Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN Sinh học 10 “Nâng cao kĩ năng suy luận cho học sinh qua thiết kế một số tình huống dạy học gắn liền với thực tiễn trong dạy học phần Vi sinh vật sinh học 10”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.47 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................2
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..........................................................................................................3
2.1 Cơ sở lí luận.....................................................................................................................3
2.1.1. Tình huống và tình huống dạy học gắn với thực tiễn................................................3
2.1.1.1. Tình huống.........................................................................................................3
2.1.1.2. Tình huống dạy học, bài tập tình huống gắn với thực tiễn................................3
2.1.2. Dạy học bằng tình huống gắn với thực tiễn..............................................................4
2.1.2.1. Đặc điểm của dạy - học bằng tình huống gắn với thực tiễn..............................4
2.1.2.2. Ưu - nhược điểm của dạy - học bằng tình huống gắn với thực tiễn..................4
2.1.3. Kỹ năng học tập của học sinh...................................................................................5
2.1.3.1. Khái niệm kỹ năng.............................................................................................5
2.1.3.2 Kỹ năng học tập..................................................................................................5
2.1.3.3 Kỹ năng suy luận.................................................................................................5
2.2. Thực trạng của vấn đề..................................................................................................6
2.2.1. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn đời sống trong dạy phần
ba Sinh học Vi sinh vật.......................................................................................................6
2.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn để rèn luyện kĩ năng suy
luận của học sinh.................................................................................................................8
2.3 Thiết kế một số bài tập tình huống gắn với thực tiễn để nâng cao kỹ năng suy luận
cho học sinh trong dạy học phần ba sinh học vi sinh vật 10.............................................9
2.3.1. Mục tiêu và cấu trúc nội dung phần ba Sinh học Vi sinh vật 10..............................9
2.3.1.1. Mục tiêu phần ba Sinh học Vi sinh vật 10 ( Theo chuẩn kiến thức, kỹ năng)...9
2.3.1.2 . Phân tích cấu trúc, nội dung phần ba Sinh học Vi sinh vật 10.......................10
2.3.2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống......................................................................11
2.3.3. Thiết kê “Hệ thống bài tập tình huống gắn với thực tiễn để nâng cao kỹ năng suy
luận cho HS trong dạy học phần ba Sinh học Vi sinh vật”...............................................11
2. 3.4. Quy trình rèn luyện kĩ năng...................................................................................33
2.3.5. Vận dụng qui trình để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS bằng các bài tập tình
huống.................................................................................................................................34


2. 4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................35
2.4. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................35
2.4.2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................35
2.4.3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................35
2.4.4. Giả thuyết khoa học................................................................................................35
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................35
2.4.6. Kết quả nghiên cứu.................................................................................................36
2.4.6.1. Kết quả định lượng..........................................................................................36
2.4.6.2. Kết quả định tính..............................................................................................38
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................38
3.1. Kết luận.........................................................................................................................38
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................40

1


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương
pháp ở các cấp bậc học. Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”. Phong trào đổi mới phương pháp dạy học
đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công tác giáo
dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là một trong những người được
xã hội tôn vinh là “Kĩ sư tâm hồn”, cũng ôm ấp trong mình biết bao nhiêu là ước mơ
sẽ góp phần đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, thành thục các kĩ năng sống,
đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội hiện nay.
Với bộ môn sinh học mà tính thực nghiệm được gắn liền với các bài giảng hàng
ngày thì việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng phải có sự khác biệt
nhiều so với các môn học khác. Ngoài các phương pháp dạy học tích cực được sử

dụng thường xuyên như: Thảo luận nhóm, Nêu vấn đề...Nhằm nâng cao khả năng tiếp
thu, tính chủ động, sáng tạo trong học tập bộ môn Sinh học của học sinh thì việc gắn
các kiến thức, ứng dụng thực tế bộ môn vào các bài giảng hàng ngày trong giảng dạy
Sinh học ở các trường THPT hiện nay ít được chú trọng, nếu không nói là bỏ quên.
Đối với môn Sinh học : các khái niệm, quy luật, các hiện tượng…..nhiều khi rất trìu
tượng, khó hiểu, khô cứng làm học sinh khó tiếp thu, dễ nhàm chán, đặc biệt với các
học sinh có tư duy không tốt sẽ có xu hướng dẫn đến sợ bộ môn Sinh học.
Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn sinh
học, tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn Sinh học của học sinh, từ đó dần
nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học ở trường phổ thông hiện nay, người giáo viên
ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các hiện
tượng, ứng dụng thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác
nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng
thú trong học tập bộ môn.
Trong môn Sinh học nói chung và Phần Sinh học Vi sinh vật nói riêng, nội dung
kiến thức bao gồm các khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ được hình thành và phát triển
theo một trình tự logic. Đây là một phần kiến thức mới và khó thường hay gặp trong
các kì thi học sinh giỏi các cấp. Do vậy việc thiết kế, đưa ra các bài tập tình huống để
vừa giảng dạy kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh học tập là một
vấn đề cần thiết. Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến:
“Nâng cao kĩ năng suy luận cho học sinh qua thiết kế một số tình huống dạy học
gắn liền với thực tiễn trong dạy học phần Vi sinh vật sinh học 10”

2


2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1. Tình huống và tình huống dạy học gắn với thực tiễn
2.1.1.1. Tình huống

Có nhiều quan niệm khác nhau khi đề cập đến khái niệm và bản chất của tình huống :
Theo quan niệm triết học: “Tình huống là một tổ hợp các mối quan hệ xã hội cụ thể, ở
một thời điểm nhất định liên kết con người với môi trường của anh ta, lúc đó anh ta biến
thành một chủ thể của hoạt động có đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
Xét về mặt tâm lý học:" Tình huống là một hệ thống những điều kiện bên trong quan hệ
với chủ thể, những điều kiện này tác động một cách gián tiếp lên tính tích cực của chủ thể đó”.
Theo Boehrer “Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên
hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động
chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và
phức tạp của đời thực vào lớp học”.
Nói một cách khái quát hơn: "Tình huống là toàn thể sự việc xảy ra tại một nơi,
trong một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, chịu đựng"
Người ta phân biệt tình huống thành 2 dạng chính: tình huống đã xảy ra (là
những khả năng đã xảy ra được tích lũy lại trong vốn tri thức của loài người) và tình
huống sẽ xảy ra (dự kiến chủ quan).
Như vậy tình huống là sự kiện có thực trong đời sống xã hội, mọi cá nhân và xã hội
luôn luôn sống trong các tình huống nhất định, thường xuyên phải đối mặt và chịu sự tác
động của nó. Để tồn tại và phát triển mỗi cá nhân, xã hội phải liên tục tìm cách giải quyết
những tình huống đó từ những tình huống đơn giản đến những tình huống phức tạp.
2.1.1.2. Tình huống dạy học, bài tập tình huống gắn với thực tiễn
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể
được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà HS trở thành chủ thể của hoạt động với đối
tượng nhận thức trong môi trường dạy học, nhằm một mục đích dạy học cụ thể.
BTTH là những tình huống đã xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới dạng bài
tập. Trong dạy học các môn học, những tình huống được đưa ra là tình huống giả định hay tình
huống thực đã xảy ra trong thực tiễn dạy học môn học ở trường phổ thông. HS giải quyết được
những tình huống trên, một mặt vừa giúp hình thành kiến thức mới,vừa cũng cố và khắc sâu kiến

