Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.86 KB, 88 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề quan trọng trong chủ trương xây
dựng đất nước của Đảng và nhà nước Việt Nam. Xây dựng nông thôn mới (XD NTM)
tuy đã được nhận thức rõ ràng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Nó góp phần
quyết định đến nâng cao thu nhập, mức sống của người dân nông thôn. Trong thời gian
qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
(NNNDNT), trong đó trực tiếp và tồn diện nhất là Nghị quyết số. 26NQ / TW, Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn:
Nơng thơn có bước phát triển mới, tập trung nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân nông thôn; xây dựng nền nơng nghiệp tồn cầu theo hướng hiện đại và bền
vững; xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, doanh nghiệp ổn định; xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh cơng nhân, nơng dân, trí thức ngày càng bền vững, bảo đảm
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng chủ nghĩa
xã hội. Việc xây dựng nông thôn mới là giải pháp quan trọng, thiết thực. thực hiện các
mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đề ra, tạo
động lực quan trọng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của dân cư nông thơnCó thể khái qt nơng thơn mới theo 5 nội dung cơ
bản: “Làng văn minh, sạch đẹp, cơ sở hạ tầng hiện đại; sản xuất và phát triển bền vững
theo định hướng kinh tế thị trường; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông
thôn ngày càng phát triển; bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn; xã hội nông thôn với an
ninh trật tự, dân chủ được quản lý tốt.” Trên cơ sở Nghị quyết 26-NQ / TW, Chính phủ đã
ban hành “Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới, giai đoạn 2010-2020, 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp”. Việc
thực hiện thành cơng Chương trình XDNTM khơng chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho
người dân nơng thơn mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội trên cả nước. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, XD NTM cũng như
QLNN về XD NTM đang bộc lộ những vấn đề bất cập cần tháo gỡ. Trong bối cảnh mới




2

nhiều vấn đề QLNN về XD NTM cần làm rõ hơn, như nội dung QLNN về XD NTM nên
có gì đổi mới? việc đánh giá kết quả, hiệu quả QLNN về XD NTM nên hiểu ra sao, tiến
hành như thế nào?, bộ tiêu chí NTM cho các vùng miền nên cần có sự điều chỉnh ra sao...
Như vậy, “cần có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” về XD NTM trên địa bàn nơng thơn cả
nước nói chung cũng như ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng …
Đối với thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ cũng đang xuất hiện vấn đề vướng mắc.
“Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Chương trình XDNTM, đến hết năm 2019, thành
phố Việt Trì đã có “có 100% trong tổng sốxã đạt chuẩn nông thôn mới. Công tác đầu tư,
xây dựng kết cấu hạ tầng được quan tâm, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, mơi trường
có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người nông thôn tiếp tục được cải thiện và đạt
trong những năm qua, vượt mức tiêu chuẩn nông thôn mới của Nhà nước về thu nhập
bình quân đầu người trong giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo đã tăng mạnh và đã
giảm xuống cịn. Diện mạo nơng thơn khởi sắc theo hướng xanh-sạch-đẹp. An ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, q trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn thành phố vẫn cịn nhiều thách thức về cơ học, chính sách, kinh phí đầu tư và
nhận thức của cán bộ, chưa đầy đủ và đồng bộ cho người dân nông thôn...”
Từ những lý do nêu trên tác giả chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLKT, nhằm góp phần đề ra những giải pháp để các xã
thuộc thành phố Việt Trì đạt tieu chí nơng thơn mới thật sự hiệu quả.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM
ở thành phố Việt Trì, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong thành phố đạt tiêu

chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM cho các xã
đã được công nhận xã NTM.


3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Thứ nhất, Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về nông thôn mới và quản lý nhà
nước về XDNTM;
- Thứ hai,“Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng
NTM(theo tiêu chí chính phủ ban hành); làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;”
- Thứ ba,“Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới và
QLNN về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- “Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện tại và
tương lai phát triển NTM, quản lý nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về xây
dựng NTM nhằm thực hiện thành cơng các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới tại các xã
thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.”
-“Về thời gian: Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn từ năm 2010-2020 và đề xuất
giải pháp đến năm 2025.”
-“Về không gian: Nghiên cứu các xã nông thôn tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ”
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu

Luận văn quán triệt những quan điểm về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập quốc tế. Luận văn tôn trọng quan điểm vận động, phát triển của hệ thống. Tôn


