Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.71 KB, 14 trang )

Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
I­LY DO CHON ĐÊ TAI
́
̣
̀ ̀
         1.Ly do chon đê tai :
́
̣
̀ ̀
    Mục tiêu đầu tiên của giáo dục Tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng 
đọc thơng viết thạo chữ quốc ngữ. Phân mơn chính tả là một phần trong nội 
dung chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Đây là mơn học có vị 
trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển 
các kỹ năng 
cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Có các kỹ năng chính tả thành thạo sẽ giúp cho 
học sinh học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội được thuận lợi, 
nắm bắt được những thơng tin một cách chính xác, đồng thời việc mỗi thành 
viên xã hội phát âm chuẩn và viết đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong 
sáng, thống nhất của Tiếng Việt mà học sinh là một trong những thành phần 
của xã hội đó.
Dạy chính tả  là một q trình rèn luyện lâu dài, khơng chỉ   ở  giờ  chính 
tả mà có thể rèn luyện phân tích từ phân mơn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập 
làm văn. Một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả 
thì bài văn đó khơng đạt điểm cao.
Qua thực trạng nhiều năm giảng dạy, tơi thấy kĩ năng viết chính tả của học 


sinh lớp 3 cịn mắc các lỗi thơng thường như viết hoa tùy tiện, các lỗi do phát 
âm, hoặc thiếu dấu thanh, âm cuối,…Học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả do 
các em khơng nắm được nghĩa của từ, khơng nhớ quy tắc chính tả, nghe – 
hiểu nội dung cịn hạn chế, do phương ngữ…Vì vậy, việc giảng dạy phân 
mơn chính tả lớp 3 trong nhà trường cần được mỗi giáo viên quan tâm, đầu tư 
nhiều hơn trong những năm học tiếp theo. Để làm được điều đó mỗi giáo 
viên phải tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện bản thân để đáp ứng tốt hơn 
nữa nhu cầu học tập của học sinh.
 Chính vì những lí do nêu trên mà tơi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm :
 “Một số phương phap ren chính t
́ ̀
ả cho hoc sinh l
̣
ơp 3” 
́
đê lam sang kiên kinh 
̉ ̀
́
́
nghiêm cho minh.
̣
̀
          2. Mục đích nghiên cứu
   Năm hoc 2017­2018, tơi đ
̣
ược phân cơng lam cơng tac chu nhiêm va giang 
̀
́
̉
̣

̀ ̉
day l
̣ ơp 3B. Đây la l
́
̀ ớp co đơ ti đơng đêu.Tơng sơ co tât ca 33 em.
́ ̣
̉
̀
̀
̉
́ ́ ́ ̉
   Qua khao sat th
̉
́ ực tê, tơi nhân thây hoc sinh trong viêc viêt đung chinh ta con 
́
̣
́ ̣
̣
́ ́
́
̉ ̀
nhiêu han chê.Hoc sinh con viêt sai chinh ta nhiêu.Đo la nh
̀ ̣
́ ̣
̀
́
́
̉
̀
́ ̀ ững tôn tai ma tôi 

̀ ̣
̀
1


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
con con băn khoăn va mn tìm ra bi
̀ ̀
̀
́
ện pháp đê nâng cao chât l
̉
́ ượng viêt đung 
́ ́
chinh ta cho hoc sinh.
́
̉
̣
       3. Nhiêm vu nghiên c
̣
̣
ưu
́
 Nghiên cưu sach giao khoa, sach giao viên, v

́ ́
́
́
́
ở bai tâp cua mơn Tiêng Viêt l
̀ ̣
̉
́
̣ ớp 
3 đê tim hiêu cac nơi dung , cac bai day liên quan đên phân mơn chinh ta l
̉ ̀
̉
́ ̣
́ ̀ ̣
́
́
̉ ớp 3 
hiên nay
̣
     Tìm ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng phù hợp để khắc phục những sai 
sót mà giáo viên và học sinh thường mắc  nhằm nâng cao hiệu quả day chinh 
̣
́
ta cho h
̉
ọc sinh lớp 3
           4. Đối tượng,  phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nội dung, phương pháp dạy chinh ta l
́
̉ ớp 3.

