Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ đề tài Quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.18 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được dùng để bảo
vệ bất kỳ một đề tài nào, học vị nào./.
Hà Nội, ngày …..tháng …… năm 2021
TÁC GIẢ

Trần Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình thu thập hồ sơ tài liệu, sảo sát thực tế, điều tra số liệu và
triển khai hoàn thiện Luận văn thạc sĩ.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt
là các thầy, cô giáo của Khoa sau đại học Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em về nhiều mặt trong quá trình học tập và hồn thiện
Luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp bạn bè thân
thiết và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hồn
thành Luận văn thạc sĩ./.

Hà Nội, ngày ….. tháng ……. năm 2021
TÁC GIẢ

Trần Mạnh Hùng

MỤC LỤC


iii

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ bất kỳ một đề
tài nào, học vị nào./........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy,
cô giáo của Khoa sau đại học Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ chúng em về nhiều mặt trong quá trình học tập và hồn thiện Luận văn thạc sĩ.
.......................................................................................................................................ii
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp bạn bè thân thiết và
người thân đã động viên, giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn để hồn thành Luận
văn thạc sĩ./...................................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................8


CHƯƠNG 1.....................................................................................................................9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ.................................................9
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH)....................................................................9
1.1. Khái quát chung về quản lý dịch vụ cung cấp điện của tỉnh................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ cung cấp điện...............................................................................9
1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý dịch vụ cung cấp điện..............................................................13
1.1.3. Các phương pháp và công cụ quản lý dịch vụ cung cấp điện.......................................................18
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về quản lý dịch vụ cung cấp điện...............................................................20

1.2. Nội dung quản lý dịch vụ cung cấp điện của tỉnh..............................................................24
1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch dịch vụ cung cấp điện........24
1.2.2. Tổ chức quản lý dịch vụ cung cấp điện........................................................................................ 27
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá quản lý dịch vụ cung cấp điện.......................................................................28

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ cung cấp điện của tỉnh..................................29
1.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước..........................................................................29
1.3.2. Các yếu tố về thị trường tiêu thụ, sử dụng điện..........................................................................31
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến đối tượng quản lý...............................................................................33


iv

1.3.4. Các yếu tố nội bộ........................................................................................................................ 33

1.4. Kinh nghiệm một số tỉnh về quản lý dịch vụ cung cấp điện..............................................33
1.4.1. Kinh nghiệm một số tỉnh............................................................................................................ 33
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội............................................................................................ 34
1.4.3. Bài học rút ra cho quản lý dịch vụ cung cấp điện nhà nước của tỉnh Nghệ An.............................37

CHƯƠNG 2...................................................................................................................38

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN.........................................................38
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................................................................38
2.1. Giới thiệu và tình hình tiêu thụ cũng như kết quả quản lý dịch vụ cung cấp điện của Công
ty Điện lực Nghệ An................................................................................................................38
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Điện lực Nghệ An...................................................................................... 38
2.1.2. Tình hình tiêu thụ, sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.........................................40
2.1.3. Hệ thống và kết quả quản lý dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Nghệ An......................43

2.2. Thực trạng công tác quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................44
2.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch dịch vụ cung cấp
điện của tỉnh Nghệ An.......................................................................................................................... 44
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
............................................................................................................................................................ 57

2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .59
2.3.1. Những thành tựu....................................................................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại............................................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................................................... 65

CHƯƠNG 3...................................................................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC..................................................................67
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN.......................................................67
TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI.....................................................................................67
3.1. Dự báo tình hình khách hàng sử dụng điện và định hướng phát triển dịch vụ cung cấp
điện tại tỉnh Nghệ An..............................................................................................................67
3.1.1. Dự báo tình hình khách hàng sử dụng điện tại tỉnh Nghệ An........................................67
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ cung cấp điện tại tỉnh Nghệ An.....................................69
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong thời gian tới.............................................................................................................71
3.2.1. Quan điểm................................................................................................................................. 71

3.2.2. Mục tiêu..................................................................................................................................... 73

