MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Đối tượng nghiên cứu
2
1.3. Mục đích nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Điểm mới của sáng kiến.
2
2. Nội dung
2
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng vấn đề
3
2.3. Phương pháp sử dụng bài tập so sánh cho học sinh.
6
2.4. Những bài tập so sánh cơ bản trong phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945
(Lịch sử 12)
8
2.5. Kết quả thực nghiệm của đề tài
16
3. Kết luận, Kiến nghị
3.1.Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
18
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong giáo dục phổ thơng, bộ mơn lịch sử có vai trị quan trọng để giáo dục nhân
cách, đạo đức, nhân sinh quan, thế giới quan, góp phần hình thành những phẩm chất
cho con người Việt Nam. Tầm quan trọng của việc giáo dục lịch sử đối với sự phát
triển của đất nước và dân tộc là rất rõ ràng.
Đối với bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông luôn được quan tâm bởi vai trò giáo
dục truyền thống đạo đức cho học sinh rất to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Tuy nhiên, việc dạy và học bộ mơn lịch sử ở trường THPT hiện nay gặp khó
khăn chung như việc học sinh luôn tư duy, coi môn lịch sử là môn phụ. Quan điểm rất
thực dụng của xã hội trong việc lựa chọn trường thi, khối thi liên quan đến mơn lịch sử
bị hạn chế, … Ngồi ra, tại trường THPT Nguyễn Quán Nho cũng đang gặp phải
những khó khăn nhất định bởi địa bàn tuyển sinh hẹp, điều kiện và mức thu nhập của
phụ huynh còn thấp (nhiều gia đình, bố mẹ đi làm ăn xa, các con phải với ơng bà) nên
việc học nói chung và mơn sử nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế,
cũng cho thấy những năm qua điểm thi THPT quốc gia mơn Lịch sử cịn thấp, cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi chưa có nhiều chuyển biến( số lượng giải chưa nhiều và chất
lượng giải vẫn chưa cao so với các trường trong huyện). Với vai trò là giáo viên trực
tiếp giảng dạy học sinh lớp 12, tơi ln trăn trở và thường xun tìm phương pháp phù
hợp để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp các em ôn thi THPT quốc gia và ôn thi đội
tuyển tốt nhất. Bởi vì chỉ có đổi mới phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực
của học sinh, làm cho học sinh cảm thấy hứng thú, say mê đối với mơn học. Đổi mới
cịn là để học sinh rèn luyện các kĩ năng làm bài để đạt kết quả tốt trong các kì thi. Các
kĩ năng đối với bộ mơn lịch sử có nhiều như kĩ năng phân tích, nhận xét, khái quát, so
sánh …
Vấn đề quan trọng trong việc học môn lịch sử là: học sinh thường rất lúng túng
trong việc giải quyết các dạng bài tập so sánh các vấn đề lịch sử. Nhất là, hiện
nay khi đề thi THPT quốc gia cũng như việc thi học sinh giỏi cấp tỉnh đều dưới
1
hình thức trắc nghiệm và các câu hỏi liên quan tới kĩ năng so sánh các sự kiện
lịch sử, các vấn đề lịch sử chiếm một tỉ lệ trong hề nhỏ trong cấu trúc đề thi. Vì
vậy, tơi chọn đề tài “ Sử dụng nội dung so sánh lịch sử trong ôn thi THPT
quốc gia và thi học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 1930-1945” để giúp học
sinh có thể phát huy tốt kĩ năng này trong các kì thi quan trọng.
1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
Phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh khá, giỏi.
Nâng cao hiệu quả dạy học và ôn thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này đối tượng nghiên cứu là học sinh khá, giỏi lớp
12C4, trường THPT Nguyễn Quán Nho- huyện Thiệu Hoá- Tỉnh Thanh Hoá
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tơi sử dụng phương pháp tư duy lơgíc,
thực nghiệm sư phạm, khảo sát thực tế.
1.5. Điểm mới của sáng kiến.
Hiện chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh ơn tập để giải quyết các câu hỏi vận
dụng dạng so sánh trong ôn thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh giỏi nhằm phần Lịch
sử Việt Nam 1930-1945. Do vậy, với đề tài này, hi vọng sẽ góp phần:
+ Nâng cao hiệu việc ôn tập thi THPT quốc gia cho học sinh 12.
+ Rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh thi học sinh giỏi các cấp (cấp trường,
cấp tỉnh).
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1930 -1945.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.a . Khái niệm so sánh.
Theo Từ điển Việt Nam so sánh là việc xem xét để tìm ra những điểm giống,
tương tự hoặc khác biệt về mặt số lượng, kích thước, phẩm chất..
2.1b. Kĩ năng so sánh trong dạy học Lịch sử.
