Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(SKKN 2022) Sử dụng công cụ tư duy khi củng cố ôn tập chủ đề Thành phần hóa học của tế bào Sinh học 10 THPT nhằm phát triển năng lực của học sinh tại trường PT Nguyễn Mộng Tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.83 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sau 19 năm dạy học tại thường THPT, tôi nhận thấy ý thức học tập của học
sinh ngày nay đang ngày càng giảm sút. Rất nhiều học sinh có thái độ thờ ơ, khơng
có động lực để phấn đấu. Rất đơng học sinh khơng cịn hứng thú và nhàm chán với
việc học. Ngun nhân đến từ nhiều phía, một phần do tâm lý lứa tuổi dễ xao
động, kém tập trung, một phần đến từ cách học tập hiện nay còn thụ động, học sinh
vẫn còn tâm lý đọc - chép, học vẹt, chạy theo điểm số và các kỳ thi dẫn đến sức ép
học tập ngày càng trở nên nặng nề, cũng có thể do chương trình quá nặng, hay do
cách dạy của giáo viên, bài học không lôi cuốn, không hấp dẫn học sinh….
Vậy làm thế nào để kích thích hứng thú học tập của học sinh? Theo tôi, trước
tiên, học sinh phải tìm thấy niềm vui trong chính các tiết học. Các em phải hiểu
bài, được chủ động tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức mới, nắm chắc và
hiểu sâu bài để hoàn thành các bài tập, đạt điểm cao trong các bài thi, bài kiểm
tra….thì các em mới có động lực, có niềm vui và hứng thú trong học tập.
Để giúp học sinh có kết quả học tập tốt, có hứng thú, có niềm vui trong học
tập, nhiệm vụ của người giáo viên không những phải cung cấp cho học sinh một
vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh cách học,
khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu, tự ơn tập, hệ thống hóa kiến thức để tìm hiểu
và nắm bắt tri thức. Đồng thời hỗ trợ cho học sinh có cách tiếp nhận tri thức, củng
cố ơn tập, khắc sâu kiến thức khoa học, tôi đã sử dụng cơng cụ tư duy để hệ thống
hóa, ơn tập kiến thức ở nhà. Qua thời gian, tôi thấy việc sử dụng các công cụ tư
duy đã hỗ trợ học sinh rất nhiều trong việc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
việc học tập bài mới, hiệu quả, tích cưc hơn khi học bài cũ và giúp học sinh hứng
thú học tập hơn rất nhiều.
Tôi chọn áp dụng vào chương trình sinh học 10 vì học sinh lớp 10 THPT là
lớp đầu cấp, các em bắt đầu làm quen với một mơi trường mới, bạn mới, thầy cơ
mới và có thể là cách học tập mới. Có nhiều học sinh khi ở cấp THCS có học lực
khá nhưng khi lên THPT thì học lực ngày càng giảm dần, các em gặp rất nhiều khó
khăn trong học tập. Khả năng tiếp thu giảm, dần dần các em sẽ thờ ơ với việc học
hành, và học khơng có mục tiêu


Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Sử dụng công cụ tư duy nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tại trường PT Nguyễn
Mộng Tuân khi củng cố, ơn tập chủ đề Thành phần hóa học của tế bào - Sinh
học 10”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các biện pháp sử dụng các công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc dạy học chủ đề: Thành phần hóa học
của tế bào, Sinh học 10.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng các công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh khi củng cố, ơn tập Thành phần hóa học của tế bào, Sinh học 10 tại
Trường PT Nguyễn Mộng Tuân nói riêng và bậc THPT nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Chương trình phổ thơng và chun sâu của Bộ giáo dục về: Thành phần hóa
học của tế bào.
- Các tài liệu về lý luận dạy học Sinh học, dạy học tiếp cận năng lực, năng lực
giải quyết vấn đề, sách giáo khoa, sách tham khảo về: Thành phần hóa học của tế
bào. …
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Trực tiếp dự giờ giáo viên phổ thơng, quan sát q trình giải quyết vấn đề của
học sinh theo nhóm, từ đó đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng các công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh tại trường PT Nguyễn Mộng Tuân khi củng cố, ôn tập chủ đề: Thành phần
hóa học của tế bào - Sinh học 10
1.6. Những đóng góp mới của đề tài

