Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố ở tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ môn Quản lý và Kinh tế Nghề cá






MAI VĂN HIẾU








ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ BỐNG
PHÂN BỐ Ở TỈNH BẾN TRE









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ












2009
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ môn Quản lý và Kinh tế Nghề cá




MAI VĂN HIẾU






ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ BỐNG
PHÂN BỐ Ở TỈNH BẾN TRE








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
T.S TRẦN ðẮC ðỊNH
LÊ THỊ NGỌC THANH








2009

i
LỜI CẢM TẠ

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến thầy Trần ðắc ðịnh và cô Lê Thị
Ngọc Thanh ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt thời

gian thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhân dân và các cơ quan ở
tỉnh Bến Tre, ñặc biệt là các cơ quan tại huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình ðại
ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong những ñợt thu mẫu.
Xin gửi lời cảm ơn ñến quý Thầy, Cô và các Anh, Chị cán bộ khoa Thủy Sản
ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Xin gửi lời cảm ơn ñến Ban lãnh ñạo khoa Thủy Sản – Trường ðại hoc Cần
Thơ ñã tạo ñiều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành ñề tài này.
Xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Quản Lý Nghề Cá ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài này.



Mai Văn Hiếu
ii
TÓM TẮT
Mẫu cá ñược thu 4 ñợt từ tháng 1 ñến tháng 4 năm 2009, ñịnh kỳ mỗi tháng
một lần tại 3 huyện trong tỉnh Bến Tre là: Thạnh Phú, Ba Tri và Bình ðại.
Mẫu ñược thu từ ngư dân và các chợ. Mẫu sau khi thu ñược giữ lạnh và ñưa về
phân tích tại phòng thí nghiệm khoa thủy sản.
Sau 4 tháng thu mẫu ñã xác ñịnh ñược 15 loài thuộc 2 họ: Gobidae có 10 loài
(Boleophthalmus boddarti, Pseudapocryptes elongatus, Parapocryptes
serperaster, Acentrogobius caninus, Acentrogobius cyanomos, Acentrogobiu
viridipunctatus, Glossogobius giuris, Oxyurichthys sp, Stigmatogobius
sadanundio và Trypauchen vagina) chiếm 67% . Eleotridae có 5 loài (Butis
butis, Eleotric melanosoma, Oxyeleotri marmoratus, Oxyeleotri urophthalmus
và Bostrychus scalaris) chiếm 33%.
ðã xác ñịnh ñược mối tương quan về chiều dài và trọng lượng của 11 loài. Hệ
số (a) dao ñộng từ 0.0009 ñến 0.1489, hệ số (b) dao ñộng từ 1.8241 ñến
3.5512. ðô chặt chẽ (R

2
) khá lớn từ 0.867 ñến 0.9948, thể hiện mối quan hệ
chặt chẽ giữa chiều dài và trọng lượng.
Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục thay ñổi nhiều giữa các tháng, các giai
ñoạn II và III có xu hướng giảm dần, giai ñoạn IV có xu hướng tăng dần,
không tìm thấy giai ñoạn V và VI , giai ñoạn I rất khó xác ñịnh; Hệ số thành
thục (GSI) cao nhất của Boleophthalmus boddarti ở tháng 2 (4.89%), của
Butis butis ở tháng 3 (9.7%), của Acentrogobius viridipunctatus ở tháng 4
(10.58%) và Glossogobius giuris ở tháng 3 (3.12%); ða số các loài có hệ số
tích lũy năng lượng (HSI) tăng dần từ tháng 1 ñến tháng 3 và sau ñó giảm
xuống ở tháng 4.
ðã xác ñịnh ñược sức sinh sản của 5 loài, sức sinh sản tuyệt ñối dao ñộng từ
1819 – 9391 trứng, Sức sinh sản tương ñối dao ñộng từ 102 – 2015 trứng.
iii
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Nội dung của ñề tài 2
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về nguồn lợi thủy sản 3
2.2 Tổng quan về nguồn lợi thủy sản Bến Tre 6
2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá bống 7
CHƯƠNG 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Vật liệu 13
3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 13
3.3 Phương pháp thu và cố ñịnh mẩu 13
3.4 Nghiên cứu hình thái cá 14
Các chỉ tiêu ño (ñược tính bằng cm): 14

3.5 Tương quan chiều dài và trọng trọng lượng 15
3.6 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản 15
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 17
4.1 Thành phần loài cá bống ở tỉnh Bến Tre 17
4.2 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng 46
4.2.1 Boleophthalmus boddarti (cá bống sao) 47
4.2.2 Pseudapocryptes elongtus (Cá bống kèo) 48
4.2.3 Parapocryptes serperaster (cá bống kèo vảy to) 50
4.2.4 Butis butis (cá bống trân) 51
4.2.5 Oxyeleotris urophthalmus Bleeker (cá bống dừa) 53
4.2.6 Bostrychus scalaris (Cá bống dừa bông) 54
4.2.7 Acentrogobius cyanomos (cá bống xệ ñen) 55
4.2.8 Acentrogobius viridipunctatus (cá bống xệ) 56
4.2.9 Glossogobius giuris Hamilton (cá bống cát) 57
4.2.10 Oxyurichthys sp (cá bống xệ vảy to) 59
4.2.11 Trypauchen vagina bloch (cá bống vảy cao) 60
4.3 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục 62
4.3.1 Loài Boleophthalmus boddarti (Cá bống sao) 62
iv
4.3.2 Loài Acentrogobius viridipunctatus (Cá bống xệ) 62
4.3.3 Loài Butis butis (cá bống trân) 63
4.3.4 Loài Glossogobius giuris (Cá bống cát) 64
4.4 Hệ số thành thục GSI 66
4.4.1 Loài Boleophthalmus boddarti (Cá bống sao) 66
4.4.2 Loài Butis Butis (Cá bống trân) 66
4.4.3 Loài Acentrogobius viridipunctatus (Cá bống xệ) 67
4.4.4 Loài Glossogobius giuris (Cá bống cát) 67
4.5 Hệ số tích lũy năng lượng HSI 69
4.5.1 Loài Boleophthalmus boddarti (Cá bống sao) 69
4.5.2 Loài Parapocryptes serperater (Cá bống kèo vảy to) 70