2
Kĩ năng so sánh trong dạy học Lịch sử là học sinh trên cơ sở các sự kiện Lịch sử
để nhìn rõ nét tương đồng và sự khác biệt, nhận rõ những cái riêng có cùng một cái
chung bản chất hoặc những dấu hiệu phân biệt cái riêng này với cái riêng khác.
Rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh là một trong những mục tiêu quan trọng
của tất cả các môn học trong nhà trường phổ thông. Đối với mơn lịch sử trong các tiết
dạy thì mục tiêu chung luôn phải rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Mỗi bài dạy, mỗi tiết
dạy thì rèn luyện kỹ năng cũng khác nhau như kỹ năng sử dụng lược đồ, tranh ảnh
trong sách giáo khoa, kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử. Vì vậy,
việc dạy từng bài cụ thể thì người giáo viên phải tập trung rèn luyện một kỹ năng nào
đó cho học sinh. Từ đó tạo cho học sinh có phương pháp học đúng đắn, hiểu sâu vấn
đề, nắm chắc các kiến thức đã học. Điều đó là rất cần thiết bởi vì một số học sinh hiện
nay vẫn còn rất bị động trong việc tiếp cận kiến thức nhất là học sinh có học lực yếu
và trung bình. Các đối tượng học sinh này phần lớn chỉ biết ghi lại những vấn đề mà
giáo viên kết luận mà không chủ động lĩnh hội tri thức.
Để rèn luyện kĩ năng cho học sinh điều cơ bản là giáo viên phải làm tốt phần
định hướng, gợi mở, hướng dẫn. Chính vì vậy bất kỳ tiết học nào bản thân người dạy
phải rất chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Trong các kĩ năng ở bộ mơn
lịch sử thì rèn luyện kỹ năng so sánh có thể giải quyết các bài tập khó. Trong kĩ năng
so sánh địi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức lịch sử, các vấn đề lịch sử. Trên
cơ sở các kiến thức đã có thì người học lúc đó mới rút ra được những nét tương đồng
hoặc khác biệt của các sự kiện đã học. Khi rèn luyện tốt kỹ năng so sánh thì việc tổng
hợp, khái quát các sự kiện đã học một cách dễ dàng hơn trong đó quan trọng hơn cả là
là người học có thể đánh giá các sự kiện lịch sử. Khi so sánh được các vấn đề lịch sử
học sinh có thể nhận thấy được sự hạn chế của các sự kiện lịch sử, vấn đề lịch sử cũng
như thấy được ưu nhược điểm hay nét tiến bộ của các vấn đề lịch sử. Trên cơ sở đó
học sinh nhận thấy được mối liên hệ, quy luật phát triển của các sự kiện lịch sử.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trong thực tế hiện nay thì bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn trong việc dạy và học mà nguyên nhân quan trọng nhất là do yêu cầu của xã
hội đối với khoa học xã hội nói chung và mơn Lịch sử nói riêng đã làm cho người học
3
“quay lưng lại”. Tâm lý thực dụng trong học tập đã làm cho học sinh tập trung vào các
môn khoa học tự nhiên nhiều hơn.
Từ năm 2017, thí sinh sẽ thi 5 bài, gồm 3 bài độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
và hai bài thi tổ hợp gồm Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học
xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đối với thí sinh hệ giáo dục THPT; Lịch sử,
Địa lý với thí sinh hệ Giáo dục thường xuyên). Các bài thi tổ hợp có điểm từng mơn
thành phần để phục vụ xét tuyển đại học theo khối thi truyền thống; điểm tồn bài thi
để xét cơng nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học theo tổ hợp mơn thi, bài thi
mới. Năm 2017, kì thi THPT quốc gia theo hình thức trắc nghiệm gồm có 40 câu với
thời gian làm bài 50 phút, nội dung trong chương trình lớp 11 và lớp 12 (chủ yếu là lớp
12) THPT.
Cịn đối với kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, từ năm học 2021- 2022, Sở giáo dục
Đào tạo Thanh Hố cũng đã chuyển sang hình thức trắc nghiệm. Đây là một sự thay
đổi phù hợp với kì thi Quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong q trình ơn
tập. Đề thi gồm 50 câu với thời gian 60 phút, các câu hỏi theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao (trong đó các tăng cường các câu hỏi vận
dụng).
Qua các kì thi THPT quốc gia năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 và đề thi học
sinh giỏi, tơi thấy có nhiều câu hỏi đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức so sánh để giải
quyết. Hầu hết các câu hỏi khi vận dụng kiến thức so sánh là những câu hỏi vận dụng
cao. Có thể lấy ví dụ sau:
Câu 25 – Mã đề 320 – Đề thi THPT quốc gia năm 2017
Một trong những điểm khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) và chiến
dịch Điện Biên Phủ (1954) là về
A. quyết tâm giành thắng lợi.
B. kết cục quân sự.
C. địa bàn mở chiến dịch.
D. sự huy động lực lượng đến mức cao
nhất.
