TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ TÝ NỊ
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN VÒNG ĐỜI LUÂN
TRÙNG NƯỚC NGỌT Brachionus angularis
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ TÝ NỊ
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN VÒNG ĐỜI LUÂN
TRÙNG NƯỚC NGỌT Brachionus angularis
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. TRẦN SƯƠNG NGỌC
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm khoa Thủy Sản
Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài, đồng cảm ơn đến
cô Trần Sương Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến các anh chị trong Bộ môn Thủy
sinh học ứng dụng và các bạn lớp Nuôi trồng thủy sản K31 đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình thực hiện thí nghiệm.
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian thành thục, thời gian
phát triển phôi, nhịp sinh sản, tuổi thọ, sức sinh sản, tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân
trùng Brachionus angularis. Thí nghiệm được tiến hành trong phòng điều hòa nhiệt
độ với các nhiệt độ 25
o
C, 28
o
C, 31
o
C, 34
o
C, bố trí độc lập từng cá thể trong cốc
thủy tinh. Nhìn chung, các chỉ tiêu sinh sản chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi điều kiện nhiệt
độ. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ cao B.angularis có thời gian thành thục nhanh hơn ở
nhiệt độ thấp. Tương tự, nhiệt độ cao thời gian giữa các lần sinh sản ngắn, nhịp sinh
sản giảm theo sự tăng của nhiệt độ 25
o
C, 28
o
C, 31
o
C, 34
o
C. Nhiệt độ càng cao thời
gian phát triển phôi càng nhanh. Tuổi thọ của B. angularis giảm khi nhiệt độ tăng.
Nhiệt độ 28
o
C B. angularis có sức sinh sản cao nhất. Ngoài ra, khả năng lọc của
luân trùng cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ, nhiệt độ càng cao tốc độ lọc và tốc độ
ăn của B. angularis diễn ra càng nhanh.
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1. Phân loại 2
2.2. Phân bố 2
2.3. Hình thái cấu tạo 3
2.4. Kích thước luân trùng 3
2.5. Đặc điểm sinh sản và vòng đời 4
2.6. Quá trình phát triển phôi của trứng luân trùng 5
2.7. Đặc điểm dinh dưỡng 5
2.8. Tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân trùng 6
2.9. Các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến vòng đời và sự phát triển
của Luân trùng 7
2.6.1. Nhiệt độ 7
2.6.2. Ánh sáng 9
2.6.3. pH 9
2.6.4. Oxy hòa tan 9
2.6.5. Ammonia (NH
3
) 10
2.6.6. Các yếu tố hữu sinh ảnh hưởng đến sự phát triển của Luân trùng.
10
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 11
3.2. Đối tượng nghiên cứu 11
3.3. Vật liệu nghiên cứu 11
3.4. Phương pháp nghiên cứu 11
3.4.1. Phương pháp phân lập và giữ giống Luân Trùng 11
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 12
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 14
4.1. Thời gian thành thục (Dp) 15
4.2. Nhịp sinh sản 17
4.3. Thời gian phát triển phôi (De) 18
4.4. Sức sinh sản (R
o
) 20
4.5. Tuổi thọ 21
4.6. Tốc độ lọc – F và tốc độ ăn -I 23
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 27
5.1. Kết luận 27
5.2. Đề xuất 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đặc điểm sinh sản của B.angularis 12
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian thành thục (giờ) của các
loài luân trùng 13
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian phát triển phôi (giờ)
của các loài luân trùng 16
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên sức sinh sản (trứng) của các loài
luân trùng 18
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên tuổi thọ (giờ) của các loài luân
trùng 19
Bảng 4.6: Tốc độ lọc và tốc độ ăn trung bình của B.angularis ở các nghiệm thức 21
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ lọc (µl/con/giờ) của các
loài luân trùng 21
Bảng 4.8: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ ăn (tế bào/con/giờ) của
các loài luân trùng 22
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của Luân trùng Brachionus angularis 2
Hình 2.2: Vòng đời của Luân trùng Brachionus phlicatilis 4
Hình 4.1: Thời gian thành thục của B.angularis 12
Hình 4.2: Nhịp sinh sản của B.angularis 14
Hình 4.3: Thời gian phát triển phôi 15
Hình 4.4: Sức sinh sản của B.angularis 17
Hình 4.5: Tuổi thọ của B.angularis 18
Hình 4.6: Tốc độ lọc của B.angularis 20
Hình 4.7: Tốc độ ăn của B.angularis 20
1
PHẦN 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thức ăn tự nhiên đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công trong
quá trình ương nuôi nhiều loài động vật thủy sản, đặc biệt thích hợp ở giai đoạn
ấu trùng (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2000). Trong đó, Luân trùng được dùng
làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng nhiều loài cá và giáp xác biển (Indy et al,
2008, Dhert, 1996)
Luân trùng có kích thước nhỏ, bơi lội chậm, lơ lửng trong tầng nước, chịu
đựng tốt với điều kiện môi trường, đặc biệt là có thể nuôi với mật độ rất cao
(2000 con/ml theo báo cáo của Hirata, 1979 được trích dẫn bởi Dhert, 1996),
Luân trùng sinh sản nhanh nên có thể đủ cung cấp một số lượng lớn thức ăn cho
ấu trùng tôm cá chỉ trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, người ta còn giàu hóa
Luân trùng để bổ sung dưỡng chất cho ấu trùng động vật thủy sản nhờ vào khả
năng ăn lọc thụ động của của nó (Dhert, 1996)
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 2500 loài Luân trùng nước ngọt, lợ, mặn,
trong đó, giống Brachionus được biết đến nhiều nhất, như: Brachionus plicatlis,
B. rotundiformis, B. calyciflorus, B. rubens, B. angularis,….Luân Trùng
Brachionus angularis thường phân bố ở các thủy vực nước ngọt, theo Hu et al
(2004) nó có vai trò quan trọng trong chu trình vật chất và chuyển đổi năng
lượng của hệ sinh thái nước ngọt. Ngoài ra, B. angularis còn được xem là loài có
tiềm năng làm thức ăn cho ấu trùng cá nước ngọt, lợ, mặn (Indy et al, 2008).
