Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đề cương Quản lí phát triển Đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.58 KB, 5 trang )

Câu 1: Khái niệm
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng ngiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp có vai trị thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội cả nước, của một miền của một tỉnh của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh huyện.
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào đơ thị là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và
đời sống.
Quy hoạch đô thị là vc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan đơ thị hệ thống cơng trình hạ tầng kĩ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và
nhà ở để tạo lập mơi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thơng qua đồ án quy hoạch đơ thị.
Quản lí đơ thị trước hết hết là sự thực hiện quyền lực cơng, nhân danh nhà nước vì vậy quản lí đơ thị trước hết là quản lí nhà nước về
quy hoạch đơ thị. Quản lí nhà nước về quy hoạch đơ thị là hoạt động cơ quan hành chính Nhà nước can thiệp vào các quá trình phát
triển kinh tế- xã hội, tổ chức khai thác và điều hòa các nguồn lực (bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài chính và con người ) nhằm tạo
dụng môi trường thuận loi cho q trinh qui hoạch đơ thị, các hình thức định cư ở đo thi, trên cơ sở kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia
và lợi ích đơ thị để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Câu 2: Trình bày các giai đoạn phát triển của quá trinh đơ thị hóa?
* Thời kỳ tiền cơng nghiệp (trước thế kỷ XVIII)
- Đơ thị hóa phát triển vấn mang đặc trmg của nền văn minh nông nghiệp. Các đo thị phân tán, có quy mơ nho; phát triển theo dang tập
trung, có cơ cấu đơn gián. Tính chất đơ thị chủ yếu là hành chính, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong thời kỳ này, đô thị phát
triển chậm, bố cục thành phố lộn xộn, thường là phát triển tr phát, thiếu sự quy hoạch; môi trường đo thị không hợp lý
*Thời kỳ công nghiệp (Thé ký XVIII đến nửa thế kỷ XX)
Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho nên văn minh đo thi phát triển nhanh chóng. Su tập trung sản xuất và dân cư đã làm cho đo thị
ngày càng lớn, các xi nghiệp công nghiệp phát triển mạnh me, các khu nhà ở mọc lên nhanh chóng bên cạnh các khu sản xuất. Cơ cấu
đơ thị đã trở nên phức tạp hơn đặc biệt là các thành phố mang nhiều chirc năng khác nhau.Tuy nhiên đặc trưng của thoi kỷ này là su
phát triển thiếu kiểm sốt của các thành phố.
*Thời kỳ hậu cơng nghiệp
-Trong thời kỳ này, cơ cấu sản xuất và phương thức sinh hoạt ở các đơ thị đã có nhiều thay đổi do có
sự phát triển của cơng nghệ tin học.
- Khơng gian đơ thị có cơ cấu tổ chức phức tap, quy mô lớn. Hệ thống to chức dân cr đô thị phát
triển theo kiểu cum, chùm và chuỗi.
Câu 3: Trình bày các noi dung quản lý Nhà nước về đô thị? Trinh tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đơ thị?
Các nội dung quản lí Nhà nước về đơ thi ( Điều 13, Luật quy hoạch đó thị ngày 17/06/2009):
+ Xây dựng và chi đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch


đô thị.
+ Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thi, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị.
+ Quản lý hoạt đong quy hoạch đô thị.
+ Tuyên truyền, phổ biển, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
+ Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứnu, ing dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy
hoạch đô thị.
+ Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
+ Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tổ cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
Việc lập, thắnđịnh và phê duyệt quy hoạch đơ thị phải theo trình tự sau đây (Điều 7, Luật quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009)
+ Lập nhiệm vu quy hoạch đô thị:


+ Thẩm định, phè duyệt nhiệm vụ quy hoạch đó thị:
+ Lập đồ ăn quy hoạch đô thị:
+ Thẩm định và phè duyệt đo án quy hoạch đó thị.
Câu 4. Trinh bày mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của quy hoạch chung xây dựng đô thị?
Mục tiêu của quy hoạch chung xây dựng phát triển đó thị
->Quy hoạch chung xây dựng đô thị (quy hoạch tống thể xây dụng đơ thì) xác định phương hướng nhiệm vụ cải tạo và xây dựng đô thị
về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng và tạo lập mơi trường sống thích hợp, đó là:
+ Bảo đảm sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thánh phần kinh tế trong và ngồi đơ thị
+ Đơ thị có nhiều lợi thể trong phát triển sàn xuất nhờ lực lượng lao động dổi dào, trình đo nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng phát triển. Những điều nay đa thúc đẩy sự hoạt đong rất đa dạng của nhiều nghành nghề và các thành phần kinh tế ln địi hỏi
dc những vị trí xây dựng với nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Từ đó dẫn đến nhiều mâu thuần trong sản xuất, thậm tri cản trở
lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất và sinh hoạt, làm ánh hưởng lớn đến môi trường đô thị.
+Quy hoạch đô thị là công cu tich cuc và hiệu quả nhất giải quyết mối bắt hào giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt động của các thành
phần kinh tế khác nhau trong đo thi, cũng như các mơi quan hệ của nó với bên ngồi đơ thị.
+ Bảo đám sự cân đổ, và thống nhất giữa các chức năng hoạt động trong và ngồi đơ thị
+Đơ thị có nhiều lợi thể trong phát triển sàn xuất nhờ lực lượng lao động dổi dào, trình độ nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng phát triển. Những điều nay đa thúc đẩy sự hoạt động rất đa dạng của nhiều nghành nghề và các thành phần kinh tế ln đoi hoi

duoc những vị trí xây dựng với nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Từ đó dẫn đến nhiều mâu thuần trong sản xuất, thậm tri cản trở
lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất và sinh hoạt, làm ánh hưởng lớn đến môi trường đô thị.
->Quy hoạch đô thị là công cu tich cuc và hiệu quả nhất giải quyết mối bắt hào giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt động của các thành
phần kinh tế khác nhau trong đo thi, cũng như các mơi quan hệ của nó với bên ngồi đơ thị.
* Bảo đám sự cân đổ, và thống nhất giữa các chức năng hoạt động trong và ngồi đơ thị.
Quy hoạch xây dựng đơ thị nghiên ciru các hình thức tổ chức cuộc sống và cơ cấu chức năng hoạt động của các bộ phận trong đô thị,
nhằm tạo điểu kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày cảng cao ở đô thị.
*Nhiệm vụ của quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dung đô thị tập trung giai quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Đánh giá tổng hợp điều kiên tự nhiên hiện trang và các thể mạnh hoặc động lức phat triển đô thi.
các cơ sở kinh tế - kỹ thuật,
+Luận chíng vá xác định tinh chát, quy mô đân số, đát đai phát triên đô thị:
+ Định hướng phát triển không gian đô thị:
+Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5-10 năm.
+ Xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị:
+ Hình thành các cơ sở để lập các đổ ản quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư,
Câu 5: Các yêu cầu của công tác chọn đất đai để xây dựng đơ thị?
Sau khi phân tích đánh giá tổng hợp, việc lựa chọn đất đai xây dựng và phát triển đô thị hợp lý phù hợp với từng chức năng và đối
tượng sử dụng có tác dụng lớn đến sự phát triển của các hoạt động của đô thị.
* Chọn đất xây dụng đô thị can bảo đảm các yêu cầu sau:
- Địa hình thuận lợi cho xây dựng, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có đo dốc địa hinh thích hợp
(khoảng 5%- 10%), ở miền núi là < 30%.
-Địa chất thủy văn tot, có khả năng cung cấp đay đủ nguồn nước ngắm cho sản xuất và sinh hoạt.
-Địa chất công trinh báo đảm để xây dựng các cơng trình cao tầng, it phi tổn gia cố nền móng, đất khơng có hiện tượng trưot, hố ngầm,
động đất, núi lửa.


- Khu đất xây dựng có điều kiện tự nhiên tốt, có khi hậu ơn hịa, thuận lợi cho việc tổ chức sản
xuất và đời sống.
- Vị tri khu đất xây dựng đơ thị có liên hệ thuận tiện với hệ thống giao thông, đưong ống ký thuật