3



thức. Trong rèn luyện kĩ năng dạy học, BTTH vừa là phương tiện, vừa là công cụ, vừa là cầu nối
giao tiếp giữa GV và HS.
Ví dụ về một tình huống trong dạy học
Sau khi nghiên cứu các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật giáo viên yêu cầu một học sinh
lấy 4 ví dụ minh họa 4 kiểu dinh dưỡng đã học. Bạn Hương đã lấy 4 ví dụ sau:
Quang tự dưỡng: Vi khuẩn lam sống trên bề mặt nước ao hồ, ruộng.
Hóa tự dưỡng: Vi khuẩn oxihóa lưu huỳnh sống ở đáy biển
Quang di dưỡng: Vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục sống trong bùn lầy.
Hóa di dưỡng : Vi khuẩn lactic sống trong dưa muối, sữa chua.
Theo em các ví dụ bạn Hương đưa ra đã đúng chưa? Hãy giải thích ?
2.1.2. Dạy học bằng tình huống gắn với thực tiễn
Phương pháp dạy học bằng tình huống là phương pháp dạy học mà trong đó
giáo viên đặt học sinh vào một trạng thái tâm lý đặc biệt khi họ gặp mâu thuẫn khách
quan của bài toán nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tự họ chấp nhận và có nhu
cầu, có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó là bằng tìm tòi, tích cực, sáng tạo, kết quả là
họ giành được kiến thức và cả giải pháp giành kiến thức
2.1.2.1. Đặc điểm của dạy - học bằng tình huống gắn với thực tiễn
* Dựa vào các tình huống gắn với thực tiễn để thực hiện chương trình học
* Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, nó không phải chỉ có một giải
pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm)
* Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề
* HS chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công thức
nào giúp HS tiếp cận với tình huống.
* Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
2.1.2.2. Ưu - nhược điểm của dạy - học bằng tình huống gắn với thực tiễn
a, Ưu điểm
Có thể nói đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích
cực của HS vào quá trình học tập; phát triển các kĩ năng học tập, giải quyết vấn đề, kĩ
năng đánh giá, dự đoán kết quả, kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày... của HS;

tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận tình huống dưới nhiều
góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho những tình huống phức tạp; chủ

4


động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi, kĩ năng của HS. Phương pháp này có thế
mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao.
b, Nhược điểm
Phương pháp dạy học bằng tình huống gắn với thực tiễn đòi hỏi tinh thần tự
học, thái độ làm việc nghiêm túc và khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, năng động. “
Phương pháp dạy học bằng tình huống tốn nhiều thời gian của người dạy” . Phương
pháp dạy học bằng tình huống đòi hỏi những kỹ năng phức tạp hơn trong giảng dạy
đòi hỏi GV bỏ nhiều thời gian và công sức. Đồng thời GV cần phải có kiến thức, kinh
nghiệm sâu, rộng; có kĩ năng kích thích, phối hợp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ chức
thảo luận và giải đáp để giúp HS tiếp cận kiến thức, kĩ năng. Đây thật sự là những
thách thức lớn đối với giáo viên trong quá trình ứng dụng phương pháp này.
2.1.3. Kỹ năng học tập của học sinh
2.1.3.1. Khái niệm kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kĩ năng đạt tới mức hết sức thành thạo,
khéo léo trở thành kỹ xảo” .
2.1.3.2 Kỹ năng học tập
Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả năng của con người thực hiện
có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm
đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
2.1.3.3 Kỹ năng suy luận
a) Khái niệm suy luận
- Định nghĩa
Suy luận là hình thức tư duy phản ánh những mối liên hệ phức tạp hơn (so với

phán đoán) của hiện thực khách quan. Về thực chất, suy luận là thao tác lôgíc mà nhờ
đó tri thức mới được rút ra từ tri thức đã biết.
- Cấu tạo của suy luận
- Mọi suy luận đều gồm có ba bộ phận : Tiền đề, kết luận và lập luận .
Tiền đề là tri thức đã biết, làm cơ sở rút ra kết luận. Những tri thức này biết được nhờ
quan sát trực tiếp; nhờ tiếp thu, kế thừa tri thức của các thế hệ đi trước thông qua học tập và
giao tiếp xã hội hoặc là kết quả của các suy luận trước đó.
5


Kết luận là tri thức mới (phán đoán mới) thu được từ các tiền đề và là hệ quả
của chúng.
Lập luận (cơ sở lôgic) là các quy luật và quy tắc mà việc tuân thủ chúng sẽ
đảm bảo rút ra kết luận chân thực từ các tiền đề chân thực. Giữa tiền đề và kết luận là
mối quan hệ kéo theo lôgic làm cho có thể chuyển từ cái này sang cái kia. Chính do
có mối liên hệ xác định giữa chúng với nhau cho nên nếu đã thừa nhận những tiền đề
nào đó, thì muốn hay không cũng buộc phải thừa nhận cả kết luận.
Kết luận sẽ chân thực khi có hai điều kiện đó là các tiền đề là chân thực về nội
dung và suy luận tuân theo quy tắc (đúng về hình thức)
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn đời sống trong dạy phần
ba Sinh học Vi sinh vật
Chương trình Sinh học trung học phổ thông ở nước ta hiện nay (thể hiện thông
qua nội dung sách giáo khoa của các lớp 10, 11 và 12) bao gồm nhiều phần khác nhau
như: Di truyền học, tế bào học, sinh học vi sinh vật … Mỗi phần được thể hiện bằng
nhiều đơn vị kiến thức khác nhau, tương ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác
nhau. Những tưởng rằng, với một khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy, thực tế cuộc
sống của các em sẽ vô cùng phong phú, các em hoàn toàn có khả năng làm chủ được
kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức của các em trong đời sống thức tế ở chính
gia đình của mình, việc giải thích những hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các

em chỉ là “vấn đề đơn giản” ... Nhưng điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những
gì chúng ta mong đợi.
Sau khi học xong chương trình sinh học 10, nhiều học sinh còn ngỡ ngàng khi
ăn sữa chua, các em không biết quy trình làm thế nào, thậm chí nhiều em còn chưa biết
cả thành phần và tác dụng của nó.
Với kiến thức về sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh học vi sinh vật, ở trên
lớp các em có thể mô tả một cách đầy đủ và chính xác về Cấu trúc axit nucleotit, cấu
trúc protein, cấu trúc virut, nêu đúng những định nghĩa, khái niệm về sinh trưởng của
vi sinh vật, cấu trúc các loại virut, bệnh truyền nhiễm... Thế nhưng, với những câu hỏi
đại loại như: “Lấy thêm một số thí dụ ứng dụng trong thực tế về phân giải vi sinh vật,
bệnh do virut...”, cũng thực sự làm cho các em lúng túng. Nhiều học sinh còn không
thể giải thích được những hiện tượng rần gần gũi với đời sống: Tại sao khi muối dưa,
cà nếu không để ráo nước trước khi muối thì dưa dễ bị nổi váng? hay tại sao virut HIV
chỉ lây từ người này sang người khác mà không lây sang vật nuôi?...
Các kiến thức sinh học về vi sinh vật lẽ ra phải là một trong các cơ sở tốt nhất
để các em vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn còn “xa vời” đối với
6