4.5.3 Loài Butis butis (Cá bống trân) 71
4.5.4 Loài Oxyeleotri urophthalmus (Cá bống dừa) 72
4.5.5 Loài Acentrogobius syanomos (Cá bống xệ ñen) 72
4.5.6 Loài Acentrogobiu viridipunctatus (Cá bống xệ) 73
4.5.7 Loài Glossogobiu giuris (Cá bống cát) 74
4.5.8 Loài Trypauchen vagina (Cá bống vảy cao) 75
4.6 Sức sinh sản 77
4.6.1 Loài Boleophthalmus boddarti (cá bống sao) 77
4.6.2 Butis butis (cá bống trân) 77
4.6.3 Acentrogobius chlorostigmatoides (cá bống xệ ñen) 78
4.6.4 Acentrogobiu viridipunctatus _ cá bống xệ 78
4.6.5 Trypauchen vagina (cá bống vảy cao) 79
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 80
5.1 Kết luận 80
5.2 ðề xuất 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84

v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Bản ñồ khu vực nghiên cứu 13
Hình 4.1.1 Tỷ lệ giữa các họ cá bống thu thập ñược 17
Hình 4.1.2 Boleophthalmus boddarti (Pallas) (cá bống sao) 20
Hình 4.1.3 Pseudapocryptes elongatus (Cá bống kèo) 22
Hình 4.1.4 Parapocryptes serperaster (Cá bống kèo vảy to) 24
Hình 4.1.5 Butis Butis (cá bống trân) 26
Hình 4.1.6 Eleotris melanosoma (cá bống trứng lớn) 28
Hình 4.1.7 Oxyeleotris marmorata (cá bống tượng) 29
Hình 4.1.8 Oxyeleotris urophthalmus (cá bống dừa) 31
Hình 4.1.9 Botrychus scalaris Cá bống dừa bông 33

Hình 4.1.10 Acentrogobius caninus (cá bống tro) 34
Hình 4.1.11 Acentrogobius chlorostigmatoides (cá bống xệ ñen) 36
Hình 4.1.12 Acentrogobius viridipunctatus (cá bống xệ) 38
Hình 4.1.13 Glossogobius giuris (Cá bống cát) 40
Hình 4.1.14 Oxyurichthys sp (cá bống xệ vảy to) 42
Hình 4.1.15 Stigmatogobius sadanundio (cá bống trứng) 43
Hình 4.1.16 Trypauchen vagina ( bloch) (cá bống vảy cao) 45
Hình 4.2.1a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng loài
Boleophthalmus boddarti (cá bống sao) 47
Hình 4.2.1b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng loài
Boleophthalmus boddarti (cá bống sao) 48
Hình 4.2.2a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng loài
Pseudapocryptes elongatus (cá bống kèo) 49
Hình 4.2.2b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng loài
Pseudapocryptes elongatus (cá bống kèo) 49
Hình 4.2.3a Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống kèo vảy to 50
Hình 4.2.3b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống kèo vảy to 51
Hình 4.2.4a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống trân 52
Hình 4.2.4b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống trân 52
Hình 4.2.5a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống dừa 53
vi
Hình 4.2.5b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống dừa 54
Hình 4.2.6a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống dừa bông 54

Hình 4.2.6b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống dừa bông 55
Hình 4.2.7a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống xệ ñen 55
Hình 4.2.7b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống xệ ñen 56
Hình 4.2.8a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống xệ 57
Hình 4.2.9a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống cát 58
Hình 4.2.9a Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống cát 59
Hình 4.2.10a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống xệ vảy to 59
Hình 4.2.10b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống xệ vảy to 60
Hình 4.2.11a Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
cá bống vảy cao 61
Hình 4.2.11b Tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
cá bống vảy cao 61
Hình 4.3.1 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục của cá bống xệ 63
Hình 4.3.2 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục của cá bống trân 64
Hình 4.3.3 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục của cá bống cát 65
Hình 4.4.1 hệ số thành thục theo thời gian của cá bống trân 67
Hình 4.4.2 Hệ số thành thục theo thời gian của cá bống cát 68
Hình 4.5.1 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống sao 69
Hình 4.5.2 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống kèo vảy to 70
Hình 4.5.3 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống trân 71
Hình 4.5.4 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống xệ ñen 73
Hình 4.5.5 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống xệ 74

Hình 4.5.6 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống cát 75
Hình 4.5.7 Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống vảy cao 76

vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng nuôi trồng thủy sản của 10 nước có sản lượng cao 3
Bảng 2.2 Sản lượng thủy sản cả nước từ năm 1995 - 2007 (nghìn tấn) 4
Bảng 2.3 Sản lượng thủy sản khai thác phân theo ngành hoạt ñộng 5
Bảng 4.1.1 Thành phần các loài cá bống thu thập ñược 18
Bảng 4.1.2 các chỉ tiêu ñếm của loài Boleophthalmus boddarti 19
Bảng 4.1.3 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Boleophthalmus
boddarti 20
Bảng 4.1.4 Các chỉ tiêu ñếm của loài Pseudapocryptes elongatus 21
Bảng 4.1.5 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Pseudapocryptes
elongatus 22
Bảng 4.1.6 Các chỉ tiêu ñếm của loài Parapocryptes serperater 23
Bảng 4.1.7 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Parapocryptes
serperater 24
Bảng 4.1.8 Các chỉ tiêu ñếm của loài Butis butis 25
Bảng 4.1.9 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Butis butis 26
Bảng 4.1.10 Các chỉ tiêu ñếm của loài Eleotris melanosoma 27
Bảng 4.1.11 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Eleotris
melanosoma 28
Bảng 4.1.12 Các chỉ tiêu ñếm của loài Oxyeleotris marmorata 29
Bảng 4.1.13 Các chỉ tiêu ñếm của loài Oxyeleotris urophthalmus 31
Bảng 4.1.14 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Oxyeleotris
urophthalmus 31
Bảng 4.1.15 Các chỉ tiêu ñếm của loài Bostrychus scalaris 32
Bảng 4.1.16 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Bostrychus scalaris 33
Bảng 4.1.17 Các chỉ tiêu ñếm của loài Acentrogobius caninus 34