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học Sinh học nói chung, Thành phần hóa học của tế bào nói
riêng.
- Xây dựng quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học Sinh học.
- Đề xuất biện pháp sử dụng công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chủ đề: Thành phần hóa học của tế bào,
Sinh học 10.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong
dạy học Sinh học ở THPT.
2. NỘI DUNG
2.1. Thực trạng về việc sử dụng các công cụ tư duy nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường THPT.
Về giáo viên
- Giáo viên đã có chuyển biến về việc sử dụng các phương pháp, biện pháp
dạy học phát huy tính tích cực của học sinh tuy nhiên vẫn cịn mang tính đối phó,
trình diễn khi có người dự giờ trong khi việc phát triển năng lực nói chung và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng địi hỏi cả q trình mang
tính chất thường xun.
2


- Đa số giáo viên còn e ngại trong việc nghiên cứu tài liệu đầu tư cho công tác
soạn giảng, sáng tạo các hoạt động dạy học cũng như việc tự thiết kế sơ đồ hóa, dự
án học tập nhằm phát triển năng lực rất tốn công sức và mất thời gian nên chủ yếu
vẫn bám vào các câu lệnh có sẵn trong sách giáo khoa.
Về học sinh
Trong một buổi sinh hoạt tập thể với học sinh, tôi đã đặt ra một vấn đề: “Hãy
chia sẻ những khó khăn của em trong quá trình học tập”, đa số các em chia sẻ là
không hiểu hết bài trên lớp, kiến thức dài, khó nhớ, khó thuộc... Như vậy, qua thời

gian, việc học của các em sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn sau: Học bài trên lớp
Khơng hiểu bài
Khó nhớ
Khó thuộc
Điểm kém
Mất hứng thú học tập.
2.2. Phương pháp cải tiến thực trạng về sử dụng công cụ tư duy để giải
quyết vấn đề.
2.2.1. Các nội dung sử dụng công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân qua củng cố, ôn tập
chủ đề Thành phần hóa học của tế bào.
Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước: Bài này giới thiệu các nguyên tố chính
cấu tạo nên tế bào, vai trò của nguyên tố vi lượng, đại lượng, phân biệt được
nguyên tố vi lượng, đại lượng; nắm được cấu trúc hóa học của phân tử nước và giải
thích được vai trị của nước đối với tế bào. Thơng qua bài học để vận dụng kiến
thức giải thích một số hiện tượng trong thực tế cuộc sống như việc bảo quản thức
ăn, bảo quản nông sản hay cách uống nước để tăng cường sức khỏe, v.v...
Bài 4. Cacbohidrat và lipit: Đây là đại phân tử hữu cơ đầu tiên học sinh được
biết đến, ngoài việc nắm được các đại phân tử được cấu trúc từ các phân tử, phân
tử được cấu trúc từ nguyên tử, học sinh còn liệt kê và phân biệt các loại đường
đơn, đường đôi, đường đa, trình bày được chức năng các loại đường trong cơ thể
sinh vật. Nắm được cấu trúc và chức năng các loại lipit, so sánh lipit với
cacbohidrat.
Bài 5: Protein: Protein là một đại phân tử hữu cơ có tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự sống, chiếm trên 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào. Bài
học giới thiệu về cấu trúc và chức năng các loại protein, qua bài học học sinh phải
phân biệt được các mức độ cấu trúc của protein, nêu được chức năng của protein
và đưa ra được ví dụ minh họa. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc của
protein và giải thích được ảnh hưởng của từng yếu tố đến chức năng của protein.
Liên hệ với thực tế trong việc bảo quản protein, chế độ ăn uống hợp lí để tăng

cường sức khỏe...
Bài 6: Axit nucleic: Đây là phần nội dung cực kì quan trọng trong chương
trình sinh học THPT. Cấu trúc và chức năng của ADN, ARN là nội dung cốt lõi của
di truyền phân tử. Bài học giới thiệu về thành phần hóa học của một nucleotit, mơ
tả cấu trúc phân tử ADN, ARN, chức năng của 2 đại phân tử này và so sánh tìm ra
3


được điểm giống nhau, khác nhau của ADN và ARN. Mặc dù trong bài này ADN
và ARN chỉ được giới thiệu là các đại phân tử hữu cơ mà chưa đi vào cơ chế di
truyền ở cấp phân tử nhưng đây là kiến thức cơ bản, nền tảng cho phần di truyền ở
lớp 12.
2.2.2. Xây dựng, quy trình sử dụng công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề trong dạy học Sinh học ở trường THPT.
2.2.2.1. Giới thiệu các công cụ tư duy
Công cụ tư duy là hình thức ghi chép bằng cách kết hợp đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực nhằm mục đích tìm tịi, đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...
Công cụ tư duy là một cơng cụ tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ
thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Gồm các công cụ tư duy sau:
1. Biểu đồ trình tự các bước
Biểu đồ

Biểu đồ trình tự các bước thường được dùng để nhận rõ các bước khi giải
quyết vấn đề. Trong trường hợp này, bạn phải ghi ra được các bước tiến hành giải
quyết vấn đề vào mỗi ô. Học sinh sẽ ghi thêm các câu hỏi trong khi giải quyết vấn
đề. Viết những thứ cần nhấn mạnh và cả ý kiến đóng góp từ người khác.
2. Biểu đồ Venn.