4

trọng tư tưởng và quan điểm của các hệ thống muốn phát triển cần được quản lý, tránh
phát triển tự phát, khơng thể duy ý chí...
4.2.Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng. Nếu tiếp cận đề tài khơng tồn
diện, khơng đầy đủ thì khó có thể nhận diện đúng vấn đề cũng như đề ra các phương
ccash giải quyết vấn đề đúng đắn. Theo cách đặt vấn đề như vậy, tác giả tiếp cận đề tài
luận văn theo các hướng chính như sau:
- Tiếp cận hệ thống: Vấn đề XD NTM là một hệ thống gồm rất nhiều công việc cụ
thể thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời việc QLNN về XD NTM cũng là một hệ
thống gồm rất nhiều nội dung, liên quan đến rất nhiều đối tượng, nó bao gồm cả QLNN
về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phịng.
- Tiếp cận từ luật pháp, chính sách: XD NTM chịu sự quy định rất lớn từ luật
pháp, chính sách của nhà nước cũng như chịu sự chi phối của hệ thống chính sách đặc thù
do Chính quyền địa phương ban hành. Vì thế có thể nói XD NTM mang tính pháp lý rất
cao.
- Tiếp cận từ nguồn lực: XD NTM cần rất nhiều vốn đầu tư và nhân lực có tri thức,
có trách nhiệm nên trong quá trình XD NTM cần phải tiếp cận từ khả năng vốn và khả
năng nhân lực, nhất là nhân lực quản lý và nhân lực trực tiếp phát triển kinh tế trong các
công ty, hợp tác xã… không những phải có tri thức mà cịn phải có quyết tâm rất cao vì
cơng cuộc XD NTM ở địa phương.
- Tiếp cận từ nguyên lý nhân quả để truy tìm nguyên nhân của những thành công
cũng như của những hạn chế nằm tháo gỡ khó khăn, đề ra giải pháp đúng đắn nhằm thực

hiện thành cơng Chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM ở Tp Việt Trì tỉnh Phú Thọ
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể:
- Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích số liệu thống kê qua
các năm để thấy rõ động thái của những chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả phát triển NTM và
hiệu quả QLNN về XDNTM.
- Phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu: được sử dụng để đánh giá kết quả XD NTM


5

ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh hiệu quả QLNN về XD NTM ở thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong những năm vừa qua và sắp tới.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng để lấy thêm ý kiến, thông tin liên quan đến đề
tài và để thẩm định thêm các nhận xét, kết luận của tác giả. Trong quá trình nghiên cứu
tham khảo các nhà quản lý, các chuyên gia làm việc ở các cơ quan nhà nước các cấp từ
thành phố xuống xã để lấy thêm thông tin về xây dựng nơng thơn mới, những khó khăn
thường gặp phải trong quá trình XD NTM ở các địa phương.
- Phương pháp dự báo: được sử dụng để dự báo định hướng phát triển NTM và
xác định giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM ở thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Đóng góp mới của luận văn
Sau khi luận văn được hoàn thành sẽ đem lại các giá trị sau:
5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về xây
dựng Nông thôn mới và QLNN về xây dựng NTM, trong đó tác giả xác định thêm tiêu
chí phản ánh mức độ hài lòng của người dân để đánh giá kết quả, hiệu quả QLNN về XD
NTM.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn

“Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Cụ
thể là: i). Làm rõ thực trạng, nguyên nhân của những thành tựu cũng như của hạn chế yếu
kém về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; ii). Đề xuất định
hướng, một số giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng nông thôn mới nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hộivùng nông thôn của thành phố Việt Trì.”
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:


6

“Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và kinh
nghiệm thực tiễn”
“Chương 2:Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới ở thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.”
“Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.”
Mỗi chương sẽ có Tiểu kết. Tồn bộ luận văn có kết luận chung.
7. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.1. Nhận định chung
a). Những điểm có thể kế thừa
Nhìn chung các cơng trình đề cập vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) nói chung hay
QLNN về XD NTM nói riêng đã trình bày nhiều vấn đề mà luận văn có thể kế thừa. Ví
dụ, nội hàm quản lý nhà nước, chủ thể quản lý nhà nước, 19 tiêu chí NTM. Đồng thời,
nhiều cơng trình đã đề cập nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới, các yếu tố ảnh
hưởng đến QLNN về xây dựng NTM ở cấp tỉnh, huyện.
b). Những vấn đề luận văn cần đi sâu làm rõ thêm
- Nội hàm, bản chất của QLNN về XD NTM, đối tượng chịu sự QLNN trong q