Bảng 4.1.18 Các chỉ tiêu ñếm tia vi của loài Acentrogobius cyanomos 36
Bảng 4.1.19 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño 36
Bảng 4.1.20 Các chỉ tiêu ñếm của loài Acentrogobius viridipunctatus 37
Bảng 4.1.21 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài Acentrogobius
viridipunctatus 38
Bảng 4.1.22 Các chỉ tiêu ñếm của loài Glossogobius giuris 40
Bảng 4.1.23 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài
Glossogobius giuris 40
Bảng 4.1.24 Các chỉ tiêu ñếm ở loài Oxyurichthys sp 41
viii
Bảng 4.1.25 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño 42
Bảng 4.1.26 Các chỉ tiêu ñếm của loài Stigmatogobius sadanundio 43
Bảng 4.1.27 Các chỉ tiêu ñếm của loài Trypauchen vagina 44
Bảng 4.1.28 Tỷ số mô tả giữa các giá trị ño của loài
Trypauchen vagina 45
Bảng 4.2.1 Kết quả của mối tương quan và chiều dài 46
Bảng 4.3.1 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục của cá bống sao 62
Bảng 4.3.2 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục cá bống xệ 62
Bảng 4.3.3 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục cá bống trân 63
Bảng 4.3.4 Tỷ lệ giữa các giai ñoạn thành thục cá bống cát 64
Bảng 4.4.1 Hệ số thành thục của loài Boleophthalmus boddarti 66
Bảng 4.4.2 Hệ số thành thục của loài Butis butis 66
Bảng 4.4.3 Hệ số thành thục của loài Acentrogobius viridipunctatus 67
Bảng 4.4.3 Hệ số thành thục của loài Glossogobius giuris 68
Bảng 4.5.1 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Boleophthalmus
boddarti 69
Bảng 4.5.2 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Parapocrypte
macrolepis 70
Bảng 4.5.3 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Parapocrypte
macrolepis 71

Bảng 4.5.4 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Oxyeleotri
urophthalmus 72
Bảng 4.5.5 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Acentrogobius
syanomos 72
Bảng 4.5.6 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Acentrogobiu
viridipunctatus 73
Bảng 4.5.7 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Glossogobiu giuris 74
Bảng 4.5.8 Hệ số tích lũy năng lương HSI của loài Trypauchen vaagina 75
Bảng 4.6.1: Sức sinh sản của cá bống sao 77
Bảng 4.6.2: Sức sinh sản của cá bống trân 77
Bảng 4.6.3: Sức sinh sản của cá bống xệ ñen 78
Bảng 4.6.4: Sức sinh sản của cá bống xệ 78



1
Chương 1 : GIỚI THIỆU
1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là một trong những nước nhiệt ñới gió mùa, ñã tạo cho Việt Nam có
ñược một nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, ña dạng về thành phần loài và
phong phú về sản lượng. Trong ñó nguồn lợi thủy sản cũng vô cùng phong phú,
từ thủy sản nước mặn, nước lợ, và nước ngọt. Theo Tiến sĩ Meryl
J Williams (Chủ tịch Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Ôxtrâylia) nhận
ñịnh: “Hiện nay, Việt Nam ñứng vào hàng ngũ những quốc gia sản xuất và xuất
khẩu thuỷ sản hàng ñầu trên thế giới và trở thành một cường quốc thuỷ sản mới ở
ðông Nam Á cùng với Inñônêxia, Thái Lan và Philíppin. Tỷ lệ tăng trưởng nuôi
trồng thuỷ sản ñặc biệt cao, Việt Nam trở thành quốc gia nuôi trồng thuỷ sản lớn
nhất ðông Nam Á và lớn thứ ba thế giới vào năm 2004 (chỉ ñứng sau Ấn ðộ và
Trung Quốc). Ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam ñược coi là tiến bộ nhanh
nhất, bất chấp sự khởi ñầu muộn và hiện chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng thuỷ

sản của nước này.” ( trích từ Website
).
ðồng bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) là một vùng ñất thấp, rộng gần 4 triệu ha,
chiếm 71% tổng diện tích châu thổ sông Mê-kông ñã tạo cho vùng có nhiều tiềm
năng về Nông, Lâm, Ngư nghiệp. ðBSCL còn có một hệ thống sông ngòi chằng
chịt, ñã góp phần tạo cho nguồn lợi thủy sản ở ñây rất ña dạng về thành phần loài
và phong phú về sản lượng. Ngoài ra, ðBSCL có tiềm năng rất lớn ñể phát triển
nuôi trồng thủy sản.
Bến Tre là một trong 13 tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là:
2.315 km
2
, ñược hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao Minh và do
phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ mà thành (gồm sông Tiền dài 83 km,
sông Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km), với ñiều
kiện như trên ñã tạo cho Bến Tre một hệ sinh thái vô cùng phong phú, ñặc biệt là
nguồn lợi thủy sản, như thủy sản ngọt, lợ và mặn.
Theo báo cáo năm 2007, tổng
diện tích nuôi thủy sản của tỉnh Bến Tre ước tính khoảng 41.850 ha và sản lượng nuôi
ước tính khoảng 98.850 tấn; hoạt ñộng khai thác xa bờ ñạt hiệu quả khá với sản lượng
ước tính khoảng 75.066 tấn; trong 6 tháng ñầu năm 2008, tình hình nuôi thủy sản
tương ñối ổn ñịnh, với tổng diện tích khoảng 40.050 ha; riêng hoạt ñộng khai thác
thủy sản gặp nhiều khó khăn, do giá cả nguyên, nhiên liệu tăng cao, ngư trường khai
thác bị thu hẹp nên lợi nhuận từ khai thác không cao với sản lượng khai thác khoảng
35.000 tấn.