Biểu đồ
Biểu đồ Venn giúp liệt kê và tổng kết các điểm giống nhau (hoặc cùng địa
điểm) và điểm khác nhau (hoặc khác địa điểm) về các ý tưởng, thực tế, quan
điểm…vv. Khi so sánh một sự vật/hiện tượng nào đó, thơng thường ta chỉ nhìn
thấy sự khác nhau khi so sánh, nhưng với biểu đồ venn, cả sự khác nhau và sự
giống nhau đều được nhận biết
4


3. Biểu đồ hình ảnh; Biểu đồ truyền cảm hứng
Biểu đồ

4. Biểu đồ với nhiều quan điểm/góc nhìn: X,Y,W
Biểu đồ.

Với biểu đồ này, bạn sẽ tập trung vào xem xét 1 nhận định dưới nhiều góc
cạnh, tránh được lan man nhận định đã được thiết lập đó cũng hướng sự tập trung
đồng thời hạn chế các nhận định khác.
Học sinh có thể đặt 3 góc nhìn cho biểu đồ Y, 4 góc nhìn cho biểu đồ X và 5
góc nhìn cho biểu đồ W.
5. Biểu đồ ma trận (matrix)
Biểu đồ
5


6. Biểu đồ Sứa
Biểu đồ:

.
Viết sự kiện/vấn đề ở phần đầu sứa

Viết các nguyên nhân ở phần tua sứa. Trong một số trường hợp nguyên nhân
không trực tiếp liên quan tới vấn đề/sự kiện, lúc này bạn có thể viết mơ tả tại sao
bạn nghĩ nó là ngun nhân, nếu bạn có dữ liệu/thơng số hỗ trợ thì cũng viết ra
Nhìn lại tổng thể, đưa ra lời giải thích logic về sự kiện/vấn đề cho thấy rõ lý
do và khả năng xảy ra các lý do đó
7. Biểu đồ khái niệm.
Biểu đồ.

6


Cách sử dụng biểu đồ.
1- Nghĩ về chủ đề/sự việc cần tìm hiểu và đưa vào hình trịn trung tâm
2- Lựa chọn các chủ đề/sự việc có mối liên hệ với sự việc đang xem xét viết
vào các hình trịn vệ tinh (bạn có thể thêm hoặc bớt trong khi viết)
3- Kết nối quan hệ về sự việc/chủ đề bằng các đường thẳng
Chia sẻ với bạn bè trong nhóm hoặc trong lớp học để lấy thêm ý kiến .
4- Nhìn lại tổng thể biểu đồ và đưa ra kết luận cho toàn bộ mối liên hệ của
chủ đề/sự việc cần tìm hiểu.
8. Biểu đồ kim tự tháp
Biểu đồ

Cách sử dụng biểu đồ.
a. Theo chiều từ dưới lên trên
1- Ở tầng dưới cùng của biểu đồ, viết tồn bộ ví dụ, thông tin và các ý tưởng
thu thập được, không cần viết cả câu dài mà chỉ cần viết vắn tắt/ngắn gọn/từ khóa
2- Trong khi viết các thơng tin, bạn sẽ quyết định hướng tập trung vào kết
luận cuối cùng của bạn.
Tầng 2 của biểu đồ bạn viết ra các luận cứ bao gồm các thơng tin và ý kiến có
thể liên quan tới kết luận

3- Sau khi xem xét thông tin ở tầng số 2, bạn đưa ra luận điểm/kết luận cuối
cùng vào phần đỉnh của biểu đồ.
b. Theo chiều từ trên xuống dưới
1- Viết luận điểm/kết luận của bạn vào phần đỉnh của biểu đồ
2- Viết các luận cứ/quan điểm ủng hộ kết luận của bạn vào tầng số 2.
3- Ở tầng số 3 (đáy) viết các dữ liệu thực tế để ủng hộ quan điểm ở tầng số 2
Sử dụng dữ liệu thực tế được viết ở tầng số 3 (đáy) cùng với các quan điểm
ủng hộ ở tầng số 2 để củng cố/khẳng định kết luận cuối cùng của bạn
9. Biểu đồ xương cá
Biểu đồ
7


