Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.51 KB, 118 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hoá từ tháng 6 năm 2000. Tiền thân là
Công ty rượu - nước giải khát Thăng Long. Từ khi thành
lập đến nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty là Vang hoa
quả các loại. Sản phẩm Vang hoa quả của Công ty không
ngừng được hoàn thiện và dần chứng tỏ được vị thế của
mình trong ngành sản xuất Vang. Tuy nhiên, đặc trưng
cơ bản của loại sản phẩm trên là tính mùa vụ cao. Dẫn
đến tình trạng năng lực sản xuất dư thừa trong những
thời điểm trái vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất-
kinh doanh hơn nữa, Công ty cần hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm trên cơ sở tìm kiếm những sản phẩm bổ sung mới.
Những sản phẩm mới này phải thoả mãn các điều kiện
như: sản xuất vào những thời điểm trái vụ với sản xuất
Vang và có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật tương đồng
với dây chuyền công nghệ sản xuất Vang.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Dựa vào những nghiên cứu nhất định về nhu cầu của
sản phẩm nước ép trái cây thấy rằng: đây là một loại sản
phẩm có nhu cầu khá lớn tại thị trường tiêu dùng Việt Nam.
Tuy nhiên, lượng cung của các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm này vẫn còn thấp so với nhu cầu hiện tại cũng như
tiềm năng của nó. Bên cạnh đó, sản phẩm này cũng thoả
mãn các điều kiện lựa chọn sản phẩm bổ sung của Công ty
Cổ Phần Thăng Long. Do đó, đa dạng hoá sản phẩm nước ép


trái sẽ là hướng kinh doanh mới hiệu quả của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại phòng Thị trường của Công
ty Cổ phần Thăng Long, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn
là: “Đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty
Cổ phần Thăng Long” với mong muốn tìm hướng đi mới
của công ty, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của Công ty.
Kết cấu luận văn gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thăng Long
Phần II: Thực trạng và khả năng đa dạng hoá sản phẩm
nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Phần III: Giải pháp cơ bản nhằm đa dạng hoá sản
phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Đinh Thị
Ngọc Quyên, Phòng Thị trường và Công ty Cổ phần Thăng
Long đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Công ty Cổ phần Thăng Long, tiền thân là Xí nghiệp Rượu - nước giải
khát Hà Nội đã được thành lập từ năm 1989 theo Quyết định của UBND
thành phố Hà Nội. Từ đó cho đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển. Quá trình đó có thể tạm chia thành ba giai đoạn phát triển chính
như sau:
Giai đoạn 1989 - 1993
Đây là giai đoạn bắt đầu thành lập, Công ty có tên là Xí nghiệp rượu -

nước giải khát Thăng Long. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số
6415/QĐUB ngày 24/3/1989 của UBND thành phố Hà Nội.
Khi thành lập, xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ
với 50 công nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn
toàn thủ công. Vượt qua khó khăn bước đầu thành lập, sản
lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng lên, diện
tích kho bãi ngày càng mở rộng. Đời sống cán bộ công nhân
viên được cải thiện. Mức nộp ngân sách tăng từ 337 triệu
đồng (năm 1991) lên 1.976 triệu đồng (năm 1993). Sản
phẩm vang Thăng Long đã dần tìm được chỗ đứng trên thị
trường.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giai đoạn 1994 - 2001
Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản
xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty.
Lúc này, Xí nghiệp rượu - nước giải khát Thăng long được
đổi tên thành Công ty rượu - nước giải khát Thăng Long
theo quyết định số 3021 - QĐUB ngày 16/8/1993 của TP Hà
Nội. Trong giai đoạn này, công ty đã tích cực đầu tư đổi
mới trang thiết bị công nghệ; triển khai thành công mã số,
mã vạch cùng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm
soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất.
Cùng với những đổi mới về Công nghệ, quy mô của Công ty
cũng không ngừng tăng lên. Số lượng lao động từ 50 người
trong giai đoạn trước thì đến giai đoạn này đã tăng lên 292
người tức là gấp gần 6 lần. Quy mô vốn cũng tăng lên rất

