Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đổi mới quản lý ở Công ty Xăng dầu Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.3 KB, 96 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hớng mở rộng giao lu thơng mại và hợp tác quốc tế không
chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở quy mô toàn cầu thì ngành kinh doanh
xăng dầu có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào (CHDCND Lào), vì xăng dầu của Lào hầu nh phải nhập khẩu toàn
bộ.
Công ty Xăng dầu Lào là một công ty lớn và có tầm quan trọng của
đất nớc Lào. Chức năng chính của Công ty là kinh doanh xăng dầu phục vụ
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Lào.
Qua những năm thực hiện đờng lối chính sách kinh tế mới của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào, nhất là từ năm 1990 đến nay, Công ty Xăng dầu
Lào đã có những bớc phát triển đáng kể, quản lý của Công ty Xăng dầu, so
với trớc, đã có những bớc tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, so với yêu cầu, mục tiêu
và nhiệm vụ trong điều kiện mới, cũng nh so với năng lực của mình, Công ty
Xăng dầu Lào hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập, khiếm khuyết làm cho
hiệu quả kinh doanh của Công ty cha cao. Vì thế, để đảm đơng đợc vai trò
của mình, Công ty Xăng dầu Lào cần đổi mới quản lý.
Để đóng góp vào công cuộc tiếp tục đổi mới đó, đề tài: "Đổi mới
quản lý ở Công ty Xăng dầu Lào" đợc chọn nghiên cứu trong luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay, ở những góc độ khác nhau, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về đổi mới quản lý thơng mại theo cơ chế thị trờng đã đợc công
bố. Đặc biệt, việc chuyển ngành xăng dầu sang kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng đang là vấn đề gây tranh luận hết sức sôi nổi. Thực tế đã có một số luận
văn, bài báo, tạp chí... đề cập đến từng mặt, từng vấn đề trong kinh doanh
ngành hàng xăng dầu nh:
- Luận án phó tiến sĩ khoa học Kinh tế: Kinh doanh xăng dầu theo
cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, của Nguyễn Cao Vãng, Hà Nội, 1995.
- Luận văn cao học, chuyên ngành Kinh tế thơng mại: Thúc đẩy hoạt
động tái xuất khẩu xăng dầu ở Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, của Phạm


Đức Thắng, Hà Nội, 2004.
- Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của học viên Lào viết
về vấn đề: Tổ chức và quản lý doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, của Phô Thi Lát Phôm Phô Thi, Hà Nội,
2005...
Các tác giả trên đã đề cập một số vấn đề về kinh doanh xăng dầu. Tuy
nhiên cha có công trình nào trùng lặp với hớng nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của
quản lý ở Công ty Xăng dầu Lào, từ đó đề xuất hớng đổi mới quản lý ở Công
ty trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Khái quát cơ sở lý thuyết của quản lý công ty kinh doanh xăng dầu
trong điều kiện kinh tế thị trờng và toàn cầu hóa.
+ Phân tích thực trạng quản lý của Công ty Xăng dầu Lào trong
những năm gần đây.
+ Đề xuất phơng hớng, giải pháp đổi mới quản lý ở Công ty Xăng dầu
Lào trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý ở Công ty
Xăng dầu thuộc nớc CHDCND Lào.
- Thời gian xem xét chủ yếu là từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu của luận văn
Dựa trên cơ sở lý thuyết hiện có về quản lý công ty kinh doanh xăng
dầu, quán triệt các quan điểm, đờng lối của Đảng, Nhà nớc CHDCND Lào và
số liệu thống kê của Công ty Xăng dầu Lào, luận văn phân tích, tổng hợp,
khái quát để rút ra các kết luận cần thiết. Trong khi luận chứng, luận văn có
sử dụng kinh nghiệm của một số công ty khác (nhất là Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam) để làm đối tợng so sánh.
Ngoài ra, luận văn cũng tiến hành phân tích các ý kiến trả lời phỏng

vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh doanh xăng dầu ở Lào.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Khái quát lý thuyết về quản lý kinh doanh xăng dầu.
- Tổng thuật kinh nghiệm của một số công ty kinh doanh xăng dầu.
- Làm rõ thực trạng quản lý ở Công ty Xăng dầu Lào.
- Đề xuất một số phơng hớng, giải pháp để các nhà quản lý Công ty
Xăng dầu Lào có thể tham khảo nhằm xây dựng một cơ chế quản lý mới đáp
ứng đợc yêu cầu phát triển của Công ty Xăng dầu Lào trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đợc kết cấu thành 3 chơng.
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về quản lý công ty kinh doanh
xăng dầu ở cộng hoà dân chủ nhân dân lào
1.1. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh xăng dầu ở cộng
hoà dân chủ nhân dân lào
1.1.1. Khái niệm kinh doanh xăng dầu
Ngày nay, xăng dầu là nguồn năng lợng chủ yếu đảm bảo cho các ngành
kinh tế và nhiều hoạt động xã hội phát triển, nhất là trong lĩnh vực giao thông
vận tải. Chính vì thế, sản xuất và kinh doanh xăng dầu trở thành ngành hàng có
vai trò chiến lợc ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Khái niệm kinh doanh xăng dầu bao hàm nhiều nội dung đa dạng. Có thể
hiểu kinh doanh xăng dầu theo nghĩa rộng, bao gồm từ khâu khai thác, lọc dầu,
vận chuyển đến phân phối. Cũng có thể hiểu kinh doanh xăng dầu theo nghĩa
hẹp, chỉ bao gồm khâu mua, vận chuyển, lu giữ và phân phối. Thuật ngữ kinh
doanh xăng dầu trong luận văn này đợc sử dụng theo nghĩa hẹp cho phù hợp với
đặc điểm kinh doanh xăng dầu ở Lào.
Ngay cả khi hiểu theo nghĩa hẹp, kinh doanh xăng dầu cũng bao gồm
nhiều công đoạn và nghiệp vụ nh: tìm kiếm và xây dựng quan hệ đối tác với các
tập đoàn sản xuất và cung ứng dầu mỏ trên thế giới; thuê hoặc tự mình vận

chuyển xăng dầu đến những địa điểm cần thiết; xây dựng các kho chứa, xây
dựng mạng lới phân phối bán lẻ và bán buôn trên thị trờng. Đối với các nớc
chậm phát triển, cha có khả năng khai thác và lọc dầu trong nớc, nh CHDCND
Lào, thì toàn bộ xăng dầu đều phải nhập khẩu và việc vận chuyển phần lớn dầu
từ nớc ngoài về biên giới quốc gia phải thuê các công ty của nớc ngoài. Ngoài
ra, máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh và vận chuyển xăng dầu cũng phải
nhập khẩu.
Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu gồm nhiều loại. Có loại doanh
nghiệp kinh doanh tổng hợp từ khâu mua buôn đến khâu bán lẻ thông qua các
cây xăng. Có doanh nghiệp kinh doanh khâu nhập khẩu xăng dầu và bán buôn
cho các doanh nghiệp khác. Có doanh nghiệp chuyên bán lẻ xăng dầu trên thị
trờng nội địa; có doanh nghiệp đảm nhận khâu kho bãi và vận chuyển Nhìn
chung, mỗi doanh nghiệp lựa chọn một hoặc một số khâu trong quy trình kinh
doanh xăng dầu tuỳ theo thế mạnh và sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, một mặt phải đảm bảo nguyên
tắc tự trang trải và có lãi, mặt khác, phải phù hợp với những điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể của đất nớc. Nếu chỉ vì lợi nhuận hoặc đơn thuần do quan hệ cung
cầu hàng hoá trên thị trờng quyết định, mà nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động sản xuất và đời sống khác của xã
hội. Do vậy, hình thức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh xăng
dầu phải luôn luôn đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của đất
nớc. ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, Nhà nớc đều quy định mức lợi nhuận
hợp lý cho kinh doanh xăng dầu. ở CHDCND Lào, giá bán xăng dầu do Nhà n-
ớc khống chế, chỉ đạo.
Cần phân biệt lợi ích trực tiếp của kinh doanh xăng dầu và phần đóng góp
vào tổng lợi ích xã hội của nó. Lợi nhuận trong kinh doanh xăng dầu, một mặt,
chịu tác động trực tiếp của điều kiện kinh tế - xã hội thông qua chủ trơng, chính
sách của Chính phủ, mặt khác, lợi ích của hoạt động này còn gián tiếp biểu hiện
thông qua hiệu quả chung của nền kinh tế - xã hội.
Đặc điểm trên đòi hỏi hoạt động kinh doanh xăng dầu phải chú ý các