+ Phạm vi: Học sinh cac l
́ ơp 3B 
́
+ Thơi gian th
̀
ực hiên đê tai băt đâu t
̣
̀ ̀ ́ ̀ ừ  thang 8 năm 2017 đên gi
́
́ ữa thang 3 năm
́
 
2018
    5.Phương phap nghiên c
́
ưu 
́
Trong qua trình nghiên c
́
ứu tơi có sử dụng một só phương pháp sau:
1­ Phương pháp nghiên cứu luận

2-  Phương pháp giải quyết vấn đề
     3­ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
    4­ Phương pháp luyện tập, thực hành .
     5­ Phương pháp phân tích ngơn ngữ
PHÂN II : NƠI DUNG
̀
̣
   1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

    Chữ viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó 
việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Tuy 
nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những 
quy tắc, quy ước về chính tả được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng 
việc “viết đúng chính tả” trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 
tơi nói riêng cịn nhiều khó khăn, tồn tại mà mỗi giáo viên và học sinh cần 
phải nổ lực để khắc phục tồn tại trên.
2


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
    Người giáo viên muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng phải 
thơng qua năng lực viết đúng chính tả của các em. Vì vậy mỗi thầy, cơ giáo 
cần phải nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy rèn cho học sinh viết đúng chính 
tả ngay từ đầu các em dần dần ham thích trong mỗi giờ học chính tả như các 
mơn học khác.
2.CƠ SỞ THỰC TIÊN
̃   
2.1. Viêc day cua giao viên:
̣
̣
̉
́
   Qua thực tê d

́ ự giờ va thăm l
̀
ớp cua cac giao viên trong tr
̉
́
́
ường cung nh
̃
ư 
trương ban tơi nhân thây răng:
̀
̣
̣
́ ̀
 ­Giao viên ch
́
ưa xac đinh chinh xac th
́ ̣
́
́ ời lượng cho tưng hoat đơng,ch
̀
̣
̣
ưa co ́
nhưng câu hoi g
̃
̉ ợi mở nhăm nâng cao chât l
̀
́ ượng giờ day.Viêc ren ch
̣

̀ ữ trên lớp 
đong vai tro quan trong nhăm n năn hoc sinh viêt chinh ta chinh xac  h
́
̀
̣
̀
́ ́ ̣
́ ́
̉ ́
́ ơn.
 ­ Giao viên ch
́
ưa chu y đên đôi t
́ ́ ́ ́ ượng hoc sinh yêu nên cac em trinh bay cac 
̣
́
́
̀
̀ ́
bai th
̀ ơ con ch
̀ ưa đung, con sai vê đơ cao  cac con ch
́
̀
̀ ̣
́
ữ
­ Giáo viên chưa chú ý rèn cho bản thân và học sinh đọc đúng chuẩn.
  2.2 : Viêc hoc cua hoc sinh:
̣

̣
̉
̣
­Nhiêu hoc sinh con mai ch
̀ ̣
̀
̉ ơi, chưa thực sự co thai đơ hoc tâp đung đăn
́ ́ ̣ ̣ ̣
́
́ 
­Tình hình thực tế cho thây v
́ ốn từ các em cịn hạn chế. Các em chỉ hiểu nghĩa 
của các từ ngữ ở mức độ đơn giản trong khi từ ngữ Tiếng Việt vơ cùng 
phong phú.
­ Học sinh lớp 3 cịn một số em đọc chưa đúng chuẩn, chưa xác định được các 
tiếng mình đọc được cấu tạo bằng những yếu tố ngữ âm chuẩn ( con chữ ) 
nào để viết cho đúng.
­ Các em chưa tập trung chú ý khi viết nên dẫn đến việc viết sai âm, vần, 
thanh. Nhiêu em ch
̀
ưa có kĩ năng kiểm tra lại chữ viết của mình để so sánh 
với cách đọc chuẩn có giống nhau chưa.
2.3: Ngun nhân
­ Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, 
chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên, 
chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi 
viết chính tả.
­ Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau:
+ Lỗi do vơ ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh).
+ Lỗi về các vần khó (uya, uyu, nh, oang, oeo, ươu, un, ut, ch, …).

+ Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt, ươc/ươt, …).
+ Lỗi do khơng hiểu nghĩa của từ (để dành/tranh giành, dở dang/giang sơn, 
…).
+ Lỗi do khơng nắm được quy tắc chính tả (g chỉ được ghép với a, ă, â, o, ơ, 
ơ, u, ư và gh, 
ngh chỉ ghép với e, ê, i ).
    Qua thống kê các loại lỗi, tơi thấy học sinh thường mắc các loại lỗi sau:
3


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
a) Về thanh điệu: Học sinh chưa phân biệt được hai thanh hỏi và thanh ngã.
* Ví dụ: nghĩ hè (từ đúng: nghỉ hè ); suy nghỉ (từ đúng: suy nghĩ ); sữa lỗi (từ 
đúng: sửa
b) Về âm đầu:
­ Học sinh cịn viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ g/ gh: đua ge, gi bài
+ ng/ ngh: ngỉ nghơi.
+ c/ k: céo cờ, cẹp tóc     
+ s/ x : sẻ gỗ, chim xẻ.
+ d/ gi: dữ gìn, da vị .
c) Về âm chính:
    Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ ai/ay/ây: máy bây (máy bay).

+ ao/au/âu: lâu bàn ghế (lau bàn ghế).
+ oe/eo: sức khẻo (sức khỏe).
+ iu/êu/ iêu: kì dịu (kì diệu).
+ ăm/âm: đỏ thấm (đỏ thắm); tối tâm (tối tăm).
+ăp/âp: gập gỡ (gặp gỡ).
+ ip/iêp: nhân diệp (nhân dịp).
+ ui/ i: cuối đầu (cúi đầu); cúi cùng (cuối cùng).
+ ưi/ ươi: trái bửi (trái bưởi); khung cưỡi (khung cửi).
+ ưu/ươu: mươu trí (mưu trí); con hưu (con hươu).
d) Về âm cuối:
    Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ at/ac: đất các (đất cát).
+ an/ang: cái bàng (cái bàn).
+ ăt/ăc: mặt quần áo (mặc quần áo).
+ ăn/ăng: khăng qng (khăn qng).
+ ât/âc: gậc đầu (gật đầu).
+ ân/âng: vân lời (vâng lời).
+ êt/êch: lệch bệt (lệt bệt)
+ ên/ênh: bện tật (bệnh tật).
+ iêt/iêc: thiếc tha (thiết tha).
+ n/ng: mong muống (mong muốn).
+ t/c: suốc đời (suốt đời).
+ ươn/ương: vường rau (vườn rau).
e) Lỗi viết hoa:
    Đây là loại lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết của các em, 
trong tất cả  bài viết của học sinh trong lớp 
   Qua khảo sát thống kê tơi thấy hầu hết các loại lỗi chính tả các em đều 
mắc (kể cả học sinh khá, giỏi) số lỗi mà các em mắc nhiều nhất là lỗi viết 
hoa, lỗi phụ âm đầu và lỗi âm chính. So với u cầu về kĩ năng viết chính tả 
4



Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
(khơng q 5 lỗi trong một bài) thì trình độ kĩ năng viết chính tả của học sinh 
cịn q thấp (số bài có từ 6 lỗi trở lên chiếm 41%: khảo sát chính tả đầu 
năm).
    Thực trạng trên đây là rất đáng lo ngại địi hỏi mỗi chúng ta cần phải 
nghiên cứu và tìm ra nhiều biện pháp giúp đỡ các em khắc phục lỗi chính tả.
    3.MƠT SƠ GIAI PHAP TH
̣
́
̉
́
ỰC HIÊN
̣
3.1Khảo sát thực trạng:
   Năm học 2017 ­2018 tơi được phân cơng chủ nhiệm lớp 3B.Qua khảo 
sát đâu năm bai Chinh ta (Nghe –viêt): “Câu be thơng minh” cua l
̀
̀
́
̉
́
̣