các em. Quan sát bao bì một loại bột giặt thấy trong thành phần có chứa enzim, chắc
hẳn vẫn còn là một “điều lạ” đối với một bộ phận học sinh hiện nay! Tương tự như thế,
chắc hẳn kiến thức về các quy luật, các khái niệm đối với học sinh phổ thông hiện nay
có lẽ vẫn chỉ là nội dung các khái niệm, cách giải các bài tập, ... chúng còn “nằm yên”
một cách khiêm tốn trên những trang vở, tôi có cảm giác vẫn còn thiếu một cái gì đó
để có thể “đánh thức” chúng dậy, làm cho chúng trở thành một trong những hành trang
tốt trong cuộc sống của mỗi học sinh.
Trăn trở với thực trạng đáng buồn trên, tôi đã thử đi tìm đâu là những nguyên
nhân cơ bản của vấn đề và những nguyên nhân ấy bộc lộ dưới những hình thức nào?
Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể
đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là

quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy
cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học, nếu chỉ sử dụng một cách “tiết kiệm”
nhất: 2 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm tra bài cũ (chủ yếu là kiểm tra những kiến
thức rất cơ bản), 3 phút để củng cố bài (thực chất chỉ đủ để nhắc lại những kiến thức
chính vào cuối tiết học) thì thời gian còn lại chỉ là 35 phút dành cho thầy và trò tiến
hành các hoạt động nhận thức của bài học. Trong khoảng thời gian này, với nội dung
kiến thức tương đối nhiều, việc làm cho học sinh hiểu được kiến thức bài học thôi
cũng đã là khó khăn, giáo viên không còn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà học
sinh vừa lĩnh hội được với thực tế đời sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới
hình thức liệt kê tên gọi của các sự vật, hiện tượng mà thôi.
Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và
kiến thức sinh học nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái
hiện”. Do những khó khăn nhất định về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị mà nhiều
trường trung học phổ thông đã chưa khuyến khích được giáo viên đổi mới phương
pháp dạy học, không tạo được cho họ những điều kiện tốt để có thể sử dụng các hình
thức dạy học tiên tiến (sử dụng các phương tiện dạy học như tranh ảnh tự làm, tự sưu
tầm, máy tính, thực hiện các tiết học bằng bài giảng điện tử, dã ngoại ...) và do đó lối
“dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở nhiều trường trung học phổ thông hiện nay.
Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều giáo
viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến
thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá
thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức.
Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện
nay. Nội dung các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào
nội dung kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực
7


tiễn, đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho

thực trạng nêu trên. Mặt khác học sinh THPT hiện nay học tập mang tính thực dụng,
tức là các em chỉ tập trung học các môn phục vụ cho khối thi Đại học- cao đẳng. Do xu
thế xã hội về khả năng cơ hội việc làm nên ở những vùng miền núi khó khăn như
trường THPT số 1 Bảo Yên số lượng học sinh theo khối B rất ít, chủ yếu các em học
môn sinh để thi được hai khối.
2.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn để rèn luyện kĩ năng suy
luận của học sinh
Để có cơ sở thực tiễn của sang kiến, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học
sinh học của GV và năng lực suy luận của HS bằng quan sát, trao đổi trực tiếp, sử
dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với HS và GV.
Qua việc dự giờ và kiểm tra hồ sơ giáo án của 8 đồng nghiệp trong và ngoài
trường về việc sử dụng phương pháp để rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS tôi đã thu
được kết quả thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng thiết kế giáo án có sử dụng bài tập tình huống để
rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS khi dạy học Sinh học

Thiết kế thường xuyên
Số lượng
0

Tỉ lệ (%)

Có nhưng không thường
xuyên
Số lượng

Tỉ lệ (%)

Chưa từng thiết kế
Số lượng


Tỉ lệ (%)

0%
2
25%
6
75%
Qua số liệu trên cho thấy trong qua trình dạy học sinh nói chung và phần Vi

sinh vật nói riêng thực trạng thiết kế giáo án có sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng
suy luận cho HS chưa được các GV thực sự quan tâm. Đặc biệt việc thiết kế và giảng
dạy phần Vi sinh vật bằng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng suy luận cho
HS chưa được GV sử dụng nhiều vì nhiều lí do, trong đó, có lý do là phần Vi sinh vật
là kiến thức rất mới, trừu tượng, khó dạy. Lý do khác là thiết kế bài tập tình huống rất
khó thực hiện vì mất nhiều thời gian và khó làm.... Tuy nhiên, đa số ý kiến đã cho rằng
việc thiết kế và sử dụng các BTTH để rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS trong dạy
học phần Vi sinh vật là rất cần thiết.
Giải quyết thực trạng trên như thế nào? đó là một vấn đề khó. Như đã nêu trên,
Tôi chỉ xin đưa ra một số giải pháp mang tính đơn lẻ, mong rằng những giải pháp này
có thể giúp ích cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng trên, nhằm giúp học
sinh hứng thú học tập thông qua thực tế bộ môn.
2.3 Thiết kế một số bài tập tình huống gắn với thực tiễn để nâng cao kỹ năng suy
luận cho học sinh trong dạy học phần ba sinh học vi sinh vật 10
8


2.3.1. Mục tiêu và cấu trúc nội dung phần ba Sinh học Vi sinh vật 10
2.3.1.1. Mục tiêu phần ba Sinh học Vi sinh vật 10 ( Theo chuẩn kiến thức, kỹ năng)
a) Mục tiêu về kiến thức

- Nêu được khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
- Trình bày được các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa
vào nguồn năng lượng và nguồn Các bon mà vi sinh vật đó sử dụng.
- Phân biệt được các kiểu hô hấp hiếu khí , hô hấp kị khí và lên men.
- Nêu được đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu ở
vi sinh vật và ứng dụng của quá trình này trong đời sống và sản xuất.
- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật và giải thích
được sự sinh trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục.
- Phân biệt được các kiểu sinh sản ở vi sinh vật.
- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và
ứng dụng của chúng.
- Trình bày được khái niệm và cấu tạo của virut, nêu được tóm tắt về chu kỳ
nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Nêu được tác hại của virut, cách phòng tránh. Một số ứng dụng của virut.
- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, inteferon, các
phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh.
b) Mục tiêu về kỹ năng.
- Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối dưa và lên men rượu)
- Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một số tiêu bản bào tử của vi
sinh vật.
Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật ở địa
phương.
c) Mục tiêu về thái độ.
- Cũng cố niềm tin của học sinh vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức về vi sinh
vật.
- Hình thành cho các em ý thức vận dụng các tri thức, kỹ năng học được vào
cuộc sống, lao động và học tập.