nhiều. Tổng nguồn vốn năm 2001 của Công ty là hơn 39 tỷ
đồng. Có thể nói đây là giai đoạn phát triển rất mạnh của
Công ty, mở đầu cho những bước phát triển rất quan trọng
trong giai đoạn sau của Công ty.
Giai đoạn 2002 đến nay
Công ty cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày
03/5/2002. Với tên chính thức là Công ty Cổ phần Thăng Long, Tên giao dịch
là Thang Long joint stock company. Trụ sở giao dịch chính của Công ty là Số

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
191 - Lạc Long Quân - Cầu Giấy - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
của Công ty là :
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn
- Sản xuất hàng nhựa
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Trong đó, mặt hàng chủ lực và có hiệu quả là Vang hoa quả.
Từ đây, công ty đã bước sang một trang sử mới với 300 lao động, 400 cổ
đông, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2000, HACCP, TQM và ISO 14000.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
công ty còn tích cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã tổ
chức và phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao
lôi cuốn đông đảo người lao động tham gia. Hiện nay công
ty đang nhận phụng dưỡng 15 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 3
bà mẹ liệt sĩ. Với những thành tựu đó, Công ty đã nhận được
danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và nhiều huân,
huy chương các loại. Sản phẩm vang của Công ty đã nhiều
năm liền giành được danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng

cao” cùng nhiều cúp vàng, giải thưởng vàng Hội chợ quốc tế
tại Việt Nam.
Qua các giai đoạn, công ty ngày càng lớn mạnh và
không ngừng phát triển, có mức tăng trưởng sản xuất nộp
Ngân sách cao, luôn xứng đáng là một trong những doanh

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp sản xuất kinh doanh đi đầu trong ngành sản xuất
Vang.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thăng
Long
Với những đặc điểm ngành nghề kinh doanh trên, Công
ty đã quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong điều lệ của
Công ty như sau:
C Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có
cồn, không có cồn và các mặt hàng theo đăng ký
kinh doanh, mục đích thành lập của Công ty Cổ
phần Thăng Long.
p Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
B Thực hiện các nhiệm vụ do HĐQT và Giám đốc
điều hành đề ra.
đ Thực hiện các nghĩa vụ do HĐQT và Giám đốc
điều hành đề ra.
đ Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo luật
định.

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
K Thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng
chăm lo và cải thiện đời sống vật chất tinh thần;
bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học,
kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
k Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường và an ninh
trật tự.
t Công ty Cổ phần Thăng Long hoạt động theo
nguyên tắc hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, có tài khoản riêng, có con dấu riêng
để giao dịch theo điều lệ Công ty và trong khuôn
khổ pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình hoạt động của Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một hệ
thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân
thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu
cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ngừng được hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Thăng Long được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau:

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, ban :
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty; quyết định
những vấn đề quan trọng nhất của công ty như: điều lệ công ty, bầu các thành
viên Hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công
ty quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
công ty.
- Phó giám đốc điều hành: Là người giúp Giám đốc quản lý các nhiệm vụ của
sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc những nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tổ chức: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự, đảm bảo
nguồn lao động của công ty hợp lý; tuyển lao động mới; lập kế hoạch tiền
lương công nhân.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu
trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách; tổ chức công tác thi đua tuyên
truyền.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm về sổ sách hành chính của công ty; thực
hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi công nợ, hạch

toán lãi, thanh toán lương cho công nhân, thanh toán tiền hàng cho khách
hàng, đảm bảo cho hoạt động tài chính của công ty được hoạt động thông
suốt.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn
nguyên vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và
chất lượng cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm.
- Phòng Nghiên cứu - Đầu tư và Phát triển: Hoàn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới.
- Phòng Thị trường: Nghiên cứu và phát triển, mở rộng thị trường; phát hiện
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu
thụ sản phẩm.
- Phòng Quản lý chất lượng: Giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo
sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, nghiên cứu nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Phòng Công nghệ và Quản lý sản xuất : Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật
các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và quỹ đất của công ty.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty; phòng chống
bão lụt, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho công
ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu
thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Cơ cấu bộ máy quản lý được tổ chức theo cấu trúc trực
tuyến. Tính tập trung của cấu trúc rất cao, thể hiện ở mọi
quyền lực quản lý được tập trung vào người cao nhất. Công