́
̉ ơp, tơi thu
́
 
được kêt qua nh
́
̉ ư sau:  
Lỗi sai

Phụ âm đầu

Vần

Dấu thanh

Số lượng

14

18

20

         Để khắc phục những hạn chế ở trên, dựa vào những thuận lợi đang có.  
Tơi mạnh dạn thực hiện 5 giải pháp sau:
­  Luyện phát âm.
­ Phân tích so sánh.
­ Giải nghĩa từ.
­ Ghi nhớ mẹo luật chính tả.
           ­ Viết đúng chính tả qua các bài tập

    Dưới đây là một số giải pháp thay thế một phần của giải pháp cũ đã được 
thực hiện và đem lại hiệu quả dạy học cao hơn.
    3.2 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả:
     Trước tình hình học sinh lớp viết cịn sai nhiều lỗi chính tả, tơi đã áp dụng 
một số biện pháp khắc phục như sau:
* Luyện phát âm:
     Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện 
phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm 
chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết 
thống nhất với nhau. Nếu giáoviên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của 
cách phát âm ở địa phương, sinh ra và lớn lên trong mơi trường phát âm như 
vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết  sai 
chính tả. 
     Ví dụ: ăn cơm ­ en cơm; hoa sen ­ hoa xen; cái vung ­ cái dung; cái kéo ­ cái 
kếu; đồng bào ­ đồng bồ,… Giáo viên phải phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải 
mới có thể giúp học sinh viết đúng chính tả.
 *Phân tích so sánh : 
5


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
    Do phương ngữ của địa phương nên cách đọc của các em chưa thống  
nhất với chữ viết nên tơi giúp các em nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. 
Song song với việc luyện đọc đúng chuẩn cho học sinh, khâu phân tích so  

sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Trước khi viết bài 
tơi thường có bước phân tích so sánh một số tiếng khó viết hay nhầm lẫn,  các 
tiếng các em cịn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn. Tơi cố  gắng nhấn mạnh 
những điểm khác tìm ra cho các em phân tích so sánh tiếng, từ dễ sai.  Để học 
sinh nhớ lâu tơi cho các em đặt câu phân biệt so sánh giúp các em hiểu rõ cách 
dùng của tiếng, từ  và viết đúng hơn. . Ngồi ra tơi cịn tập cho học sinh thói 
quen đánh vần khi viết theo cách phát âm của cơ và sau khi viết các em đọc 
lại kiểm tra ( những em hay viết sai )
Ví dụ: Nghe viết bài Người mẹ ­  SHDH Tiêng Viêt 3 t
́
̣
ập 1A 
Trước khi viết bài tơi phân tích cho học sinh hiểu nghĩa tiếng dễ nhầm 
lẫn như: ngạc khác với ngạt: ngạc là rất lấy làm lạ, cảm thấy hồn tồn bất 
ngờ với mình cịn ngạt bí hơi khơng thở được. Cho học sinh phân tích so sánh 
vần “at” và “ac” sau đó đặt câu phân biệt.
       Qua phân tích so sánh các từ khó, các em học sinh nắm được sự khác biệt 
giữa các tiếng có trong bài chính tả. Dần các em có thói quen phân biệt các 
tiếng để viết cho đúng. Học sinh có thói quen viết bài cẩn thận, ghi nhớ cách 
đọc đúng chuẩn và cách viết đã viết bài đúng hơn, tiến bộ hơn.
 *Giải nghĩa từ:
           Với những tiếng, từ các em cịn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn mà 
khơng có tiếng, từ để so sánh phân tích như giải pháp trên thì tơi tiến hành cho 
các em giải nghĩa từ. Tơi chọn từ trong bài chính tả chưa được giải nghĩa 
trong tiết Tập đọc cho các em giải nghĩa, tìm từ đồng nghĩa ( hoặc trái nghĩa ) 
sau đó đặt câu để các em hiểu rõ nghĩa của từ và viết đúng hơn. Khi nhớ 
nghĩa của từ và cách viết từ các em sẽ dùng từ và viết từ chính xác hơn.
 Ví dụ: Bài Ai có lỗi? – SHDH Tiêng Viêt 3 t
́
̣