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dịch vụ cung cấp điện trên
địa bàn tỉnh Nghệ An..............................................................................................................75


v

3.3.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
về dịch vụ cung cấp điện...................................................................................................................... 75
3.3.2. Hồn thiện cơng tác quy hoạch mạng lưới dịch vụ cung cấp điện...............................................76
3.3.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý dịch vụ cung cấp điện......................................................................77
3.3.4. Hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng điện trong quản lý dịch vụ................................................79
3.3.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra, giảm sát đối với hoạt động quản lý dịch vụ cung cấp
điện..................................................................................................................................................... 81
3.3.6. Hoàn thiện sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý dịch vụ cung cấp điện
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................................................................................................................... 82
3.3.7. Tích cực trẻ hóa nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dịch vụ cung cấp
điện..................................................................................................................................................... 83

3.4. Một số kiến nghị..............................................................................................................84
3.4.1. Với Chính phủ và Bộ chủ quản.................................................................................................... 84
3.4.2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An............................................................................................. 84

KẾT LUẬN......................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................................3


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CMCN

Cách mạnh cơng nghiệp

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNH

Cơng nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

EVN


Tập đồn điện lực Việt Nam

HĐH

Hiện đại hóa

QLNN

Quản lý nhà nước

SH

Sinh hoạt

TBA

Trạm biên áp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng, đời sống kinh tế xã hội, thu nhập người dân được nâng lên, nhu cầu sử dụng
các dịch vụ cho cuộc sống với chất lượng cao đang là một địi hỏi hết sức chính
đáng. Đặc biệt, nhiều khách hàng có xu hướng sẵn sàng trả tiền để được cung cấp
dịch vụ tốt hơn. Trong xu thế đó “dịch vụ” đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu,
đồng thời tiêu chí “đặt khách hàng ở vị trí trung tâm” đang trở thành chiến lược mới

của nhiều doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập. Khách hàng luôn là điểm đến cuối
cùng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với các doanh nghiệp làm dịch
vụ, khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc tăng doanh thu và lợi nhuận và thể hiện khác biệt hóa trong kinh doanh.
Trong danh mục các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của nền kinh tế, điện năng
là một loại hàng hóa đặc biệt với tính chất là khơng có khả năng tích trữ vì ngay sau
khi được sản xuất, điện năng được hòa vào lưới điện quốc gia và truyền tải đến nơi
tiêu thụ. Ngày nay, điện năng đã trở thành hàng hóa tiêu dùng khơng thể thiếu tại
các xã hội có tốc độ phát triển đơ thị hóa cao và Việt Nam cũng không là ngoại lệ.
Mặt khác, xét trên bình diện chính trị thì điện năng là mặt hàng mang tính an ninh
quốc gia. Chính vì vậy tại hầu hết các quốc gia trên thế giới điện năng là hàng hóa
độc quyền thuộc sở hữu của Nhà nước. Do có tính chất đặc biệt quan trọng nên việc
cung cấp điện đòi hỏi ngày càng phải được nâng cao, bao gồm: kịp thời đáp ứng
nhu cầu sử dụng điện, đảm bảo đủ công suất cung cấp và nâng cao dịch vụ cung cấp
điện, đảm bảo cấp điện an toàn liên tục với chất lượng điện ngày càng tốt hơn.
Chính vì vậy, Chính Phủ đã có chỉ đạo Bộ Cơng Thương ban hành các Thông tư,
các quy định yêu cầu Ngành điện phải đảm bảo thời gian cấp điện, nâng cao dịch vụ
cung cấp điện và cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư. Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Bắc cũng đã có chỉ thị thực hiện nâng
cao dịch vụ cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khách hàng. Điều này


2

sẽ ảnh hưởng lớn đến phương hướng hoạt động, chiến lược kinh doanh của ngành
cũng như của các đơn vị kinh doanh trực tiếp và hình ảnh của ngành trước xã hội.
Trước sự cấp thiết của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp điện theo
yêu cầu khách hàng, đảm bảo chỉ số độ tin cậy cung cấp điện theo quy định Thông
tư 32 và chỉ số tiếp cận điện năng theo Thông tư 33 của Bộ Công Thương. Thực tế
công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang còn