Cách sử dụng biểu đồ
- Biểu đồ có thể dùng để tìm ra nguyên nhân và cải thiện các đặc tính liên quan.
- Sự việc được đưa vào phần đầu cá. Các yếu tố và nguyên nhân có liên quan
tới sự việc đưa vào phần xương ở thân cá (xương đường thẳng và xương chấm),
viết thêm cả phần phân tích các nguyên nhân vào biểu đồ. Biểu đồ giúp bạn nhận
ra vấn đề và nguyên nhân, bạn sẽ tìm ra biện pháp ngăn chặn và cải thiện vấn đề.
- Học sinh có thể tăng hoặc giảm số lượng xương cá của biểu đồ.
10. Biểu đồ hình bướm
Biểu đồ

Cách sử dụng biểu đồ.
Viết chủ đề vào phần trung tâm biểu đồ, đưa các quan điểm ủng hộ và không
ủng hộ vào hai bên cánh. Biểu đồ giúp bạn nhìn nhận vấn đề từ cả 2 quan điểm trái
chiều, bạn sẽ hiểu sâu sắc hơn về sự việc.
2.2.2.2. Nguyên tắc sử dụng các công cụ tư duy nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
- Phải đảm bám sát mục tiêu và nội dung bài học.

Đầu tiên, GV cần xác định mục tiêu bài học. Dựa và mục tiêu đối chiếu với
phạm vi áp dụng của 10 công cụ tư duy để lựa chọn cơng cụ phù hợp. Có thế có
nhũng nội dung kiến thức phù hợp với việc sử dụng nhiều hơn một cơng cụ, khi đó
giáo viên phải quyết định lựa chọn công cụ tối ưu nhất
- Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và thực tiễn.
Khi sử dụng cơng cụ tư duy phải lựa chọn các từ khóa của phần nội dung định
trình bày, đảm bảo nội dung được trình bày một cách ngắn gọn, súc tích, đúng đắn,
8


khoa học và có tính thực tiễn. Tránh trình bày dài dòng, lan man hay chép lại
nguyên văn câu chữ theo sách giáo khoa, làm như thế có khi sử dụng công cụ tư
duy không những không làm đơn giản hóa được kiến thức, mà cịn thêm thao tác,
gây rườm rà, gây khó nhớ, khó học cho học sinh.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, khắc sâu kiến thức trọng tâm
Kiến thức trọng tâm trong mỗi bài học là phần cốt lõi mà học sinh phải đạt
được khi học bài. Để nắm vững và khắc sâu kiến thức đòi hỏi HS phải thực hiện
nội dung bài học thông qua các cơng cụ tư duy một cách tồn vẹn, hệ thống thông
qua các thao tác tư duy so sánh, khái quát hóa,...
- Phải đảm bảo khả năng phát triển tư duy cho học sinh
Với công cụ tư duy, bước đầu HS sẽ rèn luyện được khả năng diễn đạt, phân
tích và giải thích khi đọc hình ảnh cơng cụ tư duy. Sau đó với việc tự xây dựng
kiến thức bằng cơng cụ tư duy thì khả năng tư duy của HS cũng được nâng lên: rèn
luyện kỹ năng quan sát, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, các thao tác tư duy, phát
triển năng lực tư duy logic, độc lập, linh hoạt. Qua đó, phát triển năng lực phát
hiện, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra và hình
thành phẩm chất của người lao động mới.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ.
Hình ảnh trình bày của Cơng cụ tư duy phải bắt mắt, có sự kết hợp hài hịa
các màu sắc, hình ảnh đặc trưng và thể hiện tính thẩm mỹ, cá tính, nét riêng độc

đáo của từng HS, kích thước phải vừa phải, sát nội dung, phù hợp thực tế.
2.2.2.3. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Sinh học
Dựa trên quy trình chung phát triển năng lực cho người học của GS.TS Lê
Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội chúng tơi xây dựng quy trình phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho HS gồm có 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: GV giới thiệu khái quát về năng lực giải quyết
vấn đề
Bước 2: GV hướng dẫn HS trải nghiệm hoạt động giải
quyết vấn đề
Bước 3: HS lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết
Sơ đồ 1: Quy trình phát triển
năng
vấn
đề lực giải quyết vấn đề
Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động giải quyết vấn đề
và phát triển năng lực
Có thể cụ thể hóa một cách chi tiết các bước như sau:
9


