Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.46 KB, 94 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
5
1.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước. 5
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh
nghiệp nhà nước 5
1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước tại Việt Nam 7
1.2. Nội dung và qui trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước. 11
1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trương cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước 11
1.2.2. Qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 13
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Thành phố
Hồ Chí Minh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước. 14
1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc 14
1.3.2. Kinh nghiệm Thành
phố Hồ Chí Minh
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
21

1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1. Sơ lược quá trình cổ
phần hoá ở Việt Nam.
21
2.1.1. Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996) 21
2.1.2. Giai đoạn mở rộng (5/1996-6/1998) 23
2.1.3. Giai đoạn chủ động (7/1998-nay) 26
2.2. Thực trạng cổ phần hoá tại các doanh nghiệp
nhà nước ở Hà Nội. 28
2.2.1. Khái quát tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước ở Hà Nội giai đoạn 1996-2003 28
2.2.2. Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước ở Hà Nội
29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN
HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI HÀ NỘI
31
3.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước của Hà Nội đến cuối năm 2005.
31
3.1.1. Quan điểm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước
31
3.1.2. Mục tiêu 32
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội.
34
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên
về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 34


2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách
về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
35
3.2.3. Lựa chọn doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
đồng thời củng cố lại doanh nghiệp trước khi tiến
hành cổ phần hoá 42
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế định giá doanh nghiệp nhà
nước
43
3.2.5. Cần có cơ chế phân bổ và tổ chức bán cổ phiếu
hợp lí hơn
46
3.2.6. Gắn sự phát triển thị trường chứng khoán với cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước 49
KẾT LUẬN
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
51

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
MỞ ĐẦU
Trong tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, sự đa dạng các loại
hình sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ

biến trong toàn xã hội. Những thành tựu đổi mới đã cho
thấy rõ rằng: bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, các
hình thức sở hữu khác ( Tư nhân hay hỗn hợp) nếu được
tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy vai trò tích cực trong
đời sống kinh tế. Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu còn
cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng
cao quyền tự chủ tài chính và khả năng quản lý sản xuất
kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như đầu
óc sáng tạo của người lao động và các nhà quản lý doanh
nghiệp.
Việc nhận thức vấn đề đó đã tạo nền tảng cho việc
thực hiện tốt hơn tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà
nước trong những năm tiếp theo.
Trước thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước đã thể hiện tính kém hiệu quả, do tình trạng “cha

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chung không ai khóc”. Yêu cầu đặt ra là phải chuyển đổi sở
hữu, trong đó cổ phần hoá là cách làm hữu hiệu nhất. Chủ
trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được thực
hiện qua hơn chục năm. Tiến trình đó đã được nhân rộng,
đặc biệt trong mấy năm gần đây. Nhiều doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hoá đã kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên tiến trình này diễn ra còn chậm. Có nhiều
nguyên nhân về tình trạng này, cả nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
Để đạt mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
mà nhà nước đề ra từ nay cho đến năm 2005 là sẽ chuyển

đổi sắp xếp 45% số doanh nghiệp hiện nay của Hà Nội, do
đó đòi hỏi các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu cần phải
tìm được những giải pháp thích hợp hơn.
Để góp phần nhỏ bé sức lực của mình trong việc giải
quyết vấn đề thực tiễn đặt ra đó chúng tôi mạnh dạn chọn
đề tài khoá luận tốt nghiệp cử nhân của mình là: “Cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội”.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nội dung khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ
PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước
và vai trò của doanh nghiệp nhà

nước
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Theo luật doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
20/04/1995 thì doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa
như sau: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Như vậy doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước
thành lập để thực hiện những mục tiêu do nhà nước giao. Và vì doanh
nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn nên tài sản trong doanh nghiệp là

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thuộc sở hữu nhà nước, còn doanh nghiệp chỉ quản lý, sử dụng tài sản theo
quy định của chủ sở hữu là nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý. Nghĩa là doanh nghiệp nhà nước chịu trách
nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số tài sản do doanh nghiệp quản lý.
Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều là tổ chức kinh
tế do nhà nước thành lập. Tài sản trong doanh nghiệp là
một bộ phận của tài sản nhà nước do nhà nước đầu tư vốn
và nhà nước sở hữu về vốn. Doanh nghiệp nhà nước là một
chủ thể kinh doanh nhưng chỉ có quyền quản lý kinh doanh
trên cơ sở sở hữu của nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là

đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển số vốn của
nhà nước giao cho, đồng thời thực hiện các mục tiêu mà
nhà nước giao.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình
đẳng trong kinh doanh và trước pháp luật. Nhưng không có
nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền kinh tế. Phạm
vi hoạt động của thành phần này càng ngày càng giảm
nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nó tồn tại trong những
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để nhà nước có
đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, khắc phục
những khiếm khuyết của thị trường. Doanh nghiệp nhà
nước là công cụ vật chất để nhà nước can thiệp vào kinh tế
thị trường điều tiết thị trường theo mục tiêu của nhà nước
đã đặt ra và theo đúng định hướng chính trị của nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành,
lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi
nhuận (mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư), do
đó nó phục vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi
ích công cộng.
Hơn nữa, doanh nghiệp Nhà nước còn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
đòi hỏi vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư, do đó
mà doanh nghiệp nhà nước lại càng có vai trò quan trọng. Việc đánh giá vai

trò quan trọng của kinh tế nhà nước không chỉ dựa vào sự lời lỗ trước mắt
mà phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà
nước là một tất yếu khách quan. Để doanh nghiệp nhà nước phát huy vai trò
chủ đạo của mình, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách quản lý thích hợp đối

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
với doanh nghiệp nhà nước. Nhưng cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế
khách quan, để các doanh nghiệp nhà nước không là gánh nặng cho nhà
nước về kinh tế mà kinh tế nhà nước phải được sắp xếp lại cho hợp lý nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước tại
Việt Nam.
1.1.2.1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước và những ưu việt của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng nhau góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
của mình góp vào công ty. (Theo luật công ty ngày 21 - 12
– 1990)
Công ty cổ phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao
góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường, do quan hệ đa sở
hữu trong công ty cổ phần nên quy mô có khả năng mở
rộng, huy động vốn dễ, thu hút được nhiều nhà đầu tư và
tiết kiệm của dân cư, nên có thể mở rộng quy mô nhanh.

10

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty cổ phần có thời gian tồn tại lâu dài vì vốn góp có
sự độc lập nhất định với các cổ đông. Trong công ty cổ
phần, quyền sử dụng vốn tách rời quyền sở hữu nên hiệu
quả sử dụng vốn cao hơn. Đó là vì vốn trao vào trong tay
các nhà kinh doanh giỏi, biết cách để làm cho đồng vốn
sinh lời. Mặt khác, do cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù, chế độ
trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn
của công ty nên các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ
phần, tạo cơ hội để huy động vốn. Đặc biệt, cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước cũng là cách để người lao động
tham gia vào công ty chứ không phải là làm thuê nên tăng
trách nhiệm của họ đối với công việc.
Các doanh nghiệp nhà nước được tiến hành cổ phần
hoá thì vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước được bán
cho nhiều đối tượng khác nhau như các tổ chức kinh tế xã
hội, các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đã tạo cơ chế
nhiều người cùng lo. Nhà nước có thể giữ lại một tỷ lệ cổ
phần hoặc không. Như vậy hình thức sở hữu tại doanh
nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước duy nhất sang sở hữu
hỗn hợp. Từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về
hình thức tổ chức quản lý cũng như phương hướng hoạt

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động cuả công ty. Doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá
sẽ tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Có thể khái quát về cổ phần hoá doanh nghiệp

nhà nước là một biện pháp chuyển đổi hình thức sở hữu
trong doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước sang sở hữu của
các cổ đông (trong đó nhà nước có thể tham gia với tư cách
cổ đông hoặc không tham gia). Đi đôi với việc chuyển đổi
sở hữu là việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang hoạt
động theo hình thức công ty cổ phần, được điều chỉnh theo
các quy định trong Luật doanh nghiệp. Về hình thức, đó là
việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần
(vốn của mình trong doanh nghiệp cho các cá nhân tổ chức
trong và ngoài doanh nghiệp, hoặc trực tiếp tự doanh
nghiệp theo cách bán giá thông thường hay bằng phương
thức đấu giá hoặc qua thị trường chứng khoán.
Về bản chất, đó là phương thức thực hiện xã hội hoá
đồng vốn thuộc sở hữu nhà nước, chuyển từ doanh nghiệp
1 chủ sở hữu sang đa sở hữu, tạo nên mô hình doanh
nghiệp hoạt động phù hợp kinh tế thị trường.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và trình độ xã hội hóa
sản xuất dẫn đến sự tập trung lớn về vốn xã hội là điều mà một cá nhân
không thể đáp ứng được.
Từ những lý do nêu trên, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam hiện nay vừa là đòi hỏi khách quan, vừa là điều kiện quan trọng để thúc
đẩy phát triển kinh tế đất nước.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được thành
lập ngay sau khi miền Bắc được giải phóng. Hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước đã góp phần tích cực vào sự

nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước ( ví dụ
như: cung cấp các sản phẩm chủ yếu về tư liệu sản xuất và
vật phẩm tiêu dùng cho xã hội...). Nhưng do cơ chế bao
cấp, nền kinh tế tự cung tự cấp kéo dài cả khi đất nước đã
hoà bình thống nhất, dẫn đến triệt tiêu động lực sản xuất
kinh doanh. Sản xuất không theo nhu cầu mà theo chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nước, sản xuất đình trệ không có hiệu
quả. Nhất là vào những năm 1960 tình hình trở nên xấu hơn
khi các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp nhà nước
nhằm tạo tích luỹ cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho
người lao động nhưng trong thực tế các doanh nghiệp nhà
nước không đáp ứng được những mục tiêu này. Do doanh
nghiệp nhà nước thường có xu hướng tập trung vào những

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ngành cần vốn lớn sử dụng ít lao động, cộng thêm với trình
độ của đội ngũ quản lý doanh nghiệp có nhiều yếu kém,
nên doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả không
đảm bảo được các mục tiêu nhà nước đặt ra đối với doanh
nghiệp nhà nước khi thành lập.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng kém hiệu
quả của doanh nghiệp nhà nước là:
-Do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung trong
điều kiện chiến tranh kéo dài. Trong cơ chế đó coi kinh tế
quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, xem nhẹ quy
luật kinh tế khách quan của thị trường nên hạch toán doanh

nghiệp mang tính hình thức, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quan
liêu, nóng vội chủ quan duy ý chí. Ngay cả trong thời kỳ
đổi mới thì thành phần kinh tế này vẫn hoạt động chưa hiệu
quả, do chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường và thực
tế, thái độ lao động của doanh nghiệp nhà nước còn mang
tính ỷ lại, nên năng xuất lao động không cao.
-Do sự yếu kém của đội ngũ công nhân, của cán bộ quản
lý và trình độ công nghệ. Sự yếu kém của lực lượng sản

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất còn thể hiện ở kết cấu hạ tầng thấp kém của toàn bộ
nền kinh tế cũng như của mỗi doanh nghiệp. Công nghệ lạc
hậu dẫn tới hậu quả tất yếu là sản phẩm chất lượng kém,
giá thành sản phẩm cao không thể cạnh tranh trên thị
trường, vì thế doanh nghiệp chưa có tích luỹ nội bộ.
-Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh
nghiệp còn nhiều yếu kém. Hệ thống chính sách pháp luật
quản lý chưa hoàn chỉnh đồng bộ khi còn chồng chéo mâu
thuẫn, hiệu lực thực hiện thấp gây khó khăn cho doanh
nghiệp . Pháp luật còn nhiều kẽ hở chồng chéo không ổn
định sự kém linh hoạt của bộ phận quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán, thanh tra. Nên nhà nước không nắm được
thực trạng tài chính hiệu quả của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp nhà nước chưa xác định rõ quyền lợi trách nhiệm
của người lao động, cho nên người lao động không có trách
nhiệm, không quan tâm đến quản lý sử dụng tài sản doanh
nghiệp, tình trạng tham nhũng tiêu cực trong doanh nghiệp
trở nên phổ biến. Cụ thể:


15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Công nợ của các doanh nghiệp nhà nước lớn, nợ
phải thu chiếm 65% , nợ phải trả chiếm 125 % vốn nhà
nước trong doanh nghiệp. Trong đó nợ phải trả cho ngân
hàng chiếm 25%.
+ Quy mô của doanh nghiệp nhà nước phần lớn nhỏ
bé, số lượng nhiều. Năm 1996 có 33% doanh nghiệp nhà
nước có vốn nhỏ hơn 1 tỷ đồng trong đó 50% có số vốn
nhỏ hơn 500 triệu đồng; số doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5
tỷ đồng chiếm tỷ lệ 30 %. Còn số doanh nghiệp có số vốn
lớn hơn 10 tỷ đồng chỉ chiếm 23 % trong số các doanh
nghiệp nhà nước đang hoạt động. Nhiều doanh nghiệp cùng
loại hoạt động chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp
quản lý trên cùng 1 địa bàn tạo nên sự cạnh tranh không
lành mạnh, nảy sinh nhiều tiêu cực.
+ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước rất
yếu vì chưa chứng tỏ khả năng cạnh tranh trên thị trường vì
mang tâm lý trông chờ ỷ lại không tự xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho doanh nghiệp. Trên thực tế đã chứng minh
khả năng cạnh tranh và khả năng thành công của doanh