nhiều tồn tại, hạn chế: năng suất lao động chưa cao, phương pháp quản trị và mơ
hình tổ chức kinh doanh cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, độ tin cậy cung cấp điện
thấp, quy trình thủ tục phức tạp, rườm rà, dịch vụ khách hàng còn yếu, chưa đáp
ứng được các nhu cầu của khách hàng. Những tồn tại, hạn chế này nếu để kéo dài sẽ
làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của Cơng ty Điện lực Nghệ An trong mắt
khách hàng khi mà mọi nhu cầu của con người ngày càng gia tăng thì sản phẩm
cung cấp điện năng là chưa đủ mà đòi hỏi các dịch vụ cung ứng đi kèm. Với những
lý do trên, việc thực hiện đề tài “Quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” là thật sự cần thiết và cấp bách.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây công tác quản lý dịch vụ cung cấp điện, đã được
các nhà nghiên cứu quan tâm, theo đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên phạm
vi góc độ khác nhau, điển hình như các cơng trình nghiên cứu:
Đồn Văn Huy (2015), “Quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp điện trên địa
bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài
tập trung nghiên cứu về quản lý chất lượng dịch vụ điện cho khách hàng sử dụng
cho mục đích sinh hoạt mà Tổng công ty Điện Lực Hà Nội cung cấp, bao gồm: Sản
phẩm và các dịch vụ liên quan đến hoạt động quản lý cung cấp điện, kinh doanh
điện, chất lượng dịch vụ bán, cung cấp điện cho người dân và các dịch vụ đi kèm.
Thông qua việc xác định mức độ ảnh hưởng của quản lý chất lượng dịch vụ đến sự
hải lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận
văn đã đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng
thêm mức độ hài lòng của khách hàng và từng bước xây dựng chiến lược phát triển


3

kinh doanh cho phù hợp với quá trình hội nhập cũng như lộ trình thị trường điện
của Việt Nam giúp nâng cao năng lực quản lý của các hoạt động cung cấp điện nói
chung và dịch vụ khách hàng sử dụng điện sinh hoạt nói riêng trong việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh điện và dịch vụ khách hàng.
Hùnh Anh Dũng (2017), “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp điện tại Công ty Điện Lực Long An”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Điện Lực. Tác giả luận văn đã thu thập, phân tích đánh giá dữ liệu về thực trạng
công tác dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng; tiến hành xác định thực trạng chất
lượng dịch vụ cung cấp điện, những tồn tại trong cung cấp điện và các nguyên
nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp điện cho khách hàng tại Cơng ty Điện lực Long An.
Hồng Hải Long (2017), “Úng dụng thang đo SERVPERF đánh giá chất
lượng dich vụ cung ứng điện sinh hoạt thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn của mình, tác giả đã tiến hành khảo sát
khách hàng sử dụng dịch vụ điện sinh hoạt nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ khách
hàng. Trên cơ sở này, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ điện sinh hoạt tại Đà Nẵng.
Nguyễn Duy Hiền (2018), “Quản lý chất lượng dịch vụ điện tại Tổng công ty
Điện lực tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ, Trường Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Viễn Thơng. Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản lý dịch vụ cung cấp điện, cùng
với việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ điện tại Tổng
cơng ty Điện lực Bắc Giang để có đánh giá chung về thành tựu đạt được cũng như
hạn chế tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại để đưa ra 5 giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ điện trên địa bàn.
Lê Thị Tuyết Mai (2018), “Quản lý chất lượng dịch vụ cung ứng điện tại
Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng. nội dung luận văn
nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ tổng thể từ nhận thức của
khách hàng về dịch vụ điện trên địa vàn Quảng Nam. Đồng thời, tác giả cũng xác
định yếu tố kết quả của chất lượng dịch vụ đó là sự hài lịng của khách hàng đối với


