Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tăng trưởng của cá tra giống (pangasianodon hypophthalmus) nuôi trong bể ở điều kiện ngoài trời.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.92 KB, 34 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
*****



NGUYỄN TRẦN TRỌNG THẮNG





ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HOÀ TAN LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA
GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI TRONG BỂ Ở ĐIỀU KIỆN
NGOÀI TRỜI.





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG







2009





PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


CẢM TẠ
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị Thanh Hương người đã
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn tất cả thầy, cô, cán bộ Khoa Thủy Sản đã giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Kim Hà đã giúp đỡ và chỉ dẫn tôi rất
nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Xin cảm các bạn sinh viên lớp bệnh học thủy sản K31, lớp nuôi trồng thủy sản K31
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.






























PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



TÓM TẮT
Nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên sự tăng trưởng của cá tra (
Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể được tiến hành từ tháng

09/2008 đến tháng 01/2009 tại khoa thủy sản trường Đại học Cần Thơ. Hàm lưọng
oxy hoà tan trong các nghiệm thức (30%, 60%, 100%) được điều khiển bằng máy
oxy Guard. Thí nghiệm nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tốc độ tăng
trưởng của cá tra. Kết quả cho thấy sự tăng trưởng của cá tra giống nuôi trong bể ở
điều kiện ngoài trời ở các hàm lượng oxy khác nhau thì sự khác biệt là có ý nghĩa
(p>0,05) giữa nghiệm thức 30%, 60% vời nghiệm thức 100%. Sau 90 ngày thí
nghiệm thì tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức 30% là 0.24±0,07g/ngày; ở
nghiệm thức 60% 0,12±0,09 g/ngày và ở nghiệm thức 100% là 0,64±0,19 g/ngày.





























PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


MỤC LỤC
Trang
Cảm tạ i
Tóm tắt ii
Danh sách hình iv
Danh sách bảng v
Chương 1. GIỚI THIỆU 1
Mục tiêu đề tài 2
Nội dung đề tài 2
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1. Một số đặc điểm sinh học 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Đặc điểm hình thái sinh lý 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 5
2.2. Oxy hòa tan 5
2.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy lên các đối tượng nuôi 5
2.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các chỉ tiêu
huyết học 7
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8

3.1 Thời gian nghiên cứu 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu 8
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 8
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu 8
3.3 Phương pháp nghiên cứu 8
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 8
3.3.2 Chăm sóc và theo dõi 9
3.4 Phương pháp thu thập tính toán và xử lý số liệu 9
3.4.1 Phương pháp thu mẫu 9
3.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học 10
3.4.2.1 Phương pháp đếm hồng cầu 10
3.4.2.2 Phương pháp đo Hemoglobin 10
3.4.2.3 Phương pháp đo Hematocrit VII 11
3.4.3 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống 12
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 14
4.1 Các yếu tố môi trường 14
4.1.1 Biến động tổng đạm Ammonia 14
4.1.2 Biến động nitrite 14
4.1.3 Biến động nitrate 15
4.1.4 Biến động pH 16
4.1.5 Biến động nhiệt độ 16
4.1.6 Biến động DO 17
4.2 Tốc độ gia tăng về trọng lượng 18
4.2.1 Gia tăng trọng lượng 18
4.2.2 Tốc độ tăng trưởng 19
4.2.3 Tỉ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn FCR 20
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


4.2.4 Tỉ lệ mang trên khối lượng, tỉ lệ bóng khí trên khối lượng, tỉ lệ

tim trên khối lượng 21
4.3 Các chỉ tiêu huyết học 22
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 24
5.1 Kết luận 24
5.2 Đề xuất 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25




































PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) 3
Hình 2.2 Vị trí và hình dạng bong bóng khí của loài cá Tra 4
Hình 3.1 (a): Máy so màu quang phổ; (b): Máy li tâm hematorcit 8
Hình 3.2 Hệ thống máy Oxy Guard 9
Hình 3.3 Buồng đếm Neubauer 10
Hình 4.1. Biến động TAN của các nghiệm thức 14
Hình 4.2. Biến động NO
2
-
của các nghiệm thức 15
Hình 4.3. Biến động NO3- của các nghiệm thức 16
Hình 4.4. Biến động pH của các nghiệm thức 17
Hình 4.5. Biến động nhiệt độ của các nghiệm thức 18
Hình 4.6 Sự gia tăng trọng lượng được ở 3 nghiệm thức sau 3 lần thu mẫu 19






























PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước trung bình nghiệm thức (mg/L) 18
Bảng 4.2: Sự gia tăng trọng lượng giữa các nghiệm thức 20
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối: DWG (g/ngày) và Tốc độ tăng trưởng tương
đối: SGR (%) 21
Bảng 4.4 Tỷ lệ sống (%) và Hệ số thức ăn (FCR) 22

Bảng 4.5 Tỷ lệ bóng khí (%) tỷ lệ mang và tỷ lệ tim trên khối lượng (%) 23

Bảng 4.6. Các chỉ tiêu huyết học 24
















PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



1

Chương 1
GIỚI THIỆU
Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) là nguồn lợi tự nhiên qúy báo của nước
ta, là nguồn cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và là nguồn nguyên liệu
xuất khẩu thủy sản quan trọng, giải quyết được nhiều công ăn việc làm và đem
lại thu nhập cho hàng trăm ngàn nông dân. Là một trong số các đối tượng nuôi
chính trong nuôi trồng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao. Năm 2007 tổng kim
ngạch xuất khẩu ngành thủy sản đạt 3,75 tỷ USD trong đó cá tra và cá basa đạt
974,12 triệu USD ().
Oxy hòa tan trong nước rất cần thiết cho sự hô hấp của thủy sinh vật. Trong nuôi
thủy sản khi hàm lượng oxy hòa tan thấp gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển
cũng như tỷ lệ sống của đối tượng nuôi. Ngoài tự nhiên hàm lượng oxy hòa tan
cũng ảnh hưởng đến sự phong phú và đa dạng của chuỗi thức ăn trong thủy vực.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thích hợp cho nuôi trồng thủy sản là > 5mg/L
(Trương Quốc Phú, 2006).
Cá tra là loài cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí nên chịu được môi trường
nước thiếu oxy hoà tan (Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), Nhà xuất bản Nông
nghiệp 2004). Theo Yến (2003) thì cá tra có ngưỡng oxy dưới 1,88±0,07 mg/L.
Do khả năng chịu tốt trong môi trường khắc nghiệt nên cá Tra được nuôi cả môi
trường nước chảy lẫn nước tĩnh với nhiều hình thức nuôi thâm canh trong ao, bè
và đăng quầng với mật độ và năng suất rất cao - Nuôi ao: mật độ 80 con/m
3
nước
năng suất đạt 400 tấn/ha; Nuôi đăng quầng, năng suất 500 tấn/ha; Nuôi bè mật độ
150 con/m
3
, năng suất 120 kg/m
3

(Nguyễn Văn Hảo, 2006).
Do việc thâm canh hoá ngày càng cao nên tình hình nuôi cá tra ngày càng thiếu
bền vững. Các vấn đề về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thị trường xuất khẩu…
diễn ra theo chiều hướng phức tạp. Để nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển theo
hướng bền vững thì các vấn đề trên cần được giải quyết và khắc phục. Từ tình
hình thực tế diễn ra như vậy các nghiên cứu về cá tra đựơc tiến hành như ảnh
hưởng của dinh dưỡng, bệnh tật lên sự sinh trưởng của cá, bên cạnh đó theo Đỗ
Thị Thanh Hương và ctv (2004) các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng quan
trọng đến đời sống thuỷ sinh vật. Xuất phát từ đó mà đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của oxy hoà tan lên tăng trưởng của cá Tra (Pangasianodon
hypophthalmus) giống nuôi trong bể” được thực hiện.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


2

Mục tiêu đề tài
So sánh sự tăng trưởng của cá Tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) ở các
hàm lượng oxy hoà tan khác nhau. Nhằm xác định được hàm lượng oxy hoà tan
nào thích hợp cho sự sinh trưởng của chúng để phục vụ cho thực tế sản xuất.
Nội dung đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng oxy hoà tan lên sự tăng trưởng của cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể.
Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên chỉ tiêu huyết học của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



3

Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm sinh học
2.1.1 Vị trí phân loại
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae Bleeker, 1858
Giống: Pangasius Valenciennes in Cuvier and Valenciennes, 1840
Loài cá Tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
Hệ thống phân loại được cập nhật từ 16/02/2008 (Bởi
Nguyễn Văn Thường, 2008)