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp phụ thuộc nhiều vào kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn sản
phẩm cho doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì

doanh thu mà sản phẩm mang lại phải bảo đảm bù đủ chi
phí ngoài ra còn phải có lợi nhuận.
+ Tình trạng thiếu vốn là phổ biến: trung bình mỗi
doanh nghiệp có 11,6 tỷ đồng vốn do nhà nước cấp nhưng
vốn hoạt động thực tế chỉ bằng 80% vốn ghi trên sổ sách.
Vốn lưu động chỉ còn 50 % huy động vào sản xuất kinh
doanh. Còn lại là công nợ khó đòi tài sản mất mát, kém
phẩm chất, trang thiết bị lạc hậu.
Vì thế việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kém hiệu quả gây lãng phí nguồn lực quốc gia, sang
hình thức công ty cổ phần hay tư nhân hoá doanh nghiệp
nhà nước là cần thiết để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
doanh nghiệp và nền kinh tế.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2. NỘI DUNG VÀ QUI TRÌNH CỔ PHẦN
HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trương cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước
Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã
được đề ra từ lâu nhưng đến nay mới được quan tâm hợp
lý, nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình cổ phần hoá như nghị định 44/1998/NĐ-
CP, nghị định 64/2002/NĐ-CP, bao gồm một số nội dung
cơ bản về cổ phần hoá như sau:
Về mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: La
nhằm góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có

nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo người lao động; tạo
động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh
nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và
của doanh nghiệp. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm:
cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp. Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao
động, của các cổ đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu
tư đối với doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà
nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
Về đối tượng doanh nghiệp cổ phần hoá: có đủ điều
kiện hạch toán độc lập, không gây khó khăn hay ảnh hưởng
xấu đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các bộ
phận còn lại.
Hình thức cổ phần hoá: Giữ nguyên vốn nhà nước
hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm
vốn đầu tư. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát
hành cổ phần thu hút thêm vốn.
Phương thức bán cổ phần: Cổ phần được bán công
khai tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, hoặc tại các tổ
chức tài chính trung gian theo cơ cấu cổ phần lần đầu đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phương án cổ
phần hoá và sẽ được thực hiện theo phương thức bán đấu


19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giá. Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá có tình hình tài
chính phù hợp với điều kiện niêm yết trên thị trường chứng
khoán, thì phương án bán cổ phần ra bên ngoài phải đảm
bảo các điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng
khoán, sau khi chuyển thành công ty cổ phần. Tiền thu từ
bán cổ phần thuộc vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thành
viên của tổng công ty nhà nước (không phân biệt tổng công
ty 90 hay tổng công ty 91) sẽ được chuyển về quỹ hỗ trợ
sắp xếp và cổ phần hoá tổng công ty nhà nước. Tiền thu từ
bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hoá được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ
cấp cho người lao động thôi việc mất việc tại thời điểm cổ
phần hoá hoặc sau khi người lao động chuyển sang làm
việc tại công ty cổ phần trong 5 năm đầu, kể từ khi công ty
cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp có
khó khăn về khả năng thanh toán, để xử lý các khoản nợ
quá hạn, nợ bảo hiểm xã hội.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Về xác định giá trị doanh nghiệp: Cho phép áp dụng
nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hoá, đồng thời quy định tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hoá như cơ quan có thẩm quyền quyết định

cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ chỉ định người đại diện làm
chủ tịch hội đồng, cơ quan tài chính (cung cấp) cử người
đại diện làm chủ tịch hội đồng; hoặc lựa chọn công ty kiểm
toán và tổ chức kinh tế có chức năng định giá. Giá trị quyền
sử đụng đất được tính vào giá trị doanh nghiệp đối với diện
tích đất nhà nước giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà
và hạ tầng; doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá được
hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất
đai. Xác định lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá được so với lãi suất của trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất. Cho phép tính giá
trị thương hiệu vào giá trị doanh nghiệp, nếu rõ ràng thì
được thị trường chấp nhận. Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp là cơ sở xác định mức giá sàn để tổ chức bán cổ
phần cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Toàn bộ