4


dịch vụ cung ứng điện của EVN. Xây dựng mô hình nghiên cứu lượng dịch vụ tác
động đến sự hải lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ điện tại EVN Quảng
Nam. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý chất lượng dịch vụ
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Nguyễn Thế Hùng (2019), “Quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp điện trên
địa bàn tỉnh Điện Biên”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại, Luận văn
đã nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chất lượng dịch vụ cung
cấp điện; khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh cũng như tình hình
kinh doanh dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn để từ đó phân tích thực trạng quản lý
chất lượng dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên, rút ra được ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó để đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh.
Dương Phi Thường (2019), “Hồn thiện cơng tác quản lý điện nơng thơn
trên địa bàn tỉnh Điện Biên”, luân văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương
Mại, nội dung nghiên cứu của luận văn đã đề cập đến và làm rõ lý luận một số vấn
đề chung đối với quản lý điện nông thôn như tổng quan về điện nông thôn; công tác
quản lý điện nông thôn và một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý điện nơng
thơn. Từ đó tác giả phân tích tổng quan lưới điện nơng thơn tỉnh Điện Biên và Công
ty Điện lực Điện Biên; phân tích thực trạng cơng tác quản lý điện nơng thơn tại tỉnh
Điện Biên và rút ra kết quả đạt được, hạn chế nguyên nhân của những hạn chế và
đưa ra bốn giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý điện nơng thơn trên địa bàn tỉnh
Điện Biên như: hồn thiện quy hoạch mạng lưới điện nông thôn đảm bảo các tiêu
chuẩn điện khí hóa; hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về điện nơng thơn tỉnh
Điện Biên; hồn thiện công tác quản lý, vận hành, phân phối, tiêu thụ điện nông
thôn tại Công ty Điện Lực Điện Biên; giảm tổn thất điện năng nhằm nâng cao chất
lượng điện năng, góp phần giảm giá bán điện.
Khoảng trống nghiên cứu: Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đều
hệ thống tại cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ cung cấp điện, phân tích thực trạng
quản lý dịch vụ cung cấp điện trong một không gian và thời gian nhất định, từ đó



5

đưa ra hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đồng thời đề xuất giải pháp. Tuy nhiên
do mỗi thời gian và khơng gian khác nhau thì sẽ có kết quả nghiên cứu khác nhau
do đặc điểm địa bàn nghiên cứu, trình độ quản lý, năng lực nhân sự, do sự thay đổi
của mơi trường kinh tế, xã hội, chính sách pháp luật. Xét trong khoảng thời gian
2017 – 2019 chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Do khoảng trống nghiên cứu như vậy nên đề tài luận văn mang
tính cập nhật và cấp thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hồn thiền cơng tác quản lý nhà nước đối
với dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm phục vụ thức đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An hiện nay và định hướng đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn sẽ đi giải quyết ba
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về dịch vụ cung cấp điện, cũng như quản lý
nhà nước đối với dịch vụ cung cấp điện.
- Phân tích thực trạng công tác cung cấp điện và quản lý nhà nước đối với
dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó, đánh giá và tổng kết những
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quản lý nhà nước đối với dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với cơ quan quản lý có thẩm quyền
nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ cung cấp điện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với dịch vụ cung

cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


6

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An của cơ quan chuyên trách về điện lực ở địa phương tỉnh.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu những lý luận cơ bản về dịch vụ
cung cấp điện và QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
cụ thể thực trạng cơng tác QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện tại tỉnh Nghệ An.
Phạm vi không gian: được giới hạn nghiên cứu tại tỉnh Nghệ An, tập trung
vào đối tượng quản lý là dịch vụ cung cấp điện của các đơn vị, cơ quan liên quan
tỉnh Nghệ An.
Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp về thực trạng dịch vụ
cung cấp điện và QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong năm 2017 – 2019. Đống thời, luận văn định hướng đề xuất giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như vận dụng
phương pháp nghiên cứu lý luận với phương pháp tổng hợp, phân tích và phương
pháp so sánh. Trong đó, hai nhóm phương pháp chính được luận văn sử dụng là
phương pháp nghiên cứu lý thuyết qua các tài liệu về các nội dung liên quan đến đề
tài và phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh, kế thừa các tài liệu,
thông tin số liệu và kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết. Trên cơ sở tài liệu và các sách, gaiso trình, luận văn, báo
cáo nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học trên các tạp chí có nội dung liên quan

đến dịch vụ cung cấp điện hoặc QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện để phân loại
và sắp xếp theo hệ thống logic và từ đó, tập hợp thành một cơ sở lý thuyết hoàn
chỉnh giúp hiểu biết đầy đủ và phù hợp nhất về đối tượng cần nghiên cứu.