Hình 2.1 Cá Tra (Pangasanodon hypophthalmus)
(Nguyễn Văn Thường,2008)
2.1.2. Phân bố
Cá Tra phân bố giới hạn trong hạ lưu sông Mêkong bao gồm Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan.
2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh lí
Theo Trương Thủ Khoa và Trần thị Thu Hương, 1993 (Trích bởi Nguyễn Văn
Thường, 2008) thì cá Tra được mô tả như sau:
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


4

Đầu rộng, dẹp bằng. Mõm ngắn, nhìn từ trên xuống chót mõm tròn.
Miệng trước, rộng ngang, không co duỗi được có hình vòng cung và nằm trên
mặt phẳng ngang.
Răng nhỏ mịn

Lỗ mũi sau gần lỗ mũi trước hơn mắt và nằm trên đường thẳng kẻ từ lỗ mũi
trước đến cạnh trên của mắt.
Có hai đôi râu, râu mép kéo dài chưa chạm đến gốc vi ngực, râu càm ngắn hơn.
Thân thon dài, phần sau dẹp bên. (Hình 2.1)
Cá Tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ nồng
độ muối từ 7-10%, có thể chịu đựng được nước phèn có pH > 5, dễ chết ở nhiệt
độ thấp dưới 15
o
C, nhưng chịu nóng tới 39
o
C (Hội nghề cá Việt Nam
(VINAFIS), 2004).
Cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí nên chịu đựng được môi trường nước
thiếu oxy hoà tan. Tiêu hao oxy của cá Tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng
(Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), 2004).

Hình 2.2 Vị trí và hình dạng bong bóng khí của loài cá Tra
(Nguyễn Văn Thường,2008)
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Dạ dày cá Tra phình to hình chữ U và co giản được, ruột cá Tra ngắn, không gấp
khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục.
Dạ dày và ruột ngắn là đặc điểm của cá ăn thiên về động vật. Ngay khi vừa hết
noản hoàng cá đã thể hiện tính ăn thịt và ăn lẫn nhau (Trích dẫn Hội nghề cá Việt
Nam (VINAFIS), Nhà xuất bản Nông nghiệp 2004). Song cá Tra có thể sử dụng
thức ăn viên rất tốt cả thức ăn nổi lẫn thức ăn chìm.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


5


2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều
dài. Cá trong ao ương sau 2 tháng đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gam). Khi đạt
kích cỡ 2,5 kg trở lên, mức tăng trọng lượng thân nhanh hơn so với tăng chiều
dài cơ thể. Cá trong tự nhiên có thể sống 20 năm. Trong tự nhiên đã gặp cá 18 kg
hoặc có con dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi 1 năm cá đạt 1-1,5 kg/con.
2.2 Oxy hòa tan
Theo (Trương Quốc Phú 2006) oxy hòa tan trong nước chủ yếu là khuếch tán từ
không khí đối với thủy vực nước chảy và do quang hợp của thực vật trong nước
đối với thủy vực nước tỉnh. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào
nhiệt độ và độ mặn khi nhiệt độ và độ mặn càng cao thì độ hòa tan của oxy
(mg/L) càng giảm, ở 0
o
C và độ mặn của nước là 0 %0 thì hàm lượng oxy hòa tan
trong nước là 14,6 mg/L và ở 40
o
C và độ mặn của nước là 40 %0 thì hàm lượng
oxy hòa tan trong nước là 5,2 mg/L.
2.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các đối tượng nuôi
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước có ảnh hưởng đến đời sống và sự tồn tại của
nhiều động vật sống ở biển (Vetter RAH và ctv ,1999). Khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của hàm lương oxy lên sự trao đỗi chất và tăng trưởng của cá bơn sao
(Scophthalmus maximus) giống (120g) ở các hàm lượng oxy hoà tan 3,5 mg/L
(45% bão hoà), 5,0 mg/L (65% oxy bão hoà) và 7,2 mg/L (95% oxy bão hoà)
trong nước mặn 34,5%o và 17
o
C của K.Pichavant và ctv (2000) cho thấy ở hàm
lượng oxy 7,2 mg/L thì hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) là tốt nhất. FCR tương
ứng cho các hàm lượng oxy là 3,2; 1,5và 0,9.
A Foss, T H Evensen, V Qiestad, (2002) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy lên