khía cạnh sau:
- Phải luôn gắn chiến lợc phát triển ngành kinh doanh xăng dầu với chiến
lợc phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nớc.
- Nhà nớc phải có cơ chế, chính sách tác động vào hoạt động kinh doanh
xăng dầu nhằm:
+ Định hớng và kiểm soát đợc hoạt động này.
+ Bảo đảm cho hoạt động này vừa có thu nhập hợp lý vừa phục vụ tốt cho
sản xuất và đời sống.
Trong kinh doanh xăng dầu ở nớc CHDCND Lào phải đặc biệt quan tâm
đến vấn đề nhập khẩu sao cho có lợi nhất và tìm đợc bạn tin cậy nhất để dễ ứng
trớc.
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xăng dầu ở Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào
1.1.2.1. Kinh doanh xăng dầu ở Lào là một ngành đặc biệt
Xăng dầu là một đối tợng kinh doanh có tính đặc thù. Xăng dầu không
chỉ là một loại hàng hoá có đặc điểm giống nh các loại hàng hoá khác mà còn
có những đặc điểm riêng ảnh hởng đến quá trình kinh doanh chúng. Tính chất
đặc thù của loại hàng hoá này thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau đây:
- Xăng dầu (trừ mỡ bôi trơn) đều ở thể lỏng, rất dễ bốc cháy, rất nhạy
cảm với sự thay đổi của nhiệt độ môi trờng. Trong điều kiện nhiệt độ trên 23
0
C
với áp suất trên 100 áp mốt phe, chỉ cần một tia lửa điện phóng qua có thể gây
phản ứng sinh nhiệt làm xăng bốc cháy. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng
cháy, chữa cháy trong hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải hết sức
nghiêm ngặt. Do đó, phơng tiện và thiết bị sử dụng trong kinh doanh xăng dầu
đều phải là những phơng tiện thiết bị chuyên dùng. Công tác phòng cháy chữa
cháy luôn gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng
dầu.
- Xăng dầu là một loại sản phẩm rất dễ bị hao mòn "vô hình". Trên thực

tế kinh doanh xăng dầu luôn phải chấp nhận tỷ lệ hao mòn vô hình này. Vì
vậy, trong hoạt động kinh doanh xăng dầu cần phải tính toán và có biện pháp
hạn chế hao hụt để góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Xăng dầu là mặt hàng rất dễ bị kém hoặc mất phẩm chất. Đặc tính này
đòi hỏi quy trình nhập, xuất, phơng tiện tồn chứa, loại hình và phơng tiện vận
tải, kỹ thuật bảo quản và sử dụng xăng dầu phải đợc nghiên cứu, tính toán kỹ l-
ỡng và phải có những giải pháp về kỹ thuật, tổ chức quản lý trong quá trình kinh
doanh xăng dầu, nếu không sẽ làm cho xăng dầu bị kém phẩm chất. Xăng dầu
kém phẩm chất sẽ gây nhiều hậu quả nh:
+ Xăng và dầu Diezel kém phẩm chất ảnh hởng đến quá trình kích nổ và
phá huỷ động cơ; nếu dầu bôi trơn không có độ nhớt bảo đảm, không chỉ làm cho
quá trình bào mòn kim loại diễn ra nhanh hơn mà còn sinh ra một hàm lợng quá quy
định các chất dẫn đến phản ứng nhiệt mạnh hơn, phá huỷ máy móc thiết bị.
+ Việc kinh doanh xăng dầu kém phẩm chất sẽ gây ra tác hại lan truyền
và trực tiếp phá huỷ năng lực sản xuất, làm ảnh hởng nghiêm trọng đến tất cả
các mặt sản xuất và đời sống xã hội.
- Xăng dầu còn chứa đựng nhiều hoá chất độc hại đối với cơ thể con ngời
nh chì, lu huỳnh, axít... Vì thế, những ngời lao động tiếp xúc với xăng dầu phải
đợc bảo đảm phòng ngừa độc hại, phải có chế độ bảo hộ lao động và thực hiện
các thao tác lao động theo một quy trình công nghệ chặt chẽ. Ngoài ra, doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu phải bảo vệ môi trờng xung quanh nơi tồn chứa
xăng dầu, tránh gây nên ô nhiễm môi trờng ảnh hởng đến sự sống xung quanh.
Những đặc điểm lý hoá kể trên của mặt hàng xăng dầu đòi hỏi doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các mặt: kỹ thuật trong kinh doanh,
phơng tiện chuyên dùng cho kinh doanh, an toàn trong kinh doanh... để cho quá
trình kinh doanh đợc diễn ra bình thờng.
Do xăng dầu là hàng hoá có tính đặc biệt, nên kinh doanh xăng dầu cũng
có những yêu cầu, đặc điểm riêng và bị chi phối bởi các nhân tố sau đây:
+ Xăng dầu là một chất lỏng có yêu cầu cao về kỹ thuật và chất lợng đòi
hỏi phải có quy trình tồn chứa, cơ sở vật chất tối thiểu, bảo quản kỹ càng, vận