Những hiểu biết về đặc điểm sinh học của đối tượng này sẽ góp phần đáng kể
cho sự phát triển nuôi thủy sản. Tuy nhiên, tốc độ phát triển, khả năng sinh sản,
tuổi thọ trung bình cũng như vòng đời của luân trùng chịu ảnh hưởng bởi chất
lượng và số lượng thức ăn, điều kiện môi trường (Gilbert, 2003), trong đó yếu tố
nhiệt độ được xem là yếu tố môi trường quan trọng nhất. Do đó, việc xác định
các điều kiện tối ưu cho sự phát triển quần thể Luân trùng là cần thiết.
Trên cơ sở đó, đề tài: “Ảnh hưởng của nhiệt độ đến vòng đời của Luân
Trùng nước ngọt (Brachionus angularis)” được thực hiện với mục tiêu:
Mục tiêu của đề tài: Nhằm xác định điều kiện nhiệt độ tối ưu cho sự phát
triển của Luân Trùng nước ngọt Brachionus angularis.
Nội dung đề tài: Theo dõi các chỉ tiêu thời gian thành thục, thời gian phát
triển phôi, nhịp sinh sản, tuổi thọ, sức sinh sản, tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân
trùng Brachionus angularis theo các điều kiện nhiệt độ 25
o
C, 28
o
C, 31
o
C, 34
o
C.
2
PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Phân loại
Theo Pechenik (2005) hệ thống phân loại của luân trùng nước ngọt
(Brachionus angularis) được xác định như sau:
Giới: Animalia
Ngành: Rotifera
Lớp: Monogononta
Bộ: Ploima
Họ: Brachionidae
Giống: Brachionus
Loài: Brachionus angularis (Gosse, 1851)
2.2. Phân bố
Luân trùng thường được tìm thấy ở các ao, hồ nước ngọt, lợ, nước biển.
Chúng cũng được tìm thấy nơi rong rêu hoặc đất ẩm thấp hoặc bất cứ nơi nào có
một ít nước.()
Luân trùng B.angularis phân bố nhiều ở khu vực nước tĩnh, ở độ mặn 0‰.
Ở độ mặn 1‰ vẫn có xuất hiện nhưng mật độ không đáng kể, ở độ mặn 5‰
không có xuất hiện B.angularis.
Luân trùng B.angularis xuất hiện nhiều nhất trong hệ sinh thái ao nhất là ao
ương và ao nuôi (Trần Bình Nguyên, 2008).
3
2.3. Hình thái cấu tạo
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của Luân trùng Brachionus angularis
Cơ thể Luân trùng gồm 3 phần: đầu, thân và chân.
Đầu có vòng tiêm mao như bánh xe giúp di chuyển và đưa thức ăn vào cơ
thể.
Thân có ống tiêu hóa, hệ bài tiết và hệ sinh dục (Trần Thị Thanh Hiền và
ctv., 2000), ngoài ra còn có một hệ thần kinh ().
Chân Luân trùng có dạng vòng đàn hồi, không đốt có 1 hay 4 ngón. Cơ thể
có khoảng 1000 tế bào. Cơ thể lớn lên không phải do sự phân chia của tế bào mà
do nguyên sinh chất tăng lên.
Con đực có kích thước nhỏ hơn con cái, không có cơ quan tiêu hóa và
không có bong bóng hơi (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000).
2.4. Kích thước luân trùng
Luân trùng B. angularis có kích thước khác nhau tùy theo dòng. Luân trùng
B. angularis có kích thước 88-120 m (Nguyễn Văn Hải, 2008). T heo báo cáo
của Kaya and Altingdag (2007) luân trùng B. angularis có kích thước nhỏ 174 x
140 m. Báo cáo của Yin and Niu (2007) kích cở trung bình của B. angularis 130
± 7 x 115 ± 7 m. Kết quả nghiên cứu về các dòng B.angularis ở Nhật Bản
Minoru (1997) B.angularis pyriformis 80-110 x 62-83 m, B.angularis
donghuensis 98-102 x 80-82 m.
4
Kích thước của một số loài luân trùng nước ngọt khác: kích thước của
B.calyciflorus 196 ± 12 x 156 ± 8 m (Yin and Niu, 2008), B. rubens 216 x
171m, B. urceolaris 185 x 143 m (Kaya and Altingdag , 2007).
2.5. Đặc điểm sinh sản và vòng đời
Theo Dhert (1996) tuổi thọ của Luân trùng ngắn, trung bình 3,4 - 4,4 ngày
ở điều kiện nhiệt độ 25
o
C. Chúng có thể đạt trưởng thành chỉ trong 0,5-1,5 ngày
sau khi nở hay đẻ. Sau đó con cái có thể đẻ liên tục, mổi lần cách nhau khoảng 4
giờ. Suốt đời sống con cái có thể tham gia đẻ 10 lứa. Tuy nhiên khả năng sinh sản
của chúng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ.
Hình 2.2: Vòng đời của Luân trùng Brachionus plicatilis
Có 2 hình thức sinh sản ở con cái đó là sinh sản đơn tính và sinh sản hữu
tính.
Trong điều kiện môi trường thích hợp, con cái (2n) chủ yếu sinh sản đơn
tính và nhiều đợt đẻ trứng, mổi lần cho 1-2 trứng (2n) có kích cỡ 80-100 x 110-
130 m. Các trứng này sau đó nở thành con cái (2n). Con cái này tiếp tục vòng
đời sinh sản bằng hình thức đơn tính như trên.
5
Khi điều kiện môi trường bất lợi, chúng bắt đầu hình thức sinh sản hữu
tính. Con cái (2n) đẻ ra 1-6 trứng (n) có kích thước nhỏ 50-70 x 80-100 m.