7

Ngoài ra, dữ liệu được thu thập từ văn bản pháp luật duy định liên quan đến
dịch vụ cung cấp điện, tình hình dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
báo cáo kết quả dịch vụ cung cấp điện của tỉnh Nghệ An qua các năm 2017 - 2019
5.2. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
5.2.1. Thu thập dữ liệu
Luận văn thu thập các số liệu dữ liệu, các thông tin cần thiết về dịch vụ cung
cấp điện trong phạm vi thời gian nghiên cứu luận văn nhằm tìm ra bản chất và tính
quy luật của hiện tượng nghiên cứu. Các thơng tin được sử dụng trong luận văn chủ
yếu là thông tin thứ cấp, được thu thập và chọn lọc, tổng hợp từ các Nghị quyết, Chỉ
thị, Chương trình, Đề án, Báo cáo đã được các cơ quan chức năng công bố. Các tài
liệu này được thu thập từ Bộ Công thương, Tập đồn Điện lực Việt Nam, Tổng
Cơng ty Điện lực miền Bắc, Tổng cục thống kế, Điện lực tỉnh Nghệ An.
5.2.2. Tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các kết quả điều tra, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn được tổng
hợp, phân tích để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Để phục vụ cho công việc nghiên cứu, tác giả sử dụng bảng thống kê để tổng hợp số
liệu. các bảng thống kê chủ yếu được sử dụng ở chương 2 với các số liệu được cập
nhật từ năm 2017 đến năm 2019. Qua bảng thống kê có thể so sánh, đối chiếu, phân
tích theo nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá bản chất của hiện tượng nghiên
cứu.
5.2.3. Đánh giá, xử lý dữ liệu
Dựa trên các số liệu đã phân tích trong luận văn đưa ra nhìn nhận, đánh giá
đối với thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn

tỉnh Nghệ An thời gian qua. Cùng với đó, luận văn tiến hành đánh giá những ưu
điểm, thành công và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với dịch vụ
cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cũng như tìm ra những nguyên nhân, làm
cơ sở cho việc đề xuất phương pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác này trong thời
gian tới.


8

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dịch vụ cung cấp điện
của địa phương (tỉnh)
Chương 2. Thực trạng quản lý dịch vụ cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dịch vụ cung cấp
điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới


9

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH)

1.1. Khái quát chung về quản lý dịch vụ cung cấp điện của tỉnh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ cung cấp điện
1.1.1.1. Khái niện về dịch vụ
Dịch vụ hay cịn gọi là sản phẩm vơ hình có tính chất giống với sản phẩm

hữu hình, đều là kết quả đầu ra của một quá trình hay một hoạt động nào đó. Tuy
nhiên, do dịch vụ có tính chất vơ hình nên được định nghĩa là “Kết quả của một quá
trình hay một hoạt động nào đó nhưng khơng thể nhìn thấy được, không đo được và
không đếm được”. Hiện nay, có một số quan điểm khác nhau về dịch vụ.
Các Mác cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa,
khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thơng thông suốt, trôi
chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ
ngày càng phát triển”.
Theo Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner (2000) thì “dịch vụ là những hành
vi, quá trình và cách thức thực hiện một cơng việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử
dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
Theo Philip Kotler cho rằng “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một
bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là voohinhf và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với một sản phẩm
vật chất”. Philip Kotler cũng cho rằng “dịch vụ là những hoạt động mà một bên
(nhà cung cấp dịch vụ) có thể cung cấp cho khách hàng mà chủ yếu là vơ hình và
khơng chuyển giao quyền sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay khơng gắn liền với
một sản phẩm vật chất.”


10

Theo ISO 8402: “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng”.
Như vậy thấy dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, là
hoạt động của con người, có sự cạnh tranh cao, thực hiện q trình lưu thông trao
đổi và thực hiện các công việc để phục vụ cho nhu cầu trên thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ cung cấp điện
Dịch vụ cung cấp điện là các hoạt động cung ứng điện do bên bán điện là

“các công ty điện lực” cung cấp cho “khách hàng” sản phẩm điện nhằm đáp ứng
nhu cầu thắp sắng sinh hoạt, sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơng ích, phát triển kinh
tế - xã hội,… qua đó, bên bán điện thu tiền điện sử dụng của khách hàng sử dụng
sản phẩm dịch vụ điện.
Bản chất của dịch vụ cung cấp điện được xem xét là q trình vận động của
cơng tác quản lý dịch vụ cung cấp điện, bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Truyền tải điện năng từ lưới điện phân phối qua công tơ đến thiết bị, dụng
cụ của người tiêu dùng. Trong giai đoạn này cả người mua và người bán điện cùng
thực hiện các nội dung như: làm các thủ tục cấp điện; lắp đặt thiết bị để người bán
cấp cho người mua; ký kết hợp đồng mua bán điện sinh hoạt; đấu nối; đóng điện để
đưa điện năng đến các thiết bị, dụng cụ sinh hoạt của người tiêu dùng từ đó điện
sinh năng lượng phục vụ lợi ích của khách hàng.
- Đảm bảo cho sự truyền tải điện ổn định. Bên bán điện phải thường xuyên
kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo lưới điện phân phối và thiết bị đo đếm
điện năng hoạt động ổn định; vận hành lưới điện phân phối và thiết bị đo đếm điện
năng theo quy trình kỹ thuật điện; Kiểm tra sử dụng điện; tư vấn kỹ thuật, chăm sóc
khách hàng sử dụng điện an tồn.
- Thơng qua sản lượng điện đã tiêu dùng giữa hai bên: là các hoạt động của
bên bán, nhằm làm rõ và cung cấp số liệu cho bên mua về sản lượng điện mà bên
mua sử dụng.