9



2.3.1.2 . Phân tích cấu trúc, nội dung phần ba Sinh học Vi sinh vật 10
Trong cả 2 bộ sách giáo khoa sinh học10 ( bộ nâng cao và cơ bản) các kiến thức
về vi sinh vật được trình bày khá lôgic và đầy đủ cả phần ba: Sinh học vi sinh vật.
Phần vi sinh vật 10 hiện hành bao gồm 3 chương:
Chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Chương này gồm có những nội dung sau.
- Nêu khái niệm về vi sinh vật và các đặc điểm của vi sinh vật
- Nêu các loại môi trường nuôi cấy cơ bản của vi sinh vật : Môi trường tự
nhiên, môi trường tổng hợp và môi trường bán tổng hợp
- Trình bày các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và
nguồn cacbon: quang tự dưỡng,quang dị dưỡng, hoá tự dưỡng, hoá dị dưỡng
- Trình bày các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật: Hô hấp
hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men
- Nêu đặc điểm chung qúa trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
của các quá trình này trong đời sống và sản xuất.
Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Chương này gồm có những nội dung sau.
- Nêu khái niệm về sinh trưởng của quần thể vi sinh vật
- Nêu đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật trong môi trường nuôi
cấy không liên tục và môi trường nuôi cấy liên tục .
- Trình bày các kiểu sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và sinh sản của vi sinh vật nhân
thực.
- Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và ứng dụng của
chúng.
Chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm
Chương này gồm những nội dung sau:
- Nêu khái niệm , cấu tạo và cấu trúc các loại virut .
- Trình bày sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Tìm hiểu về Virut gây bệnh ứng dụng của virut trong thực tiễn.

- Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch, intefron, các phương thức lây
truyền và cách phòng tránh.
Như vậy qua phân tích những đặc điểm cấu trúc, nội dung phần Vi sinh vật lớp
10 THPT đã định hướng cho chúng tôi thiết kế các BTTH để tổ chức cho HS học tập,
giúp các em nhận thức, lĩnh hội kiến thức tốt hơn, rèn luyện cho HS kỹ năng học tập
10


trong đó có kỹ năng suy luận ... từ đó tạo cho các em niềm say mê và hứng thú trong
học tập.

2.3.2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đề xuất quy trình thiết kế một BTTH để rèn luyện
kỹ năng suy luận cho học sinh gồm các bước như sau:
Sơ đồ 2.3.1. Qui trình thiết kế bài tập tình huống
Xác định mục tiêu của chương, bài
Nghiên cứu
Phân tích nội dung chương, bài để xác định các đơn vị nội dung có
thể thiết kế được các tình huống dạy học
Xử lý sư phạm
Diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập
Dạy học
Kiểm định tình huống dạy học đã được thiết kế

2.3.3. Thiết kê “Hệ thống bài tập tình huống gắn với thực tiễn để nâng cao kỹ năng
suy luận cho HS trong dạy học phần ba Sinh học Vi sinh vật”
Hệ thống BTTH được phân thành 2 loại theo mục đích dạy học đó là: BTTH để dạy
bài mới; BTTH củng cố, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mục tiêu chính của khâu dạy bài mới đòi hỏi HS phải chủ động chiếm lĩnh
được nội dung kiến thức mới trọng tâm của bài học, tự mình rèn luyện các kĩ năng tư

duy khoa học dưới sự dẫn dắt, cố vấn của GV. Vì vậy, để đạt được yêu cầu này bài tập
tình huống được sử dụng trong khâu dạy bài mới cũng phải thỏa mãn điều kiện: tình
huống phải được xây dựng dựa trên nền tảng khai thác kiến thức cũ, khai thác tranh,
ảnh, sơ đồ...trong SGK qua quá trình hoạt động của HS dưới sự dẫn dắt của GV để
phát hiện, rút ra kết luận cần thiết và hình thành kiến thức mới.
Ôn tập, củng cố kiến thức nhằm giúp HS củng cố, hệ thống hóa tri thức đã học
được qua một mục, một bài học, một chương ....đồng thời phải nâng cao tri thức đã
11


tiếp thu lên trình độ hệ thống khái quát cao hơn. Do đó tình huống phải được xây dựng
theo kiểu các vấn đề nêu trong tình huống đều dựa trên những kiến thức đã có của HS,
nhưng chúng còn tản mạn, rời rạc chưa thành hệ thống. Nhiệm vụ của HS phải hoàn
chỉnh lại và đưa chúng vào hệ thống.
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung của chương tôi thiết kế hệ thống
BTTH để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS như sau :
Bảng 2: Hệ thống bài tập tình huống gắn với thực tiễn để nâng cao kỹ năng suy
luận cho HS trong dạy học phần ba Sinh học Vi sinh vật
Modun

Hệ thống bài tập tình huống

Yêu cầu đáp án học sinh phải làm

kiến

được

thức
BTTH 1:


Giải thích:

Một nhà khoa học đã tiến hành nuôi - Chủng vi khuẩn trên chỉ mọc khi
cấy lactobacilus casei trên các môi có đầy đủ 3 nhân tố Axit folis +
trường tổng hợp khác nhau chứa piridoxal+ riboflavin. Điều đó chứng
một dung dịch cơ sở. (ddcs) có bổ tỏ đây là 3 nhân tố sinh trưởng đối
sung các thành phần khác nhau với chủng vi sinh vật trên.
người ta thu được kết quả như sau:

- Thí nghiệm trên nhằm tìm ra các

I.Môi

MT.A: ddcs + Axit folis + piridoxal chủng vi khuẩn khuyết dưỡng để

trường

= không mọc

nuôi

MT.B: ddcs+riboflavin+ piridoxal = phẩm.

cấy

ứng dụng trong việc kiểm tra thực

vi không mọc


sinh vật MT.C:

ddcs+Axit

folis

+

piridoxal+riboflavin= mọc
MT.D: ddcs+Axit folis + riboflavin
= không mọc.
Nếu em là nhà khoa học trên thì em
sẽ giải thích kết quả trên như thế
nào ? Người ta thường làm thí
nghiệm này nhằm mục đích gì?

12


BTTH 2:

Giải thích:

Một nhà khoa học đã tiến hành nuôi - Chủng vi khuẩn trên chỉ mọc khi
cấy lactobacilus casei trên các môi có đầy đủ 3 nhân tố Axit folis +
trường tổng hợp khác nhau chứa piridoxal+ riboflavin. Điều đó chứng
một dung dịch cơ sở. (ddcs) có bổ tỏ đây là 3 nhân tố sinh trưởng đối
sung các thành phần khác nhau với chủng vi sinh vật trên.
người ta thu được kết quả như sau:


- Thí nghiệm trên nhằm tìm ra các

MT.A: ddcs + Axit folis + piridoxal chủng vi khuẩn khuyết dưỡng để
= không mọc

ứng dụng trong việc kiểm tra thực

MT.B: ddcs+riboflavin+ piridoxal = phẩm.
không mọc
MT.C:

ddcs+Axit

folis

+

piridoxal+riboflavin= mọc
MT.D: ddcs+Axit folis + riboflavin
= không mọc.
Nếu em là nhà khoa học trên thì em
sẽ giải thích kết quả trên như thế
nào ? Người ta thường làm thí
nghiệm này nhằm mục đích gì?
II- Các BTTH 3:

Giải thích:

kiểu


Sau khi nghiên cứu các kiểu dinh - Bạn Hương lấy ví dụ đúng vì :

dinh

dưỡng của vi sinh vật giáo viên yêu + Vi khuẩn lam nguồn cacbon cung

dưỡng

cầu một học sinh lấy 4 ví dụ minh cấp là CO2

của
sinh
vật.

vi họa 4 kiểu dinh dưỡng đã học. Bạn (do nó sống trên bề mặt nước),
Hương đã lấy 4 ví dụ sau:

nguồn năng lượng là ánh sáng mặt

Quang tự dưỡng: Vi khuẩn lam trời vì nó có sắc tố diệp lục để hấp
sống trên bề mặt nước ao hồ, ruộng.

thụ ánh sáng.