trình XD NTM nói chung và ở cấp huyện nói riêng.
- Đánh giá hiệu quả QLNN về xây dựng nơng thơn mới theo 19 tiêu chí đã có quy
định và liệu có cần thêm tiêu chí nào khơng?
7.2. Trích dẫn một số cơng trình tiêu biểu có liên quan
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tiếp cận khá nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học từ nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó, có
thể kể tên những nghiên cứu tiêu biểu sau:
Các tác giả Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định đã sưu tầm và giới thiệu, cuốn "Một số
vấn đề nông nghiệp, quốc gia và nông thôn Việt Nam" của Jamesscott's Benedict J.tria
Kerrkvliet, “nghiên cứu về vai trị, đặc điểm của nơng dân, các thể chế trong một số nước
trên thế giới và những kết quả nghiên cứu làng nghề truyền thống đầu tiên của Việt Nam.
Những điểm đáng chú ý của cơng trỉnh này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết


7

những vẩn đề của chính sách phát triển nơng thơn nước ta hiện nay như: nơng dân có
khoa học, tư tưởng nơng dân, các hình thức sở hữu ruộng đất, các mơ hình phát triển
nơng nghiệp ở các nước nơng nghiệp trồng lúa.”
Dự án MISPA năm 2006 về vấn đề "Lý thuyết và thực tiễn xây dựng cảnh quan xã
hội chủ nghĩa mới" của tác giả Cù Ngoc Hương “đã xem xét vấn đề xây dựng XDNTM
xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trên nhiều phương diện. Từ ý nghĩa của việc hình thành
khái niệm, bối cảnh, ý nghĩa và sự thực hiện của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Cơng trình này lồng ghép những góc nhìn đa chiều của các học giả trong nước về
những chủ đề cần nghiên cứu sâu hơn như hệ thống lý luận về xây dựng nông thôn xã hội
chủ nghĩa. Hệ thống mục tiêu, tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá q trình xây dựng nơng thơn
mới xã hội chủ nghĩa. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa và lựa chọn tiêu chuẩn cho từng vùng. Phạm vi, phương hướng và kế hoạch
xây dựng nông thôn mới.” Lý luận, nguyên tắc, phương pháp và an tồn thực hiện kế
hoạch xây dựng nơng thôn mới. Cơ quan nhà nước, cơ chế phân bổ vốn, tiêu chí đánh giá

tính khả thi về kinh tế, cơ chế giám sát và bảo vệ nguyên nhân xây dựng NTM… Nhìn
chung, kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho việc xây dựng NTM
mà chúng ta đang chờ đợi.
Học viện Hành chính có “Giáo trình QLNN về nơng nghiệp, nơng thơn” do
PGS.TS. Giáo sư Tiến sĩ Phạm Kim Giao; Nội dung chính là tổng quan về quản lý nhà
nước đối với phát triển nông thơn. Đặc biệt là đối với các quốc gia có sản xuất nông
nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Năm 1998, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia có xuất bản cuốn "Chỉnh sách nông
nghiệp, nông thôn sau Nghị quyểt X của Bộ Chính trị” do PGS.TSKH Lê Đình Thắng chủ biên
trong đó đã “đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân
tích quá trình phát triển nơng nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính
sách, đi sâu phân tích một số chỉnh sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân
phối trong phát triển nơng nghiệp nơng thơn nước ta.”
Năm 2003, tác giả Bùi Văn Thấm có cuốn “Những quy định pháp luật và cơng tác
văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của Nxb Chính trị quốc giaHà Nội. Cơng


8

trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác
văn hóa xã hội và quy định về nơng thơn mới, vể việc xây dựng nông thôn mới ở các
vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa.
Năm 2010, PGS.TS Nguyễn Danh Sơn đã tập trung làm rõ vị trí, vai trị của nơng
nghiệp, nơng thơn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống
văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất, chuyển
mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công nghiệp hiện đại gắn
chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục
tiêu, con đường phảt triển nơng thơn tồn diện, hài hòa theo hướng hiện đại, giải quyết
mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay

với đề tài "Vấn đề nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân ViệtNam trong q trình phát triển đất
nước”.
Năm 2013, Nguyễn Hổng Văn có đề tàiLuận vãn Thạc sĩ Quản lý công:“Những
giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nơng thơn trong q trình xây dựng nơng thơn
mới”. Với mục đích đưa ra những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế
nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt
Nam. “Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đềcịn tồntại trong phát
triền kinh tế nơng thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, làm cơ sởđưa ra các giải pháp về quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nâng thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.”
“Cuốn sách “Chính sách nơng nghiệp trong các nước đang phát triển” của Frans
Elltis đã nêu lên những vẩn đề cơ bản của chính sách nơng nghiệp ở các nước đang phát
triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á,
châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những ván đề về chính sách phát triển
vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại
nơng sản, những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hóa.”
“Có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM như: Vai
trị của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên; Hoàng Thị Hồng Lê (2016),