sự tăng trưởng và tiêu hoá thức ăn ở cá sói chấm (Anarhichas minor, Olafse)
thấy rằng hàm lượng oxy thích hợp cho sự tăng trưởng và tiêu hóa thức ăn của cá
là 6,0 – 14,5 mg/L.
Sự tiêu hao oxy có liên quan tới khẩu phần ăn của cá hồi (Salmo salarL.). Khi
tăng lượng thức ăn sự tiêu hao oxy của cá hồi cũng tăng (O I Forberg, 1996)
Khi đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh Lê Bảo Ngọc
(2006) cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi biến động trong khoãng
7,07±4,1 mg/L đến 8,57±3,69 mg/L thì hoàn toàn thích hợp cho sự phát triển của
cá.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


6

Cheng W.; C. H. Liu; C. M. Kuo (2003). Sự thay đổi hàm lượng oxy hòa tan
trong nước sẽ làm thay đổi tình trạng sinh ly trong cơ thể của giáp xác. Hàm
lượng oxy hòa tan trong nước thấp đã làm thay đổi tỉ lệ sống, tần số hô hấp, hệ
thống tuần, và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất cũng như quá trình lột xác
của một số loài tôm nước lợ.(Seidman và Lowrence, 1985; Clark, 1986;
Aquacopetal.,1988).
Tôm càng xanh bị sốc nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm đột ngột dưới
2mg/L và ngưỡng oxy của tôm càng xanh là 0.5 mg/L (Avault, 1986). Trong thí
nghiệm này áp suất thẩm thấu và nồng độ các ion Na+, K+ và Cl- đã giảm có
nghĩa (P<0.05) sau 24 giờ đưa tôm vào môi trường có nồng độ oxy thấp (2.75 và
1.75 mg/L), và chỉ số này được duy trì cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Hàm
lượng oxyhemocyanin và protein tăng cao đến 1.8 và 1.89 mmol/L và 188 mg/L
và 190 mg/L theo thứ tự. Điều này cho thấy khi môi trường bi giảm nồng độ oxy
hòa tan tôm đã tăng cường lượng hemocyanin kết hợp với oxy đến mức cao
nhằm cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp. Khi đưa tôm vào môi trường có
nồng độ oxy thấp cũng dẫn đến hiện tượng gia tăng pH máu một cách có ý nghĩa,

pH tăng từ 7.54 lên 7.85 sau 12 giờ ở nồng độ oxy hòa tan là 1.75 mg/L. Sự giảm
hàm lượng oxy hòa tan trong nước cũng dẫn đến hiện tượng gia tăng áp suất của
CO2 trong máu tôm, chính điều này giải thích tại sao tôm lờ đờ bỏ ăn khi nồng
độ oxy ngòai môi trường nuôi giảm. Trong thí nghiệm này cho thấy ở nồng độ
oxy hòa tan trong nước là 1.75 mg/L áp suất CO2 trong máu tôm tăng từ 7.6
mmHg lên đến 11.54 mmHg sau 12 giờ. Một chỉ tiêu sinh ly máu quan trường
nửa liên quan đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu duy trì môi trường trong
thích hợp cho các tế bào máu hoạt động đó là ion Cl- và HCO3-, nồng độ HCO3-
trong máu tôm tăng cao nhất sau 12 giờ (14.6 mg/L) ở nồng độ oxy hòa tan là
2.75 mg/L, và 18.4 mg/L ở nồng độ oxy hòa tan là 1.75 mg/L. Nồng độ này có
thể trở lại ở mức bình thường sau 24 giờ nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước
ở mức cao hơn 2.75 mg/L, đối với môi trường có nồng độ oxy thấp hơn thì tôm
không có khả năng điều hòa được, do đó chúng phải duy trì ở mức cao 8.9-9.3
mg/L. Như vậy trong điều kiện thiếu oxy các chỉ số như hàm lượng hemocyanin,
protein, pH và áp suất của khí CO2 trong máu gia tăng có y nghĩa, trong khi áp
suất thẩm thấu và các thành phần ion trong máu giảm một cách đáng kể, điều này
khuyến cáo về khía cạnh kỹ thuật cho người nuôi giáp xác là yếu tố oxy hòa tan
trong môi trường nuôi là yếu tố rất quan trọng nó liên quan nhiều đến các hoạt
động của đối tượng nuôi, từ đó dẫn đến mức độ thành công của người nuôi.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


7

2.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các chỉ tiêu huyết học
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau không ảnh hưởng nhiều (p>0.5)
đến chỉ tiêu huyết học của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Số lượng tế bào
hồng cầu của cá (21g/con) trước khi thí nghiệm 1,88 ± 0,27 triệu tế bào/mm3 so
với 1,85± 0,07 triệu tế bào/mm3 (3,0mg/L) và 1,83 ± 0,14 triệu tế bào/mm3
(5,6mg/L) (An Tran Duy và ctv, 2008).