ập 1A
Trong bài viết có từ  can đảm các em hay viết sai ( vần an thành ang; 
thanh hỏi thành ngã ). Để giúp các em viết đúng hơn tơi cho các em giải nghĩa 
từ: can đảm là có sức mạnh tinh thần để khơng sợ nguy hiểm, đau khổ; cá em  
tìm từ trái nghĩa là hèn nhát, nhát gan, bạc nhược; các em đặt câu để hiểu rõ 
nghĩa của từ và cách viết đúng hơn. 
Việc giải nghĩa từ  thường xun tạo cho các em đọc có ý thức, tăng 
dần khả năng đọc hiểu. Từ đó các em tiến bộ dần kĩ năng viết chính tả có ý  
thức, giảm dần cách viết chính tả  máy móc. Cách làm này phát huy tính tích  
cực học tập của các em học sinh giúp tư duy các em phát triển
 * Ghi nh
 
ớ mẹo luật chính tả :
6


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
Mẹo luật chính tả  là các hiện tượng chính tả  mang tính quy luật chi  
phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả  cho học sinh một  
cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả 
đơn giản như: Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngồi ra giáo 
viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau :
* Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều 
bắt đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, 

sậy, sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo,   sâu, sên, sam, sán, sếu, sị, 
sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử…
* Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên 
con vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, 
chạn, chõ, chĩnh, chng, chiêng… chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn, chào 
mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vơi…
* Luật bổng ­ trầm ( luật hỏi­ ngã trong từ láy )
Đa số  các từ  láy âm đầu, nếu yếu tố  đứng trước mang thanh huyền,  
nặng, ngã thì yếu tố  đứng sau sẽ  mang thanh ngã. Nếu yếu tố  đứng trước 
mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố  đứng sau sẽ  mang thanh hỏi (hoặc 
ngược lại ).
Ví dụ: Bài Người sáng tác Quốc ca Việt Nam ­ (SHDH Tiêng Viêt 3 t
́
̣
ập  
2A) trang 47 có từ khởi nghĩa, bài Hội vật ­ (SHDH Tiêng Viêt 3 t
́
̣
ập 2A) có từ 
nghiêng mình, bài Hội đua voi ở Tây Ngun ­ (SHDH Tiêng Viêt 3 t
́
̣
ập 2A) có 
từ ghìm đà, ….. Trước khi viết bài tơi cho học sinh nhận xét cách viết của chữ 
có viết k, gh, ngh và hỏi các em vì sao viết như vậy để các em khắc sâu mẹo  
luật này.
        Qua một thời gian dài các em được nhắc đi nhắc lại mẹo luật này các em 
rất tự tin khi viết các chữ có đầu âm đầu: k, gh, ngh một cách chính xác. Bài 
viết của các em sạch hơn, ít tẩy xóa, do các em viết thạo hơn nên các em có 
thời gian nắn nót chữ  viết ngay ngắn hơn. Khi các em nắm chắc mẹo luật  

chính tả thì các em viết đúng và tiến bộ nhiều khi viết chính tả.
*Làm các bài tập chính tả:
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học 
sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử  dụng từ  trong  
văn cảnh cụ  thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc  
chính tả để ghi nhớ.
 ­Bài tập trắc nghiệm :
 Khoanh trịn chữ cái trước từ ngữ viết đúng :
a­ căn dặn
b­ căng nhà
d­ nhọc nhằn
e­ lằng nhằng
h­ vắng mặt
i­  vắn tắt

          c­  kiêu căng
g­  cằng nhằng
k­  vng vắng
7


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
  Điền chữ Đ vào ơ trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ  S vào ơ 
trống trước những chữ viết sai chính tả.

o chung sức
 chung thành
o chim xẻ
 xẻ ván
o nghèo đói
 ngoằn ngo
   ­Nối các tiếng  ở  cột A với các tiếng  ở  cột B để  tạo thành những từ  viết  
đúng chính tả.
A
B
a­ cuộn
trâu     (1)
b­ ý 
rau      (2)
c­ chuồng
sẻ       (3)
d­ khn 
sóng   (4)
e­ luống
muốn  (5)
g­ sn
mẫu    (6)
  ­Bài tập lựa chọn:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
 Chị Tư đang…………xe đạp (sửa, sữa ).
 Đơi………này đế rất………. (dày, giày).
 Bài viết của em cịn………… sài (sơ, xơ ).
 Em thích nghe kể…………hơn đọc……… ( truyện, chuyện ).
 ­Bài tập phát hiện:
+ Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng.