Câu 21.- Mã đề 310 – Đề thi THPT quốc gia năm 2018.
Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
4
A. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng. B. Xác định giai cấp lãnh đạo.
C. Đề ra phương hướng chiến lược.
D. Xác định phương pháp đấu
tranh.
Câu 29 - Mã đề 315- Đề thi THPT quốc gia năm 2019.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm
1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
A. Góp phần cỗ vũ phong trào cách mạng thế giới.
B. Đối tượng đấu tranh chủ yếu là giai cấp tư sản.
C. Nhiệm vụ chủ yếu là chống chủ nghĩa thực dân.
D. Làm cho chủ nghĩa tư bản khơng cịn là hệ thống hoàn chỉnh.
Câu 33-Mã đề 301- Đề thi THPT quốc gia năm 2020.
Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và phong trào
giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều:
A. Dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng.
B. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
C. Sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang.
D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
Câu 31 – Mã đề 301- Đề thi THPT quốc gia năm 2021.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954- 1975) và cuộc vận động giải phóng dân
tộc (1939-1945) ở Việt Nam có điểm giống nhau nào sau đây?
A. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa hậu phương và tiền tuyến.
B. Là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc.
C. Nằm trong tiến trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
D. Từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên chiến tranh cách mạng.
Câu 11- Mã đề 506- Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2021.
Một trong những điểm giống nhau của phong trào dân chủ 1936- 1939 và phong trào
cách mạng 1930- 1931 ở Việt Nam là xác định về:
A. Nhiệm vụ trước mắt.
B. Hình thức mặt trận.
C. Hình thức đấu tranh.
D. Lực lượng chủ yếu.
Câu 21- Mã đề 506- Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2021
5
Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) và lần thứ 8 (5/1941) của ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Đông Dương đều chủ trương hoàn thành cuộc cách mạng nào?
A. Cách mạng dân tộc dân chủ.
B. Cách mạng giải phóng dân tộc.
C.Cách mạng Xã hội chủ nghĩa.
D. Cách mạng dân chủ nhân dân.
Qua q trình giảng dạy mơn lịch sử 12, tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng so sánh
cho học sinh qua việc thực hiện các bài tập lịch sử là điều mà người dạy cần phải quan
tâm một cách đúng mức. Khác với các môn khoa học tự nhiên, trong cấu trúc chương
trình mơn lịch sử 12 khơng có tiết bài tập vì vậy việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho
học sinh qua việc thực hiện các bài tập là rất khó khăn. Thời lượng trong các tiết trên
lớp chỉ mới rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh một phần nào đó. Để rèn luyện kỹ
năng so sánh cho học sinh thì người dạy cần phải chú ý trong việc ra các bài tập lịch sử
cho các em. Việc giao nhiệm vụ cho học sinh làm các bài tập về nhà không những rèn
luyện kỹ năng so sánh cho các em tốt hơn mà cịn rèn luyện thái độ tích cực, tự giác
cho học sinh.
Về chương trình ơn thi THPT quốc gia và thi học sinh giỏi các cấp nội dung kiến
thức của Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 có lượng kiến thức khá nhiều nhất là
những câu hỏi vận dụng thấp và vận dụng cao. Đối với những câu hỏi kiến thức vận
dụng thì rèn luyện tốt kĩ năng so sánh sẽ giúp cho học sinh giải quyết tốt những nội
dung này.
Kì thi THPT quốc gia
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Số câu hỏi về nội dung giai đoạn 1930-1945
7/40
6/40
8/40
8/40
Năm 2021
7/40
2.3. Phương pháp sử dụng bài tập so sánh
2.3.a. Rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh .
2. 3.a1. Trình tự của kĩ năng so sánh.
Bước 1: Nêu sự kiện, nội dung lịch sử cần so sánh.
Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh.
Bước 3: Xác định những điểm khác nhau
6
Bước 4: Xác định những điểm giống nhau
Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của hai đối tượng
so sánh.
Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau
đó, rút ra kết luận.
Khi so sánh hai nội dung Lịch sử giáo viên hướng dẫn học sinh các bước theo
trình tự của kĩ năng so sánh.
2.3.a2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh.
Trong q trình dạy học mơn Lịch sử 12, tơi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng so
sánh cho học sinh của giáo viên còn hạn chế. Để giúp học sinh phát triển kĩ năng so
sánh trong học tập, giáo viên có thể sử dụng các biện pháp sau để rèn luyện kĩ năng.
+ Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học: Đây là phương pháp có thể kích
thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, phát
triển các kỹ năng học tập, giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ
năng giao tiếp như nghe nói, trình bày,… của học sinh.