2.5 Môi trường ao nuôi cá tra ở ĐBSCL
Khi đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh Lê Bảo Ngọc
(2006) cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi biến động trong khoảng
7,07 ± 4,1 mg/L đến 8,57 ± 3,69mg/L thích hợp cho sự phát triển của cá.
Hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi cá tra ở An Giang trong ao nuôi cá khỏe từ
0,44 – 15,9 mg/L và ao nuôi cá bệnh là 0,7 – 11,2 mg/L mà không ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cá (Huỳnh Trường Giang và ctv, 2006)



















PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


8


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 9/2008 đến tháng 1/2009.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cá tra giống: cỡ 12 – 15 cm, có khối lượng 15 – 20 g/con được mua từ trại giống
ở TP Cần Thơ.Cá đem về được dưỡng khoảng 2 tuần trước khi tiến hành thí
nghiệm.
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
Hệ thống máy oxy Guard (Hình 1.1)
Máy đo hàm lượng oxy hòa tan
Máy đo pH
Bể composite 4m
3
.
Máy sục khí
Buồng đếm hồng cầu Neubauer cải tiến
Máy so màu quang phổ (Hình 3.1 (a)
Máy li tâm hematorcit (Hình 3.1 (b)…

Hình 3.1 (a): Máy so màu quang phổ; (b): Máy li tâm hematorcit
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần, thí nghiệm bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên. Thí nghiệm được bố trí trong bể composite 4m
3
, mật độ
thả 6kg/ bể và thí nghiệm tiến hành 120 ngày.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


9

Nghiệm thức 1: Hàm lượng oxy 30% bão hoà
Nghiệm thức 2: Hàm lượng oxy 60% bão hoà
Nghiệm thức 3: Hàm lượng oxy 100% bão hoà
Các nghiệm thức được điều khiển bởi hệ thống máy Oxy Guard.
3.3.2 Chăm sóc và theo dõi
Hằng ngày theo dõi ghi nhận nhiệt độ và hàm lượng oxy trên màng hình máy
Oxy Guard:

Hình 3.2 Hệ thống máy Oxy Guard
Sáng 8 giờ
Chiều 15 giờ
Đo pH bằng máy đo
Ghi nhận số cá chết nếu có (ghi lại hàm lượng oxy lúc đó là bao nhiêu).
Kiểm tra hàm lượng TAN, NO
3
-
NO
2
-
1tuần/1lần bằng phương pháp indophenol
và phương pháp Griess llosvay
Cá được cho ăn theo nhu cầu, cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 11:00 và 17:00 giờ, thu
thức ăn thừa sau khi cho ăn để tính lượng thức ăn cá ăn vào hằng ngày. Thức ăn
dùng trong thí nghiệm Carrgill 30% protein.
Thay nước 2 lần/ tuần.

3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu:
3.4.1 Phương pháp thu mẫu
Thời gian thu mẫu: 1lần/tháng
Số cá thu mỗi lần: 10con/bể (phân tích các chỉ tiêu huyết học: Số hồng cầu; số
lượng bạch cầu; số lương huyêt sắc tố mol/l; số lượng huyêt sắc tố g/100ml; tỷ lệ
huyết cầu; thể tích hồng cầu (MCV) (µ3m); khối lượng trung bình của huyết cầu
trong hồng cầu (MCH) (pg/tb); nồng độ huyết cầu trong hồng cầu (MCHC) (%)),
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


10

cân và đo đại diện 30con/bể sau đó cân toàn bộ số cá trong từng bể và đếm số
con có trong từng bể.
3.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học:
Máu dược lấy từ động mạch đuôi bằng ống tiêm nhựa thể tích 1ml
Cân đo chiều dài và trọng lượng cá. (10con/bể).