Trứng này sẽ nở thành con đực (n) có kích cỡ rất nhỏ. Con đực có chứa đầy tinh
dịch (n). Chúng sẽ tham gia bắt cặp và giao phối với con cái có trứng 1n để thụ
tinh thành trứng 2n. trứng thụ tinh 2n có vỏ dày gọi là trứng nghĩ, và sẽ chịu
đựng qua điều kiện khắc nghiệt.
Khi môi trường thuận lợi trứng sẽ nở thành con cái 2n và lại sinh sản đơn
tính tiếp tục (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000).
2.6. Quá trình phát triển phôi của trứng luân trùng
Theo kết quả nghiên cứu của Paez et al (1988) về quá trình phát triển phôi
trứng amictic của B.plicatilis, quá trình phát triển phôi của trứng amictic gồm có
19 giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm cơ bản khác nhau. Tác giả miêu tả: bắt
đầu phân chia tế bào khoảng 30-40 phút sau khi đẻ, giai đoạn 4 tế bào khoảng
45-55 phút sau khi đẻ, rãnh chân bắt đầu xuất hiện (8,5 -10,5 giờ sau khi đẻ),
xuất hiện đầu ngón chân (11 -11,5 giờ sau khi đẻ), vành tiêm mao bắt đầu chuyển
động (13,5 - 15,5 giờ), xuất hiện điểm mắt (15,5-16,5 giờ), quan sát thấy các tiêm
mao trên vành (17-17,5 giờ), thời gian ngắn sau đó điểm mắt rõ ràng hơn và hàm
nghiền xuất hiện. Khoảng 30 -60 phút trước khi nở trứng có hình dạng gần như
hình tam giác, phôi mở rộng và trứng nở.
Thời gian phát triển phôi khác nhau tùy theo loài, dòng luân trùng
(Kurokura, 1991). Thời gian phát triển phôi chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ, yếu tố
di truyền và khẩu phần ăn (Yufera,1987 trích dẫn bởi Paez et al, 1988), Xi and
Huang, 2000, Walz,1987, Lonsdale and Levinton, 1985). Nhiệt độ càng cao thì
thời gian phát triển phôi diễn ra càng nhanh (Xi ang Huang, 2000, Huang, 1989,
Walz, 1987). Mặt khác, theo Sipaúba-tavares and Bachion (2001) thời gian phát
triển phôi của các loài động vật nổi còn bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
2.7. Đặc điểm dinh dưỡng
Tảo là thức ăn phổ biến và có giá trị dinh dưỡng cao đối với Luân trùng
(Hoff and Snell, 2004 được trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hải, 2008) thường được sử
dụng dưới dạng tảo sống (tươi), khô hoặc đông lạnh. Trong đó, thức ăn tốt nhất
cho luân trùng là tảo tươi (Hirayama and Nakamura, 1976 trích dẫn bởi Mostary
et al., 2007) ngoài vai trò làm thức ăn cho Luân trùng chúng còn cải thiện chất
lượng nước bằng cách giảm bớt những sản phẩm từ sự chuyển hóa của Luân
trùng (Orhun, 1991 trích dẫn bởi Trần Sương Ngọc, 2003). Ngoài thức ăn tảo
trong nuôi luân trùng còn sử dụng các loại thức ăn khác như: vi khuẩn, nấm men,
bột đậu nành… cũng thường được sử dụng (Chew and Lim, 2005). Các loại tảo
6
thường dùng trong nuôi luân trùng nước ngọt là: Chlorella,
Scenedesmus,…(Arimoro, 2006).
Chất lượng thức ăn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và
sinh sản của luân trùng. Thành phần dinh dưỡng cũng như chất lượng tảo ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sinh sản, ảnh hưởng gián tiếp đến tốc độ ăn của luân trùng
(Jensen and Verschoor, 2004). Sự phát triển về mật độ quần thể luân trùng bị ảnh
hưởng bởi mật độ thức ăn. Lucía-Pavón et al (2001) nhận thấy mật độ quần thể
B.calyciflorus ở mật độ thức ăn Chlorella 4,5x10
6
(tế bào/ml) cao hơn so với mật
độ Chlorella 0,5 x 10
6
(tế bào/ml) và 1,5x10
6
(tế bào/ml). Báo cáo của Jensen and
Verschoor (2004) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi lần đầu tiên sinh
sản, sức sinh sản của B.calyciflorus khi sử dụng tảo Scenedesmus obliquus có
chất lượng khác nhau. Nếu B.calyciflorus được cung cấp thức ăn có đầy đủ thành
phần dinh dưỡng sẽ sinh sản nhiều và giai đoạn sinh sản dài hơn.
Kết quả so sánh việc sử dụng tảo tươi, tảo khô và men bánh mì làm thức ăn
cho B.angularis của Mostary et al (2007) cho thấy tảo tươi là thức ăn tốt nhất, sử
dụng tảo khô B.angularis phát triển tốt hơn sử dụng men bánh mì. Tác giả
khuyến cáo khi nuôi luân trùng nếu nguồn tảo sống không có sẵn thì có thể sử
dụng tảo khô thay thế. Nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển
của quần thể B.calyciflorus và B.patulus Sarma et al (2001) nhận thấy sử dụng
kết hợp men mật độ thấp với tảo Chlorella trong hệ thống nuôi luân trùng không
làm ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng men
làm thức ăn thì không thích hợp cho sự phát triển của luân trùng. Do đó, để làm
giảm chi phí sản xuất, tác giả khuyến cáo nên sử dụng kết hợp men mật độ thấp
với tảo Chlorella cho luân trùng ăn.