11

- Thanh toán tiền điện đã sử dụng: là các hoạt động mà bên bán phát hành
hóa đơn thu tiền điện và người mua thực hiện trả tiền điện.
- Chăm sóc khách hàng, cơng khai chính sách giá bán điện của chính phủ,
tun truyền chương trình sử dụng điện an tồn, tiết kiệm của chính phủ theo từng
thời kỳ; là mặt hàng năng lượng thiết yếu của mọi nhà và độc quyền nhà nước, nên
ngoài việc bên cung cấp dịch vụ phải có tinh thần phục vụ cộng đồng rất cao, bên

bán cịn phải có các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về giá bán điện tuyên
truyền và hướng dẫn tiết kiệm điện, tư vấn kỹ thuật, chăm sóc khách hàng cho các
hộ sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
Như vậy, ở nước ta dịch vụ điện vừa mang những đặc điểm và nội dung của
dịch vụ vừa bao hàm cả hoạt động thương mại bán lẻ, đồng thời bị ràng buộc bởi
nhiều quy định của luật điện lực và mang tính phục vụ lợi ích cộng đồng rất cao.
Điều này thể hiện rõ nét nhất ở chỗ: Khu vực nông thôn và miền núi, hải đảo và
vùng sâu, vùng xa luôn được Đảng và Chính phủ ưu tiên đầu tư lưới điện quốc gia
đến từng thơn bản, đến từng hộ gia đình; đồng thời Chính phủ đưa ra khung giá bán
lẻ điện sinh hoạt thống nhất cả nước, khơng phân biệt chi phí đầu tư lưới điện hay
sản lượng điện nhiều hay ít giữa đô thị và nông thôn, miền núi và hải đảo.
Các yêu cầu đối với dịch vụ cung cấp điện
Thứ nhất, về mức độ thuận tiện của các thủ tục cấp điện, ngừng cấp điện:
Phải đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, cơng khai, minh bạch trong việc đáp ứng
ywwu cầu về điện của mọi tầng lớp nhân dân, nhưng vẫn đảm bảo các quy định của
pháp luật về an toàn điện lực.
Thứ hai, về chất lượng điện năng: đảm bảo sự ổn định của điện áp và tần số
điện, hạn chế thời gian ngùng cấp điện hay xử lý sự cố lưới điện, đảm bảo cung ứng
điện tin cậy.
Thứ ba, cần có giá bán điện hợp lý và sự minh bạch của giá bán điện, đồng
thời cần có độ chính xác của việc đo đếm sản lượng điện tiêu thụ và sự thuận tiện
trong thanh tốn: đa dạng hóa hình thức thanh toán tiền điện hàng tháng để tạo
thuận lợi cho khách hàng sử dụng điện.


12

Thứ tư, thái độ phục vụ của nhân viên điện lực: Do tâm lý vẫn bị chi phối bởi
độc quyền nhà nước, nên mỗi cá nhân cán bộ, công nhân viên được giao nhiệm vụ
giao tiếp với khách hàng luôn làm hài lòng mọi người trên cơ sở quy định. Ngồi ra,