+ Sử dụng bảng so sánh: Trong dạy học môn Lịch sử việc sử dụng bảng thống kê,
so sánh, phân biệt các đối tượng… rất có tác dụng đối với q trình nhận thức của học sinh.
Qua việc phân tích các số liệu, sự kiện trong bảng sẽ giúp học sinh phát huy các kĩ năng
thao tác tư duy phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu, kĩ năng khái quát hóa, hệ thống
hóa. Việc phân tích, tổng hợp , so sánh đối chiếu các số liệu sự kiện ghi trong bảng không
chỉ giúp học sinh rút ra được những nhận xét đúng mà cịn có tác dụng giúp các em nhớ
lâu, hiểu cặn kẽ vấn đề, có khả năng tư duy sáng tạo trong việc so sánh các đối tượng tương
tự.
+ Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Việc dạy học kiến thức mới bằng trắc
nghiệm sẽ rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự đọc sách giáo khoa. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có
được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên.
2.3.a3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kĩ năng so sánh của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh phải được
giáo viên đánh giá một cách chính xác, khách quan. Mục tiêu cuối cùng của việc rèn
7
luyện kỹ năng so sánh là đánh giá kỹ năng của học sinh. Vậy đánh giá kỹ năng của học
sinh như thế nào? Theo tơi người dạy có thể đánh giá kỹ năng học sinh theo các hình
thức sau:
+ Thứ nhất: Trong quá trình kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi
yêu cầu học sinh phải sử dụng tới kỹ năng so sánh.
+ Thứ hai: Giáo viên có thể kiểm tra các bài tập về nhà sau khi học sinh hoàn
thành.
+ Thứ ba: Trong các tiết kiểm tra định kỳ thì người dạy có thể ra các câu hỏi
kiểm tra sử dụng kỹ năng so sánh.
Tuy nhiên ở chương trình lịch sử lớp 12, có rất nhiều phần học có thể rèn luyện
kỹ năng so sánh, có nhiều bài tập mà giáo viên có thể yêu cầu học sinh. Thiết nghĩ
người dạy cần phải chọn ra những bài tập so sánh điển hình để rèn luyện kỹ năng so
sánh cho học sinh.
Hệ thống bài tập so sánh cũng có nhiều hình thức khác nhau. Có những bài tập
yêu cầu người học so sánh sự khác nhau của các vấn đề lịch sử, có những bài tập yêu
cầu so sánh sự giống nhau và khác nhau, nhưng cũng có những loại bài tập so sánh
dựa trên sơ đồ lịch sử. Làm thế nào để cho học sinh có thể nhận biết các hình thức so
sánh và cách giải quyết các vấn đề so sánh một cách hợp lý thì việc định hướng cho
học sinh là rất quan trọng. Người dạy không làm nhiệm vụ giải quyết tất cả mọi vấn đề
mà chỉ hướng dẫn cách thức tiến hành so sánh cho học sinh, còn nhiệm vụ là u cầu
người học phải hồn thành. Có như vậy mới có thể phát huy được tính tích cực của học
sinh.
2.4. Những nội dung so sánh cơ bản trong phần Lịch sử Việt Nam 1930 –
1945.
2.4.a. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam với
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương ( 10/1930 ).
Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930 đã được tìm hiểu ở
bài phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1925 đến năm 1930. Khi kết thúc bài 14
(phong trào cách mạng 1930-1935) thì học sinh mới nắm vững kiến thức về nội dung
của bản Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. Lúc này trên cơ sở kiến thức về nội
8
dung của Cương lĩnh tháng 2 năm 1930 và Luận cương tháng 10 năm 1930 thì giáo
viên mới hướng dẫn học sinh so sánh được những điểm giống nhau và khác nhau.
* Giống nhau:
+ Đường lối chiến lược: Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: trước hết
làm Cách mạng tư sản dân quyền sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đổ đế quốc và đánh đổ phong kiến.
+ Lực lượng chính của cách mạng là giai cấp cơng nhân và giai cấp nông dân.
+ Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản, Đảng lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng.
+ Cách mạng Việt Nam (cách mạng Đơng Dương) có mối quan hệ mật thiết với
cách mạng thế giới, cần đoàn kết với vô sản Pháp và các dân tộc bị áp bức.
*Khác nhau:
Nội dung
- Đường
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Luận cương chính trị
lối + Tiến hành cách mạng tư sản dân + Luận cương chính trị:
chiến lược:
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới ban đầu là cách mạng tư
xã hội cộng sản.
sản dân quyền, sau đó
+ Cương lĩnh chính trị: tiến hành phát triển bỏ qua giai đoạn
cách mạng tư sản dân quyền và thổ tư bản chủ nghĩa, tiến
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng thẳng lên con đường xã
sản.
hội chủ nghĩa.