3.4.2.1 Phương pháp đếm hồng cầu:
Hồng cầu được đếm bằng buồng đếm Neubauer thông qua thuốc nhuộm Natt-
Herrick. Dung dịch Natt-Herrick (gồm: 3,88 g NaCl, 2,5 g Na
2
SO
4
, 2,91g
Na
2
HPO
4
.12 H

2
O, 0,25g KH
2
PO
4
, 7,5 ml Formalin (37%), 0,1g Methyl violet
pha thành 1000 ml, để qua đêm, đem lọc qua giâys lọc và chuẩn pH ở mức 7.3).
Cho 5 µl máu thu được và trong ependorf có chứa 995 µl Natt-Herrick sau đó
trộn đều, dùng pipet cho dung dịch vào buồng đếm Neubauer. Đếm số lượng
hồng cầu có trong 5 ô (mỗi ô có 16 ô nhỏ) trong tổng số 25 ô có trong buồng
đếm. Số lượng hồng cầu được tính:

B x 200
A =
5 x 16x 0.0025

A: Số lượng hồng cầu /mm
3

B: Số lượng hồng cầu đếm được trong 5 ô lớn

Hình 3.3 Buồng đếm Neubauer
3.4.2.2. Phương pháp đo Hemoglobin:
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


11

Hemoglobin được đo bằng thuốc thử Drabkin. Pha loãng 10µl máu thu được với
2,5 ml thuốc thử trong cuvet. Thuốc sẽ chuyển huyết sắc tố thành chất

Cyanomethemoglobin có màu vàng theo 2 phản ứng:

Postassium ferricyanide
Hb (Fe
2+
) Methemoglobin

Postassium cyanide
Methemoglobin Cyanomethemoglobin


Dùng máy hấp thu quang phổ (UV spectrophotometer) đo mức độ hấp thụ ánh
sáng của dung dịch ở bước sóng 540 nm, ở nhiệt độ 20 – 25
o
C. Số lượng huyết
sắc tố được tính theo công thức:

Số lượng huyết sắc tố mmol/l (A) = (0,019 + 37,74a) x 0,621
a : mức độ hấp thụ ánh sáng
Số lượng huyết sắc tố g/100 ml = A x 1,6125
3.4.2.3 Phương pháp đo Hematocrit (tỷ lệ huyết cầu, %) :
Máu thu được cho vào ống thuỷ tinh (hematorcit tube) để đo tỷ lệ huyết cầu. Ly
tâm bằng máy ly tâm chuyên biệt trong vòng 6 phút với tốc độ 12.000 vòng/
phút. Dùng thướt đo có chia vạch để xác định tỷ lệ huyết cầu
Các trị ssó có liên quan cũng đượ tính dựa theo pp Weinberg và ctv. (1972):
(Tích bởi Đỗ Thị Thanh Hương, 1997)
Thể tích hồng cầu: µ
3
(MCV):
tỉ lệ huyết cầu (%)

MCV (µ
3
):
số lượng hồng cầu (10
6
/ mm
3
)
Trọng lượng trung bình của hyuết cầu trong hồng cầu: (MCH)

huyết sắc tố g/100 ml
MCH (pg) = x 10
số lượng hồng cầu (10
6
/ mm
3
)



PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


12


Nồng độ của huyết cầu trong hồng cầu: (MCHC)

tỉ lệ huyết cầu (%)
MCHC (%) x 100


huyết sắc tố g/100 ml
3.4.3 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống
Các chỉ tiêu tính toán
Tỷ lệ sống (%) = (số cá thể cuối thí nghiệm/ số cá thể thả)*100
Gia tăng trọng lượng = W
t
– W
0
(g)
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/ ngày): DWG =

Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ ngày): SGR =
Trong đó:
W
0
: Khối lượng cá ở thời điểm ban đầu(g).
W
t
: Khối lượng cá ở thời điểm cuối (g).
t : Thời gian nuôi (ngày).
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Hệ số chuyển hóa thức ăn là lượng thức ăn động vật thực sự ăn vào để tăng
một đơn vị thể trọng.
Thức ăn sử dụng được tính bằng khối lượng khô.

Được tính bằng công thức: FCR =

Được xác định bằng cách đếm lại số viên thức ăn dư sau mỗi lần cho ăn để
qui ra khối lượng khô, xác định lượng thức ăn cá đã ăn, rồi áp dụng công thức

trên để tính hệ số chuyển hóa thức ăn.
LnW
t
– LnW
0

x 100

t
Thức ăn sử dụng (g)

Khối lượng gia tăng (g)
W
t
– W
0

t
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


13

Xử lý số liệu
Số liệu được làm gọn, xử lý bằng chương trình Excel và phân tích thống kê bằng
phép thử Duncan trong phần mềm SPSS 10.0.
























PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


14

Chương 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Yếu tố môi trường
4.1.1 Biến động tổng ammonia (TAN)
Qua biểu đồ (Hình 4.1) cho thấy hàm lượng ammonia tổng (TAN) ở các nghiệm
thức trong suốt quá trình thí nghiệm. Ở nghiệm thức 30% hàm lượng TAN dao

động 1,28±0,81 mg/L; nghiệm thức 60% là 1,18±0,81 mg/L; nghiệm thức 100%
là 1,99±0,98 mg/L. Thấp nhất là 0,07 mg/L và cao nhất là 3,01 mg/L. Theo
Dương Nhật Long (2002) thì hàm lượng TAN thích hợp cho ao nuôi cá thâm
canh là <4 mg/L (trích bởi Lê Bảo Lê Bảo, 2004). Do đó tuy trong suốt quá trình
thí nghiệm hàm lượng TAN có biến động lớn nhưng cũng nằm trong giới hạn
cho phép.


Hình 4.1. Biến động TAN của các nghiệm thức
4.1.2 Biến động nitrite (NO
2
-
)
Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO
2
trong các nghiệm thức là cao so
với kết quả nghiên cứu của Lê Bảo Ngọc (2004). Khi nghiên cứu về chất lượng
nước môi trường ao nuôi cá tra hàm lượng NO
2
trong ao nuôi dao động từ 0,03–
0,30 mg/L. Nghiệm thức 30% là 0,67±0,31 mg/L; nghiệm thức 60% là 0,88±0,25
mg/L; nghiệm thức 100% là 0,95±0,29 mg/L. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì
không thể xác định được nồng độ an toàn, nồng độ gây chết của nitrite trong nuôi
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0

3.5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
1
1

(mg/l)
NT
3
0%

NT
60%

NT
100%

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


15


trồng thủy sản. Theo Boyd và ctv (1998), Timmons và ctv (2002) Khuyến cáo
hàm lượng NO
2
-
trong nuôi thủy sản phải < 1mg/L (trích bởi Huỳnh Trường
Giang và ctv, 2006) thì kết quả này phù hợp cho sự phát triển của cá.
.
Hình 4.2. Biến động NO
2
-
của các nghiệm thức
4.1.3 Biến động nitrate (NO
3
-
)
Nitrate không gây độc cho cá (Trương Quốc Phú, 2006). Thích hợp cho ao nuôi
từ 0,2–10 mg/L. Trong thí nghiệm này hàm lượng nitrate dao động từ 1,56–9,65
mg/L (Hình 4.4). Cụ thể ở nghiệm thức 30% là 4,51 ± 1,79 mg/L; nghiệm thức
60% là 3,53±1,.86 mg/L; nghiệm thức 100 là 5,18 ± 2,42 mg/L.


0.0
2.0
4.0
0
6.0
0
8.0
0
10.0

12.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
1
1
Tu
ần
n
(mg/l)
NT
30%

NT
60%

NT
100%

0.0
0.2
0.4
0.6

0.8
1.0
1.2
1.4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
1
1
?

(mg/l)

NT
30%

NT
60%

NT
100%

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



16

Hình 4.3. Biến động NO3- của các nghiệm thức
4.1.4 Biến động pH
Theo Hình 4.4 thì pH giữa các nghiệm thức chênh lệch không lớn và giảm vào
cuối chu kỳ thí nghiệm ở nghiệm thức 30% pH là 7,1± 0,2; nghiệm thức 60% là
7,2±0,2 và nghiệm thức 100% là 7,3±0,2 kết quả này hoàn toàn phù hợp với tiêu
chuẩn ngành (2003) là chất lượng nước trong ao nuôi cá tra có pH từ 6,5 – 8 và
hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá. Cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Huỳnh Trường Giang và ctv (2006) về biến động các yếu tố môi trường
trong ao nuôi cá tra thâm canh ở An Giang cho thấy pH dao động 6,73 – 9,20.