* Bước 1: Giáo viên giới thiệu khái quát về năng lực giải quyết vấn đề
Giáo viên giới thiệu khái quát năng lực giải quyết vấn đề gồm 4 thành tố và
15 chỉ số hành vi cần đạt để học sinh chủ động nắm bắt trước. Đây là phần định
hướng cho học sinh khi bước vào quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
* Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm hoạt động giải
quyết vấn đề: Giáo viên phân tích nội dung bài học, xác định các đơn vị kiến thức
có thể xây dựng thành các công cụ như câu hỏi, bài tập, bài tập tình huống, bài
tốn nhận thức, dự án học tập, sơ đồ…kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực hướng dẫn học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
* Bước 3: Học sinh lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề

học sinh thảo luận, tiến hành hoạt động giải quyết vấn đề theo các bước:
đún
g

Tìm hiểu vấn đề

iải
phá
p
chư
a
G

Xác định cách thức GQVĐ, tìm giải pháp
Giải pháp
đúng

Thực hiện, trình bày giải pháp cho vấn đề
Sơ đồ 2. Các bước hoạt động năng lực giải quyết vấn đề
* Bước 4: Đánh giá hoạt động giải quyết vấn đề và phát triển năng lực
Giáo viên và học sinh đánh giá Khái
hoạt động
giải mở
quyết
vấnvấn
đề đề
của học sinh theo
quát hóa;
rộng
tiêu chí sau mỗi lần học sinh hoạt động, phân tích điểm đạt được và chưa đạt được

trong q trình giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá việc rèn luyện các kĩ năng giải
quyết vấn đề với mục đích vừa phản hồi thơng tin để điều chỉnh thao tác, vừa cho
học sinh thấy được sự tiến bộ của mình trong việc sử dụng các kĩ năng, để có động
lực thúc đẩy việc học và phát triển năng lực.
2.2.3. Các biện pháp sử dụng công cụ tư duy phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi dạy chủ đề
Thành phần hóa học của tế bào, Sinh học 10.
Sử dụng công cụ tư duy làm cho học sinh chú ý và muốn khám phá, tìm tịi để
giải quyết được các vấn đề được nêu ra .
Như vậy cơng cụ tư duy vừa có chức năng định hướng tìm tịi, vừa có chức
10


năng tổ chức hoạt động nhận thức, vừa mã hóa để tải được một dung lượng kiến
thức, kĩ năng nhất định. Công cụ tư duy được gia công sư phạm hợp lí sẽ là một
động lực tâm lí kích thích tìm tịi, tranh cãi tìm cách giải đáp, phát hiện ra vấn đề
mới qua đó rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề.
2.2.3.1. Ví dụ minh họa:
Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước. Trước hết chúng ta phải xác định được
mục tiêu của bài dạy. Từ các mục tiêu cụ thể để lựa chọn và sử dụng loại công cụ
phù hơp. Theo Sinh học 10 - Sách giáo viên, sau khi học xong bài này, học sinh
cần:
- Nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên TB
- Nêu được vai trò nguyên tố vi lượng đối với tế bào
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đại lượng
- Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định các đặc tính lí
hóa của nước.
- Trình bày vai trị của nước đối với tế bào.
Như vậy trong bài này có các yêu cầu là: “Nêu”, “Phân biệt”, “Giải thích”,
“Trình bày”. Sau khi xác định được mục tiêu của bài, giáo viên cần liệt kê các

yêu cầu về mặt nhận thức, đối chiếu với phạm vi áp dụng của 10 công cụ tư duy để
lựa chọn công cụ phù hợp.
Ở mục I: Các nguyên tố hóa học. Học sinh cần nắm được các nguyên tố có
trong giới hữu cơ, giới vơ cơ. Tơi chọn sử dụng biểu đồ hình bướm.
Ví dụ 1: Sử dụng biểu đồ hình bướm để phân biệt thế giới sống và không sống.
Viết chủ đề “Thế giới vật chất” vào phần trung tâm biểu đồ, 2 cánh là thế giới
sống và thế giới khơng sống, sau đó tiếp tục hồn thiện biểu đồ bằng các đặc điểm
của thế giới sống, thế giới không sống vào 2 bên cánh. Biểu đồ sẽ giúp HS nhìn
nhận vấn đề từ cả 2 quan điểm trái chiều, từ đó HS sẽ hiểu sâu sắc hơn về thế giới
vật chất xung quanh chúng ta .