phải thiết lập các kênh để chăm sóc khách hàng thuận tiện nhất, thường xuyên cập
nhật các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về giá bán điện tuyên truyền và hướng
dẫn tiết kiệm điện, tư vấn kỹ thuật, chăm sóc khách hàng sử dụng điện.
1.1.1.3. Đặc điểm dịch vụ cung cấp điện
Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt”, chủ yếu là vơ hình, khơng dẫn đến
quyền sở hữu một cái gì đó. Chính vì vậy mà dịch vụ có nhiều đặc điểm khác với
các loại hàng hóa thông thường.
Dịch vụ cung cấp điện bản chất là dịch vụ nên nó có đầy đủ các đặc điểm
dịch vụ, cụ thể sau:
Tính vơ hình của dịch vụ: Do dịch vụ có đặc điểm phi vật chất, khơng có
hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi vị cụ thể, cho nên khơng thể nhìn nhận thấy
được cũng khơng thể nắm giữ được hay nến, ngửi. Đối với dịch vụ, chúng ta không
dễ dàng nhận biết được bằng các giác quan của mình, việc kiểm tra, đánh giá dịch
vụ thường rất khó khăn. Chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ trực tiếp, khách hàng
mới có thể cảm nhận và đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chính xác nhất. Sự vơ
hình này đã tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cung cấp, kiểm tra, đo
lường duy trì, hồn thiện chất lượng dịch vụ. Tính vơ hình của dịch vụ có nghĩa là
dịch vụ khơng hiện hữu cụ thể như mọi hàng hóa, cho nên khơng nhìn thấy và cầm
nắm bằng giác quan thơng thường.
Tính khơng đồng nhất: Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá
được chất lượng của dịch vụ. Tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp, thời
gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ mà có các
loại hình dịch vụ khác nhau. Ngồi ra, cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ
thực hiện khác nhau tùy theo mức độ của từng loại hình dịch vụ từ cao đến thấp,
phổ thơng đến đặc biệt, tùy theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, việc đánh giá một
dịch vụ nào đó có chất lượng hồn hảo hay yếu kém khơng thể dựa trên một tiêu


13


chuẩn cụ thể mà phải xem xét đến nhiều yếu tố liên quan khác nhau trong quá trình
cung cấp dịch vụ.
Tính khơng thể tác rời: Tính khơng thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở chỗ
dịch vụ khó có thể phân chia rõ ràng thành 2 giai đoạn như sản phẩm hàng hóa là
giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sử dựng dịch vụ thường
diễn ra cùng lúc với nhau. Nếu hàng hóa thông thường được sản xuất, lưu kho, phân
phối và cuối cùng mới đến tay người tiêu dùng thì đối với dịch vụ, khách hàng gần
như đồng hành trong toàn bộ hoặc một phần q trình tạo ra dịch vụ đó. Vì vậy việc
đảm bảo và duy trì chất lượng dịch vụ là khơng hề đơn giản vì mọi sai sót, khiếm
khuyết trong quá trình thực hiện sẽ tác động đến khách hàng ngay lập tức.
Tính khơng thể cất trữ: Dịch vụ được sử dụng khi thạo thành và kết thúc
ngay sau đó. Do vậy, dịch vụ khơng thể cất trữ, lưu kho rồi mua đi, bán lại như các
hàng hóa thơng thường khác. Doanh nghiệp có thể ưu tiên thực hiện các bước của
dịch vụ hoặc các loại dịch vụ theo thứ tự trước sau nhưng không thể lưu trữ, để
dành rồi đem ra tiêu thụ khi cần. Tính khơng thể cất trữ này sẽ không là vấn đề khi
nhu cầu của khách hàng ổn định, nhưng khi nhu cầu thay đổi hoặc giảm sút, các
công ty dịch vụ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra, do sản phẩm dịch vụ khơng thể
hồn trả, thu hồi hay bán lại, khi khách hàng khơng hài lịng về dịch vụ, họ có thể
được hồn tiền nhưng doanh nghiệp lại khơng thể thu về dịch vụ như với các sản
phẩm vật chất thông thường.
1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý dịch vụ cung cấp điện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa về quản lý. ở Việt nam, theo các tác giả Mai
văn Bưu và Phan Kim Chiến thì “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực của nhà nước đối với quá trình xã hội và các hành vi hoạt động của
con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước.”



