cụ thể, sinh động và biết đƣợc một số biểu hiện của HSDT nội trú trên

3


một số mặt cần nghiên cứu để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác giáo dục giá trị di
sản văn hoá cho HSDT nội trú.
- Phương pháp điều tra: Đây là phƣơng pháp chính nhằm khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ở
trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang. Phiếu trƣng cầu ý kiến là công
cụ nghiên cứu chính của đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê:
+ Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn.
+ Xếp thứ hạng
+ Phân tích nội dung từ các số liệu đã thống kê, tổng hợp.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa
dân tộc cho học sinh PT dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các giá trị di sản văn hóa cho
học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho
học sinh trƣờng PT dân tộc nội trú- THPT tỉnh Tuyên Quang.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH PTDT NỘI TRÚ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nƣớc Việt Nam của chúng ta có nền văn hóa lâu đời, phong phú, đa dạng, giàu
bản sắc của 54 dân tộc anh em. Nhận thức đƣợc giá trị của di sản văn hóa (DSVH)
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc, nhiệm vụ bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản văn hóa đã đƣợc đặt ra trong Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943
của Đảng cộng sản Việt Nam, trong Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh về bảo tồn cổ tích trên phạm vi cả nƣớc Việt Nam và sau đó trong Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Điều 34 Hiến pháp nêu:
"Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc, chăm lo cho công
tác bảo tồn, bảo tàng tu bổ, tôn tạo và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách
mạng, các di sản văn hóa, các công trình nghệ thuật, danh lam thắng cảnh" [3, tr.06].
Nhƣ vậy, di sản văn hóa đã rất đƣợc coi trọng từ khi đất nƣớc giành đƣợc chính
quyền năm 1945. Tuy nhiên, nhận thức về DSVH khi đó chủ yếu tập trung vào di sản
vật thể và có quan tâm tới lễ hội, văn hóa dân gian.
Năm 2009, Việt nam đã chỉnh sửa một số điều của Luật di sản văn hóa cho phù
hợp với tình hình mới của đất nƣớc trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Tại điều 1 Luật di
sản văn hóa (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) xác định rõ: "Di sản văn hóa bao gồm di sản
văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Công
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"[6, tr.01] . Luật di sản văn hóa đã có quy định chính
sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa, đầu tƣ cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, cơ
quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Các cơ quan văn hóa, thông

5



tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nƣớc và nƣớc
ngoài các giá trị di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng
cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong nhân dân.
Ngày 16/7/1998, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, khóa VIII của BCHTW
ĐCSVN ra đời, đây là Nghị quyết định hƣớng chiến lƣợc xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung Nghị quyết đã đề cập đến
“ vấn đề coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân,
lòng yêu nước, đạo đức, nếp sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí
vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước… Xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hoá, mở rộng mạng lưới thông tin ở vùng dân tộc thiểu
số…Xây dựng nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các
tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng… Khuyến khích
nhân dân các xã, phường, thôn ấp, cụm dân cư, khu tập thể, xí nghiệp, cơ quan xây
dựng các quy ước về nếp sống văn hóa, giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, bảo vệ môi
trường thiên nhiên, cảnh quan sạch đẹp…". [7, tr.02]
Trong cuốn sách: Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, (2001) tác giả Nguyễn Khoa Điềm cũng đã khái quát những vấn đề
trọng tâm của việc phát triển văn hoá, việc hình thành nền tảng tinh thần của xã hội
Việt Nam hiện đại đặt ra cho văn hoá những trọng trách “ đó là mối quan tâm
thường xuyên đến nhân tố con người, không ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người hướng
tới các giá trị chân, thiện, mỹ, phấn đấu cho hạnh phúc chính đáng của chính mình và
góp ngày càng nhiều cho xã hội. Kiên quyết lên án sự suy thoái đạo đức, lối sống; bài
trừ các thói hư, tật xấu, đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, quan
liêu, vô trách nhiệm, coi thường kỷ cương, phép nước…” [13, tr.18].
Ngày 16/1/2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã
có công văn số 73 hƣớng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo việc sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học ở trƣờng phổ thông nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh,
gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội và truyền
thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam [4, tr.01].
6