ty có rất ít cấp quản trị trung gian với rất ít đầu mối quản lý,
và với một lượng nhân viên không nhiều hay tính phức tạp
của cấu trúc tổ chức rất thấp. Mọi thông tin đều được tập
trung cho người quản lý cao nhất và mọi quyết định được
đưa ra từ đó. Các phòng, ban trong công ty đều có nhiệm vụ,
chức năng riêng nhưng tất cả đều làm việc giúp Giám đốc,
chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn
được phân công và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
trước pháp luật, Nhà nước về chức năng hoạt động và về
hiệu quả của công việc được giao. Mặc dù vậy, trong cơ cấu
tổ chức của công ty có những bộ phận thực hiện chức năng
chồng chéo nhau. Ví dụ như chức năng tiêu thụ sản phẩm
được giao cho cả hai phòng là phòng Thị trường và phòng
Cung - tiêu. Sự chồng chéo này dẫn đến khó định rõ trách
nhiệm, quyền hạn cũng như trách nhiệm của các phòng, làm
ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của công
ty.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Thăng
Long đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Trong
giai đoạn đầu tiên từ 1991 - 1995, tốc độ tăng trưởng của
Công ty đạt mức cao nhất, trung bình khoảng 70% một năm.
Đến giai đoạn thứ hai 1996 - 2000, tốc độ tăng trưởng trung
bình đạt 2,0 - 2,5%/năm. Riêng năm 2001, tốc độ tăng
trưởng đạt 5,7%. Còn giai đoạn 2002 - 2004, kết quả kinh
doanh cụ thể được thể hiện trong bảng Các chỉ tiêu kinh

doanh chủ yếu dưới đây:

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình sản xuất - kinh
doanh của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt. Điều đó
được thể hiện rất rõ qua các chỉ tiêu doanh thu tăng đều từ
năm 2002 - 2004. Doanh thu năm 2003 là 65.000 triệu đồng,
tăng 9,73% so với năm 2002 ( doanh thu là 59.235 triệu
đồng). Doanh thu năm 2004 là 66.290 triệu đồng, tăng
1,98% so với năm 2003. Doanh thu liên tục tăng chứng tỏ
tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty đang phát triển,
khả năng tiêu thụ hàng hoá cao. Bên cạnh việc tăng doanh
thu thì chi phí sản xuất - kinh doanh của Công ty cũng tăng
trong giai đoạn này. Tổng chi phí năm 2003 tăng 5.715 triệu
đồng so với năm 2002 (≈ 10,94%). Tổng chi phí năm 2004
tăng 959 triệu đồng so với năm 2003 (≈ 1,59%). Việc tăng
chi phí sản xuất - kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
này là một điều dễ hiểu do mức sản lượng sản xuất của Công
ty tăng. Mặc dù chi phí sản xuất - kinh doanh tăng nhưng
mức lợi nhuận đạt được hàng năm của Công ty vẫn tăng.
Năm 2003, lợi nhuận của Công ty tăng 50 triệu đồng so với
năm 2002 (≈ 1,05%). Lợi nhuận năm 2004 tăng 331 triệu
đồng so với năm 2003 (≈ 6,89%). Qua việc phân tích ba chỉ
tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận ta có thể thấy tình hình sản

xuất - kinh doanh của Công ty năm 2004 đạt hiệu quả cao
hơn so với năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh của Công ty cũng liên tục tăng
trong giai đoạn 2002 - 2004. Năm 2003, tổng vốn kinh