diện và hơi đốt của quốc gia.
- Đất xây dựng đô thị không đuợc chiếm dụng và hạn chế chiếm dụng đất sản xuất nơng nghiệp
và tránh các khu vực có các tài nguyên về khoáng sản, nguồn nước, khu khai quật di tich cổ, các
di tích lịch sử và di sản văn hóa khác.
- Nên chọn vị trí hiện có của điểm dan cu để cải tạo và mở rộng, hạn ché lua chọn đất hoàn toàn
mới, thiếu các trang thiết bị kĩ thuật đô thị, phải đám bảo điều kiện phát triển và mở rộng của đô
thị trong tương lai.
Câu 8. Nội dung quy hoạch cải tạo các khu chức năng trong đô thị cũ? (ở,giao thông, công trinh công cong. hệ thông cơ sở
hạ tầng ky thuật đô thị)?
*Cải tạo khu nhá ở
-Xây dụng nhà ở trong các đó thị cu thông thường cung xuất phát từr yêu cầu kinh doanh, do đó khơng có sự phói hop nhầm tạo điều
kiện sinh hoạt của ngưoi ở hợp lý và tránh anh hưởng tiêu cực lán nhau. Nhà ở vi thé nhà ở đuoc xây dựng với mật độ dày đặc cho
người lao động thue nhầm thu nhiêu loi nhuận ahất. Trong khi đó khu ở của giai cấp bóc lot được xây dựng đây đù tiên nghi tạo nên
hinh anh trơng phán, the hiện sự máu thuẫn của xã hội có sự phân chia giai cấp.
-Nhà ở chiếm diện tích xây dựmg lón nhất trong dơ thi. Việc cải tạo nhà ở cho phủ hợp với những yêu cầu của cuộc sống mới là ván để
hết sức phức tạp và phải được tiến hành một cách có kế hoạch từng buớc đe không nging cái thiện và năng cao chất lượng cuộc sơng
cho người dân.
-Q trình cái tạo khu vrc ở của đo thị thường phải tien hành theo từng thời gian và có kế hoạch phát triển đồng bộ song song với sự
phát triển và mở rộng của đo thi và nhu cầu cuộc sống mới
-Việc hạ thấp mật độ người ở có thể thơng qua việc xây dựng những khu nhà ở ở những chỗ đất trống để chuyển dán cu từ nhing khu
pho cu có mật độ ở quá cao đến. Cũng có thể nâng số tầng cao ở một số cơng trình nhà ở hoặc xây dựng nhà ở bổ sung vào những vị tri
có thể xen kẽ xây dựng. Sau đó tien hành phá do, giải phóng những nhà ở khơng đat tiêu chuẩn.
2.5.2.3. Cái tạo hệ thống giao thông
-Với những phrơng tien giao thông tho so, mạng lưới duờng giao thông trong các đô thị cũ thương dày đặc, chat hẹp chia khu đất thành
những lo đất nho bé tạo thành nhiều điểm giao nhau. Trên các tuyến đưong khơng có loi đi dành riêng cho xe cộ và người đi bộ, khiến
cho việc đi lại khơng thuận tien và khơng an tồn.
-Cải tạo hệ thống đuong pho cu bao gồm việc mở rộng các tuyến đưong phố chính, cải tạo một số tuyến đuong khác thành đuờng phụ.
Ngoài ra cần nâng cấp và tăng cường thiết bị chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước và trồng cây xanh bóng mát trên tuyến duong.
-Việc mở rộng tuyến duong tất yếu là phải phá dỡ các cơng trinh hai bên đường gây tốn kém,do đó khi nghiên cứu mở rộng cần phải
cân nhắc và lựa chon hình thức hợp lý nhất. Mở rộng đường cần kết hợp nghiên cứu về bố cục quy hoạch và kiến trúc đưong phố bên

cạnh các yêu cầu cơ bản về phương tien giao thông. Trong trường hop không mở đưong rộng có thể tổ chức theo hệ thống đi một chiều.
2.5.2.4. Cải tạo mạng luới cơng trình cơng cong
-Trong đơ thị cu việc bố trí mạng lưoi cơng trinh phục vụ công cong không xuất phát từ nhu cầu và lợi ich chung của moi người dân mà
chủ yếu xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nên mạng lưới phân bố cơng trình cơng cong khơng đồng đeu và đầy đủ.
-Cải tạo hệ thống các cơng trình phục vụ công cộng về các mặt kinh tế xã hoi, văn hoá và giáo duc trên cơ sở của cơ cấu mới, phù hợp
với từng khu vực dân cư trong đô thị.
-Kết hợp việc tận dụng các cơ sở cu với việc bổ sung các cơ sở mới để tạo thành một hệ thống trung tâm cơng cong hồn chinh theo
nhu cầu phát triển của đô thị.
-Cải tạo hệ thống các công trinh phục vụ trong đô thị cu cần phải kết hợp chặt che với đặc điểm, tính chất sẵn có của những cơ sở
truyền thống dân gian, đặc biệt là các cơng trình văn hố. Khai thác và phát trien những khả năng đoc đáo và dân toc trong các hinh
thức phục vụ cổ truyền là một vấn để có ý nghĩa quan trọng đối với từng đơ thị.