2.8. Tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân trùng
Tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân trùng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như
nhiệt độ, thức ăn,…Khả năng lọc của luân trùng thường trong khoảng từ 1-10
µl/con/giờ (Norgady, 1993). Nhận định này phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả khác về tốc độ lọc của luân trùng. Theo Bogdan and Gilbert (1982) tốc độ lọc
của Keratella, Polyarthra trong khoảng 1- 9 (µl/con/giờ). Sử dụng Chlorella làm
thức ăn cho B.ruben Pilarska (1977, trích dẫn bởi Ferrando, 1993) nhận thấy tốc
độ lọc của B.ruben là 11,3 (µl/con/giờ). Theo Ferrando et al (1993) khi nghiên
cứu ảnh hưởng của các độc tố lên tốc độ lọc của B.calyciflorus cho thấy tốc độ
lọc và tốc độ ăn trung bình tương ứng 5,6 ± 0,7 (µl/con/giờ) và 1602 ± 142 (tế
bào/con/giờ) thức ăn là tảo Nannochloris mật độ 5 x 10
5
(tế
bào/ml).
Tốc độ ăn của luân trùng tăng khi nhiệt độ tăng (Stelzer, 2006). Báo cáo
của Bogdan and Gilbert (1982) tốc độ ăn của B.calyciflorus ở 20
o
C tăng gấp 6,2
7
lần so với ở 8
o
C với mật độ thức ăn Cryptomonas erosa 1500 tế bào/ml. Kết quả
tương tự đối với Keratella cochlearis và Polyarthra (Bogdan and Gilbert 1980),
Brachionus plicatilis (Nagata, 1985). Tốc độ lọc của Keratella cochlearis ở 20
o
C
và 25
o
C lần lượt là 6,05 ± 0,49 và 8,13 ± 0,33 (µl/con/giờ) thức ăn là tảo
Chlamydomonas (Bogdan and Gilbert 1980), của Polyarthra dolichoptera ở 20
o
C và 25
o
C là 1,58 ± 0,19 và 2,36 (µl/con/giờ) thức ăn là tảo Chlamydomonas
(Bogdan and Gilbert 1980), của Brachionus plicatilis ở 10
o
C và 20
o
C là 2,21 ±
0,52 và 4,71 ± 2,01(µl/con/giờ) thức ăn tảo Chlorella saccharophila (Nagata,
1985) .
Tuy nhiên, theo Ferrando (1993) tốc độ lọc và tốc độ ăn của luân trùng
không bị ảnh hưởng bởi mật độ luân trùng. Mặt khác, theo Chotiyaputta and
Hirayama (1978) kích cở thức ăn ảnh hưởng đến tốc độ lọc của luân trùng,
Chlamydomonas sp có kích cở tế bào nhỏ hơn Olisthodiscus sp do đó B.plicatilis
ở thức ăn Chlamydomonas sp tốc độ lọc cao hơn (1,4x10
-4
(ml/con/phút)) thức ăn
Olisthodiscus sp ( 0,34 x 10
-4
(ml/con/phút)). Tốc độ ăn cao nhất của B.plicatilis
(23,55 tế bào/con/giờ) ở thức ăn Chlamydomonas sp mật độ 15 x 10
4
tế bào/ml (
Chotiyaputta and Hirayama, 1978). Tương tự, đối với B. calyciflorus và B.ruben
cũng có tốc độ lọc và tốc độ ăn cao nhất đối với thức ăn có kích cở nhỏ
(Rothhaupt 1990). Theo báo cáo Starkweather and Gilbert (1977, trích dẫn bởi
Ferrando, 1993) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ men Rhodotorula
glutinis khác nhau cho thấy tốc độ lọc của B.calyciflorus trong khoảng 0,5 - 50
(µl/con/giờ) và tốc độ ăn 100 - 5000 tế bào/con/giờ.
Ngoài ra, khả năng lọc của luân trùng còn khác nhau theo loài và kích
thước loài. Keratella cochlearis kích thước 80 µm tốc độ lọc 2,5 (µl/con/giờ),
Keratella cochlearis kích thước 120 µm 7,4 (µl/con/giờ), Kellicottia bostoniensis
120 µm 0,85 (µl/con/giờ), Polyarthra dolichoptera (130 µm) lọc thức ăn
Chlamydomonas nhanh hơn 6-7 lần so với P. euryptera (220 µm) (Bogdan et al,
1980).
2.9. Các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến vòng đời và sự phát triển
của Luân trùng
2.6.1. Nhiệt độ
Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2000) Luân trùng là loài khá rộng nhiệt
khoảng nhiệt độ 15-35
o
C thích hợp cho sự phát triển của Luân trùng. Nhiệt độ
thấp dưới 10
o
C Luân trùng sẽ hình thành trứng nghĩ và quần thể tàn lụi. Nhiệt độ
tốt nhất cho sự sinh sản của chúng từ 30-34
o
C. Theo Trần Bình Nguyên (2008)
nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của B. angularis là 30-31
o
C
8
Khả năng chịu đựng nhiệt độ khác nhau tùy loài và dòng luân trùng. B.
calyciflorus và B. rubens có thể chịu đựng được khoảng nhiệt độ từ 15-31
o
C (Hu
et al, 2004). Luân trùng dòng S thường phát triển tốt ở nhiệt độ thấp hơn dòng L
(Dhert, 1996). Luân trùng dòng S sinh trưởng tối ưu ở 28 - 35
o
C, dòng L sinh
trưởng tối ưu ở 18-25
o
C (Dhert,1996). Con cái amictic và mictic cũng khác nhau
về khả năng chịu đựng nhiệt độ. Con cái amictic có khoảng nhiệt độ sinh sản
rộng hơn con cái mictic (Snell and Boyer, 1988, trích dẫn bởi Norgady, 1993).
Nếu nhiệt độ tăng trong khoảng nhiệt độ thích hợp thì hoạt động sinh sản
tăng, tuy nhiên tuổi thọ của Luân trùng sẽ giảm (Dhert, 1996). Nhiệt độ sinh sản
tối ưu đa dạng với những loài luân trùng khác nhau (Xi and Huang, 2004).