+ Luận cương chính trị:
ban đầu là cách mạng tư
sản dân quyền, sau đó
phát triển bỏ qua giai đoạn
tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên con đường xã
hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của + Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Luận cương chính trị:
cuộc cách mạng Cách mạng tư sản dân quyền không cách mạng tư sản dân
tư
sản
quyền:
dân bao gồm cách mạng ruộng đất mà quyền bao gồm cả hai
chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế hiệm vụ chống đế quốc và
9
quốc, giải phóng dân tộc.
cách mạng ruộng đất.
- Về mối quan + Cương lĩnh chính trị đầu tiên: gồm + Luận cương chính trị:
hệ
giữa
hai cả hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ không đưa nhiệm vụ giải
nhiệm vụ chống nhưng nổi lên hàng đầu là chống đế phóng dân tộc lên hàng
đế
quốc
chống
và quốc, giành độc lập dân tộc.
phong
giai cấp và cách mạng
kiến.
-
đầu mà nặng về đấu tranh
ruộng đất.
Lực
lượng + Cương lĩnh chính trị: lực lượng + Luận cương chính trị:
cách mạng:
cách mạng là công nhân, nông dân, động lực cách mạng là
tiểu tư sản, trí thức, cịn đối với phú công nhân và nông dân.
nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Luận cương đã đánh giá
dân tộc thì phải lợi dụng hoặc trung không đúng khả năng cách
lập. Cương lĩnh chính trị đã tập hợp mạng của giai cấp tiểu tư
lực lượng toàn dân tộc trong cuộc sản, khả năng chống đế
đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
quốc và chống phong kiến
của tư sản dân tộc, khả
năng lôi kéo một bộ phân
trung, tiểu địa chủ tham
gia vào mặt trận dân tộc
thống nhất chống đế quốc
và tay sai.
Trên cơ sở kiến thức nội dung so sánh Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính
trị giáo viên hướng dẫn một số câu hỏi trắc nghiệm so sánh giống nhau và khác nhau.
Trên cơ sở những nội dung giống nhau giáo viên xây dựng 1 số câu hỏi trắc
nghiệm so sánh giống nhau của Cương lĩnh và Luận cương cho học sinh ôn tập.
Câu 1. Nội dung nào dưới đây là điểm giống nhau giữa Luận cương chính trị tháng
10 năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
10
A. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
B. Nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.
C. Nội dung của cách mạng tư sản dân quyền.
D. Giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Câu 2. Nội dung nào dưới đây là điểm giống nhau giữa Luận cương chính trị tháng
10 năm 1930 của Đảng Cộng sản Đơng Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
A. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
B. Nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.
C. Nội dung của cách mạng tư sản dân quyền.
D. Đề ra phương hướng chiến lược.
Câu 3. Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
A. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
B. Xác định giai cấp lãnh đạo.
C. Đề ra phương hướng chiến lược.
D. Xác định phương pháp đấu tranh.
Câu 4. Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930 của Đảng Cộng sản Đơng Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
A. Xác định giai cấp lãnh đạo.
B. Đề ra phương hướng chiến lược.
C. Xác định phương pháp đấu tranh.
D. Nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.
Câu 5. Cương lĩnh chính trị (2/1930) và Luận cương chính trị (10/1930) đều khẳng
định tính chất của cách mạng Việt Nam là gì?
A. Cách mạng tư sản.
B. Cách mạng tư bản chủ nghĩa.
C. Cách mạng tư sản dân quyền.
D. Cách mạng ruộng đất.
Câu 6. Tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2 năm 1930
của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở việc xác định
A. nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền.
B. mối quan hệ của cách mạng Việt Nam và thế giới.
C. lực lượng nòng cốt của cách mạng.
D. giai cấp lãnh đạo và lực lượng tham gia cách mạng.
11
Với câu hỏi này khơng có nội dung so sánh trong câu dẫn nhưng yêu cầu học
sinh nhận thức được sự sáng tạo của Cương lĩnh chính trị với quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lê nin và Luận cương chính trị. Các phương án gây nhiễu đều nêu rõ sự đúng
đắn của Cương lĩnh chính trị nhưng sự sáng tạo của Cương lĩnh thể hiện ở chỗ lực
lượng tham gia cách mạng. Học sinh phải nắm rõ lực lượng cách mạng trong quan
điểm của Mác – Lê nin và Luận cương chính trị là giai cấp cơng nhân và nơng dân.
Cịn đối với giai cấp tư sản và địa chủ là đối tượng của cách mạng. Trong khi đó
Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo lại xem giai cấp tư sản và địa chủ
là một phần của lực lượng cách mạng. Điều đó hồn tồn phù hợp với thực tiễn của
cách mạng Việt Nam và thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
4.2.b. So sánh phong trào cách mạng 1930 – 1931 với phong trào dân chủ
1936-1939.