Thuỷ sản ñược ñánh giá là nguồn cung cấp chính ñạm ñộng vật cho người dân.
Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân Việt
2
Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình sản phẩm thịt lợn (17,1
kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người). Cũng giống như một số nước châu Á

khác, thu nhập tăng ñã khiến người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều
hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành thuỷ sản có ñóng góp không nhỏ trong
việc bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia.
ðặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản chủ
yếu là ở quy mô hộ gia ñình nên ñã trở thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao
ñộng, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá ñói giảm
nghèo. Các hoạt ñộng dịch vụ như vá lưới, cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản
phẩm… chủ yếu do lao ñộng nữ thực hiện, ñã tạo ra thu nhập ñáng kể, cải thiện
vị thế kinh tế của người phụ nữ, ñặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi.
Riêng trong các hoạt ñộng bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lên ñến 90%.
Do tình hình khai thác quá mức, dân số tăng nhanh làm ô nhiểm môi trường, môi
trường sống biến ñổi, làm cho nguồn lợi thủy sản biến ñộng rất nhiều, trong ñó
nguồn lợi cá bống cũng không ngoại lệ. Do ñó, ñề tài thực hiện nhằm ñánh giá
nguồn lợi cá bống ñể có những nhận ñịnh ñúng ñắn, ñịnh hướng quản lý, khai
thác, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá bống trong tương lai và có thể
sử dụng tiềm năng của nguồn lợi cá bống này. Do ñó ñề tài: “ðặc ñiểm sinh học
của một số loài thuộc họ cá Bống phân bố ở tỉnh Bến tre” ñược thực hiện.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
ðề tài thực hiện nhằm xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học của một số loài thuộc họ cá
bống phân bố ở tỉnh Bến tre ñể làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về nuôi
trồng và quản lý nguồn lợi thủy sản.
1.3 Nội dung của ñề tài
Xác ñịnh các chỉ tiêu về hình thái, ñịnh danh các loài cá bống thường gặp phân
bố ở tỉnh Bến tre.
Xác ñịnh mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của chúng.
Xác ñịnh các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục, hệ số thành thục (GSI), hệ
số tích lũy năng luợng (HSI) và sức sinh sản của các loài cá bống thu thập ñược.
3
Chương 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về nguồn lợi thủy sản

Theo các kết quả nghiên cứu trước ñây ñã thống kê ở nước ta ñược 554 loài cá
nước ngọt, thuộc 288 giống, 57 họ và 18 bộ, ñược ñánh giá là quốc gia ña dạng
sinh học cao trong khu vực. Trong 544 loài có 11 loài phân bố rộng rãi trên cả 2
miền Nam Bắc của Việt Nam. Trong ñó, khu hệ cá phía Bắc (Từ ñèo Hải Vân trở
vào) có 240 loài thuộc khu hệ cá Hoa Nam Trung Quốc và một số loài thủy sản
khác như Cua, Ốc, Trai, Hến, nhưng chỉ có khoảng 30 loài cá có giá trị kinh tế
và phần lớn thuộc nhóm cá ăn ñộng vật và thực vật phù du, chiếm số lượng
không nhiều và sản lượng thấp. Hiện toàn khu vực nuôi có khoảng 15 loài có
nguồn gốc từ ñịa phương và một số ít ñược nhập từ nước ngoài. Khu hệ cá phía
Nam (Từ ñèo Hải Vân trở vào) ñã thống kê ñược khoảng 225 loài, thuộc khu hệ
cá Ấn ðộ và Mã Lai. Có khoảng 42 loài có giá trị kinh tế, phần lớn thuộc nhóm
cá ăn ñộng vật. Riêng nguồn lợi thủy sản vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long mang
tính chất nhiệt ñới rỏ rệt, rất ña dạng về thành phần loài và phong phú về mặt sản
lượng. Có khoảng 236 loài cá ñã ñược tìm thấy, trong ñó họ cá chép 74 loài, họ
cá trơn 51 loài. Ngoài ra, guồn lợi thủy sản tự nhiên cũng khá phong phú trong
các thủy vực nước ngọt (Nguyễn Văn Hảo và ctv, 1976 ñược trích dẫn bởi Mai
Viết Văn, 2006).
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở nước ta là rất lớn, sản lượng nuôi
trồng thủy sản của Việt Nam ñạt 1 198 617 tấn (năm 2004), và ñứng thứ 3 trên
thế giới. Trong khi tốc ñộ phát triển cao nhất thế giới (30.6 %/ năm).
Bảng 2.1 Sản lượng nuôi trồng thủy sản của 10 nước có sản lượng cao
Nước 2002

2004

Tăng trưởng
Tấn

Tấn


(%)/năm
Trung Quốc 27767251

30 614 968

5,0
Ấn ñộ 2187189

2 472 335

6,3
Việt Nam 703041

1 198 617

30,6
Thái Lan 954 567

1 172 866

10,8
Indonesia 914 071

1 045 051

6,9
Bangladesh 786 604

914 752


7,8
Nhật Bản 826 715

776 421

-3,1
Na Uy 545 655

674 979

11,2
Chi lê 550 209

637 993

7,7
Mỹ 497 346

606 549

10,4
(Nguồn: )
4
Tổng sản lượng thủy sản từ năm 1990 – 2007 ñều tăng theo các năm, năm 1990
ñạt 8990,6 nghìn tấn, năm 2000 ñạt 2250,5 nghìn tấn và ñến năm 2007 ñạt 4149,0
nghìn tân. Trong ñó sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng ñều tăng qua các
năm. ðược thể hiện chi tiết qua bảng 2.1.
Bảng 2.2 Sản lượng thủy sản cả nước từ năm 1995 - 2007 (nghìn tấn)
Trong ñó
Năm Tổng số