B.urceolaris có sức sinh sản ở 25
o
C 25 trứng cao hơn so với ở các nhiệt độ 15
o
C
(18 trứng), 20
o
C, 30
o
C (22 trứng) (Xi and Huang, 2000). Sức sinh sản của B.
calyciflorus ở 20
o
C, 25
o
C và 30
o
C lần lượt là 5,92 ± 1,31; 8,08 ± 2,61 và 7,08 ±
3,99 trứng (Xi and Huang, 2004). Tuy nhiên, sức sinh sản của B.caudatus
f.apsteini thay đổi có tính quy luật theo nhiệt độ, Athibai and Sanoamuang (2008)
nhận định tổng số trứng sinh ra từ con cái B.caudatus f.apsteini trong suốt vòng
đời ở nhiệt độ cao cao hơn ở nhiệt độ thấp.Tương tự, theo King, 1970 (trích dẫn
bởi Xi and Huang, 2004) Euchlanis dilatata có sức sinh sản tăng khi nhiệt độ
tăng (thí nghiệm ở 20-30
o
C).
Nghiên cứu của Hu et al (2004), Xi and Huang (2004), Dong et al (2004)
trên B. angularis và B. calyciflorus cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng, sức sống, kích cở cơ thể, kích cở trứng, khả năng sinh sản,….của quần
thể Luân trùng . Nhiệt độ càng cao thời gian lần đầu tiên thành thục, nhịp sinh
sản, thời gian phát triển phôi càng nhanh. Thời gian lần đầu tiên thành thục của
Brachionus urceolaris là 53,33; 33,00; 24,67 và 13,67 tương ứng với các nhiệt độ
15
o
C; 20
o
C; 25
o
C; 30
o
C (Xi and Huang, 2000). Nhịp sinh sản của B.plicatilis
giảm dần từ 7,0; 5,3; 4,0 (giờ) ở các nhiệt độ 15
o
C; 20
o
C; 25
o
C tương ứng (Dhert,
1996). Báo cáo của Ruttner-Kolisko (1972, trích dẫn bởi Kurokura and Paez,
1991) về sự phát triển phôi của trứng con cái amictic B.plicatilis giảm dần và đa
dạng theo nhiệt độ từ 14 giờ ở 25
o
C đến 32 giờ ở 15
o
C. Kết quả trên Keratella
cochlearis và B.angularis cũng cho thấy ở nhiệt độ thấp thời gian phát triển phôi
chậm hơn so với nhiệt độ cao (thí nghiệm ở 5
o
C, 10
o
C, 15
o
C, 20
o
C, 25
o
C)
(Walz, 1987). Mặt khác, kích thước cơ thể, kích cở trứng luân trùng cũng giảm
nếu nhiệt độ tăng.
Ngoài ra, tỷ lệ sinh trứng nghĩ cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Tỷ lệ sản
sinh trứng nghỉ của B. calyciflorus ở 20
o
C và 25
o
C cho tỷ lệ thấp hơn ở 30
o
C
(Xi et al, 2004).
9
2.6.2. Ánh sáng
Cường độ chiếu sáng và chu kỳ chiếu sáng tốt nhất cho luân trùng là 2000
lux và 18 giờ sáng: 6 giờ tối mổi ngày. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy
rằng, ảnh hưởng trực tiếp của ánh sáng thì chưa rõ ràng nhưng có thể ảnh hưởng
thông qua sự kích thích quang hợp của tảo hay vi khuẩn trong bể nuôi (Trần Thị
Thanh Hiền và ctv., 2000).
2.6.3. pH
B. plicatilis chịu đựng tốt trong khoảng pH 5-10. pH tốt nhất cho Luân
trùng trong khoảng pH 7,5-8,5. pH có ảnh hưởng gián tiếp đến luân trùng qua
nồng độ Amonia (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000)
Tùy theo dòng luân trùng mà có phạm vi pH tối đa khác nhau (Trần Thị
Thanh Hiền và ctv., 2000). Theo Dhert (1996) pH tối ưu cho sự phát triển của
B.calyciflorus và B. rubens là pH 6-8 ở 25
o
C.
Nghiên cứu của Mitchell (1992) trên B. calyciflorus cho thấy pH có ảnh
hưởng mạnh đến tốc độ phát triển và khả năng sinh sản của Luân trùng . Ở pH
11,5 B.calyciflorus không có thể sống trong 24 giờ, ở pH 2,5 tỷ lệ chết 50% dưới
2 ngày. Số lượng trứng sinh ra cao nhất ở pH 3,5 và 4,5, tuy nhiên mật độ quần
thể đạt cao nhất trong khoảng môi trường kiềm. Khả năng sinh sản và sức sống
của B.urceolaris, B.patulus giảm trong điều kiện pH dưới 5 (Yin and Niu, 2008).
pH thích hợp cho sự sinh sản của luân trùng khác nhau tùy theo loài. pH thích
hợp cho sự sinh sản của B. calyciflorus, B.quadridentatus, B.urceolaris,
B.patulus pH 6-8 và pH 7-10 cho B.angularis (Yin and Niu, 2008).
2.6.4. Oxy hòa tan
Theo Dhert (1996) Luân trùng có khả năng chịu đựng Oxy dưới 2 ppm,
hàm lượng oxy tối thiểu cho Luân trùng B.calyciflorus và B.rubens là 1, 2 ppm.
Nồng độ Oxy trong bể nuôi sẽ thay đổi rất lớn tùy thuộc vào nhiệt độ, độ mặn,
mật độ Luân trùng, loại thức ăn và mật độ thức ăn. Nhiệt độ càng cao khả năng
tiêu thụ oxy càng cao (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000).
Hàm lượng COD tối ưu cho Luân trùng trong khoảng 20-100 ppm (Maeda and
Hino, 1991).
10
2.6.5. Ammonia (NH
3
)
Theo Dhert (1996) hàm lượng Amonia cao sẽ gây độc cho Luân trùng. Điều
kiện nuôi có nồng độ NH
3
thấp hơn 1 ppm được xem là an toàn cho Luân trùng.