Đây là hai thời kì lớn trong cách mạng Việt Nam, mỗi một thời kì do hoàn cảnh
lịch sử cụ thể khác nhau nên Đảng ta đưa ra chủ trương, sách lược khác nhau, hình
thức đấu tranh khác nhau. Trên cơ sở nắm vững kiến thức về hai phong trào 1930-1931
và phong trào dân chủ 1936-1939 giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra những điểm
giống nhau và khác nhau sau đây:
* Giống nhau:
- Nhiệm vụ chiến lược: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Động lực của phong trào: Công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
* Khác nhau:
Nội dung so sánh
Nhiệm vụ trước mắt
PT cách mạng 1930-1931 PT dân chủ 1936-1939
Chống đế quốc Pháp và Chống chế độ phản động
tay sai để giành độc lập thuộc địa, chống phát xít,
dân tộc và ruộng đất cho chống chiến tranh, đòi tự
dân cày.
do, dân sinh, dân chủ, cơm
áo và hịa bình.
Đối tượng cách mạng
Đế quốc Pháp và bọn
Bọn phản động thuộc địa,
phong kiến tay sai
phát xít.
12
- Lực lượng tham gia cách chủ yếu là công nhân và đông đảo các giai cấp và
mạng:
nông dân.
tầng lớp: công nhân, nông
dân, tiểu tư sản, tư sản dân
tộc, …trong Mặt trận Dân
chủ Đơng Dương
- Hình thức và phương Hình thức chủ yếu là bãi Kết hợp hình thức cơng
pháp đấu tranh:
cơng, biểu tình và xuất khai và bí mật, hợp pháp
hiện biểu tình có vũ trang, và bất hợp pháp.
phương pháp đấu tranh là
bí mật, bất hợp pháp.
- Địa bàn:
Nông thôn và trung tâm Chủ yếu ở thành thị.
công nghiệp.
Trên cơ sở nội dung so sánh học sinh tiếp nhậ được giáo viên hướng dẫn học sinh
giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm khách quan về nội dung đã học
Câu 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt
Nam có sự khác nhau về:
A. nhiệm vụ chiến lược.
B. giai cấp lãnh đạo cách mạng.
C. khẩu hiệu đấu tranh.
D lực lượng nòng cốt cách mạng.
Các đáp án thay thế như: nhiệm vụ trước mắt, đối tượng cách mạng, tập hợp lực
lượng để học sinh hiểu về câu hỏi so sánh khác nhau
Câu 2. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt
Nam có sự giống nhau về
A. mục tiêu trước mắt.
B. khẩu hiệu đấu tranh.
C. lực lượng tham gia.
D. nhiệm vụ chiến lược.
Với kiến thức nắm rõ về so sánh của hai phong trào 1930 – 1931 và phong trào
dân chủ 1936 – 1939 học sinh nhận thức được điểm giống nhau là nhiệm vụ chiến lược
của hai phong trào cách mạng (chống đế quốc và chống phong kiến). Giáo viên cũng
13
hướng dẫn học sinh thay đáp án nhiệm vụ chiến lược bằng các đáp án thay thế như:
giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng nòng cốt cách mạng nếu cùng một câu dẫn.
2.4.c. So sánh nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 năm
1939 với Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 5/ 1941.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 11
năm 1939) và Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 5 năm 1941 là những nội dung trọng tâm trong bài 23 (Phong trào giải
phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
ra đời). Trên cơ sở nắm vững những nội dung cơ bản của hai hội nghị qua trọng của
Đảng, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra những điểm giống nhau và khác nhau sau
đây:
* Giống nhau:
+ Đặt mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
+ Tập hợp lực lượng trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Lãnh đạo của cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng
sản.
* Khác nhau:
Nội dung
HN
BCH
TW
lần
6 HN BCH TW lần 8 (5/1941)
(11/1939)
Giải quyết nhiệm Giải quyết vấn đề dân tộc ở
Giải quyết vần đề dân tộc
vụ giải phóng dân cả 3 nước Đơng Dương: trong khn khổ từng nước
tộc.
Việt Nam, Lào, Campuchia.
Hình thức mặt trận Thành lập Mặt trận dân tộc
Đông Dương.
Thành lập Mặt trận Việt Nam
và các tổ chức đoàn thống nhất phản đế Đông độc lập Đồng minh (gọi tắt là
thể:
Dương. Các tổ chức đoàn mặt trận Việt Minh). Các tổ
thể trong mặt trận lấy tên là chức, đoàn thể trong mặt trận
Hội Phản đế.
lấy tên là Hội Cứu quốc.
Xác định hình thái chưa xác định hình thái của xác định hình thái của của
14
của
cuộc
cách cách mạng.
cách mạng nước ta là đi từ
mạng:
khởi nghĩa từng phần tiến lên
Tổng khởi nghĩa.