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá do bộ trưởng
các bộ, chủ tịch UBND tỉnh thành phố quyết định, trừ
trường hợp giá trị doanh nghiệp thực tế nhỏ hơn so với trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp từ 500 triệu đồng trở lên,
thì cần phải thoả thuận bằng văn bản của bộ tài chính.
1.2.2. Qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Về quy trình cổ phần hoá thì nhà nước đã có
hướng dẫn cụ thể trong nghị định 64/2002/NĐ-CP đồng
thời phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành
của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việc cho phép thành lập công ty cổ phần phải do cơ

quan có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp nhà nước đó
đồng ý và được sự đồng ý của cơ quan chủ quản và ban chỉ
đạo cổ phần hoá cho phép tiến hành cổ phần hoá. Sau khi
hoàn thành các thủ tục trên thì doanh nghiệp có quyết định
cổ phần hoá sẽ phải tiến hành định giá doanh nghiệp, tiến
hành kiểm toán để xác định tình hình tài chính của doanh
nghiệp rồi mới làm đơn xin phép thành lập công ty cổ phần.
Thứ nhất các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép
thành lập đến uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương nơi dự
định đặt trụ sở chính. Trong đơn thành lập công ty phải
kèm theo phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ
công ty. Sau khi được chấp nhận thì công ty phải đăng ký
kinh doanh bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ công ty và

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. Việc tiến
hành đăng ký kinh doanh phải được tiến hành trong một
năm.
Ngoài ra còn phải đảm bảo một số quy định sau: các
sáng lập viên phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số
cổ phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong trường hợp
các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu của
công ty thì họ phải công khai kêu gọi vốn từ những người
khác.
Các sáng lập viên phải gửi tất cả số tiền đã góp của
người đăng ký mua cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại
một ngân hàng trong nước kèm theo danh sách những

người đăng ký mua số cổ phiếu và số tiền mỗi người đã
góp. Số tiền gửi chỉ được lấy ra khi công ty đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc sau một năm kể
từ ngày cấp giấy phép thành lập công ty không thành lập
được
Các sáng lập viên triệu tập đại hội đồng thành lập để
thông qua điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác.
Công ty cổ phần có thể được uỷ ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương
đương nơi công ty cổ phần đặt trụ sở chính cho phép phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện phát hành cổ phiếu.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trung Quốc là một nước sớm đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa. Trong những thập niên trước đây, do áp
dụng một cách giáo điều mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp của các nước Liên Xô và Đông Âu,
cùng với tư tưởng đồng nhất chế độ công hữu với kinh tế,
nên quy mô doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc luôn
chiếm tới 90% tổng tài sản quốc gia.
Để thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản là cải
cách khu vực doanh nghiệp nhà nước, Trung Quốc đã sớm
đề ra nhiều chính sách cải cách: như mở rộng nhường

quyền và nhường lợi ích xí nghiệp, thực hiện khoán lợi
nhuận... tuy nhiên các chính sách này vẫn nằm trong khuôn
khổ duy trì, giữ nguyên hiện trạng mà chưa thay đổi căn
bản chủ sở hữu, do đó chưa tạo ra chuyển biến tích cực
trong khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Từ những năm 1980, bên cạnh việc tiếp tục đẩy
mạnh cải cách cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà
nước (thông qua hình thức hợp đồng và cho thuê) Trung

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quốc bắt đầu vào chương trình cải cách sở hữu theo 3
hướng :
- Thành lập công ty cổ phần, cổ đông bao gồm nhà
nước, tập thể, cá nhân; đối với doanh nghiệp lớn và vừa nhà
nước nắm cổ phần khống chế.
- Phát triển ở mức độ nhỏ loại hình doanh nghiệp
tư nhân.
- Phát triển các mô hình doanh nghiệp thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
Chương trình thí điểm cổ phần hoá được đề ra trong
"Quy định về đi sâu cải cách, tăng cường sức sống doanh
nghiệp của Trung ương" tháng 12/1986. Tuy nhiên, chương
trình này chỉ thực sự phát triển mở rộng từ sau năm 1992
khi Quốc vụ viện và Nhà nước Trung Quốc phê chuẩn văn
kiện "Các biện pháp thí điểm cổ phần xí nghiệp" và "Ý kiến
quy phạm công ty hữu hạn cổ phần".
Các biện pháp cổ phần hoá được quy định bao gồm :
- Bán một phần giá trị doanh nghiệp cho các cá nhân,

tổ chức ngoài doanh nghiệp thông qua bán cổ phiếu và cải

25

×