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
doanh của Công ty tăng gần 1.587 triệu đồng so với năm
2002 (≈3,54%). Năm 2004, tổng vốn kinh doanh tăng gần
1.936 triệu đồng (≈ 4,18%) so với năm 2003. Trong đó, cơ
cấu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm. Đặc
biệt, Vốn cố định năm 2003 tăng gần 1.074 triệu đồng so với
năm 2002 (≈ 4,47%). Vốn cố định năm 2004 tăng gần 1.133
triệu đồng so với năm 2003 (≈ 4,5%). Điều đó chứng tỏ
Công ty liên tục tăng cường đầu tư mua sắm tài sản cố định
trong giai đoạn này.
Tổng quỹ lương của Công ty qua các năm từ 2002 -
2004 cũng tăng rõ rệt. Năm 2003, tổng quỹ lương tăng 318
triệu đồng so với năm 2002 (≈10,88%). Tổng quỹ lương
năm 2004 tăng 275 triệu đồng (≈ 8.48%) so với năm 2003.
Thu nhập bình quân một tháng của người lao động cũng tăng
đáng kể trong giai đoạn này. Điều đó cho thấy đời sống của
người lao động trong Công ty không ngừng được nâng cao.
Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty trung bình ở mức
1,085>1. Nếu Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thì có thể thu lại
được 1,085 đồng lợi nhuận. Như vậy, sau khi xem xét các
chỉ tiêu kinh doanh tuyệt đối ta có thể thấy các chỉ tiêu này
đều tăng qua các năm. Tuy vậy, nếu chỉ dừng lại ở việc xem
xét các chỉ tiêu tuyệt đối thì chưa thể đáng giá được toàn

diện hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá chính xác hơn cần xem xét thêm một số chỉ
tiêu tương đối như tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh, lợi

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhuận /tổng chi phí, lợi nhuận /tổng doanh thu, số vòng quay
của vốn lưu động. Qua bảng các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
có thể thấy các chỉ tiêu tương đối trên đây của Công ty có xu
hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, tỷ suất Lợi nhuận
/Tổng vốn kinh doanh năm 2002 là 10,61%, năm 2003 giảm
xuống còn 10,35% và đến năm 2004 chỉ là 9,38%. Tỷ suất
Lợi nhuận/Tổng chi phí năm 2002 là 8,72%, năm 2003 chỉ
còn 7,97%; năm 2004 đạt 8,38%, tuy có tăng hơn so với
năm 2003 nhưng vẫn thấp hơn năm 2002. Chỉ tiêu tỷ suất
Lợi nhuận/Tổng doanh thu của năm 2003 và 2004 cũng thấp
hơn năm 2002. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất và
tốc độ tăng thu nhập của người lao động cũng giảm dần, cả 2
năm đều giảm 0,01. Điều đó cho thấy Công ty chưa sử dụng
hiệu quả về mặt lao động. Sau khi xem xét các chỉ tiêu trên
ta có thể thấy các chỉ tiêu hiệu quả tương đối của Công ty là
chưa cao so với mức tăng trưởng chung của toàn ngành. Cụ
thể, chỉ tiêu Lợi nhuận/Tổng doanh thu của ngành này trung
bình ở mức 30 - 40% nhưng Công ty chỉ đạt trung bình ở
mức 7,71% trong giai đoạn này.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG
1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến
hoạt động đa dạng hoá sản phẩm
Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm Vang bao gồm:
các loại quả, cồn thực phẩm, men giống, đường, chai, nhãn, nút, nắp chai, vỏ
hộp.
Các loại quả
Hiện nay, với 14 sản phẩm Vang và rượu khác nhau, Công ty sử dụng 7
loại nguyên liệu quả chính là: nho, vải, dứa, mơ, mận, dâu, sơn tra. Với đặc
điểm Việt Nam là một nước nông nghiệp, có khí hậu là nhiệt đới gió mùa nên
hoa quả của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và số lượng lớn. Vang là sản
phẩm lên men từ trái cây thiên nhiên nên từ các loại quả khác nhau có thể sản
xuất một sản phẩm Vang khác nhau. Đây là một trong những điều kiện thuận
lợi cho việc đa dạng hoá sản phẩm Vang. Công ty đã khai thác nguồn nguyên
liệu sẵn có của các địa phương trong nước cụ thể là:
Bảng 2. Danh mục nguyên liệu quả chủ yếu
(Nguồn: Phòng thị trường - Công ty cổ phần Thăng Long, năm 2005)