Trên cơ sở những hiểu biết về nội dung so sánh hai hội nghị quan trọng của
Đảng, giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết những câu hỏi trắc nghiệm khách quan
về so sánh của hai hội nghị.
Câu 1: Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa nghị quyết của Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5 năm 1941 so
với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 11 năm
1939)
A. Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. B. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất.
C. Thành lập mặt trận dân tộc rộng rãi chống đế quốc. D. Xác định hình thái của cách
mạng.
Câu 2: Điểm mới của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương tháng 5 năm 1941 so với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương (tháng 11 năm 1939) là
A. thành lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống đế quốc.
B. đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc và chống phong kiến.
C. giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ở từng nước Đông Dương.
D. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đât, thực hiện giảm tô, giảm tức.
24.d. So sánh Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam với cách mạng tháng Mười
Nga năm 1917.
Đây là một nội dung khó đối với học sinh. Những câu hỏi so sánh này là những
câu hỏi thuộc mức độ vận dụng cao. Để giải quyết những nội dung này học sinh phải
có kĩ năng khái quát và kĩ năng so sánh thuần thục. Trên cơ sở nắm vững kiến thức về
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 (chương trình lớp 11) và cuộc cách mạng tháng
Tám ở Việt Nam (chương trình lớp 12) mới rút ra được những điểm giống nhau và
khác nhau của hai cuộc cách mạng này.
15
* Giống nhau:
+ Lãnh đạo: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
+ Lực lượng nòng cốt: công nhân và nông dân.
+ Phương pháp: cách mạng bạo lực kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang.
+ Hướng phát triển: mở đầu cho việc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
* Khác nhau:
Nội dung so sánh.
Cách mạng tháng Mười Cách mạng tháng Tám
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nga năm 1917
năm 1945
Lật đổ chính phủ tư sản Chống phát xít Nhật và
lâm thời của giai cấp tư bọn tay sai.
sản
Mối quan hệ giành chính Bùng nổ ở các trung tâm Có sự kết hợp hài hịa
quyền ở nơng thơn và đô thị rồi tỏa về vùng giữa nông thôn và thành
thành thị:
nơng thơn.
thị.
Tính chất của cuộc cách
Là cuộc cách mạng xã hội
Là cuộc cách mạng dân
mạng:
chủ nghĩa
tộc dân chủ nhân dân.
Với những nội dung nắm vững về những điểm giống nhau và khác nhau của hai
cuộc cách mạng, giáo viên hướng dẫn cho học sinh một số ví dụ các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan về so sánh.
Ví dụ 1: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười
năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
A. Góp phần cỗ vũ phong trào cách mạng thế giới.
B. Đối tượng đấu tranh chủ yếu là giai cấp tư sản.
C. Nhiệm vụ chủ yếu là chống chủ nghĩa thực dân.
D. Làm cho chủ nghĩa tư bản khơng cịn là hệ thống hồn chỉnh.
Với những câu dẫn tìm ra điểm chung của hai cuộc Cách mạng này thì giáo viên
hướng dẫn những nội dung thay thế đáp án “góp phần cỗ vũ phong trào cách mạng thế
16
giới” bằng các nội dung như “lãnh đạo là giai cấp cơng nhân” “sử dụng bạo lực cách
mạng giành chính quyền” “lực lượng chủ yếu là công nhân và nông dân”.
Ví dụ 2: Đâu là điểm khác biệt của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 với
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?
A. Giai cấp lãnh đạo.
B. Nhiệm vụ chủ yếu.
C. Phương pháp đấu tranh.
Lực lượng chủ yếu.
Ví dụ 3: Mối quan hệ giành chính quyền ở nơng thơn và thành thị trong Cách
mạng tháng Tám có điểm gì khác so với Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
A. Bùng nổ ở các trung tâm đô thị rồi tỏa về vùng nơng thơn
B. Có sự kết hợp hài hịa giữa nơng thôn và thành thị.
C. Từ nông thôn tiến vào thành thị, lấy nông thôn bao vây thành thị.
D. Chỉ giành chính quyền ở nơng thơn.
2.5. Hiệu quả của đề tài .
Thực tế qua dạy học lịch sử lớp 12C4, tôi đã tiến hành rèn luyện kĩ năng so sánh
cho học sinh và nhận được những kết quả tích cực. Ngồi việc ra các bài tập về nhà,
trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kì, các bài tập rèn luyện kĩ năng so sánh
được sử dụng. Với việc đổi mới về phương pháp học tập và kiểm tra, đánh giá thì kĩ
năng làm bài của học sinh hết sức quan trọng. Kết quả bài kiểm tra định kì của học
sinh lớp 12 cho thấy sự tiến bộ trong việc sử dụng kĩ năng so sánh.