14

Trần Ngọc Uẩn (2004) cho rằng “QLNN là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh
mang tính quyền lực nhà nước, thông qua các hoạt động của bộ máy nhà nước,
bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động của nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống chính trị, kinh tế văn hóa – xã hội theo đường lối, quan điểm của
Đảng cầm quyền”.
Giáo trình Khoa học quản lý, tập I, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội (2001), “Quản lý và việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thơng qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn
lực của tổ chức”.
Theo F.W Taylor (1856 – 1915), “Quản lý là hồn thành cơng việc của mình
thơng qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc
một các tốt nhất và rẻ nhất”. Henrry Fayol (1886 – 1926) lại cho rằng “quản lý một
tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và
kiểm saots các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.”
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung. Quản lý bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý, trong đó khách thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động và đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và
các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý.
Tuy nhiên, nếu theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể xem như một hệ thống
gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, mỗi hệ thống bao giờ cũng
hoạt động trong mơi trường nhất định (Khách thể quản lý).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định

hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu


15

quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức sẽ đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động thông qua các phương pháp, công cụ quản lý
1.1.2.2. Khái niệm quản lý dịch vụ cung cấp điện
Từ khái niệm và đặc điểm QLNN ở trên, có thể khái quát QLNN đối với dịch
vụ cung cấp điện là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để điều chỉnh các hoạt
động dịch vụ cung cấp điện nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của nguồn năng lượng
điện trong hoạt động của tất cả các lĩnh vực KT – XH, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động này. QLNN đối với các hoạt động dịch vụ cung cấp điện là
việc nhà nước sử dụng quyền lực công để điều chỉnh các hoạt động dịch vụ cung
cấp điện nhằm xây dựng, tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn điện
trong mọi lĩnh vực hoạt động KT – XH, văn hóa, quốc phịng, an ninh, đối ngoại…
Đó chính là việc nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật tạo cơ sở pháp lý, xây dựng, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác cung
cấp dịch vụ điện, ban hành các chủ trường chính sách và các quy định, quy chuẩn
về sử dụng điện để đảm bảo cho điện phát huy hiệu quả cao nhất nhằm phát triển
KT – XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy cải cách hành chính. Cùng với
đó là việc xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch tổng thể về cung cấp,
sử dụng điện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà
Nước về tiêu thụ, sử dụng điện.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý dịch vụ cung cấp điện
Nguyên tắc QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện không phải do nhà nước
hay một cơ quan nào đặt ra mà dược hình thành trên cơ sở địi hỏi của tình hình
thực tế khách quan, bao gồm các nguyên tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dịch vụ cung cấp điện.
Theo quan điểm hiện nay của Đảng. QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện có

các nguyên tắc:
 Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Một trong những nguyên tắc cơ bản của QLNN về kinh tế nói chung và
QLNN đối với dịch vụ cung cấp điện nói riêng là thống nhất quản lý lãnh đạo chính


16

trị và kinh tế, đảm bảo sự quan hệ đúng đắn giữa kinh tế và chính trị, tạo động lực
cho mọi chủ thể trong xã hội như các bộ phận nhà nước tham gia cung cấp điện vàn
người tiêu dùng.
Điện là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống sản xuất và tiêu dùng, sinh
hoạt. Trong quản lý cung cấp điện, mục tiêu phát triển của hoạt động kinh doanh
luôn gắn liền với mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, ổn định xã hội,
nâng cao mức sống của người dân (mục tiêu chính trị - xã hội). Các chủ thể tham
gia cung cấp điện phải thể hiện trách nhiệm xã hội và phải chia sẻ khó khăn với
người tiêu dùng trong mỗi khoảng thời gian nhất định, không thể tập trung vào lợi
nhuận bằng mọi giá, bất chấp khó khăn của người tiêu dùng. Các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ cung cấp điện phải luôn được xây dựng trên cơ
sở chiến lược dài hạn, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị.
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế khơng có nghĩa là đồng nhất chúng.
Giữa chính trị và kinh tế có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Kinh tế phát triển bền vững là nền tảng cho chính trị ổn định và ngược lại, bất kỳ
một vấn đề chính trị nào cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lĩnh vực kinh
tế.
 Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa bàn
Trong hoạt động QLNN, quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ với
quản lý theo địa bàn. Đây chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các
Bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương các cấp theo sự phân

công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này là
một nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước, nó mang tính cần thiết, khách quan.
Theo ngun tắc này, các đơn vị kinh doanh cung cấp điện chịu sự quản lý đồng
thời của ngành điện (Bộ), đồng thời cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của
chính quyền địa phương (tỉnh, thành phố) trong một số nội dung theo chế độ quy
định. Nguyên tắc này đòi hỏi QLNN đối với các dịch vụ cung cấp điện theo ngành
và theo lãnh thổ phải được phối hợp, gắn bó với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực, có


×