9

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội;
Nguyễn Thị Quy (2015), Quản lý nhà nước vềXD NTM trên địa bàn huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh;... Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực XD NTM
tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vẫn cịn nhiều khó khăn, vướng mắc, u cầu cần tìm
ra những giải phápđể tháo gỡ, cóbiện pháp giúp làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đời sống
nhân dân được cải thiện.”



10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1. Nơng thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.Nông thôn
Tác giả rất tâm đắc quan điểm của C. Mac. Theo C. Mác, “sự phân công lao động
trong nội bộ của một dân tộc trước hết là do có sự tách rời giữa lao động công nghiệp với
lao động nông nghiệp và do đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nơng thơn. Sự hình
thành đơ thị cũng là q trình làm cho xã hội nơng thơn được khẳng định; vì vậy, giữa
nơng thơn và đơ thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, quan niệm về nông thơn có thể
khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nơng thơn có thể được định nghĩa bởi quy mơ định cư,
mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính và tầm quan
trọng của ngành công nghiệp.”
Tác giả tán đồng với quan điểm của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO).
Theo Tổ chức này nơng thơn là vùng lãnh thổ mà ở đó chủ yếu là các hoạt động nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ, lẻ. Áp vào điều kiện của Việt Nam thì đó
là những địa bàn thuộc địa phận hành chính các xã


11

Cho đến nay, các nhà khoa học và các nhà quản lý đều thống nhất rằng, nông thôn
là khu vực lãnh thổ - không gian gắn với môi trường sống của người dân cư trú tại khu
vực nông thông - nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù
mang những đặc điểm của nông thôn. Như vậy, nông thôn theo quan niệm này được hiểu
là nơi sinh sống của người dân sinh sống và làm việc ở khu vực không phải đô thị. Theo
truyền thống và phổ biến hiện nay thì “Nơng thôn là nơi định cư của những người sống
chủ yếu bằng nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, một số người làm

nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề thấp, phần lớn là nghề mà tổ tiên để lại, phân
công lao động xã hội chưa cao, trình độ chun mơn thấp, kinh tế nơng nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Nông thôn rất đa dạng về điều kiện tự nhiên và
môi trường sinh thái, bao gồm tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ,
khống sản, động thực vật. Cư dân nơng thơn có quan hệ khá chặt chẽ với những quy
tắc cụ thể của từng gia đình. Những người ngồi họ tộc cùng chung sống ln có tinh
thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền.Trong mối quan hệ
giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam, hành vi của mỗi cá nhân thường
nằm trong các thiết chế xã hội (gia đình, dịng tộc, làng xã ...), nhờ đó mà vai trò của
cộng đồng được tăng cường và của cá nhân được giảm bớt. Tính cộng đồng làng xã thể
hiện cả trong mối quan hệ của các thành viên trong cộng đồng và bên ngồi cộng đồng.
Nơng thơn là nơi lưu giữ di sản, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc như phong tục tập quán,
nếp sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống, lịch sử, văn hóa,
di tích, địa danh lam thắng cảnh… Đây là nơi chứa đựng những kho tàng văn hóa dân
tộc; Đồng thời là khu du lịch sinh thái vui chơi giải trí phong phú, hấp dẫn dành cho mọi
người.”
Theo thơng tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM khẳng định:
“nông thôn là ph ần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Như vậy, nông thôn là một
vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp này tham gia


12

vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị.”
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Theo Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/11/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn, thì: “Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.

Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất
nơng, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động,
bởi vậy diện mạo các vùng nơng thơn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế
- xã hội.”
1.1.2. Nông thôn mới
Đối với nông thơn, các nhà nghiên cứu có những cách tiếp cận khác nhau: Tác giả
Vũ Trọng Khải trong cuốn “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến
văn minh thời đại” cho rằng “NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được
nét đẹp của truyền thống Việt Nam.”TơVăn Trường cho rằng, NTM cũng cần gìn giữ
truyền thống, những nét đặc sắc nhất,bản sắc của từng vùng,từng dân tộc, nâng cao giá trị
đoàn kết, cộng đồng và mức sống của người dân. Mơ hình nơng thơn tiên tiến phải dựa
vào những người nông dân hiểu biết. Họ phải có trình độ khoa học về đất, giống cây
trồng, hóa học phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu
hoạch, kinh tế nơng nghiệp...
Từ những điều trình bày ở trên, tác giả cho rằng, “NTM mới là trạng thái nông
thôn tiến bộ hơn nơng thơn trước đó. Đó là nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được
gìn giữ và tái tạo. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW xác định: NTM là vùng nơng
thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế hợp lý và các
hình thức tổ chức sản xuất gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ;


13

Gắn phát triển nông thôn với quy hoạch đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự
được giữ gìn; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng tốt hơn; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.”
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, “XD NTM là một hoạt động làm thay đổi

diện mạo cảnh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nơng thơn và góp
phần phát triển các đô thị trong tỉnh, một huyện. Xây dựng NTM có tính cách mạng và
cuộc vận động lớn một cộng đồng dân cư nông thôn chung sức xây dựng làng, xã, và gia
đình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nơng thôn được đảm bảo; Thu
nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. XDNTM là sự nghiệp
cách mạng của toàn đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Phát triển nơng thơn
khơng chỉ là vấn đề KT-XH, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.”
XD NTM là cơng cuộc thay đổi nông thôn từ trạng thái này sang trạng thái khác
tiến bộ hơn, trong đó xây dựng mới những yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, kết cấu hạ
tầng và trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và mức sống của người dân nơng thơn, góp phần
phát triển đô thị theo hướng hiệu quả, bền vững. XD NTM là q trình lơi kéo người dân
tham gia phát triển kinh tế, xã hội, môi trường theo tinh thần mới, phương cách mới để
thực hiện thành công CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 1: Tổng hợp các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp
huyện trong điều kiện Việt Nam

Số TT
1

Nội dung cơng việc chính
Xây dựng Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn


14

2

Phát triển kinh tế


3

Phát triển văn hóa xã hội (kể cả quản lý tín ngưỡng, tơn giáo)

4

Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

5

Bảo vệ môi trường

6

Quản lý và sử dụng tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn

7

Đảm bảo trật tự an toàn, an ninh và an sinh xã hội

8

Xây dựng hệ thống chính trị ở nơng thơn

Nguồn: Tác giả
XD NTM cịn giúp cho người dân nơng thơn có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng cuộc sống phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
“Việc XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước
trong thời kỳ mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

Tuy nhiên, nhiều thành tựu còn chưa xứng về tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển
kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo dẫn đến
nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn cịn thiếu quy hoạch,
cơ sở hạ tầng như giao thơng, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp thoát nước ... cịn yếu,
mơi trường ngày càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất và tinh thần của nơng dân cịn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thơn và thành thị cịn lớn, nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và
nơng thơn cịn lạchậu và đời sống nhân dân cịn thấp và “xây dựng nơng thơn mới là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
q hương, đất nước ; đồng thời giúp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người dân khu vực nông thôn".


15

Mơ hình NTM khơng phải là phép tốn được hình thành bởi những số cộng đơn
thuần mà là“tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo
tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nơng thơn được xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên
tiến về mọi mặt, thể hiện ở 5 nội dung: Thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại. Thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa. Thứ ba, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển. Thứ năm, được quản lý tốt và dân chủ ngày càng được
nâng cao.”
Để xây dựng NTM các xã đều được hướng dẫn về nhóm tiêu chí để hướng dẫn tới
từng người dân (Theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
Phủ). Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì được cơng nhận là xã NTM.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Khái niệm và mục đích của quản lý nhà nước về XDNTM
1.2.1.1. Khái niệm: Tác giả xin nêu khái quát và ngắn gọn vấn đề QLNN về XD

NTM trong bối cảnh Việt Nam để làm căn cứ để xem xét các vấn đề cần nghiên cứu của
đề tài. Theo tác giả QLNN về XD NTM được hiểu là việc hay hệ thống công việc cơ
quan nhà nước hữu trách sử dụng bộ máy, nhân lực, phương pháp của mình để thực hiện
chức năng quản lý XD NTM nhằm làm cho quá trình XD NTM đạt được hiệu quả cao,
nâng cao mức sống toàn diện của người dân ở nơng thơn, góp phần vào công cuộc phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chủ thể quản lý: UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã thực hiện chức năng
QLNN về XD NTM theo phân cấp mà luật pháp quy định.
Đối tượng quản lý: Hoạt động XD NTM gắn với các tổ chức, cá nhân liên quan