Khai thác Nuôi trồng
1990 890,6 728,5 162,1
1991 969,2 801,1 168,1
1992 1016,0 843,1 172,9
1993 1100,0 911,9 188,1
1994 1465,0 1120,9 344,1
1995 1584,4 1195,3 389,1
1996 1701,0 1278,0 423,0
1997 1730,4 1315,8 414,6
1998 1782,0 1357,0 425,0
1999 2006,8 1526,0 480,8
2000 2250,5 1660,9 589,6
2001 2434,7 1724,8 709,9
2002 2647,4 1802,6 844,8
2003 2859,2 1856,1 1003,1
2004 3142,5 1940,0 1202,5
2005 3465,9 1987,9 1478,0
2006 3720,5 2026,6 1693,9
Sơ bộ 2007 4149,0 2063,8 2085,2
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2008)
Biển Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa, khu hệ cá biển Việt Nam
thuộc khu hệ ñộng vật Ấn ðộ - Tây Thái Bình Dương. Theo Nguyễn Nhật Thi
(2000), biển Việt Nam có thành phần cá rất phong phú, tính ña dạng sinh học cao
và tiềm năng nguồn lợi lớn. Trong số 2000 loài cá biển ñược phát hiện có trên
100 loài có giá trị kinh tế, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong sản lượng khai thác.
5
Bảng 2.3 Sản lượng thủy sản khai thác phân theo ngành hoạt ñộng (nghìn tấn)
Chia ra
Khai thác biển
Năm Tổng số

Tổng số

Trong ñó: Cá

Khai thác nội
ñịa
1990 728,5

653,2

615,8

75,3

1991 801,1

694,2

614,6

106,9

1992 843,1

730,0

627,4

113,1


1993 911,9

785,3

660,0

126,6

1994 1120,9

946,3

712,5

174,6

1995 1195,3

990,3

722,1

205,0

1996 1278,0

1058,7

808,2


219,3

1997 1315,8

1098,7

835,3

217,1

1998 1357,0

1155,2

856,7

201,8

1999 1526,0

1314,6

974,7

211,4

2000 1660,9

1419,6


1075,3

241,3

2001 1724,8

1481,2

1120,5

243,6

2002 1802,6

1575,6

1189,6

227,0

2003 1856,1

1647,1

1227,5

209,0

2004 1940,0


1733,4

1333,8

206,6

2005 1987,9

1791,1

1367,5

196,8

2006 2026,6

1823,7

1396,5

202,9

Sơ bộ 2007 2063,8

1864,3

1422,3

199,5


(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2008)
Nước ta có trên 200.000 ha mặt nước hồ, trong ñó diện tích hồ tự nhiên trên
20.000 ha, còn lại là hồ chứa. Tổng sản lượng thủy sản khai thác ở hồ hằng năm
khoảng 9.000 tấn, trong ñó 4.000 tấn khai thác ở hồ tự nhiên và 5.000 tấn khai
thác ở các hồ chứa.
Các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ không có vùng trũng ngập nước lớn. Vùng ñồng
bằng sông Cửu Long có nhiều vùng ngập nước theo mùa rất lớn. Ví dụ, vùng
ñồng Tháp Mười là 140.000 ha và vùng tứ giác Long Xuyên là 218.000 ha.
Cá ở hệ thống sông Cửu Long di cư vào vùng trũng ngập nước trong mùa mưa ñể
kiếm ăn. ðến mùa khô lại di chuyển ra sông. Nông dân ở hai vùng trũng ngập
nước này hằng năm khai thác ñược khoảng trên 20.000 tấn.
Nước ta có hàng ngàn sông, rạch. Trước ñây, nguồn lợi cá sông rất phong phú.
Vào thập kỷ 70, trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã ñánh cá. Sản lượng khai
thác hằng năm khoảng hàng ngàn tấn cá. Do khai thác quá mức, nên nguồn cá
sông ñã cạn kiệt. Ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác. Các sông
ngòi ở miền Trung cũng có tình trạng tương tự.
6
Hiện nay, chỉ còn sông Cửu Long duy trì ñược nghề khai thác với sản lượng xấp
xỉ 30.000 tấn/năm, tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao ñộng ở 249 xã ven sông.
Hệ thống kênh, rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lượng cá nước ngọt ñáng
kể.
ðồng Bằng Sông Cửu Long là vùng châu thổ của hạ lưu sông Mekong tiếp giáp
với biển ðông, hệ thống sông Mê-Kông ñã tạo nên một vùng rất ña dạng về các
loài ñộng vật thủy sinh với khoảng 1.200 -1.700 loài trong ñó có khoảng 120 loài
cá có giá trị kinh tế cao. Sự ña dạng này ñã tạo nên một sản lượng thủy sản rất
lớn cung cấp cho cư dân trong vùng. Theo Nguyễn Văn Hảo và ctv (1976) thì
ðBSCL ñã tìm thấy khoảng 236 loài cá, trong ñó họ cá chép 74 loài, họ cá trơn
51 loài và hơn 50 loài ñược xem là cá kinh tế, khoảng 10 loài là ñối tượng nuôi.
Tuy vậy, ngày nay do việc khai thác quá mức, việc sử dụng nguồn lợi thủy sản
không hợp lý, cộng với môi trường nước ngày càng ô nhiễm ñã làm cho thành

phần loài, sản lượng thủy sản ngày càng giảm sút nghiêm trọng.
2.2 Tổng quan về nguồn lợi thủy sản Bến Tre
Từng bước vươn lên thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nuôi trồng thủy sản phát
triển mạnh, nhất là nuôi thủy sản vùng mặn, lợ. Trong khi ñó, nuôi thủy sản vùng
ngọt bắt ñầu ñược mở rộng và ứng dụng sản xuất thâm canh. Diện tích nuôi thủy
sản năm 2005 ước là 42.310 ha, tăng 13.057 ha so năm 2000. Thành công nổi bật
của nghề nuôi thủy sản trong 5 năm qua là mô hình nuôi tôm sú thâm canh, bán
thâm canh ñã thành công và ñược nhân rộng ở 3 huyện ven biển , mô hình này từ
chỗ bắt ñầu nuôi thí ñiểm ñược 224 ha năm 2001 ñến năm 2005 tăng lên 6.021
ha, thu hút ñược nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia, góp phần
tích cực nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống của một bộ phận nhân dân ven
biển. Thông qua Chương trình phát triển giống ñã từng bước mở rộng năng lực
sản xuất giống trên ñịa bàn, toàn tỉnh hiện có 54 trại sản xuất giống tôm sú, 14
trại giống tôm càng xanh và 04 trại giống cá, dù chỉ mới ñáp ứng khoảng 30%
nhu cầu, nhưng bước ñầu ñã góp phần tạo nguồn con giống ổn ñịnh, chất lượng
tốt cung ứng cho người nuôi.
Hoạt ñộng khai thác thủy sản tiếp tục phát triển theo chiều sâu, số tàu
thuyền khai xa bờ tăng nhanh, từ 355 tàu khai thác xa bờ năm 2000 tăng lên 850
tàu năm 2005, chiếm 31,12% trong tổng số tàu thuyền ñánh bắt toàn tỉnh. Cơ sở
hạ tầng và dịch vụ phục vụ khai thác thủy sản ñược quan tâm ñầu tư, ñưa Cảng cá
Ba Tri vào hoạt ñộng, xây mới Cảng cá Bình ðại, chuẩn bị ñầu tư Cảng cá Thạnh
Phú. Tổng sản lượng thủy sản năm 2005 ñạt 137.510 tấn, tăng bình quân
5,1%/năm.
7
Về nguồn lợi thủy sản, các công trình nghiên cứu, khảo sát ở sông và ven biển
tỉnh Bến Tre ñã phát hiện ñược 120 loài cá thuộc 43 họ, nằm trong 15 bộ cá. Bộ
cá vược chiếm ưu thế cả về họ (21 họ) lẫn về loài (54 loài), bộ cá trích chiếm 2
họ gồm 15 loài, bộ cá bơn có 3 loài. Căn cứ vào ñiều kiện sinh thái, có thể phân
thành các nhóm sau ñây: (1) Nhóm cá nước lợ gồm các loài thường xuyên sống ở
môi trường lợ, mặn thường là những loài có kích thước nhỏ như cá kèo, cá bống