Với việc vận dụng đề tài này vào ôn luyện thi THPT Quốc Gia và bồi dưỡng học
sinh giỏi kết hợp với giảng dạy những phần kiến thức khác trong chương trình Lịch sử
thì đã đạt được những hiệu quả nhất định, kết quả thi của học sinh được nâng cao rõ
rệt.
Đối với kì thi THPT quốc gia: Kết quả của kì thi THPT quốc gia qua các năm
2020 và 2021 đã cho thấy tín hiệu tích cực từ việc đổi mới phương pháp giảng dạy và
kiểm tra, đánh giá học sinh.
Kì thi THPT quốc Điểm trung bình Điểm trung bình Điểm trung bình
gia
Năm 2020
Năm 2021
cả nước
5,19
4.97
của tỉnh
4,94
4.53
17
của trường
4.10
4.90
Đối với việc giảng dạy ôn thi cho những học sinh khá, giỏi tôi đã tiến hành dạy
thực nghiệm đề tài ở lớp 12C5 (đối tượng khá và giỏi) và đã kiểm tra kỹ năng làm các
bài tập có nội dung so sánh ở chương II (Việt Nam từ 1930 – 1945) trước và sau khi
rèn luyện kĩ năng.
Kết quả trước và sau khi hướng dẫn rèn luyện kĩ năng so sánh.
Lớp
Sĩ số
Điểm
từ Điểm 6=>8
Điểm 5=>6
Điểm =<5
12C4 (trước 44
8=>10
5
26
9
4
ôn tập)
12C4
8
28
7
1
44
(sau ôn tập)
Từ những kết quả đánh giá như trên, có thể rút ra kết luận rằng: Đề tài có tính
khoa học, hiệu quả cao, có thể vận dụng tốt trong dạy học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN.
Với hệ thống bài tập lịch sử rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh cho học sinh
giúp cho người dạy và người học có thể học tập tốt hơn với bộ mơn lịch sử, phát huy
được tính tích cựa của học sinh trong học tập. Hệ thống bài tập này cũng là một kênh
thơng tin giúp người dạy đánh giá chính xác về năng lực học tập của người học nhất là
học sinh khá, giỏi. Nếu được rèn luyện tốt về kỹ năng so sánh ở lớp 12 thì sẽ giúp các
em đạt kết quả tốt cho các kỳ thi học sinh giỏi và thi THPT quốc gia. Trong so sánh có
nhiều hình thức khác nhau, vì vậy hệ thống bài tập này giúp các em nhận biết được các
yêu cầu so sánh trong môn lịch sử. Tùy từng bài, từng tiết dạy mà người học phải tiến
hành các hình thức so sánh cho phù hợp. Thực tế hiện nay lượng kiến thức đối với các
em khá lớn trong khi đó số tiết dạy hạn chế vì vậy người dạy phải linh hoạt hướng dẫn
các em tiến hành các hoạt động học trên lớp cùng với hoạt động học ở nhà. Phải làm
sao để các em thực sự phát huy được tính tự giác, chủ động trong học tập. Với đề tài
này sẽ là một tài liệu giúp người dạy và người học hoàn thành các bài tập vận dụng kỹ
18
năng so sánh. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa, tơi cần sự góp ý và giúp đỡ của đồng
nghiệp và bạn đọc.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Phân loại đối tượng ôn thi THPT quốc gia theo năng lực học sinh ( đối tượng học lực
yếu – kém; học lực trung bình; học lực khá – giỏi) để ôn thi THPT quốc gia.
- Tổ chuyên môn cần triển khai buổi học chuyên đề phân tích cấu trúc đề thi THPT
quốc gia ngay sau khi có đề minh họa của Bộ giáo dục để bám sát ôn thi THPT quốc
gia.
- Các bài viết và các đề tài hay cần được chia sẽ rộng rãi trong các buổi chuyên đề để
các đồng nghiệp cùng học hỏi trao đổi kinh nghiệm.
- Tăng cường tập huấn cho giáo viên về ôn tập thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh
giỏi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi nghiên cứu và thực hiện, tuyệt đối
không copycủa bất cứ tác giả
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
THIỆU HOÁ, NGÀY 20/4/2022
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
NGỌ THỊ THUẬN
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đinh Xuân Lâm, Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2, NXBGD, 2003.
[2] Đinh Xuân Lâm, Đại cương lịch sử Việt Nam tập 3, NXBGD, 2003..
[3] Phan Ngọc Liên, Sách giáo viên lịch sử 12, NXBGD, năm 2008.
[4] Phan Ngọc Liên (chủ biên), Sách giáo khoa lịch sử 12, NXB giáo dục, năm
2014.
[5] Trịnh Đình Tùng, Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn sử 12,
NXBĐHSP, năm 2010.
[6] Trịnh Đình Tùng, Tư liệu lịch sử 12, NXBGD, năm 2008.
[7] Nguyễn Xuân Trường, Trắc nghiệm 12, NXBGD, Năm 2019.
20
21
22