Hình 1: Biểu đồ phân biệt thế giới sống và thế giới khơng sống
Ví dụ 2: Sử dụng biểu đồ Venn khi dạy phần: Nguyên tố đại lượng và vi lượng.
Khi dạy học sinh về nguyên tố đại lượng, vi lượng tôi chọn sử dụng biểu đồ
Venn. Biểu đồ Venn giúp liệt kê và tổng kết các điểm giống nhau và điểm khác
11


nhau của nguyên tố đại lượng và vi lượng. Thông qua dạy kiến thức về nguyên tố
đại lượng và vi lượng, GV hướng dẫn HS cách sử dụng và phạm vi áp dụng của
biểu đồ Venn

Hình 2: Biểu đồ Venn so sánh nguyên tố đa lượng và vi lượng
Sau đó GV đặt câu hỏi:
- Biểu đồ Venn thường được sử dụng trong những trường hợp nào?
- Cách sử dụng biểu đồ Venn?
Mục II. Nước và vai trò của nước đối với tế bào
- GV sử dụng sơ đồ câm, sau đó cho học sinh hồn thiện sơ đồ
- GV dẫn dắt HS bằng câu hỏi :
- Hãy nêu các hiểu biết của em về nước?

- Sau đó GV liệt kê hết các chia sẻ của học sinh hiểu biết của mình về nước
lên bảng.
- GV đặt vấn đề: Nước là một dạng vật chất rất quen thuộc với chúng ta, tuy
nhiên từ việc liệt kê những hiểu biết của các em về nước chúng ta thấy các nội
dung liên quan về nước ở đây đang rất dàn trải, lộn xộn. Để có một cách nhìn khoa
học về nước, chúng ta sẽ xem xét nước với 3 quan điểm, hoăc 3 góc nhìn như sau
- Cho sơ đồ hình chữ Y với 3 góc nhìn: Cấu trúc, đặc tính, vai trị.
- Yêu cầu học sinh liệt kê các ý vào 3 góc nhìn đó.
Sau khi hồn thiện biểu đồ, GV hướng dẫn HS khi xem xét một sự vật, hiện
tượng cần xem xét với nhiều góc nhìn khác nhau. Với các sự vật hiện tượng có
nhiều hơn 3 góc nhìn, chúng ta sử dụng sơ đồhình chữ X, W….
Ví dụ 3: Sử dụng biểu đồ hình chữ Y để dạy phần: Nước và vai trò của
nước đối với tế bào

12


Hình 3: Nước và vai trị của nước đối với tế bào
Bài 4: Cacbohidrat và lipit
Mục tiêu của bài: Sau khi học bài này, học sinh cần:
- Liệt kê tên các loại đường đơn, đường đơi, đường đa có trong cơ thể sinh vật
- Trình bày được chức năng các loại đường trong cơ thể sinh vật
- Liệt kê các loại lipit và chức năng từng loại trong cơ thể sinh vật.
Như vậy, tùy thuộc vào cách đặt vấn đề và định hướng suy nghĩ cho học sinh,
có nhiều loại cơng cụ tư duy có thể sử dụng để dạy bài này như biểu đồ matrix,
biểu đồ khái niệm, biểu đồ xương cá, biểu đồ hình ảnh. Tuy nhiên, như đã đặt vấn
đề ban đầu, việc sử dụng biểu đồ không chỉ là để dạy nội dung kiến thức mà cịn
thơng qua việc dạy nội dung kiến thức để giới thiệu, cung cấp, hướng dẫn sử dụng
các loại biểu đồ cho học sinh. Trong bài này tôi chọn biểu đồ xương cá khi dạy
phần Cacbohidrat và biểu đồ hình ảnh khi dạy phần Lipit.

Ví dụ 4: Sử dụng biểu đồ xương cá khi dạy phần: Cacbohidrat

Hình 4: Cấu trúc chức năng các loại Cacbohidrat
Ví dụ 5: Sử dụng biểu đồ hình ảnh khi dạy phần Lipit
13