STT Các loại quả Vùng nguyên liệu quả
1
Nho
Ninh thuận, Phan Rang
2
Sơn tra
Yên Bái
3 Vải Hải Dương, Bắc Giang
4 Mơ Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La

5 Mận Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La
6 Dứa Ninh Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc
7 Dâu Quảng Ninh, Hà Tây
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phần lớn các loại quả trên đây được công ty thu mua qua một số chủ
hàng thu gom của nông dân và bán lại cho công ty. Công ty chưa có
phương án quy hoạch vùng nguyên liệu để ổn định số lượng, chất
lượng nguyên liệu đầu vào. Đây cũng là một trong những vấn đề Công
ty cần có hướng giải quyết để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm
và khả năng chủ động của doanh nghiệp trước những biến động
không ngừng của thị trường đầu vào cũng như đầu ra.
Các nguyên liệu quả có đặc điểm là dễ dập nát trong quá trình vận
chuyển, không giữ được lâu nên nếu kéo dài thời gian thu hái, thu
mua, vận chuyển đến chế biến sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng siro
quả. Bên cạnh đó, nguyên liệu quả cũng có tính mùa vụ nên ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình dự trữ cũng như công tác tìm nguồn hàng
của Công ty.
Các loại nguyên liệu khác
Các loại nguyên liệu chủ yếu khác bao gồm: cồn thực phẩm, đuờng,
men giống, vỏ chai, nút chai.
Cồn thực phẩm đạt tiêu chuẩn cồn loại I theo TCVN được mua của
Công ty Rượu Đồng Xuân có các chỉ tiêu theo công bố chất lượng của
Công ty. Nguyên liệu cồn được kiểm tra trước khi nhập kho, đưa vào
sản xuất và có kết quả phân tích kèm theo mỗi lô hàng (theo tiêu
chuẩn Việt Nam), do đó đảm bảo được chất lượng cồn đầu vào.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đường nguyên liệu đang sử dụng là loại đường đỏ. Loại đường này
có nhiều hạn chế về chất lượng như hàm lượng axit tổng hợp lớn, dễ
chảy vữa do đó dễ bị tạp nhiễm các vi sinh vật, ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng sản phẩm.
Loại chai được sử dụng để chứa đựng sản phẩm vang là chai thuỷ
tinh, nhập từ hai nguồn khác nhau. Nguồn thứ nhất là mua chai mới
của một Công ty liên doanh. Nguồn thứ hai là thu mua chai cũ (đã qua
sử dụng) của công ty. Việc thu mua chai qua con đường thứ hai có vai
trò rất quan trọng đó là tiết kiệm chi phí, giảm lượng rác thải và quan
trọng nhất là tránh nạn làm hàng giả, hàng nhái.
Các loại Vang khác nhau chỉ khác nhau ở loại nguyên liệu quả
được sử dụng. Còn các loại phụ gia đi kèm (men, đường nguyên liệu,
cồn thực phẩm...) và bao gói sử dụng đều giống nhau. Như vậy, các
doanh nghiệp sản xuất Vang có thể tận dụng các nguyên vật liệu sẵn
có để sản xuất nhiều sản phẩm Vang khác nhau. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Vang theo dòng
sản phẩm. Ngoài ra, có nhiều sản phẩm khác cũng được chế biến từ
hoa quả các loại như nước ép trái cây, nước hoa quả đã qua chế biến,
nước hoá quả lên men, nước hoa quả có ga nhẹ. Công ty có thể tận
dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để đa dạng hoá những sản phẩm mới
hoàn toàn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trước năm 1994, công nghệ sản xuất Vang của Công ty
là công nghệ truyền thống nên khá lạc hậu, khả năng cơ giới
hoá chỉ chiếm 20% trong khi lao động thủ công chiếm tới