Tỷ lệ NH
3
/NH
4
+
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và pH trong môi trường nước. Hàm
lượng NH
3
trên 2 ppm ảnh hưởng đến trạng thái sinh lý, sinh sản của Luân trùng
(Maeda and Hino, 1991).
2.6.6. Các yếu tố hữu sinh ảnh hưởng đến sự phát triển của Luân
trùng
Ngoài ra, yếu tố hữu sinh như thành phần loài vi khuẩn và protozoa cũng
ảnh hưởng đến sự phát triển của Luân trùng (Maeda and Hino, 1991).
Vi khuẩn: Pseudomonas và Acinetobacter là loài phổ biến có vai trò quan
trọng làm thức ăn bổ sung cho Luân trùng. Mặt dù hầu hết các loài vi khuẩn
không gây bệnh cho Luân trùng nhưng cần hạn chế sự phát triển của chúng vì có
thể là nguyên nhân gây bệnh cho tôm cá nuôi (Dhert, 1996).
Ciliates: Uronema sp, Euplotes sp thường xuất hiện trong hệ thống nuôi và
cạnh tranh thức ăn với Luân trùng. Chúng làm tăng lượng NO
2
-
trong nước làm
cho pH giảm trong quá trình trao đổi chất (Dhert, 1996).
11
PHẦN 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 2/2008 đến tháng 6/2009 trong
phòng thí nghiệm Luân trùng , Khoa Thủy Sản- Trường Đại học Cần Thơ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Luân Trùng nước ngọt Brachionus angularis
3.3. Vật liệu nghiên cứu
Một số hóa chất như: dung dịch Lugol, Javel, Na
2
S
2
O
3
.
Dụng cụ lưu giữ giống Luân trùng (ống Falcon)
Kính nhìm nổi, kính hiển vi.
Cốc thủy tinh, lưới lọc (thu) Luân trùng, pipette, …
Dụng cụ tăng nhiệt, máy đo pH, nhiệt kế…
Thức ăn cho Luân trùng: tảo Chlorella cô đặc
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp phân lập và giữ giống Luân Trùng
3.4.1.1. Phương pháp phân lập Luân trùng
Luân trùng Brachionus angularis được thu từ thủy vực ao, kênh Cần Thơ.
Sử dụng lưới phiêu sinh có kích thước mắt lưới từ 120-300 m để loại bỏ các
động vật thủy sinh khác sau đó sử dụng pipette để phân lập con Luân trùng dưới
kính lúp cho vào ống Falcon (1 con/ống). Sau 1 tuần mật độ cá thể tăng lên và
tiếp tục giữ giống trong ống. Hàng ngày cho ăn bằng tảo Chlorella với mật độ 2 x
10
6
tế bào/ml.
3.4.1.2. Phương pháp lưu giữ giống Luân trùng
Việc lưu giữ giống Luân trùng được thực hiện trong ống Falcon đặt trên giá
quay khoảng 4 vòng/phút, giúp đảo lộn nước với không khí trong ống. Giá nuôi
được đặt trong phòng thí nghiệm có nhiệt độ 28
o
C, cường độ ánh sáng khoảng
2000 lux. Dụng cụ nuôi được khử trùng trong tủ sấy và nước nuôi cũng được khử
trung bằng NaClO trước khi sử dụng (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000).
Mật độ cấy vào ban đầu là 2 con/ml.
12
Thức ăn cho Luân trùng là tảo Chlorella đã được cô đặc cho luân trùng ăn
với mật độ 1 - 2 x 10
6
tế bào/ml. Tảo cô đặc có thể lưu giữ trong tủ lạnh ở 4
o
C
với thời gian 1 tuần để dành cho luân trùng ăn.
Sau 1 tuần giữ giống mật độ luân trùng có thể đạt 200 con/ml, sử dụng để
nhân giống.
Tảo Chlorella được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm bằng dung dịch Walne
(Coutteau, 1996) được cô đặc bằng máy ly tâm với vận tốc 3000 vòng/phút và trữ
trong tủ lạnh ở 4
o
C cho ăn trong tuần.
Mật độ tảo được đếm bằng buồng đếm Burker và được xác định theo công
thức (Coutteau, 1996).
Số tế bào/ml = x 10
6
x d
Trong đó:
n
1
là số tế bào tảo ở buồng đếm thứ nhất
n
2
là số tế bào tảo ở buồng đếm thứ hai
d là hệ số pha loãng
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên vòng đời của Luân trùng Brachionus
angularis
Thí nghiệm được bố trí 4 nghiệm thức với 10 lần lặp lại:
Nghiệm thức 1: nhiệt độ 25
o
C
Nghiệm thức 2: nhiệt độ 28
o
C
Nghiệm thức 3: nhiệt độ 31
o
C
Nghiệm thức 4: nhiệt độ 34
o
C
Thí nghiệm được tiến hành trong phòng điều hòa nhiệt độ. Mỗi con Luân
trùng sau khi nở từ 0-2 giờ sẽ được bố trí riêng vào cốc thủy tinh 3 ml trong đó
có chứa 1 ml nước ngọt đã được xử lý. Các cốc thủy tinh của cùng một nghiệm
thức được đặt trong bể có sử dụng dụng cụ tăng nhiệt (heater). Thức ăn là tảo
Chlorella cô đặc với liều lượng cho ăn 2 x 10
6
tế bào/ml. Luân trùng được quan
sát mổi 30 phút dưới kính lúp (độ phóng đại được điều chỉnh trong lúc quan sát).
Con cái sau khi sinh sản được chuyển đến cốc thủy tinh mới có điều kiện nuôi
tương tự và đếm số lượng con non sinh ra.