Các nghiên cứu về giá trị, giá trị văn hóa, về các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc Việt Nam nhƣ: "Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam"
(1980) của Trần Văn Giàu; "Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay"
(1994) của Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang; "Giá trị văn hóa truyền thống" (2000) của
Huỳnh Khái Vinh; "Những vấn đề văn hóa trong lịch sử truyền thống dân tộc Việt
Nam" (2002) của Hoàng Vinh... Qua đó các tác giả đã đi sâu phân tích lịch sử quá trình
hình thành, phát triển và nội dung các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Việt Nam
trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân tộc, chỉ rõ những mặt tích cực cần kế thừa,
phát huy và mặt hạn chế, lỗi thời cần khắc phục, xóa bỏ.
Các nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc; phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế nhƣ: "Giá trị truyền thống trước thách thức của toàn cầu hóa" (2002)
của Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Huyên; "Bảo tồn, làm giàu và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập" (2010) của Ngô Đức
Thịnh; "Kế thừa giá trị truyền thống văn hóa dân tộc trong xây dựng nền văn hóa nghệ
thuật Việt Nam" (1995) của Cù Huy Chử; "Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối
cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" (2008) của Nguyễn Duy Bắc; "Kế
thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" (2000) của Nguyễn Văn Lý; "Kế thừa và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay"
(2005) của tác giả Võ Văn Thắng... Các tác giả đã phân tích sâu sắc các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc, chỉ rõ các thời cơ, thách thức của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN hiện nay.
Các nghiên cứu về giáo dục giá trị văn hóa truyền thống dân tộc nhằm xây dựng
lối sống văn hóa cho thanh niên nhƣ: "Văn hóa, truyền thống dân tộc với việc giáo dục
thế hệ trẻ" (1976) của tác giả Phan Ngọc Liên và Nguyễn Cảnh Minh; "Quan hệ biện
chứng giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam
hiện nay" (2003) của tác giả Lê Thị Hoài Thanh; "Phát huy tính tích cực của thanh

niên, học sinh, sinh viên nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước" (1996) của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Hồng; "Giáo dục truyền thống cho thanh

7


niên" (1992) của tác giả Lƣơng Ngọc; "Giáo dục hệ giá trị đạo đức nhân văn"(1998)
của tác giả Hà Nhật Thăng; "Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc"(2002) của tác giả
Phạm Hồng Quang; "Kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong việc giáo
dục thế hệ trẻ việt nam hiện nay" của Nguyễn Thị Tuất (Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng
xuyên GV THPT chu kì 3 - Bộ GD&ĐT); "Thực trạng và giải pháp giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống cho thanh niên, học sinh, sinh viên trong chiến lược phát
triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
(2001) của tác giả Trần Kiều và cộng sự...
Gần đây có nhiều công trình khoa học và đề tài nghiên cứu về các vấn đề bảo
tồn các giá trị di sản văn hóa dân tộc nhƣ đề tài của Nguyễn Văn Lộc về vấn đề bảo
tồn các giá trị văn hóa dân tộc, Trần Minh Huế "Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh THPT khu vực Đông Bắc Việt Nam thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp"; Chu Thị Ngân"Quản lý hoạt động dạy hát dân ca ở các trƣờng THCS
thành phố Bắc Ninh" và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu về "Quản lý hoạt động giáo dục
giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang".
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm giá trị, di sản văn hóa
* Khái niệm về giá trị: Giá trị là những cái thuộc về sự vật, hiện tƣợng và
những thuộc tính của chúng mà có ý nghĩa tích cực đối với xã hội, một nhóm ngƣời
và cá nhân, với tƣ cách là phƣơng tiện thoả mãn những nhu cầu và lợi ích, đồng thời
biểu thị niềm tin của con ngƣời về những mục đích và phƣơng thức ứng xử lý tƣởng.
* Khái niệm di sản văn hóa:

Phạm trù văn hóa có nội hàm rất rộng. Vì thế, khi tìm hiểu về lĩnh vực này, từ
trƣớc đến nay đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa. Đối với Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Ngƣời quan niệm: "Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài
ngƣời phải sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở
và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.