Hình 5: Cấu trúc và chức năng các loại lipit
Bài 5: Protein. Sau khi học bài này học sinh phải:
- Phân biệt được các mức độ cấu trúc của prôtêin: Cấu trúc bậc 1, Cấu trúc
bậc 2, Cấu trúc bậc 3, Cấu trúc bậc 4.
- Nêu được chức năng 1 số loại prôtêin và đưa ra các VD minh họa.
- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của prơtêin và giải thích ảnh
hưởng của những yếu tố này đến chức năng của prôtêin.
Như vậy, ở bài này, mức độ nhận thức cần đạt được là: “ Nêu”, “giải thích”,
phân biệt. Với 5 cơng cụ đã sử dụng ở bài 3 và bài 4, sử dụng biểu đồ các bước khi
dạy các bậc cấu trúc của protein và biểu đồ sứa khi dạy chức năng của protein sẽ
làm đơn giản hóa kiến thức, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ hơn rất nhiều.
Ví dụ 6: Sử dụng biểu đồ các bước khi dạy phần: Các bậc cấu trúc của Protein
Bậc 1: Các axit amin liên kết với nhau thành 1
chỗi polipeptit dạng mạch thẳng
Bậc 2: Là dạng xoắn lò xo hoặc gấp nếp của cấu
trúc bậc 1
Bậc 3: Cấu trúc bậc 2 tiếp tục xoắn tạo thành cấu
trúc không gian 3 chiều
Bậc 4: Gồm 2 hay nhiều chuỗi polipeptit liên kết
với nhau tạo nên cấu trúc đặc trưng.
Hình 6: Các bậc cấu trúc của Protein
Sau khi giới thiệu nội dung cấu trúc các bậc của Protein, các liên kết có trong
từng bậc cấu trúc, sự bền vững hơn qua từng bậc cấu trúc, GV củng cố kiến thức

14


và hướng dẫn cách sử dụng biểu đồ bằng hệ thống câu hỏi sau:
- Các liên kết có trong từng bậc cấu trúc?
- Tại sao bậc cấu trúc càng cao thì cấu trúc càng bền vững?
- Mối liên hệ kế thừa giữa các bậc cấu trúc?
- Vậy biểu đồ các bước thường được sử dụng trong những trường hợp nào
Ví dụ 7: Sử dụng biểu đồ Sứa khi dạy phần: Chức năng của Protein

Hình 7: Biểu đồ thể hiện chức năng của Protein
Bài 6: Axit nucleic
Mục tiêu về nhận thức, sau khi học xong bài này học sinh phải:
- Nêu được thành phần hóa học của một nuclêotit.
- Mơ tả được cấu trúc của phân tử AND và ARN.
- Trình bày được các chức năng của AND và ARN.
- So sánh được cấu trúc và chức năng của AND và ARN.
Sau khi xác định được mục tiêu bài học, loại trừ các công cụ đã được sử dụng,
tôi chọn biểu đồ ma trận để dạy bài 6. Thưc ra, biểu đồ ma trận là dạng biểu đồ
quen thuộc, học sinh đã gặp và sử dụng rất nhiều. Giáo viên chỉ cần cho biểu đồ
câm và yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học kết hợp nghiên cứu SGK để hồn
thành biểu đồ.
Ví dụ 8: Sử dụng biểu đồ ma trận khi dạy bài Axit nucleic.
Điểm phân biệt
ADN
ARN
Cấu tạo hóa học
Cấu trúc không gian
Chức năng
2.2.3.2. Sản phẩm của học sinh: ( Phụ lục)

2.3. Thực nghiệm sư phạm
2.3.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng cơng cụ tư duy dạy học theo kiểu
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua chủ đề Thành phần hóa học
15


của tế bào, Sinh học 10.
2.3.2. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trên 2 lớp 10A1 (sĩ số 43) và 10A2 (sĩ số 41),
trường PT Nguyễn Mộng Tuân, 2 lớp trên có trình độ tương đương, lớp 10A1 là
lớp dạy thực nghiệm, còn lớp 10A2 là lớp đối chứng. Lớp 10A1 sử dụng công cụ
tư duy theo phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, còn lớp 10A2 dạy
theo giáo án truyền thống.
2.3.3. Kết quả thực nghiệm
Sau khi dạy theo tiến trình dạy học như giáo án trên tại lớp 10A1 và dạy lớp
10A2 theo giáo án thông thường, tôi thu được kết quả như sau:
Về định tính
Đối với học sinh :
+ Học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản dễ dàng, nhẹ nhàng từ đó hứng thú
trong học tập và theo giờ giảng lý thuyết chăm chú.
+ Học sinh nắm vững các phương pháp cơ bản và cách nhận biết các dạng bài
tập.
+ Học sinh nắm được phương pháp giải bài tập theo dạng chủ đề.
+ Học sinh phát huy tính tích cực ,kỹ năng rèn luyện so sánh tư duy trừu
tượng.
+ Chất lượng học sinh tăng lên rõ rệt đảm bảo chính xác 100% học sinh hiểu
bài và vận dụng được sau khi học .
Đối với giáo viên
+ Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng, khả năng bao quát