16

Cơng cụ quản lý: Chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM, Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng chính phủ, các cơ chế chính sách đặc thù do
UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã ban hành.
QLNN về XD NTM là một trong những hoạt động chính của QLNN ở cấp địa
phương. UBND các cấp không chỉ thực thi QLNN về XD NTM mà còn thực thi QLNN
về phát triển đơ thị cùng các hoạt động ngồi khu vực nơng thơn. Trên địa bàn tỉnh hay
huyện có cả các đơ thị và có cả khu vực nơng thơn. Việc QLNN về phát triển đô thị trên
địa bàn luôn ln gắn bó chặt chẽ với QLNN về XD NTM. Chẳng hạn, trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ngoài thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, các Thị trấn thì có cả khu vực nơng
thơn (mà địa bàn của các huyện chủ yếu là nơng thơn).
1.2.1.2. Mục đích của QLNN về XD NTM: nhằm làm cho chương trình XD NTM
thành công, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân, góp phần vào sự ổn định
cần thiết để bứt tốc kinh tế, xây dựng xã hội văn minh trên địa bàn địa phương trên cơ sở
làm cho các hoạt động XD NTM đi vào nền nếp, có hiệu quả cao hơn, đem lại lợi ích
thiết thực cho vùng nông thôn.
1.2.1.3. Đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc XD NTM được đánh

giá theo 19 tiêu chí do Thủ tướng chính phủ ban hành.


17


18


19


20

Nhà nước quy định 5 nhóm vấn đề và đi theo nó là 19 tiêu chí. Thực ra các chỉ số
phản ánh chỉ tiêu phải đạt cho XD NTM cũng chưa thật cụ thể và chưa có bóc tách riêng
cho các vùng miền, nhất là cho vùng miền núi. Rất tiếc trong 19 tiêu chí do Thủ tướng
Chính phủ ban hành chưa có tiêu chí về mức độ hài lịng của người dân. Đó là chỉ tiêu
phản ánh xem lợi ích của xây dựng nông thôn mới tốt chưa? đầu tư xây dựng nơng thơn
mới có hiệu quả hay khơng? Thực tiễn XD NTM chỉ ra rằng, đây là chỉ tiêu quan trọng
cần bổ sung.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Trong luận văn này tác giả muốn trình bày rõ hơn các nội dung QLNN về XD
NTM:
1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối xây dựng nông thôn
mới (xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn mới)
- “Trong quá trình QLNN về XDNTM, yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực
tiếp nhất đến hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM là đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm tạo điều kiện cho nông thôn phát triển, nhất là trong thời điểm đất nước

đang đẩy mạnh CNH-HĐH như hiện nay, bởi nông thôn là nguồn cung cấp nguồn nhân
lực quan trọng đối với sự nghiệp CNH-HĐH; lao động nông thôn ngày càng trở thành
nguồn dự trữ lao động và cung ứng cho các khu cơng nghiệp, đơ thị; Q trình cơng
nghiệp hóa một mặt tạo ra nhu cầu lao động to lớn, mặt khác làm tăng năng suất lao
động nông nghiệp khơng ngừng dẫn đến việc ngày càng có nhiều lao động nơng nghiệp
được giải phóng, điều này sẽ làm thay đổi và bổ sung sự phát triển của công nghiệp và
đô thị. Bằng cách này, sẽ thay đổi bộ mặt nông thôn trong tương lai.”
- Trong xây dựng NTM, chủ trương, đường lối xây dựng NTM là căn cứ đầu tiên,
quan trọng để thực hiện nhiệm vụ XD NTM. Do vậy, để thực hiện thành cơng thì cơng
tác đầu tiên chính là sự chính xác trong định hướng chủ trương, đường lối của Đảng ta.