8


Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn" Nói cách khác, văn hóa chính là toàn bộ những kinh nghiệm xã hội - lịch
sử đã đƣợc đúc kết lại và đƣợc truyền từ đời này, thế hệ này sang đời sau, thế hệ sau.
Sự chuyển giao những giá trị, thành tựu của nhân loại đƣợc tiến hành bằng con đƣờng
giáo dục, tự giáo dục thông qua gia đình, nhà trƣờng, xã hội và hoạt động tích cực của
bản thân mỗi ngƣời để trở thành hệ thống giá trị của mỗi ngƣời và là công cụ tâm lý
để ngƣời đó sống, học tập, lao động, sáng tạo ra các giá trị cho cuộc đời.
Xét theo quan điểm cấu trúc: văn hóa là sự hiểu biết, sự sáng tạo thể hiện trong
nhận thức, giao tiếp, ứng xử, ngôn ngữ, tình cảm và hành vi của con ngƣời. Theo
quan điểm giá trị, văn hóa là trình độ phát triển các quan hệ nhân tính của một xã hội,
của mỗi cá nhân, nó đƣợc cộng đồng khẳng định thành một hệ giá trị trên cơ sở của
Chân - Thiện - Ích - Mỹ.
UNESCO đã nhìn nhận khái niệm "Văn hóa" theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, văn hóa là một phức thể, tổng hợp các đặc trƣng, diện mạo về tinh
thần, vật chất khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, làng xóm, vùng
miền, quốc gia, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chƣơng mà cả lối
sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống giá trị, những truyền
thống, tín ngƣỡng... Theo nghĩa hẹp, văn hóa là một tổng thể những hệ thống biểu
tƣợng, kí hiệu chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng khiến cho cộng

đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa biểu hiện ra bằng hành động, thái độ sống của con
ngƣời trong các mối quan hệ xã hội theo chuẩn mực của cái chân, thiện, mỹ.
Văn hóa có những đặc trƣng cơ bản riêng đƣợc biểu hiện ở: 1- tính hệ thống,
với tƣ cách là một phức hợp bao gồm cả tri thức, tín ngƣỡng, nghệ thuật, đạo đức,
phong tục, thói quen, luật pháp mà con ngƣời vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là khách
thể tiếp nhận văn hóa. 2- Văn hóa dƣới góc độ giá trị nó là cái đẹp, chỉ chứa cái đẹp
và các giá trị văn hóa là thƣớc đo mức độ nhân bản của con ngƣời. 3- Văn hóa đối lập
với tự nhiên. Văn hóa là tự nhiên có sự tác động của con ngƣời, do đó, nó mang tính
nhân sinh. 4- Văn hóa đƣợc hình thành trong một quá trình và đƣợc tích lũy qua

9


nhiều thế hệ tạo nên bề dày văn hóa trong lịch sử. Do tính lịch sử, văn hóa đƣợc duy
trì bằng truyền thống.
Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể
(bao gồm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên), là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hoá, khoa học, đƣợc truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
* Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam:
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của
cộng đồng 54 dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, đƣợc kế thừa và
tái sáng tạo qua nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh
đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ
phận của di sản văn hóa nhân loại. Có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lƣu và
kế thừa từ các nền văn minh và văn hóa của nhân loại.Những giá trị đó là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa văn hóa, văn minh của nhân loại với nền văn hóa bản địa lâu đời
của các dân tộc Việt Nam. Di sản văn hóa Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hóa phi
vật thể có sức sống mạnh mẽ đang đƣợc bảo tồn và phát huy trong đời sống của cộng

đồng các dân tộc Việt Nam. Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa thông qua Luật di sản văn hóa năm 2001 và đƣợc sửa đổi năm 2009.
* Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm:
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng đƣợc tái tạo và đƣợc lƣu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác. Ví dụ: tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam, các tác phẩm thành văn và
truyền miệng, lối sống, nếp sống, lễ hội truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục

10


truyền thống dân tộc (áo dài, áo bà ba, áo tứ thân…), nghề thủ công truyền thống
(làng gốm - Bát Tràng, tranh - Đông Hồ, dệt vải tơ tằm, điêu khắc tƣợng gỗ, đan lục
bình, đan giỏ, dệt thảm, dệt chiếu…).
1.2.2. Khái niệm giá trị di sản văn hoá dân tộc
Giá trị di sản văn hoá dân tộc là yếu tố cốt lõi của văn hóa, đƣợc sáng tạo và
kết tinh trong quá trình lịch sử của dân tộc và nhân loại. Giá trị di sản văn hóa là một
hệ thống các giá trị có ý nghĩa khách quan đƣợc quy định bởi thực tiễn lịch sử, bởi
tính thông tin rộng rãi.
Các giá trị di sản văn hoá đều biểu hiện các lợi ích của các lực lƣợng xã hội tiên
tiến. Các giá trị di sản văn hóa đều chứa đựng những điều tốt đẹp (chân, thiện, mỹ) và
luôn tạo ra các định hƣớng làm phát huy cái đúng, cái tốt, cái đẹp của Con ngƣời.
1.2.3. Giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc
Giáo dục GTDSVH là một quá trình xã hội đƣợc tổ chức có mục đích, có kế
hoạch. Trong đó, dƣới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối tƣợng giáo dục tích cực,

chủ động tiếp nhận, bổ sung và hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa truyền thống, tinh
hoa của dân tộc và nhân loại.
Giáo dục GTDSVH cho học sinh PTDTNT là nhà giáo dục xây dựng nội dung,
sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục phù hợp để nâng cao nhận thức; hình
thành thái độ, tình cảm tích cực; hình thành và phát triển hành vi và thói quen phù
hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cho học sinh, giúp học sinh có nhận thức,
thái độ và hành vi đúng đắn với các di sản văn hóa của dân tộc.
Nhân cách con ngƣời hình thành và phát triển chủ yếu trong lứa tuổi học sinh
và tƣơng đối hoàn chỉnh ở lớp cuối cấp THPT. Giáo dục nhà trƣờng nói chung, giáo
dục GTDSVH trong nhà trƣờng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong phát
triển và hoàn thiện nhân cách con ngƣời.
Giáo dục giá trị di sản văn hóa đƣợc hiểu là giáo dục sự tôn trọng và giữ gìn
các di sản văn hóa của dân tộc, giáo dục lòng thành kính, tôn thờ tổ tiên, thể hiện lòng
hiếu thảo, biết ơn những ngƣời đã sinh thành dƣỡng dục mình, giáo dục việc giữ gìn
nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, giáo dục lòng yêu đồng bào, lòng yêu đất nƣớc,
lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, giáo dục truyền thống hiếu học, tôn sƣ trọng
đạo, quan niệm tôn trọng phụ nữ, ngƣời lớn tuổi và giáo dục việc duy trì và bảo vệ
văn hóa bản địa - văn hóa làng xã.

11


1.2.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PTDT nội trú
1.2.4.1. Học sinh phổ thông dân tộc nội trú
Tại điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
Ban hành kèm theo Quyết định số:49 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ghi: "học sinh phổ thông dân tộc nội trú là
những thanh niên, thiếu niên là con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc
trong độ tuổi quy định, định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thuộc diện tuyển sinh vào học trường PTDTNT. Học sinh phổ thông dân tộc

nội trú được bố trí học tập ở hệ thống các trường nội trú và được nhà nước cấp kinh
phí đào tạo, được bố trí ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở tại khu ký túc xá của nhà trường
theo quy định" [10, tr. 04].
Điều lệ trƣờng trung học cũng đã quy định rõ nhiệm vụ của các trƣờng PTDTNT
là thực hiện: "Giáo dục học sinh DTNT về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước. Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng
nghề phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp. Tổ chức đời
sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDTNT. Có kế hoạch đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục" [2, tr. 2].
1.2.4.2. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PTDT nội trú
Thực tế khái niệm "Quản lý giáo dục", đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ "giáo dục", "Quản lý giáo dục" đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng nhất khi "Giáo dục" đƣợc coi là hoạt động diễn ra ở ngoài xã
hội. Còn khi "Giáo dục" đƣợc diễn ra trong ngành giáo dục (từ Bộ giáo dục - Đào tạo
đến cơ sở trƣờng học) hay các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp thì "Quản
lý giáo dục" đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý một hệ thống giáo dục, quản lý nhà
trƣờng, để hiểu một cách chính xác hơn về: "Quản lý giáo dục", ta xem xét những
quan niệm sau đây:
"Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến Nhà trƣờng,
làm cho nó tổ chức đƣợc tối ƣu quá trình dạy học, giáo dục theo đƣờng lối và nguyên
tắc giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt
Nam bằng cách đó đạt đƣợc mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới".