Vi dụ: khu 36 phố phưong ở Hà Nội, cho Đông Ba ở Huế, chợ Bến Thành ở Tp. Hồ Chi Minh...
Cải tạo hệ thống trung tâm công cộng tạo điều kiện làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt đơ thị trong các khu trung tâm và trên các trục
đưong phố chính.
2.5.2.5. Cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị
Nói chung về hệ thống thiết bị kỹ thuật đô thị của đô thị cũ không đầy đủ. Các nhu cầu về dùng điện, nước trong sinh hoạt của người
dân không đuoc đáp ứng đầy đủ, hệ thống thốt nước trong đơ thị khơng đảm bảo u cầu dẫn đến một số khu vực dieu kien vệ sinh rất
kém.
Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị kỹ thuật trong các đô thị cu ở nước ta khơng đẩy đù và khơng hồn chinh. Các đưong ống
tiết diện nhỏ hiện nay không đáp ứng đưoc nhu cầu sử dụng với số dân ngày càng tăng. Vi vậy cần thiết phải tien hành sửa chữa, cài tạo
và thay thể từng phần hoặc toàn bộ, cải tạo hệ thống thiết bị kỹ thuật đô thị là vấn để phức tạp bởi vi các hệ thống phần lớn đuoc đặt
ngầm duoi đất. Khi tiến hành cải tạo cần tim hiểu kỹ các tài liệu cũ và điều tra tỷ my tình hinh hiện trạng của hệ thống thiết bị kỹ thuật.
Trong thực tế, tiến hành cải tạo đô thị cũ về mặt thiết bị kỹ thuật thường bao gồm việc sửa chữa và thay thể từng bộ phận. Nên khoanh
thành từng bo phận để có the noi với hệ thống chung của tồn đơ thị.
Câu 9: Quy hoạch chi tiết sử dụng đất trong đô thị nham giải quyết những vấn để nào?
->Quy hoạch chi tiết sử dung đất nhằm cu the hóa định hưong quy hoạch chung về tố chức khai thác và sử dụng đất. Đây là cơ sở xây
dựng hệ thống hạ tang kỹ thuật đô thị về phát triển các sự án của từng hạng mục công trinh.
# Nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết sử dụng đất là đề ra những giải pháp vềe:

-Bố cục các khu chức năng, cơ cấu sử dụng các loại đất, thơng qua việc xác định hình thức phân bố, vị tri, ranh giới từng khu đắt hoặc
lo đất theo tính chất, chức năng sir dung và quyền sử dụngđối với các loại đất xây dựng nhà ở, cơng trình cơng cong, các loại đưong
giao thơng, giao thơng tĩnh.
Định hướng và giới hạn quy hoạch cai tạo, phục hồi, phát triển và xây dựng mới đối với tìng khu vực cụ thể trong khu đất.
Xác định yêu cầu, tiêu chí về quy hoạch sử dung đất đối với những công trinh du kiến xây dựng trong khu đất, bao gồm:
+ Chi giới xây dựng, chi giới đường đó;
+ Diện tích đất xây dựng cơng trinh hoặc cụm cơng trình;
+ Quy mơ, mật độ người cư trú, làm việc:
+Quy mơ, tính chất các cơng trinh dịch vụ cơng cộng (số người, bán kính phục vu)
+ Mật đo xây dıng:
+ Hệ số sử dụng đất;
+ Tầng cao trung binh toàn khu;
+ Tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật;
+Cấp nước (nước sinh hoạt, nưrớc phục vu sản xuất, nước cứu hoả, tưới cây xanh);
+ Nước thải, thoát nước mưa, nước bấn;
+ Cấp điện (điện sinh hoạt, điện phục vụ sản xuất, chiếu sáng đo th...):
+ Thông tin buru điện;
+ Vệ sinh môi trường
+ Tổ chức cây xanh đô thị (quy mô, tỷ lệ cây xanh chung tồn khu, trên từng lơ đất, loại cây theo yêu
cầu sử dụng, mật độ trồng cây...):
+ An tồn đơ thị (chống cháy, tai nạn, trật tự xã hội):
+ Kiến trúc và cảnh quan đo thị..
Phương thức quản lý xây dụng theo quy hoạch.
Phương thức và kế lpach thựrc hiện quy hoạch: Đầu tu theo giai đoạn, theo hang mục cơng trình


Phương thức khai thác sử dụung đất.




×