Hóa tự dưỡng: Vi khuẩn oxihóa lưu + Vi khuẩn oxi hóa lưu huỳnh ở đáy
huỳnh sống ở đáy biển

biển không có ánh sáng nên nguồn

Quang dị dưỡng: Vi khuẩn không năng lượng lấy từ các phản ứng hóa

chứa lưu huỳnh màu lục sống trong học của một số chất vô cơ từ các kẻ
bùn lầy.

nứt của đáy biển thải ra( H 2S) và

Hóa dị dưỡng: Vi khuẩn lactic sống nguồn cacbon là CO2 dồi dào trong
13


trong dưa muối, sữa chua.

nước biển.

Theo em các ví dụ bạn + Vi khuẩn không chứa S màu lục
Hương đưa ra đã đúng chưa? Hãy lấy nguồn cacbon từ các chất hữu cơ
giải thích ?

trong đất, nguồn năng lượng là ánh
sáng ở vùng không nhìn thấy.

BTTH 4:

Giải thích:

Khi có ánh sáng, giàu CO2 có một Vi sinh vật này chỉ phát triển khi có
loài vi sinh vật có thể phát triển trên ánh sáng và giàu CO2 chứng tỏ nó có
môi trường với thành phần được kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng:
tính

như


sau :(NH4)3PO3-1,5g, (NH4)3PO3 có vai trò cung cấp Niơ

K2HPO4-1g,NH4Cl-1g,CaSO4-1g,
MgSO4-2g,

nước

nguyên

cho vi sinh vật

chất

1000ml. Bạn An thắc mắc vi sinh
vật phát triển trên môi trường này có
kiểu dinh dưỡng gì ? :(NH4)3PO4 có
vài trò gì đối với vi sinh vật ?
Bằng kiến thức đã học em hày giúp
bạn giải đáp thắc mắc trên ?
III-Hô
hấp và
lên men


vi

sinh
vật,
ứng

dụng
của hô
hấp và

BTTH 5:
Khi học về hô hấp và lên men, để
xác định các kiểu chuyển hóa vật
chất của các nhóm vi sinh vật cô
giáo cho 3 ví dụ sau:
a, Vi khuẩn axetic sống trong giấm ăn.
b, Vi khuẩn lactic sống trong sữa chua.
c, Vi khuẩn lưu huỳnh sống ở đầm lầy.
Yêu cầu học sinh xếp chúng vào
các kiểu chuyển hóa đã học ?
Bạn Hoàng còn băn khoăn chưa biết
sắp xếp như thế nào? Em hãy giúp
bạn giải quyết băn khoăn trên .

14

Giải thích:
a, Vi khuẩn axetic hô hấp hiếu khí.
b, Vi khuẩn lactic lên men
c, Vi khuẩn lưu huỳnh hô hấp kị khí


lên
men.
BTTH6:
Vì sao không nên bón Phân đạm

cùng với phân chuồng trên những
ruộng lúa ngập nước?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài
ở Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở vi sinh vậtsinh học 10 nâng cao.

BTTH7:
Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn
vào ngày nắng nóng, người ta ngửi
thấy mùi khai ?
Áp dụng: Đây là hiện tượng thường
gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa
khô, nắng nóng. Giáo viên có thể
nêu vấn đề để chuyển sang mục “Hô
hấp và lên men” bài 33- sinh học 10
nâng cao.

15

Giải thích: Vi khuẩn phản nitrat hóa
có khả năng dùng nitrat chủ yếu làm
chất nhận điện tử. Tùy theo loài vi
khuẩn mà sản phẩm của khử nitrat dị
hóa là N2, N2O hay NO, đây đều là
những chất mà cây trồng không hấp
thụ được. Quá trình phản nitrat hóa
xảy ra mạnh khi đất bị kị khí như khi
dùng phân đạm (nitrat) cùng với
phân chuồng trên những ruộng lúa

ngập nước, phân nitrat dùng bón cho
lúa bị nhóm vi khuẩn này sử dụng
rất nhanh, nitrat có thể mất hết rất
nhanh mà cây trồng không kịp sử
dụng.
Giải thích: Khi nước sông, hồ bị ô
nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu
đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác
thải hữu cơ… thì lượng urê trong các
chất hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới
tác dụng của men ureaza của các vi
sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành
CO2 và amoniac NH3 theo phản
ứng:
(NH2)2CO + H2O
CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước
sông, hồ dưới dạng một cân bằng
động. Như vậy khi trời nắng (nhiệt
độ cao), NH3 sinh ra do các phản
ứng phân hủy urê chứa trong nước
sẽ không hòa tan vào nước mà bị
tách ra bay vào không khí làm cho
không khí xung quanh sông, hồ có
mùi khai khó chịu.


BTTH 8:
Chữ “sinh học” trong bột giặt sinh
học là gì và tác dụng của nó?

Áp dụng:
Giáo viên có thể sử dung câu
hỏi này để dẫn dắt vào phần ứng
dụng quá trình tổng hợp các chất ở
vi sinh vật- sinh học 10
BTTH 9:
Tại sao trâu bò lại đồng hóa được
rơm, rạ, cỏ giàu chất xơ?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần mở rộng đặc điểm
quá trình phân giải và ứng dụng các
chất ở vi sinh vật.

Giải thích: Chữ “Sinh học trong bột
giặt sinh học có nghĩa là bột giặt
chứa một hoặc nhiều loại enzim để
tẩy sạch một số vết bẩn. Các enzim
đó là các enzim ngoại bào của vi
sinh vật, có thể được sử dụng rộng
rãi, ví dụ amilaza để loại bỏ tinh bột,
proteaza loại bỏ protein, lipaza loại
bỏ mỡ.
Giải thích: Trong dạ cỏ của trâu, bò
chứa các vi sinh vật, trong các vi
sinh vật đó chứa các enzim có khả
năng
phân
giải
xenlulozo,
heemixenlulozo và pectin trong rơm

rạ thành các chất dơn giản mà cơ thể
hấp thụ được

BTTH 10:
Giải thích: Khi làm bánh mì, ngoài
Tại sao khi nướng bánh mì lại trở bột mì ra thì một thành phần không
lên xốp?
thể thiếu là nấm men, đây là những
vi sinh vật sinh sản nhanh và biến
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu đường, ôxi có trong bột mì thành khí
hỏi trên cho bài 35: Quá trình phân cacbonic, sinh khối và vitamin. Khí
giải các chất ở vi sinh vật và ứng cacbonic trong bột sẽ giãn nở và
dụng nhằm giúp học sinh hiểu được tăng thể tích khi nướng nên làm
lợi ích của vi sinh vật trong thực bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp
tiễn.
hơn.
BTTH 11:
Trong làm tương và làm nước mắm
có sử dụng cùng một loại vi sinh vật
không?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần mở rộng ứng dụng
quá trình phân giải protein.