cát. Các loại cá ñáy ở vùng cửa sông hoặc trong các ñầm là ñối tượng ñánh bắt
của các nghề cá thủ công ven biển như nghề ñóng ñáy. Số lượng cá này chiếm
một tỉ lệ không nhỏ trong toàn bộ sản lượng cá ñánh bắt hàng năm trong tỉnh. (2)
Nhóm cá biển di cư vào vùng nước lợ, ñôi khi cả vùng nước ngọt, gồm nhiều
loại, ñược phân bố rộng ở các vùng ven bờ sông, gồm có loại cá sống nổi thuộc
họ cá trích, loại sống ở ñáy ăn ñộng vật ñáy như cá ñối, cá bống dừa. (3) Nhóm
cá nước ngọt sống trong sông rạch, thường xâm nhập vùng nước lợ vào mùa mưa,
khi lưu lượng của nước sông tương ñối lớn. ðó là loại cá mè vinh, cá mè dãnh, cá
rô biển, cá trê vàng. (4) Nhóm cá sống trên ñồng ruộng, mà các loài ñại diện là cá
lóc, cá rô, cá trê, cá sặc. Cách chia dân gian thường phân ñịnh cá ñồng thành hai
loại cá ñen và cá trắng. Loại cá ñen có sức chịu ñựng dai hơn, có thể sống trong
một thời gian nhất ñịnh ở mật ñộ cao. (5) Các loại tôm, qua các cuộc ñiều tra, ñã
nhận diện ñược 20 loại trong ñịa bàn tỉnh Bến Tre, trong ñó tôm biển có 12 loài
(thuộc 5 họ) và 8 loài tôm nước ngọt (thuộc 2 họ). Về tôm nước mặn, thì tôm tự
nhiên hiện diện phổ biến nhất là tôm thẻ (pénaeas merguiensis), còn tôm ñược
nuôi phổ biến là tôm sú (Penaeus monodon).

2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá bống
Theo Trương Thủ Khoa (1993), thì bộ phụ cá bống (Gobioidei) có khoảng 300
giống với 700 loài ñã ñược mô tả, nhưng hàng năm có nhiều giống mới và loài
mới ñược phát hiện. ða số có kích thước nhỏ, nhưng cũng có một số loài có kích
thước to như cá bống tượng (Oxyeleotris marmotara) có thể ñạt ñến 50 cm chiều
dài. Về mặt hình thái thì cá bống có những ñặc ñiểm như sau: không có vảy cảm
giác ở dọc thân, nhưng ở ñầu có nhiều rảnh cảm giác nổi ro rệt, hai vi bụng
thường dính liền nhau tao thành giác bám (trừ giống Eleotridae), cơ gốc vi ngực
phát triển.
Bộ phụ Gobioidei ở ðồng Bằng Sông Cửu Long Việt Nam có 5 họ, ñược nhận
dạng theo khóa phân loại sau:
1.a- Thân không giống dạng lươn, có 2 vi lưng tách rời nhau (ít khi dính nhau ở
gốc); Vi lưng và vi hậu môn cách xa vi ñuôi.

8
2.a- Mắt không có cuống, mí mắt dưới không cử ñộng ñược, cơ gốc vi ngực phát
triển.
3.a- Hai vi bụng tách rời nhau Eleotridae.
3.b- Hai vi bụng nối liền nhau Gobidae.
2.b- Mắt có cuống và dựng ñứng trên ñỉnh ñầu, mí mắt dưới cử ñộng ñược. Cơ
gốc vi ngực rất phát triển Eriophthalmidae.
2.c- Mắt ở trên một cuống ngắn hoặc không, mí mắt gưới có thể cử ñộng ñược.
Răng hàm dưới có một hàng răng nằm ngang có hoặc không có một ñôi răng chó
sau ñiểm tiếp hợp của hàm dưới. Cơ gốc vi ngực phát triền nhiều
hoặc ít Apocrypteidae.
1.b- Thân có dạng lươn, chỉ có một vi lưng. Vi lưng và vi hậu môn rất dài, nối
liền hoặc gần kế với vi ñuôi Gobioididae.
Mai ðình Yên (1978) ñã tìm ở các tỉnh phía Bắc Việt nam có 2 Họ cá bống là :
* Họ cá bống ñen Eleotridae: có 7 loài thuộc 3 giống.
* Họ cá bống trắng Gobiidae : có 3 loài thuộc 2 giống.
Nguyễn Nhật Thi (1991) các loài cá xương ở Vịnh Bắc Bộ ñã tìm ñược 4 Họ cá
bống như sau :
* Họ Eleotridae: có 9 loài thuộc 8 giống.
* Họ Gobiidae : có 53 loài thuộc 29 giống.
* Họ Periophthalmidae: có 3 loài thuộc 3 giống.
* Họ Tenioididae: có 12 loài thuộc 7 giống.
Mai ðình Yên (1992), ñã tìm ra bộ phụ cá bống Gobioidei (trong quyển “ðịnh
loại các loài cá nước ngọt ở Nam Bộ”) có 5 họ, 19 giống và 25 loài
* Họ cá bống ñen Eleotridae
Giống cá bống ñen Eleotris Bloch
Loài Cá bống mọi (bống tối) Eleotris fuscus (Bloch, 1801)
Giống cá bống cau Butis Bleeker
Loài Cá bống cau (cá bống lầu cầu) Butis butis (Hamilton, 1822)
Giống cá bống tượng Oxyeleotris Bleeker