21

1.2.3.2. Cụ thể hóa luật pháp, chính sách của nhà nước và ban hành và ban hành
các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương về xây dựng nông thôn mới
Trước hết cần nhấn mạnh vấn đề cụ thể hóa luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đặc biệt cụ thể hóa, phổ biến
đầy đủ, kịp thời chính sách XD NTM của nhà nước.
Thứ hai là, “UBND các cấp theo quy định của luật pháp nhiện hành ban hành
những quy định, quy chế, cơ chế mang tính đặc thù của địa phương theo phân cấp quản lý
nhà nước về kinh tế, xã hội, môi trường giữa trung ương và tỉnh, giữa tỉnh và huyện và
giữa huyện và xã. Vấn đề huy động nguồn vốn tài chính để XD NTM luôn cần cụ thể và
được dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra. Việc thu hút doanh nghiệp lớn đầu
tưvào khu vực nông nghiệp để giúp nông dân phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là vấn đề vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc XD NTM ở địa
phương. Đồng thời, các quy định cụ thể về tích tụ đất để sản xuất lớn là vấn đề quan
trọng đối với tỉnh, huyện.”
1.2.3.3. Tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho việc xây dựng nông thôn mới
CTMTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục hoạt động trên phạm vi cả nước trong

điều kiện ngân sách hạn hẹp và nông dân phải vượt qua khó khăn của suy thối kinh tế.
“Trong 19 tiêu chí, 11 nội dung bao gồm hầu hết các lĩnh vực phát triển nông thôn, phát
triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân nông thơn, xây dựng nếp
sống văn hóa đạt chuẩn nơng thơn mới, bảo vệ môi trường bền vững, tiếp tục giảm
nghèo là những lĩnh vực cần sự hỗ trợ của các nhà tài trợ.”
“Các biện pháp hỗ trợ là thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh, sản xuất nguyên
liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu sản xuất của cộng đồng, đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng KH-CN, áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo nghề, phát triển tài chính,
tiếp thị, thị trường, Hỗ trợ các hoạt động nâng cao văn hóa tinh thần cho cư dân nơng
thơn tạo nếp sống mới thông qua phát triển và bảo tồn văn hóa truyền thống ... Đồng thời,


22

tuyên truyền nếp sống văn minh, phòng chống tệ nạn xã hội, chống bạo lực gia đình, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…”
“Để thu hút các nhà tài trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nơng
thơn, cần đổi mới cơ chế và hình thức tổ chức, thu hút đầu tư từ các công ty trong và
ngoài nước, phát triển kết nối cộng đồng và thúc đẩy các hình thức kinh tế hợp tác,
thành lập hiệp hội ngành nghề có sự tham gia của nơng dân nhằm huy động các nguồn
lực XDNTM.”
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý, nhằm huy động nguồn lực vật
chất, tài chính và cả tinh thần để xây dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở
hạ tầng KT-XH, không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống của cư dân nông thôn.
.-Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về “nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 phê duyệt CTMTQG XDNTM giai đoạn 2016-2020.” Đây là một chương trình
tồn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng NTM. Trong đó, huy động nguồn lực
thực hiện là vấn đề rất được quan tâm. Theo Quyết định, “nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ
trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện CT MTQG XD NTM, tiếp đến là

vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và
huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Do vậy, đòi hỏi trong quản lý
nhà nước về XD NTM phải có cơ chế huy động được thực hiện theo hướng đa dạng hóa
các nguồn vốn, thơng qua: lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình MTQG, các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa
phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân; các khoản viện trợ khơng hồn lại của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn
tín dụng, các nguồn vốn hợp pháp khác.”
Huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư XD NTM ln được triển khai để đảm
bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực XD NTM nói riêng và


23

thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trị của Nhà nước ở đây là tạo lập, huy động
mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống QTD để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, xây
dựng các quỹ phịng chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm nghèo... để thúc đẩy q trình
CDCCKT NT, đáp ứng các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM.
“Trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho chương
trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự đóng góp của tổ
chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình dự án.
Bên cạnh đó, phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng thu từ đất, đấu giá quyền sử
dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ
cơ chế huy động vốn của các thành phần cùng tham gia; đặc biệt là phát huy nguồn lực
tại chỗ, vận động nhân dân hiến kế, tham gia góp đất, góp cơng, góp kinh phí đầu tư xây
dựng hạ tầng nơng thơn mới. Đồng thời quan tâm tới vai trị của các tổ chức đoàn thể
trong việc huy động nguồn lực XD NTM.”
1.2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện XDNTM
Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới là việc Nhà nước xem

xét, đánh giá tình trạng đạt hay khơng đạt các tiêu chí về XDNTM; đảm bảo việc tuân thủ
những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XDNTM theo các quy
định, tiêu chí của CTMTQG về XD NTM. “Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ
cần thiết để thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế
quản lý của nhà nước. Qua đó kịp thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh
các hành vi sai phạm,kiểm soát các sai lầm, lệch lạc. Đồng thời, xử lý các vi phạm, điều
chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương Việc kiểm tra, giám
sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới cần tiến hành”
- “Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của
các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về XD NTM. Đi đơi với kiểm tra,