160
n
1
+ n
2
13
Các thông số theo dõi:
- Thời gian phát triển phôi – De (giờ): được tính từ lúc trứng mới đẻ ra cho
đến khi nở
- Thời gian thành thục – Dp (giờ): thời gian từ lúc nở cho đến khi thành
thục lần đầu.
- Nhịp sinh sản: thời gian giữa 2 lần sinh sản.
- Sức sinh sản – Ro: Số lượng trứng sinh ra từ 1 con cái trong suốt vòng
đời.
- Tuổi thọ trung bình: Thời gian sống trung bình của Luân Trùng (giờ)
- Tốc độ lọc thức ăn – F (l/con/giờ) và được tính theo công thức của
Stelzer (2006):
F =
Trong đó:
C
0
: Lượng thức ăn ban đầu (tế bào/l)
C
t
: Lượng thức ăn tại thời điểm t (tế bào/l)
t : thời gian nuôi (giờ)
n : số lượng luân trùng (con) trong thể tích v (tế bào/l)
- Tốc độ ăn – I ( tế bào/con/giờ): số tế bào tảo luân trùng sử dụng, xác định
trong một khoảng thời gian, và được tính theo công thức của (Ferrando et
al, 1993):
I = F
C
0
. C
t
Trong đó:
C
0
: Lượng thức ăn ban đầu (tế bào/l)
C
t
: Lượng thức ăn tại thời điểm t (tế bào/l)
F: tốc độ lọc (l/con/giờ)
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo giá trị trung bình, độ lệch chuẩn trên chương trình
EXCEL VERSION 6.0, SPSS 15.0
v(lnC
0
- lnC
t
)
nt
14
PHẦN 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến vòng đời của Luân Trùng
nước ngọt (Brachionus angularis
Kết quả thu được về thời gian thành thục, nhịp sinh sản, thời gian phát triển
phôi, sức sinh sản và tuổi thọ của B.angularis được trình bày ở bảng sau :
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đặc điểm sinh sản của B.angularis
Đặc điểm
Nghiệm thức
25
o
C
Nghiệm
thức 28
o
C
Nghiệm
thức 31
o
C
Nghiệm
thức 34
o
C
Thời gian thành
thục – Dp (giờ) **
20,25± 1,57
d
11,95± 1,69
c
9,87 ± 1,04
b
7,53 ± 0,22
a
Nhịp sinh sản (giờ)
**
6,92 ± 0,51
c
1,99 ± 0,26
b
1,71±0,25
ab
1,50 ± 0,27
a
Thời gian phát triển
phôi –De (giờ) **
12,19±0,30
d
8,38 ± 0,70
c
6,46 ± 0,51
b
5,71 ± 0,61
a
Sức sinh sản- Ro
(trứng) **
6,00 ± 1,25
a
21,20± 1,87
c
14,90± 4,23
b
13,80± 5,16
b
Tuổi thọ (giờ) * 66,27±16,77
c
54,63±2,73
b
44,74 ±5,94
a
36,98± 5,75
a
Ghi chú:
*: sự khác biệt có ý nghĩa ở mức P < 0,05
**: sự khác biệt có ý nghĩa ở mức P < 0,01
Các trị số với các ký tự giống nhau để chị sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05).
15
4.1. Thời gian thành thục (Dp)
Kết quả cho thấy thời gian thành thục của B.angularis có xu hướng giảm dần khi
nhiệt độ tăng. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.1 và Hình 4.1.
0
5
10
15
20
25
25 28 31 34
Nhiệt độ (ºC)
Dp (giờ)
Hình 4.1: Thời gian thành thục của B.angularis
B.angularis có tuổi thành thục chậm nhất ở nghiệm thức 25
o
C (20,25 ±
1,57 giờ ) và nhanh nhất ở nghiệm thức 34
o
C (7,53 ± 0,22 giờ). Kết quả phân tích
thống kê cho thấy tuổi thành thục khác biệt rất có ý nghĩa giữa các nghiệm thức
(P < 0,01).
Ở nhiệt độ cao B.angularis có thời gian thành thục nhanh hơn ở nhiệt độ
thấp. Điều này phù hợp với nhận định của Xi and Huang (2000) nhiệt độ cao thì
luân trùng có thời gian thành thục nhanh hơn. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời
gian thành thục của B.angularis nhìn chung tương tự với kết quả nghiên cứu trên
các loài luân trùng khác (Bảng 4.2).
16
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian thành thục
(giờ) của các loài luân trùng.
Loài 5
o
C 10
o
C 15
o
C 20
o
C 25
o
C 30
o
C Thức ăn Tác giả
Brachionus
angularis
233,04
± 9,60
145,44
± 4,80
60,00
± 2,88
30,00
± 1,68
30,24
± 1,20
-
Stichococcus
bacillaris (5
µg/ml)
Walz,
1987
Brachionus
calyciflorus
- - -
37,88
± 7,76
25,33
± 0,98
14,75
± 2,53
Scenedesmus
obliquus
Xi and
Huang,
2004
Keratella
cochlearis
309,60
±
22,08
187,68
±
11,04
110,88
±
10,08
72,48
± 5,28
48,00
± 0,40
-
Stichococcus
bacillaris (5
µg/ml)
Walz,
1987
Brachionus
urceolaris
- - 53,33 33,00 24,67 13,67
Chlorella
ellipsoidea
Xi and
Huang,
2000
B.plicatilis - - 72,00 45,60 31,20 - -
Dhert,
1996
Tuy nhiên, có sự khác nhau về thời gian thành thục của B.angularis trong
thí nghiệm so với kết quả thí nghiệm của Walz (1987) trong cùng điều kiện nhiệt
độ. Thời gian thành thục của B.angularis trong thí nghiệm ở 25
o
C 20,25 ± 1,57
(giờ) (thức ăn là tảo Chlorella mật độ 2 x 10
6
tế bào/ml), trong thí nghiệm của
Walz 1,26 ± 0,05 ngày (tương ứng 30,26 ± 1,2 giờ) (thức ăn là tảo Stichococcus
bacillaris mật độ 5 µg/ml). Có sự khác nhau này là do sự khác nhau về điều kiện
thí nghiệm và thành phần dinh dưỡng của loại tảo sử dụng làm thức ăn trong thí
nghiệm. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thức ăn lên vòng đời của
B.calyciflorus Jensen and Verschoor (2004) nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
về tuổi lần đầu thành thục của B.calyciflorus khi cho ăn tảo với thành phần dinh
dưỡng khác nhau. Điều này cho thấy thức ăn đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến thời gian thành thục của luân trùng. Ngoài ra, Kurokura and Paez (1991)
nhận thấy có sự khác nhau về tuổi tiền trưởng thành của B.plicatilis khi tiến hành
thí nghiệm trên những dòng B.plicatilis khác nhau. Do đó, sự khác nhau về dòng
B.angularis trong hai thí nghiệm cũng là nguyên nhân quan trọng liên quan đến
sự khác nhau về thời gian thành thục.