Loài Cá bống dừa Oxyeleotris siamensis (Gunther, 1861)
Loài Cá bống tượng Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852)
9
* Họ cá bống trắng Gobiidae
Giống cá bống râu Pogonogobius H.M.Smith
Loài Cá bống râu Pogonogobius planifrons (Day, 1873)
Giống cá bống trứng Pseudogobiopsis Koumans
Loài Cá bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875)
Giống cá bống rãnh Oxyurichthys Bleeker
Loài Cá bống rãnh Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849)
Giống cá bống mít Stigmatogobus Bleeker
Loài Cá bống mít (cá hủng hỉnh) Stigmatogobus sadanundio (Hamilton,
1822)
Loài Cá bống vảy Stigmatogobus javanicus (Bleeker, 1856)
Giống cá bống tròn Acentrogobius Bleeker
Loài Cá bống chấm Acentrogobius caninus (Cuvier and Valenciennes,
1837)
Loài Cá bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus
(Cuvier and
Valenciennes, 1837)

Loài Cá bống tròn Acentrogobius atripinnatus H.M.Smith, 1945
Giống cá bống gia-nét Aulapareia H.M.Smith
Loài Cá bống gia-nét Aulapareia janetae H.M.Smith, 1945
Giống cá bống cát Glossgobius Gill
Loài Cá bống cát tối Glossgobius giuris H.M.Smith, 1822
Loài Cá bống cát trắng Glossgobius sparsipapillus Akihito & Meguro,
1976
Giống cá bống nhọn Oligolepis Bleeker
Loài Cá bống nhọn Oligolepis acutipennis (Cuvier and Valenciennes,

1837)
Giống cá bống mắt Ctenogobius Gill
Loài Cá bống mắt Ctenogobius ocellatus (Fowler, 1937)
Giống cá ống ñiếu Brachygobius Bleeker
Loài Cá ống ñiếu (cá mắt tre) Brachygobius sua (H. M. Smith,
1945)
10
* Họ cá thòi lòi Periophthalmidae
Giống cá thòi lòi Periophthalmidae Bleeker
Loài Cá thòi lòi (cá bống thùng) Periophthalmidae schlosseri (Pallas,
1770)
* Họ cá bống kèo Apocrypteidae
Giống cá bống kèo Pseudapocryptes Bleeker
Loài Cá bống kèo Pseudapocryptes lanceolatus (Bloch, 1801)
Giống cá bống xệ Parapocryptes Bleeker
Loài Cá bống xệ Parapocryptes serperaster (Richardson, 1846)
Giống cá bống sao Boleophthalmus Cuvier and Valenciennes
Loài Cá bống sao Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770)
* Họ cá rể cau Gobioididae
Giống cá rễ cau Taenioides Lacépède
Loài Cá bống rễ cau Taenioides gracilis Cuvier and Valenciennes,
1837
Loài Cá rễ cau viền ñen Taenioides nigrimarginatus Hora, 1824a
Giống cá ñèn cày Trypauchen Cuvier and Valenciennes
Loài Cá ñèn cày Trypauchen vagina (Bloch, 1801)
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), ñã tìm và ñịnh danh ñược
trong bộ phụ Gobioidae ở ðồng bằng Sông Cửu Long có 5 họ, 13 giống và 15
loài:
* Họ Eleotridae
Giống Eleotris Bloch

Loài Eleotric balia Jordan and Seale, 1958 _ Cá bống trứng
Giống Butis Bloch
Loài Butis butis (Hamilion, 1945) _ Cá bống trân
Giống Oxyeleotris Bleeker
Loài Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1952) _ Cá bống tượng
Loài Oxyeleotris urophthalmus (Bleeker, 1951) _ Cá bống dừa
* Họ Gobiidae
11
Giống Oxyurichthys Bleeker
Loài Oxyurichthys sp _ Cá bống xệ vảy to
Loài Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849)_ Cá bống xệ vảy nhỏ
Giống Pogonogobius H.M.Smith
Loài Pogonogobius sp _ Cá bống
Giống Glossogobius Gill
Loài Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) _ Cá bống cát
Giống Brachygobius Bleeker
Loài Brachygobius doriae (Gunther, 1874) _ Cá mắt tre
* Họ Periophthalmidae
Giống Periophthalmodon Bleeker
Loài Periophthalmus schlosseri (Pallas, 1770) _ Cá thòi lòi
* Họ Apocrypteidae
Giống Pseudapocryptes Bleeker
Loài Pseudapocryptes lanceolatus (Bloch) _ Cá bống kèo
Giống Parapocryptes Bleeker
Loài Parapocryptes serperaster Richardson, 1846 _ Cá bống kèo
vảy to
Giống Boleophthalmus Cuvier and Valenciennes
Loài Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1970) _ Cá bống sao
* Họ Gobioididae
Giống Brachyamblyopus Bleeker