 Đàn xếu đang sải cánh trên cao.
 Q hương là con dìu biếc.
 Hồ về thu, nước chong vắt, mênh mơng.
­ Bài tập điền khuyết:
Điền vào chỗ trống cho phù hợp:
 d, r hoặc gi : …án cá, ….ễ….ãi, đêm….ao thừa, xếp hàng….ọc.
 s hoặc x :….ơn….ao,….a….ơi,….ung phong, đơn….ơ.
 ươn hoặc ương : s……mù, v……rau,cá…………..,vấn v………….
 ât hoặc âc : gió b….., thứ nh……,quả g…..,m…….ong, ph….. cờ
  iu  hoặc  iêu:   th…đốt,   thả   d…,   nhịp   đ…,   gió   h…h…,   buồn   th…., 
x…….vẹo
­ Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ  ngữ chứa âm, vần dễ  lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua 
gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa.
* Tìm các từ chứa có vần “ ươt ”  hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau;
 Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: …………
 Thi khơng đỗ : ……………
 Người chun nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh : ……………
8


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
 Cây trồng để làm đẹp : …….

 Khung gỗ để dệt vải : ………
 Trái nghĩa với từ thật thà : ……..
 Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố : ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh ngã: ………
­ Bài tập phân biệt:
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
§ chúc ­ chút 
 nắng ­ nắn
§ no ­ lo
 sáu ­ sáo
§ dành­giành
 chiên ­ chun
­ Bài tập giải câu đố:
­ Chọn dấu “ hỏi ” hay dấu “ ngã ” để đặt trên những chữ  nghiêng rồi 
giải câu đố sau:
Mặt trịn như một chiếc nong
Lưng lưng bụng nước, mát trong suốt đời
Chăng bao giờ nói một lời
Săn sàng giúp đơ mọi người cần em.
(Là cái gì? )
Khi các em sửa bài, tơi cho học sinh phân tích so sánh, giải nghĩa từ,…  
tùy theo từng từ tơi khắc sâu cho các em cách dùng phù hợp và nhớ cách dùng 
đúng để viết đúng những lần sau
          Ngồi ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng,  
loại bỏ cái sai.Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả,  
hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả 
cần đưa ra những trường hợp viết sai để  hướng dẫn học sinh phát hiện sửa 
chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng.
    4.Kêt qua

 
́
 : ̉
    Trong q trình giảng dạy suốt  23 tuần học, tơi đã áp dụng các biện pháp 
trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. 
 + Học sinh hứng thú trong giờ học chính tả khơng cịn “sợ” học chính tả như 
trước đây.
 + Số lỗi sai giảm hẳn, tỉ lệ học sinh viết sai chính tả giảm đáng kể.
    Qua khảo sát lần 2 ở lớp 3B thì các em tiến bộ nhiều hơn. Cụ thể như sau:
Lỗi sai