24

giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để kịp thời tháo gỡ khó khăn, nhân
rộng những kinh nghiệm, cách làm hay và những điển hình trong XD NTM; biểu dương
khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình, tạo động lực cho phong trào thi đua chung
sức XD NTM”
1.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả, hiệu quả xây dựng nông thôn mới
Những năm vừa qua chung ta mới tập trung đánh giá XD NTM theo các tiêu chí
XD NTM mà chính phủ đã ban hành. Song việc đánh giá QLNN về XD NTM chưa được
tổ chức đánh giá một cách thường xuyên theo định kỳ và chưa đủ mức để rút kinh
nghiệm và điều chỉnh chính sách.
Thực tiễn đây là vấn đề cần phải làm nhưng lâu nay chưa được tổ chức triển khai
một cách thỏa đáng nên chưa có căn cứ đủ mức để có thể đưa ra những quyết sách cần
thiết, kịp thời để điều chỉnh công việc XD NTM một cách kịp thời và có hiệu quả.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO TP VIỆT TRÌ TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI
1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương khác về xây dựng nông thôn mới

1.3.1.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định
Hải Hậu là huyện ven biển, có diện tích 230 km2, dân số trên 260.000 người, có
35 xã, thị trấn và 546 xóm, TDP. Hưởng ứng phong trào toàn dân chung sức XD NTM do
Trung ương và tỉnh phát động, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân toàn huyện đã
nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn, triển khai lãnh đạo tổ chức thực hiệntoàn diện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trọng tâm là 19 tiêu chí trong XD
NTM. Đến nay đã đạt được kết quả nổi bật là: Hoàn thành xây dựng các quy hoạch XD


25

NTM; cơng khai tại cơ sở xóm, TDP, Trụ sở UBND xã, thị trấn; tuyên truyền để mọi
người biết và thực hiện theo quy hoạch. Hạ tầng KT- XH tiếp tục được đầu tư xây dựng
và có bước phát triển mới.
Về Kinh tế và tổ chức sản xuất: “Thực hiện quy hoạch về phát triển sản xuất, đã
chuyển đổi 887ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang mơ hình VAC, chủ yếu là muôi trồng
thủy sản và trồng màu; chuyển đổi 550 ha đất làm muối, mặt nước hoang hóa sang nuôi
trồng thủy sản mặn lợi và trồng màu; xây dựng 27 mơ hình cánh đồng mẫu lớn, liên kết
với Viện Dược liệu Việt Nam trồng 125 ha cây đinh lăng, 27 ha cây thìa canh... có hiệu
quả cao hơn từ 3 đến 5 lần so với trồng lúa và làm muối.” Từ đó nâng giá trị sản xuất
bình qn 1 ha canh tác lên 98,1 triệu đồng, tăng 27,6 triệu so với năm 2010; thu nhập
bình quân đầu người 24,2 triệu đồng, tăng 8 triệu đồng so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo
còn 4,66%, giảm 6,5% so với năm 2010; có 8/35 xã, thị trấn tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%.
Về VHXH và MT: Có 101/117 trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 86%; 62% dân
số tham gia bảo hiểm y tế, tăng 32% so với năm 2010. 100% xã, thị trấn được cơng nhận
có mơi trường phù hợp với trẻ em.
Về hệ thống chính trị: Có 92/97 tổ chức cơ sở đảng được công nhận là cơ sở đảng
đạt trong sạch, vững mạnh; 32/35 xã, thị trấn được cơng nhận chính quyền vững mạnh.
Các tổ chức chính trị, MTTQ và các đoàn thể nhân dân là đơn vị tiên tiến của tỉnh.

Đến nay Hải Hậu đạt bình quân đạt 17/19 tiêu chí, tăng 9 tiêu chí so với năm
2010. Có 94,3% xóm, TDP đạt tiêu chí xóm, TDP nơng thơn mới; 95% hộ gia đình đạt
tiêu chí gia đình nơng thơn mới. Năm 2013, được UBND tỉnh công nhận 7 xã, thị trấn đạt
chuẩn và cơ bản đạt chuẩn NTM.
Đạt được kết quả trên có rất nhiều nguyên nhân nhưng qua thực tiễn triển khai
huyện Hải Hậu chúng tôi rút ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:


×