Loài Brachyamblyopus urolepis (Bleeker, 1852) _ ðẻn sông
Giống Trypauchen Cuvier and Valenciennes
Loài Trypauchen vagina ( Bloch, 1801) _ Cá bống vảy cao
Trong nghiên cứu cá của tác giả Walter J.Rainboth (1996) ñã tìm ra 18 bộ, 65 họ
và 217 loài cá xuất hiện trên ñoạn sông Mê-kông chảy qua Campuchia. Trong ñó
có 4 họ phụ và 34 gống và 50 loài thuộc họ cá bống Gobiidae.
12
Nguyễn Nhật Thi (2000) ñã tìm ñược 4 họ cá bống, 54 giống và 92 loài cá bống
biển Việt Nam :
* Họ Eleotridae : có 16 loài thuộc 11 giống.
* Họ Gobiidae : có 70 loài thuộc 32 giống.
* Họ Periophthalmidae: có 6 loài thuộc 4 giống.
* Họ Taenioididae : có 10 loài thuộc 7 giống.
Theo Maurice Kottelat (2001), trên ñoạn sông Mê-kông chảy qua Lào, Maurice
Kottelat ñã phát hiện, nghiên cứu, ñịnh danh 481 loài thuộc 50 họ cá. Trong ñó,
họ cá bống Gobiidae có 16 loài thuộc 6 giống.
• Giống Brachygobius
Loài 1: Brachygobius mekonggensis
• Giống Glossogobius
Loài 2: Glossogobius aureus
• Giống Gobiopterus
Loài 3: Gobiopterus chuno
• Giống Oxyeleotris
Loài 4: Oxyeleotris marmorata
• Giống Papuligobius
Loài 5: Papuligobius ocellatus
Loài 6: Papuligobius uniporus
• Giống Rhinogobius
Loài 7: Rhinogobius albimaculatus
Loài 8: Rhinogobius honghensis

Loài 9: Rhinogobius leavelli
Loài 10: Rhinogobius lineatus
Loài 11: Rhinogobius maculicervix
Loài 12: Rhinogobius mekonggianus
Loài 13: Rhinogobius milleri
Loài 14: Rhinogobius nammaensis
Loài 15: Rhinogobius taenigena
Loài 16: Rhinogobiusvermiculatus
Nguyễn Văn Hảo (2005), trong công trình nghiên cứu “Cá nước ngọt Việt Nam”,
ông ñã nghiên cứu, phân loại ñược 3 họ của phân bộ cá Bống Gobioidei ñó là: Họ
cá Bống ñen ống tròn Odontobutididae, họ cá Bống ñen Eleotridae, họ cá Bống
trắng Gobiidae. Họ cá Bống trắng Gobiidae có 4 phân họ, 35 giống.
13
Chương 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
Cân, thước ño, dao, kéo,
Máy chụp hình, kính lúp.
Thùng nhựa, can nhựa, khay nhựa.
Dung dich: formol, cồn, a-xít nitric, a-xít glacial acetic.
Mercuric chloride.
3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 1/2009 ñến tháng 5/2009.
ðịa ñiểm thu mẫu: Mẫu cá ñược thu 3 huyện: Thạnh Phú, Ba Tri, Bình ðại của
tỉnh Bến Tre.

Hình 3.1 Bản ñồ khu vực nghiên cứu
ðịa ñịa ñiểm phân tích mẫu: phòng thí nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường ðại học
Cần Thơ.
3.3 Phương pháp thu và cố ñịnh mẩu
Thu mẫu

Các mẫu ñược thu ngẫu nhiên bằng cách mua từ các chợ và ngư dân.
Mẫu ñược thu từ tháng 1/2009 ñến tháng 4/2009, mỗi tháng thu mẫu một lần.
ðBSCL
Thạnh Phú
Ba Tri
Bìnhðại

14
Cố ñịnh mẫu
Mẫu sau khi thu sẽ ñược rửa ngay bằng nước ngọt ñể mẫu ñược sạch ñồng thời
loại bỏ các vi sinh vật bám theo mẫu. Sau ñó mẫu thu ñược giữ lạnh ñể ñưa về
phân tích tại phòng thí nghiệm Bộ môn Quản lý và Kinh tế Nghề cá, Khoa Thuỷ
sản - ðại học Cần Thơ.
3.4 Nghiên cứu hình thái cá
Các chỉ tiêu ño (ñược tính bằng cm):
Chiều dài tổng cộng.
Chiều dài chuẩn.
Chiều dài ñầu.
Chiều cao thân.
ðường kính mắt.
Khoảng cách 2 mắt.
Chiều dài mõm.
Chiều dài cuống ñuôi.
Chiều cao cuống ñuôi.
Các chỉ tiêu ñếm:
Vi lưng (D: dorsal fin).
Vi ngực (P: Pectoral fin).
Vi bụng (V: Ventral fin).
Vi hậu môn (A: Anal fin).
ðịnh danh

Mẫu có thể ñược ñịnh danh ngay hiện trường hay tại phòng thí nghiệm theo tài
liệu ñịnh danh của các tác giả dựa vào các chỉ tiêu hình thái:
• Nguyễn Nhật Thi (2000). ðộng vật chí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội. 184 trang.
• Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). ðịnh loại cá nước ngọt
vùng ðồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Trường ðại học Cần
Thơ. 361 trang.
• Mai ðình Yên (1992). ðịnh loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 391 trang.
15
• Tess Suji Nakabo (2002). Fishes of Japan. Tokai University Press. 1749
pages.
• Walter J.rainboth (1996). Fish of the Cambodian Mekong. Food and
Agriculture organization of the United Nations, Rome. 265 pages.
• WWW.fishbase.org
3.5 Tương quan chiều dài và trọng trọng lượng
Huxley (1924) ñã ñề xuất công thức tăng trưởng của cá qua mối tăng trưởng
chiều dài và trọng lượng theo công thức:
W = a * L
b

Trong ñó: W : trọng lượng.
L : chiều dài.
a : hằng số tăng trưởng ban ñầu.
b : hệ số tăng trưởng.
3.6 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản
Các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục: dựa theo Nikolsky (1963) ñể xác
ñịnh các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục.
Xác ñịnh chỉ số thành thục (GSI)
Chỉ số thành thục (GSI) ñược tính theo công thức:

GSI (%) = GW * 100/ Wn
Trong ñó:
GSI : Chỉ số thành thục (%)
GW : Trọng lượng tuyến sinh dục (g)
Wn : Trọng lượng cơ thể không nội quan (g)
Chỉ số tích lũy năng lượng (HSI)
HSI = W gan * 100 / Wn
Trong ñó:
HSI : Chỉ số tích lũy năng lượng (%)
W gan : Trọng lượng gan (g)
Wn : Trọng lượng cơ thể không nội quan (%)

×