Phụ âm đầu

Vần

Dấu thanh

Số lượng

4

4

5

9


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀

́
̉
̣
ơp 3
́
PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
    Thực tế hiện nay, học sinh chúng ta kể cả học sinh Trung học trong q 
trình tạo lập văn bản cịn viết sai nhiều lỗi chính tả. Vì vậy người giáo viên 
cần thấy được vai trị và vị trí quan trọng của phân mơn Chính tả. Cần sử 
dụng quỹ thời gian dành cho mơn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả
­ Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm ngun nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra 
các biện pháp khắc phục là rất cần thiết khơng thể thiếu trong q trình dạy 
học Tiêng Việt.
­ Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu làm 
quen với Tiếng Việt, giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các qui 
tắc chính tả, qui tắc kết hợp từ, qui tắc ghi âm chữ quốc ngữ và cung cấp cho 
các em một số mẹo luật chính tả,…Giáo viên cần phải khơng ngừng học hỏi, 
tham khảo ở sách, báo và kinh nghiệm của anh chị đồng nghiệp; tự tìm hiểu, 
nghiên cứu để nâng cao trình độ tay nghề, cần phải có kiến thức về ngữ âm 
học, từ vựng học, ngữ nghĩa học, tra “từ điển” các từ có liên quan đến chính 
tả. 
­Nắm vững phương pháp đặc trưng của phân mơn Chính tả, kết hợp linh hoạt 
các phương pháp giảng dạy sao cho sát hợp với từng đối tượng học sinh của 
lớp mình.
­ Phải dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng và động viên học sinh kịp 
thời. Hạn chế khơng nên trách phạt, chê các em trước lớp làm cho các em có 
mặc cảm và bạn bè có ấn tượng khơng tốt về các em. Bên cạnh đó giáo viên 
cịn phải khích lệ, động viên học sinh phải kiên trì, chăm chỉ rèn luyện mới 
đạt được kết quả tốt. 

2. Kiến nghị
­Đối với giáo  viên: Cần tự rèn luyện bản thân đọc đúng chuẩn, nghiên cứu 
các lỗi sai của học sinh để tìm biện pháp khắc phục. Chú ý rèn cho học sinh 
thói quen đọc đúng chuẩn. Bỏ dần cách dạy khơng có ý thức thay vào đó là 
cách dạy phát huy tính tích cực của học sinh cho dù lúc đầu có nhiều trở ngại, 
khó khăn nhưng nhìn thấy học sinh tiến bộ ta sẽ thấy được cách dạy nào cần 
thiết cho các em.
­  Đối với Tổ chun mơn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chun 
mơn để tổ chức các chun đề về Chính tả để giáo viên có thể học hỏi, trao 
đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
10


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
­ Đối với phụ huynh: Tạo cho con em có thói quen tự tin, nói đúng chuẩn (phát 
âm đúng chuẩn ). Từ đó giúp các em biết lắng nghe, trao đổi thơng tin với 
người khác được thuận lợi, nắm bắt được những thơng tin một cách chính 
xác.
       Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tơi trong qua trinh giang 
́ ̀
̉
day. Trong q trình th
̣
ực hiện chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu 

sót. Tơi kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học 
các cấp cho sáng kiến kinh nghiệm của tơi  được hồn thiện hơn .                     
              Tơi xin chân thành cảm ơn!
                                                                        Đơng Du,tháng 3 năm 2018
̀
Người viết
                                                                                       Ngun Văn L
̃
ợi

NHÂN XET C
̣
́ ỦA HỘI  ĐƠNG CHÂM SANG KIÊN KINH NGHIÊM
̀
́
́
́
̣
11


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

12


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l

́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́

…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...
MUC LUC
̣
̣
Phần 1: MỞ ĐẦU
STT

TRANG

NỘI DUNG

1

Lý do chọn đê tai
̀ ̀

2

Mục đích nghiên cứu

3


Nhiêm vu nghiên c
̣
̣
ứu

4

Đơi t
́ ượng, phạm vi nghiên cứu

5

Phương pháp nghiên cứu
Phần II: NỘI DUNG

1

Cơ sở li ln
́ ̣

2

Cơ sở thực tiêñ

2.1

Viêc day cua giao viên
̣
̣
̉

́

2.2

Viêc hoc cua hoc sinh
̣
̣
̉
̣

2.3

Ngun nhân

3

Mơt sơ giai phap th
̣ ́ ̉
́ ực hiên

3.1

Khao sat th
̉
́ ực trang
̣

3.2

Mơt sơ biên phap th

̣ ́ ̣
́ ực hiên

4

Kêt qua
́
̉
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1

Kết luận

2

Khuyến nghị

13


Phương phap ren chinh ta cho hoc sinh l
́ ̀
́
̉
̣
ơp 3
́

14




×