kiến thức, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
+ Giáo viên đam mê với công việc, luôn không ngừng học hỏi tích luỹ chun
mơn nghiệp vụ, đúc rút kinh nghiệm.
+ Trong công tác giảng dạy cần đổi mới phương pháp dạy học, tìm ra phương
pháp dạy học phù hợp trong từng bài dạy từng chủ đề môn học .
+ Khi dạy học cần có sự nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, đặc điểm tình
hình học sinh để đưa ra kế hoạch bài học sát với khả năng của học sinh, chọn lọc
hệ thống bài tập phù hợp, có cách hướng dẫn hợp lý, dễ hiểu giúp học sinh dễ vận
dụng.
Về định lượng.
Kết quả khảo sát qua bài kiểm tra.
Điểm

Điểm 8 ÷ 10

Điểm 6,5 ÷ < 8

10A1

21

15

Điểm 5 ÷ < 6,5

Điểm dưới 5

Lớp
7


1
16


10A2
7
12
18
8
- Kết quả khảo sát trên các đối tượng HS ( 84 HS )
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi thiết kế, sưu tầm và sử dụng được các bài tập tình huống vào giảng
dạy phần kiến thức sử dụng các công cụ tư duy khi dạy chương Thành phần
hóa học của tế bào - Sinh học 10 - THPT cho từng đối tượng học sinh tôi thấy tự
tin hơn khi giúp các em tiếp thu phần kiến thức trừu tượng này.
Về phía học sinh, các em cũng tỏ ra hứng thú hơn, tự tin, bớt lúng túng khi
giải quyết các bài tập này sau khi được tiếp cận với hệ thống các bài tập tình huống
được nêu trong sáng kiến kinh nghiệm.
Thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau:
3.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài làm rõ: khái niệm công cụ tư duy, nguyên tắc sử
dụng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Cơ sở thực tiễn của đề tài
khẳng định việc sử dụng công cụ tư duy phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT hiện nay chưa được chú trọng, còn rất
hạn chế mặc dù vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là rất
quan trọng đáp ứng mục tiêu, chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực.
3.1.2. Phân tích cấu trúc, nội dung chủ đề Thành phần hóa học của tế bào, từ
đó xác định được nội dung kiến thức có thể thiết kế được các công cụ tư duy phù
hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
3.1.3. Thiết kế được quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy

học Sinh học bao gồm 4 bước: (1) Giáo viên giới thiệu khái quát về năng lực giải
quyết vấn đề; (2) Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm hoạt động giải quyết
vấn đề; (3) Học sinh lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề; (4)
Đánh giá kết quả hoạt động giải quyết vấn đề và phát triển năng lực.
3.1.4. Hoạt động giải quyết vấn đề bao gồm các bước: (1) Tìm hiểu vấn đề;
(2) Xác định cách thức giải quyết vấn đề, tìm giải pháp; (3) Thực hiện, trình bày
giải pháp cho vấn đề; (4) Khái quát hóa, mở rộng vấn đề.
3.1.6. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá đối với việc sử dụng công cụ tư
duy nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Sinh
học chủ đề Thành phần hóa học của tế bào nói riêng và Sinh học ở THPT nói
chung.
3.1.7. Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường PT Nguyễn Mộng Tuân kết
quả thu được bước đầu đánh giá được hiệu quả của đề tài, khẳng định tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Cần có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các công cụ tư duy,
17


phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh nói
riêng và phát triển năng lực của học sinh nói chung cho giáo viên môn Sinh học ở
THPT để nâng cao năng lực chuyên mơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Sinh học.
3.2.2. Do hạn chế về thời gian và điều kiện, đề tài mới đi sâu vào biện pháp sử
dụng công cụ tư duy để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
phạm vi chủ đề Thành phần hóa học của tế bào, Sinh học 10. Hy vọng rằng trong
thời gian tới sẽ có những nghiên cứu bổ sung và triển khai ứng dụng đại trà kết quả
nghiên cứu theo hướng này.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, khơng sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trần Thị Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu các công cụ tư duy (Thinking Tools)
4. Sách giáo viên - Sinh học 10, NXB Giáo dục.
5. Sách giáo khoa - Sinh học 10, NXB Giáo dục.
18


6. Các công văn CV 3535; CV 791; CV 5555; CV 4612

19



×