12


Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh sáng

tạo, năng động tự chủ biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và
xã hội" [16].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ vận hành theo đƣờng lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục
đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất" [15].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát nhƣ sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục,
nhằm đảm bảo cho các thành tố trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự
phát triển mở rộng cả về chất lượng và số lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Trong phạm vi trường học quản lý được hiểu là những biện pháp tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới tất cả các mắt xích, các đối tượng
trong nhà trường, nhằm chỉ huy, điều hành nhà trường vận hành theo mục tiêu
đặt ra.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề
xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục còn đƣợc xem nhƣ
quản lý một hệ thống giáo dục. gồm tập hợp các cơ sở giáo dục nhƣ trƣờng học, các
trung tâm kỹ thuật - hƣớng nghiệp dạy nghề mà đối tƣợng quản lý là đội ngũ giáo
viên, HS cơ sở vật chất kỹ thuật các phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
và học tập.
Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh PTDT nội trú là
việc đẩy mạnh các biện pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động
giáo dục văn hóa truyền thống phù hợp với tâm lý, tình cảm của từng lứa tuổi thông
qua các hoạt động ngoại khoá, các hội thi, hội diễn văn hóa, văn nghệ dân gian truyền
thống; đẩy mạnh các phong trào hƣớng về cội nguồn, đền ơn đáp nghĩa,… nhằm tạo
môi trƣờng thuận lợi để học sinh tự hấp thụ, tự hiểu và tự nguyện tham gia từ đó đi
đến ham thích các hoạt động tìm hiểu các giá trị văn hóa truyền thống.


13


Quản lý giáo dục giá trị văn hóa dân tộc cho học sinh PTDT nội trú là những
biện pháp tác động của chủ thể quản lý tới các quá trình giáo dục GTDSVH, giáo
viên, học sinh, các lực lượng liên đới nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị truyền
thống, văn hóa của dân tộc, địa phương.

Khi thực hiện hoạt động giáo dục GTDSVH cho học sinh nhà trƣờng còn là
đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn ra các hoạt động GD
cho tập thể HS, sinh viên. Quản lý trƣờng học là một bộ phận của QLGD, nhà
trƣờng là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối giáo
dục, phƣơng pháp, nguyên tắc, nguyên lý giáo dục trong phạm vi trách nhiệm
của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo đƣợc quy định cho từng
cấp học, ngành học.
Quản lý nhà trƣờng là QLHĐGD của giáo viên, QLHĐHT của HS,
QL nhân sự, QLHS, QLCSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy
và học. Theo Giáo sƣ Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là
thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý GD của Đảng để tiến
tới mục đích GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
từng HS” [10, tr.71]
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng là quản lý toàn bộ con ngƣời cùng hoạt động
giáo dục và điều kiện phục vụ; huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn lực
để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trƣờng.
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh
các trƣờng PT dân tộc nội trú
1.3.1. Mục tiêu giáo dục giá trị di sản văn hoá dân tộc cho học sinh các trường PT
dân tộc nội trú
Giáo dục GTDSVH cho học sinh PTDTNT nhằm giúp học sinh nhận thức đƣợc

các giá trị của DSVH dân tộc trên đất nƣớc và của địa phƣơng, qua đó giáo dục lòng tự
hào dân tộc, địa phƣơng, ý thức, thái độ và hành vi bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, di
sản văn hóa của dân tộc, của địa phƣơng, của dân tộc.

14


×