17
4.2. Nhịp sinh sản
0
2
4
6
8
25 28 31 34
Nhiệt độ (ºC)
Nhịp sinh sản (giờ)
Hình 4.2: Nhịp sinh sản của B.angularis
Hình 4.2 và Bảng 4.1 cho thấy, luân trùng có nhịp sinh sản chậm nhất ở
nghiệm thức 25
o
C (6,92 ± 0,51 giờ ) và nhanh nhất ở nghiệm thức 34
o
C (1,50 ±
0,27 giờ). Nhịp sinh sản ở nhiệt độ 25
o
C chậm gấp 3,48; 4,04; 4,60 lần tương
ứng so với các nhiệt độ 28
o
C; 31
o
C; 34
o
C.
Qua phân tích thống kê cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa về nhịp sinh sản
giữa nghiệm thức 25
o
C so với nhịp sinh sản ở 28
o
C, 31
o
C và 34
o
C (P < 0,01),
không có sự khác biệt giữa nghiệm thức 28
o
C và 31
o
C, giữa nghiệm thức 31
o
C và
34
o
C.
Trong thí nghiệm, nhịp sinh sản của luân trùng giảm khi nhiệt độ tăng, điều
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dhert (1996) , nhịp sinh sản của
B.plicatilis giảm dần từ 7,0; 5,3; 4,0 (giờ) ở các nhiệt độ 15
o
C; 20
o
C; 25
o
C tương
ứng. Dhert (1996) nhận định khi nhiệt độ tăng trong khoảng nhiệt độ thích hợp
thì hoạt động sinh sản của luân trùng tăng.
Theo Jensen and Verschoor (2004) thức ăn có chất lượng dinh dưỡng thấp
sẽ làm chậm quá trình tích lũy các chất dự trữ của luân trùng làm cho quá trình
thành thục và thời gian giữa các lần đẻ trứng liên tiếp kéo dài (nhịp sinh sản).
Điều đó có thể là nguyên nhân giải thích cho sự khác nhau về nhịp sinh sản của
trong thí nghiệm so với thí nghiệm của Walz (1987) ở cùng điều kiện nhiệt độ.
Kết quả nhịp sinh sản của B.angularis trong thí nghiệm của Walz (1987) ở 25
o
C
là 0,50 ± 0,06 ngày (tương ứng 12,00 ± 1,44 giờ) (thức ăn là tảo Stichococcus
bacillaris mật độ 5 µg/ml) cao hơn so với kết quả trong thí nghiệm này (6,92 ±
18
0,51
giờ) (thức ăn là tảo Chlorella mật độ 2 x 10
6
tế bào/ml). Hơn nữa, ở các
dòng B.angularis sẽ có nhịp sinh sản khác nhau (Kurokura and Paez, 1991).
4.3. Thời gian phát triển phôi (De)
2
4
6
8
10
12
14
16
25 28 31 34
Nhiệt độ (ºC)
De (giờ)
Hình 4.3: Thời gian phát triển phôi
Thời gian phát triển phôi giảm dần theo các nghiệm thức. Thời gian phát
triển phôi chậm nhất ở nghiệm thức 25
o
C (12,19 ± 0,30
giờ ) và nhanh nhất ở
nghiệm thức 34
o
C (5,71 ± 0,61
giờ). Qua phân tích thống kê cho thấy thời gian
phát triển phôi khác biệt rất có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P < 0,01).
Yufera, 1987 (trích dẫn bởi Paez et al, 1988) nhận định thời gian phát triển
phôi của B.plicatilis chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ, yếu tố di truyền và khẩu phần
ăn. Theo Paez et al (1988) thời gian phát triển phôi trung bình của B.plicatilis là
20 giờ (nhiệt độ 25
o
C), bao gồm 19 giai đoạn phát triển, mổi giai đoạn phát triển
có đặc điểm khác nhau. Báo cáo của Ruttner-Kolisko (1972, trích dẫn bởi
Kurokura and Paez, 1991) về sự phát triển của trứng con cái amictic B.plicatilis
giảm dần và đa dạng theo nhiệt độ từ 14 giờ ở 25
o
C đến 32 giờ ở 15
o
C. Nghiên
cứu trên B.urceolaris Xi and Huang (2000) nhận thấy thời gian phát triển phôi
diễn ra nhanh ở nhiệt độ cao. Kết quả trên Keratella cochlearis cũng cho thấy ở
nhiệt độ thấp thời gian phát triển phôi chậm hơn so với nhiệt độ cao (thí nghiệm
ở 5
o
C, 10
o
C, 15
o
C, 20
o
C, 25
o
C) (Walz, 1987). Thời gian trứng nở của
B.angularis giảm dần theo nhiệt độ từ thấp đến cao. Nhìn chung, nhiệt độ thấp
thời gian trứng nở kéo dài. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Huang (1989) trên các loài Keratella cochlearis, K.valga, K.quadrata,
B.angularis, B. quadridentus, Polyathra trigla. (Bảng 4.3)