16

Giải thích: Không, vì làm tương
nhờ nấm vàng hoc cau là chủ yếu,
loại nấm này tiết ra proteaza để phân
giải protein trong đậu tương. Làm

nước mắm nhờ vi khuẩn kị khí trong
ruột cá là chủ yếu, chúng sinh ra
proteaza để phân giải protein của cá.


BTTH 12:
Người ta đã áp dụng hình thức lên
men nào trong muối dưa, cà? Làm
thế nào để muối được dưa, cà ngon?

Giải thích: Muối dưa, cà là hình
thức lên men lactic tự nhiên, do vi
khuẩn lactic. Muốn muối dưa, cà
ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu
vi khuẩn lactic lấn át được vi khuẩn
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu gây thối. Do đó phải cho đủ muối,
hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài nhưng không được quá nhiều vì sẻ
hoặc liên hệ thực tế quá trình phân ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm
giải các chất ở vi sinh vật
dưa không chua được
BTTH 13:
Tại sao những quả có vị ngọt như
vải, nhãn để 3 đến 4 ngày thường có
mùi chua?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài
thực hành lên men Etilic.

Giải thích:
Vì trong dịch quả có nhiều đường,

nấm men ở trên vỏ xâm nhập vào và
quá trình lên men diễn ra. Sau đó các
vi khuẩn chuyển hóa dường thành
rượu, từ rượu thành axit khiến quả bị
chua.

BTTH 14: Để nghiên cứu về kiểu hô
hấp của vi sinh vật. Giáo viên ra bài tập :
Người ta nuôi cấy 3 loài vi khuẩn:
Trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn
đường ruột, trực khuẩn uốn ván vào
trong một ống nghiệm chứa môi
trường thạch loãng có nước thịt và
gan với thành phần như sau (hàm
lượng tính bằng g/l) Nước chiết thịt
và gan: 30g/l, Glucozơ: 2g/l, Thạch:
6g/l, Nước cất: 1g/l
Sau 24 giờ nuôi cấy ở nhiệt độ phù
hợp người ta thấy: Trực khuẩn mũ
xanh phân bố phía trên ống nghiệm,
trực khuẩn đường ruột phân bố đều
trong ống nghiệm, trực khuẩn uốn
ván phân bố ở đáy ống nghiệm. Hãy
xác định kiểu hô hấp của mỗi loại vi
khuẩn trên? Nếu em là HS của lớp
đó em sẽ giải quyết bài tập cô giáo
ra như thế nào?

Giải thích:
- Trực khuẩn mũ xanh : Hô hấp hiếu

khí bắt buộc do đó nó phân bố trên
ống nghiệm để lấy O2 không khí
- Trực khuẩn đường ruột : Hô hấp kị
khí không bắt buộc do đó phân bố
đều trong ống nghiệm
- Trực khuẩn uốn ván : Hô hấp kị khí
bắt buộc do đó chúng phân bố ở đáy
ống nghiệm để tránh O2 vì O2 là chất
độc với nó.

17


BTTH 15:
Một nhà khoa học lấy 3 ống nghiệm
đựng dịch huyền phù của 3 chủng vi
khuẩn khác nhau( A, B, C) . Lấy
mỗi ống nghiệm một ít dịch huyền
phù, cho vào các ống chứa dung
dịch H2O2. Kết quả quan sát được
như sau :
- Nhỏ chủng A thì thấy bọt khí nổi
lên nhiều.
- Nhỏ chủng B thì thấy bọt khí nổi
lên ít.
- Nhỏ chủng C không thấy bọt khí
nổi lên.
Nếu em là nhà khoa học đó thì em
sẽ giải thích hiện tượng trên như thế
nào ?


BTTH 16:
Một học sinh đã viết 2 quá trình lên
men của vi sinh vật ở trạng thái kị
khí như sau:
C12H22O11→CH3CHOHCOOH (1)
CH3CH2OH + O2 → CH3COOH +
H2O +Q ( 2)
Theo em thì học sinh đó viết đúng
chưa ? Hãy giải thích ?
Căn cứ vào sản phẩm tạo thành hãy
cho biết tác nhân gây ra hiện tượng
trên ? hoạt động sống của tác nhân
đó ?

18

Giải thích:
+ Khi nhỏ chủng A vào dung dịch
H2O2 thấy bọt khí nổi lên nhiều
chứng tỏ chủng này có đầy đủ các
enzim phân giải H2O2. Suy ra đây là
vi sinh vật hiếu khí hoặc kị khí chịu
oxi. Kiểu hố hấp là hô hấp hiếu khí
hoặc lên men.
+ Nhỏ chủng B vào dung dịch H2O2
thì thấy khí nổi lên ít chứng tỏ chủng
này có các enzim phân giải H 2O2
nhưng không đầy đủ. Đây là vi sinh
vật vi hiếu khí. Kiểu hố hấp là hô

hấp hiếu khí.
+ Nhỏ chủng C vào dung dịch H2O2
không thấy khí nỗi lên chứng tỏ
chủng này không có enzim phân giải
H2O2. Đây là vi sinh vật kị khí bắt
buộc. Kiểu hô hấp là hô hấp kị khí
hoặc lên men
Giải thích:
Bạn HS đó có sự nhầm lẫn.
+ Ở (1) là quá trình lên men lactic
do đó cơ chất phải là đường đơn
chứ không phải đường đôi sacarozơ
như đã viết.
Ở ( 2) là quá trình oxi hóa , không
thể coi là ví dụ lên men
( 1) cơ chất là glucozơ, sản phẩm
axit lactic, tác nhân là nấm men.
( 2) Cơ chất là rượu etilic, sản phẩm
là giấm, tác nhân là vi khuẩn Axêtic.


BTTH 17:
Có ý kiến cho rằng "Trong
giai đoạn lên men rượu không nên
mở nắp bình rượu ra xem". Theo em
ý kiến đó có đúng không? hãy giải
thích?

BTTH 18:
Bạn Thái thắc mắc "vì sao bình

đựng nước thịt và bình đựng nước
đường để lâu ngày, khi mở nắp có
mùi khác nhau" ?. Em hãy giúp bạn
Thái giải thích sự thắc mắc đó?

Giải thích:
Ý kiến trên là đúng vì nấm men là
vi sinh vật kị khí không bắt buộc do
đó trong điều kiện không có O2 thì
nó lên men đường thành rượu nhưng
nếu mở nắp bình xem có O 2 vào thì
nó lại hô hấp hiếu khí tạo CO 2 và
H2O làm lượng rượu giảm.
Giải thích:
Trong bình đựng nước thịt là môi
trường thừa nitơ thiếu cacbon, vi
sinh vật sẽ khử amin của axit amin
và sử dụng axit hữu cơ làm nguồn
cacbon, sản phẩm có khí NH 3, và
H2S do đó gây ra mùi thối. Còn ở
bình đựng nước đường không xảy ra
hiện tượng như trên nên không có
mùi
Giải thích:
Nấu rượu bằng nồi đồng xảy ra phản
ứng:

BTTH 19:
Bạn Lan thắc mắc vì sao rượu
chưng cất bằng phương pháp thủ

công ở một số vùng dễ làm người
C2H5OH + O2  CH3CHO
uống đau đầu ? dựa vào quá trình + H2O
lên mên etylic em hãy giải thích cho Sản xuất rượu thủ công không khử
bạn Lan hiểu ?
được anđêhit, nên khi uống vào gây
đau đầu, ngoài ra có thể còn
diaxetyl, các hợp chất này tác dụng
mạnh lên hệ thần kinh người uống
nhiều rượu nên dễ bị đau đầu.