80% khiến cho năng suất lao động thấp và chất lượng sản
phẩm không đồng đều. Nhận thức được tầm quan trọng đó,
ban lãnh đạo Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn
để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất.
Đến nay, Công ty đã tập trung vào công tác nghiên cứu khoa
học; mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị; xây dựng
nhà xưởng và đã làm chủ được dây chuyền sản xuất hiện đại
vào bậc nhất nước ta hiện nay. Thông qua Bảng cơ cấu máy
móc thiết bị chủ yếu của Công ty cổ Phần Thăng Long (tiến
hành vào tháng 1 năm 2004) dưới đây ta có thể thấy rõ được
điều đó.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Qua đó ta có thể thấy được nhiều máy móc của Công ty
được nhập từ nước ngoài như Italia, Mỹ, Nhật, Liên Xô,
Anh, Pháp, Đức, Đài Loan, Trung Quốc... Đa số máy móc
thiết bị có giá trị còn lại tương đối lớn.
Với sản phẩm Vang truyền thống và yêu cầu chất lượng
như hiện nay, nhìn chung, công nghệ sản xuất hiện tại là hợp
lý. Nhưng công nghệ hiện tại cũng còn nhược điểm là chưa

xác định được giống quả, vùng đất trồng, tiêu chuẩn nguyên
liệu đầu vào, công nghệ chế biến dịch quả (sơ chế quả, xử lý
dịch quả, bảo quản). Điều kiện lên men chính và phụ chưa
được kiểm soát. Công nghệ lọc cần được cải tiến theo hướng
hiện đại hoá.
Như vậy, máy móc thiết bị và công nghệ cho sản xuất Vang của Công
ty là tương đối hiện đại. Trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại, Công ty có thể
tiến hành đa dạng hoá sản phẩm dễ dàng hơn.
Đặc điểm về lao động
Đội ngũ lao động của công ty cổ phần Thăng Long là một trong những
nguồn lực quý giá của doanh nghiệp. Khởi đầu, công ty chỉ có 50 lao động
(1989) với trình độ tay nghề hạn chế, chủ yếu là lao động phổ thông. Đến nay,
lượng lao động trong công ty đã tăng gấp 6,3 lần (năm 2004 số lao động là
315 người). Từ năm 2001 đến năm 2004, số lượng lao động liên tục tăng.
Điều đó thể hiện rất rõ qua Biểu đồ tổng số lao động qua các năm dưới đây:
Biểu đồ 1. Tổng số lao động qua các năm

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
292
295
310
315
280
290
300
310
320
2001 2002 2003 2004

N¨m
Tæng sè lao ®éng
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004)
Trong tổng số lao động như vậy, cơ cấu nam - nữ của công ty tương đối
đồng đều. Năm 2003, trong tổng số 310 lao động bao gồm 155 nam và 155
nữ; như vậy tỷ lệ tương ứng là 50 % - 50%. Năm 2004, trong tổng số 315 lao
động bao gồm 158 nam và 157 nữ; tỷ lệ tương ứng là: 50,01% - 49,99%. Bên
cạnh việc không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng lao động trong doanh
nghiệp cũng ngày càng được nâng cao. Điều đó được thể hiện rất rõ qua Bảng
cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty dưới đây
Bảng 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty
Cổ phần Thăng Long
C
hỉ tiêu
Năm (ĐVT:
người)
2002/20
01
2003/
2002
2004/2
003
2
001
2
002
2
003
2
004

C
hênh
lệch
Tỷ lệ
%
C
hênh
lệch
Tỷ lệ
%
C
hênh
lệch
Tỷ lệ %
Đ
ại học
4
2
4
3
77 8
0
1 2.38 3
4
79.07 3 3.89
C
Đ - TC
3
3
3

4
45 4
3
1 3.03 1
1
32.35 -
2
- 4.44

25

×