Hình 4.4. Biến động pH của các nghiệm thức
4.1.5 Biến động nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các nghiệm thức tuy không nằm trong giới hạn cho phép của
ao nuôi cá nhiệt đới từ 28 – 30
o
C (Boyd, 1995, trích bởi Lê Bảo Ngọc, 2004).
Nhưng cũng không ảnh hưởng đến sự phát triển của cá và phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (2001, trích bởi Lê Bảo Ngọc, 2004) là nhiệt
độ của ao nuôi cá tra thâm canh cũng dao động từ 25 – 30
o
C. Nhiệt độ nghiệm
thức 30% là 27,4±1,0
o
C ; nghiệm thức 60% là 27,3±1,0
o

C và 100% là 27,0±1,0
o
C. Nhiệt độ thích hợp cho nuôi cá tra là 31 – 32
o
C (Trần Thị Bé, 2006).

6.
6.
6.
7.
7.
7.
7.
7.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
1
1
Tu
ầ?
n
pH

NT
30%

NT
60%

NT
100%

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


17


23.0
24.0
25.0
26.0
27.0
28.0
29.0
30.0
123456789101112
Tu

n
oC
NT 30%
NT 60%

NT 100%

Hình 4.5. Biến động nhiệt độ của các nghiệm thức.
4.1.6 Biến động oxy hòa tan (DO)
Oxy hào tan trong nước là rất cần thiết cho sự hô hấp của thủy sinh vật nói chung
và cá nói riêng. Trong thí nghiệm này DO là nhân tố chính ảnh hưởng lên sự sinh
trưởng của cá tra, được điều khiển bằng hệ thống tự động và theo dõi hai lần
trong ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Kết quả trung bình nghiệm thức được
thể hiện trong Bảng 4.1. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thích hợp cho ao
nuôi cá tra là > 5mg/L (Tiêu chuẩn ngành, 2003), nhưng cá tra là loài cá khả
năng chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt cụ thể là trong thí nghiệm này
khi mà ở nghiệm thức 30% hàm lượng oxy hòa tan là 2,7±0,2 mg/L thì cá vẫn
tăng trưởng bình thường tuy nhỏ hơn so với nghiệm thức còn lại nhưng không có
khác biệt ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Bảng 4.1 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước trung bình nghiệm thức (mg/L)
Nghiệm
thức
30% 60% 100%
Đơn vị % mg/L % mg/L % mg/L
TB
33,8±2,65

2,69±0,24

62,8±2,66

4,92±0,28

90,1±5,31


7,13±0,53

MIN
30,5 2,36 57,3 4,49 80,1 6,20
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


18

MAX
43,9 3,52 76,4 6,73 102,0 8,49
4.2 Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng
4.2.1 Gia tăng trọng lượng (g)
Ở các hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau tốc độ tăng trưởng của cá
tra giống khác biệt có ý nghĩa (p >0,05). Ở nghiệm thức có hàm lượng oxy hòa
tan cao (nghiệm thức 100%) thì tốc đọ tăng trưởng của cá trong 60 ngày đầu
nhanh hơn so với hai nghiệm thức còn lại (nghiệm thức 30% và 60%). Cụ thể là
sau 60 ngày thí nghiệm ở nghiệm thức 30% khối lượng cá đạt là 16.709g;
nghiệm thức 60% là 16.112g và nghiệm thức 100% là 20.511g. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của K. pichavan và ctv, (2000) khi thí nghiệm ảnh
hưởng của hàm lượng oxy lên sự trao đổi chất và tăng trưởng trên cá Bơn sao
giống (120g/con) nuôi trong bể ở các hàm lượng oxy hòa tan khác nhau (3,5
mg/L; 5,0 mg/L và 7,2 mg/L) sau mười lăm ngày thí nghiệm tốc độ tăng trưởng
của cá ở nghiệm thức có hàm lượng oxy hòa tan trong nước là 3,5 mg/L là thấp
nhất kế đến là nghiệm thức 5,0 và 7,2 mg/L.
Khối lượng TB nghiệm thức sau 3 lầ
n thu
mẫu(g/con)
0
20

40
60
80
100
123
Thời gian
g
NT 30%
NT 60%
NT 100%

Hình 4.6 Sự gia tăng trọng lượng được ở 3 nghiệm thức sau 3 lần thu mẫu.Qua
Bảng 4.2 Ta thấy sự gia tăng trọng lượng ở hai nghiệm thức 30% và 60% khác
biệt không có ý nghĩa nhưng lại khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức 100%
(p>0.05).


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

×