19


BTTH 20:
Ba bạn học sinh làm sữa chua theo
ba cách như sau
- Cách 1: Pha sữa bằng nước nóng,
sau đó bổ sung ngay một thìa sữa
chua Vinamilk, sau đó ủ ấm trong 68 giờ.
- Cách 2: Pha sữa bằng nước nóng,
sau đó để nguội bớt đến khoảng 40
độ C, bổ sung một thìa sữa chua
vinamilk, cho thêm enzim lizozim,
sau đó ủ ấm 6-8 giờ.
- Cách 3: Pha sữa bằng nước nóng,
sau đó để nguội đến khoảng 40 độ
C, bổ sung một thìa sữa chua
Vinamilk, ủ ấm 6-8 giờ.
Trong 3 cách trên, theo em

cách nào sẽ có sữa chua để ăn ? cách
nào sẽ không thành công ? giải
thích ?
BTTH 21:
Có một số ý kiến cho rằng:
- trong sữa chua hầu như không có
vi khuẩn kí sinh gây bệnh.
- ăn sữa chua tốt cho tiêu hóa. Em
có đồng ý với ý kiến trên không ?
giải thích ?

20

Giải thích:
Cách 3 làm đúng kĩ thuật. Cách 1-2
không có sữa chua ăn vì:
- Ở cách 1 pha sữa bằng nước
nóng , sau đó cho sữa chua Vinamilk
vào thì vi khuẩn lactic trong sữa ở
nhiệt độ cao sẽ chết , không còn tác
nhân lên men.
- Ở cách 2: do cho thêm enzim
lizozim vào nên lizozim phá bỏ
thành tế bào vi khuẩn lactic nên vi
khuẩn lactic bị chết , quá trình lên
men cũng không thành công.

Giải thích:
Ý kiến đó đúng vì:
- trong sữa chua có axit lactic làm

cho độ PH thấp nên nó có thể ức chế
hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh
không ưa axit.
- Trong sữa chua có nhiều protêin dễ
tiêu, có nhiều vitamin được hình
thành trong quá trình lên men lactic
và một số vi khuẩn có lợi cho đường
ruột


BTTH 22:
Bạn Nga thấy mẹ bạn Nga khi muối
dưa chua thường bỏ thêm đường,
nén chặt, ngập nước, đặt gần bếp,
đậy kín, và bỏ muối thích hợp. Bạn
không hiểu vì sao mẹ làm như vậy.
Bằng kiến thức đã học em hãy giải
thích cho bạn Nga hiểu cơ sở khoa
học của việc làm này ?

Giải thích:
Cở sở khoa học:
- Bỏ thêm đường để cung cấp thức
ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất
là với loại rau quả có hàm lượng
đường thấp.
- Nén chặt, ngập nước, đậy kín: tạo
điều kiện yếm khí cho vi khuẩn
lactic phát triển, đồng thời hạn chế
sự phát triển của vi khuẩn lên men

thối.
- Đặt gần bếp để giữ nhiệt độ ấm
giúp vi khuẩn lactic phát triển
- Bỏ muối thích hợp : Tạo điều kiện
để tạo môi trường ưu trương nhằm
rút dịch tế bào ra cho vi khuẩn lactic
hoạt động , đồng thời ngăn chặn vi
khuẩn lên men thối.

BTTH 23:
Khi ứng dụng của lên men lactic
trong muối chua dưa rau quả , một
học sinh nhận xét:
a, Vi khuẩn lactic phá vở tế bào
làm cho rau quả tóp lại
b, Các loại rau quả đều có thể muối
dưa
c, Muối dưa càng để lâu càng ngon.
Nhận xét trên đúng hay sai, hãy giải
thích ?

Giải thích:
a, Sai: vì vi khuẩn lactic không phá
hoại tế bào và chất nguyên sinh của
rau quả mà có tác dụng chuyển hóa
đường glucozơ thành axit lactic.
b, Sai: Các loại rau quả dùng để lên
men lactic phải có một lượng đường
tối thiểu để rau khi muối có thể hình
thành một lượng axit lactic1-2% ( độ

PH 4-4,5)
c, Sai: Khi để lâu dưa quá chua, vi
khuẩn lactic cũng bị ức chế, nấm
men , nấm sợi phát triển làm giảm
độ chua dẫn đến vi khuẩn gây thối
phát triển làm hỏng dưa.

21


BTTH 24: Ở Thanh Hóa có đặc sản
nem chua, ăn nem chua có đảm bảo
sạch hay không vì nem chua làm
bằng thịt sống hoàn toàn mà không
qua đun nấu.
BTTH 25:
Một học sinh khi học về vi sinh vật
đã nêu lên một số thắc mắc:
a, Vì sao Clamidia ( vi khuẩn cực
nhỏ) đã có cấu tạo tế bào nhưng vẫn
sống kí sinh bắt buộc trong tế bào
sinh vật nhân thực ?
b, Vì sao vi sinh vật kị khí bắt buộc
chỉ có thể sống và phát triển trong
điều kiện không có oxi không khí ?

BTTH 26:
Lan lấy một cốc rượu nhạt , cho
thêm một ít chuối , đậy cốc bằng vải
màn, để nơi ấm sau vài ngày thấy

váng trắng xuất hiện và rượu chuyển
sang vị chua, tiếp tục để một thời
gian vị chua giảm dần ? Bạn Lan
không hiểu taị sao lại có hiện tượng
trên. Em hãy giúp bạn giải quyết
thắc mắc đó ?

Giải thích: Làm nem chua dựa trên
nguyên lí lên men lactic đảm bảo an
toàn, nhung nếu trong quá trình làm
không vệ sinh đúng thì các vi khuẩn
lên men thối hoạt động.
a, Vì chúng có hệ thống enzim
không hoàn chỉnh, thiếu các enzim
tham gia vào quá trình trao đổi chất
sinh năng lượng, do đó bắt buộc phải
kí sinh trong tế bào sinh vật nhân
chuẩn.
b, Bởi vì chúng không có enzim
catalaza và một số enzim khác do đó
không thể loại bỏ được các sản phẩm
oxi hóa độc hại như H2O2 , các ion
superoxit
Giải thích:
- Váng trắng do các đám vi khuẩn
axetic liên kết với nhau tạo ra.
- Có vị chua vì vi khuẩn axetic đã
chuyển hóa rượu thành a xit
axetic( dấm)
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O

+Q
- Sau một thời gian vi khuẩn
acetobacter có khả năng tiếp tục biến
axit axetic thành CO2 và H2O làm
PH tăng lên, vị chua giảm dần.

BTTH 27:
Giải thích: Đã mở phải uống hết vì để
Tại sao rượu vang hoặc sâmpanh đã đén hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt đi do
mở thì phải uống hết?
axetic bị ôxi tạo ra giấm. Đây là quá trình
oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi nhóm
vi khuẩn axetic thuộc chi Acetobacter.
Nếu để lâu nữa thì axit axetic bị ôxi hóa
thành CO2 và nước làm giấm nhạt đi.
22


BTTH 28:
Có ý kiến cho rằng "khi nuôi cấy vi
khuẩn trong điều kiện nuôi cấy
không liên tục có thể coi pha lag là
pha tĩnh". Theo em ý kiến đó đúng
hay sai? hãy giải thích?

BTTH 29:
Trong môi trường tự nhiên (đất,
nước), pha lũy thừa có xảy ra
không?
IV-Sinh Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu

trưởng hỏi trên cho phần liên hệ thực tế
và sinh mục “Sinh trưởng của quần thể vi
sản của sinh vật.
vi sinh
vật

BTTH 30:
Tại sao nói quá trình tiêu hóa từ dạ
dày đến ruột của người là hệ thống
nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần củng cố bài “Sinh
trưởng của vi sinh vật” nhằm giúp
cho học sinh biết cách vận dụng
kiến thức để giải thích hiện tượng
trong cuộc sống.
BTTH 31:
Tại sao trong đường ruột của cơ thể
người giàu chất dinh dưỡng nhưng
các vi khuẩn không thể sinh sản với
tốc độ cực đại?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài
“Sinh sản của vi sinh vật”.

23

Giải thích
Ý kiến đó là sai vì ở pha tiềm phát ( pha lag)
mặc dù số lượng tế bào không tăng nhưng

trong quần thể vi sinh vật vẫn không ngừng
hình thành các enzim cảm ứng để phân giải
cơ chất và tổng hợp ADN chuẩn bị cho sự
phân chia tế bào nên về mặt sinh học không
thể coi đây là pha tĩnh
Giải thích: Pha lũy thừa xảy ra trong
điều kiện vi sinh vật được ổn định vì đầy
đủ thức ăn. Trong môi trường tự nhiên, vi
sinh vật phải chịu tác động với điều kiện
ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần chất
dinh dưỡng không đủ, sự thay đổi pH,
nhiệt độ… và sự cạnh tranh của các vi
sinh vật khác. Vì thế sinh trưởng của vi
sinh vật trong môi trường tự nhiên không
thể diễn ra pha lũy thừa.
Giải thích: Nói tiêu hóa từ dạ dày
đến ruột của người là hệ thống nuôi
cấy liên tục vì quá trình này được
diễn ra liên tục: dạ dày thường
xuyên được bổ sung thức ăn từ bên
ngoài vào đồng thời thường xuyên
thải các sản phẩm tiêu hóa ra ngoài,
do đó tương tự như một hệ thống
nuôi cấy liên tục.
Giải thích: Trong đường ruột người
có nhiều loại vi sinh vật khác nhau,
chúng cạnh tranh chất dinh dưỡng
đồng thời tiết ra các chất kìm hãm
nhau.



BTTH 32:
Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt
hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến
dạng,vìsao?
Áp dụng: Ngày nay vấn đề “An toàn
thực phẩm” trở thành một vấn đề có ảnh
hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn
đề giúp học sinh biết được nguyên nhân
và tác hại của việc sử dụng thực phẩm
không an toàn. Giáo viên có thể đặt vấn
đề này khi dạy tích hợp trong bài “Sinh
sản của vi sinh vật”.
BTTH 33:
Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản
được lâu?
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất
quen thuộc mà nếu không chú ý thì
học sinh sẽ không biết. Giáo viên có
thể nêu vấn đề trên sau khi kết thúc
bài “Ảnh hưởng của các yếu tố hóa
học đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
BTTH 34:
Tại sao phải bảo quản thực phẩm ở
nhiệt độ thấp?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài
“Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí
đến sinh trưởng của vi sinh vật”.


Giải thích Hầu hết các vi khuẩn có
hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 –
70oC hay cao hơn nếu được đun nấu
trong ít nhất 10 phút. Các bào tử khó
bị tiêu diệt hơn nên cần khoảng nhiệt
độ 100 – 120oC trong ít nhất 10 phút.
Thịt đóng hộp nếu không được diệt
khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử
mọc mầm phát triển và phân giải các
chất, thải ra CO2 và các loại khí
khác làm cho hộp thịt bị phồng lên,
biến dạng
Giải thích: Khi muối dưa, cà axit
lactic do vi khuẩn lác tic tiết ra cùng
với nồng độ muối cao kìm hãm sinh
trưởng của các vi khuẩn khác, đặc
biệt là vi sinh vật gây thối rau, quả.

Giải thích: Mục đích của việc bảo
quản thực phẩm là giữ cho thực
phẩm không bị vi sinh vật có trên bề
mặt thịt, cá (đặc biệt là vi khuẩn ưa
nhiệt) xâm nhập làm hỏng thực
phẩm bằng cách tạo điều kiện không
thuận lợi (nhiệt độ thấp) để ức chế
sự phát triển của vi sinh vật.
BTTH 35:
Giải thích: Khi ướp muối làm tăng
Tại sao muốn bảo quản thịt, cá áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế
người ta có thể bảo quản bằng cách bào vi khuẩn là tác nhân gây hỏng

ướp muối?
thịt, cá và làm cho tế bào đó chết.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài
“Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí
đến sinh trưởng của vi sinh vật”.

24


BTTH 36:
Vì sao trong sữa chua hầu như
không có vi sinh vật gây bệnh?
Áp dụng: Đây là các câu hỏi nhằm
kích thích tính tò mò của học sinh.
Học sinh không lạ gì với hiện tượng
trên nhưng để giải thích thì không
phải dễ. Giáo viên có thể nêu vấn đề
trên sau khi dạy xong mục bài :
“Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí
đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
BTTH 37:
Tại sao cá biển giữ trong tủ lạnh dễ
bị hư hỏng hơn cá sông?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài
“Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí
đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
BTTH 38:
Có ý kiến cho rằng "trong môi

trường tự nhiên pha log ở vi khuẩn
không diễn ra"
Theo em ý kiến đó đúng hay sai?
hãy giải thích?

Giải thích: Trong sữa chua lên men
tốt (lên men đồng hình) chứa rất
nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo ra
môi trường axit (pH thấp) ức chế
hầu như mọi loại vi sinh vật gây
bệnh (vì những VSV này quen sống
trong môi trường pH trung tính). Do
đó trong sữa chua hầu như không có
vi sinh vật gây bệnh. Có thể nói sữa
chua là loại thực phẩm vừa bổ
dưỡng, vừa vô trùng.
Giải thích: Vi khuẩn biển thuộc
nhóm ưa lạnh, nên trong tủ lạnh
chúng vẫn hoạt động gây hỏng cá.

BTTH 39:
Trong giờ học bài sinh trưởng ở vi
sinh vật thầy giáo yêu cầu một học
sinh vẽ đồ thị sinh trưởng của vi
sinh vật trong dưa muối. Một HS
còn băn khoăn chưa biết cách vẽ,
em hãy vẽ giúp bạn ?

Giải thích:
Vì vi sinh vật trong muối dưa sinh

trưởng trong môi trường nuôi cấy
không liên tục nên đồ thị thể hiện
qua 4 pha như sau :

25

Giải thích:
Ý kiến đó đúng vì trong môi trường
tự nhiên có những điều kiện không
thích hợp như: Thiếu dinh dưỡng, sự
cạnh tranh dinh dưỡng với các sinh
vật khác, nhiệt độ, PH thay đổi..


×