chuyển nghiêm ngặt với những phơng tiện vận chuyển, thiết bị chứa đựng bơm
rót chuyên dùng hiện đại hoá, tự động hoá cao.
+ Xăng dầu đợc tiêu dùng, sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành, lĩnh
vực sản xuất và đời sống xã hội, trên mọi địa bàn dân c khác nhau trên cả nớc,
đòi hỏi phải có mạng lới hợp lý, giảm chi phí lu thông vận chuyển, quản lý tốt
đợc chất lợng hàng hoá.
+ Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trờng, nhng phải chịu sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nớc, nhất là về thuế, giá cả, chất lợng hàng
hoá, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng, lợi ích của các
chủ thể tham gia kinh doanh, lợi ích của nhà nớc và lợi ích xã hội.
+ Phải có đội ngũ cán bộ chuyên dụng, có tay nghề giỏi để lắp đặt, sửa
chữa kịp thời các phơng tiện kinh doanh.
1.1.2.2. Kinh doanh xăng dầu ở Lào luôn gắn với các biến động trên
thị trờng thế giới
Kinh doanh xăng dầu hiện nay ở nớc CHDCND Lào thực chất là kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu.
Hiện nay khối lợng xăng dầu tiêu dùng ở nớc CHDCND Lào 100% là
hàng nhập khẩu, cho nên giá cả xăng dầu phụ thuộc vào giá cả thị trờng thế giới
và khu vực. Ngoài ra giá thành của xăng dầu chịu thêm: chi phí vận chuyển từ
nớc xuất khẩu về Lào, vận chuyển nội địa, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản,
thuế nhập khẩu... nên giá thành xăng dầu ở nớc CHDCND Lào thờng cao so với
các nớc trên thế giới và trong khu vực.
Trong kinh doanh xăng dầu ở Lào cần chú ý các vấn đề sau:
- Xác định nhu cầu tiêu dùng trong nớc một cách chính xác, để có kế
hoạch nhập khẩu đúng tiến độ, đúng kế hoạch (trong đó có tính đến những
yếu tố khan hiếm, có dự trữ quốc gia) cân đối đợc cung - cầu thị trờng, ổn
định giá cả.
- Tổ chức phân phối nguồn hàng từ nớc xuất khẩu về các đầu mối trong
nớc một cách hợp lý, đảm bảo quãng đờng vận chuyển của hàng hoá là ngắn
nhất, tiết kiệm chi phí.

- Hợp lý hoá, tối u hoá các phơng tiện vận chuyển, cầu, đờng, cảng nhập
kho, bể chứa để tiết kiệm chi phí.
- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành phải bảo đảm theo một
quy hoạch thống nhất, vừa tiết kiệm đầu t, vừa có khả năng sử dụng triệt để, hợp
lý cơ sở vật chất - kỹ thuật.
- Kinh doanh xăng dầu đòi hỏi ngời làm kinh doanh phải nắm vững thị tr-
ờng quốc tế và khu vực, các luật lệ quốc tế.
Để có một lít xăng dầu phục vụ sản xuất và đời sống xã hội ở nớc
CHDCND Lào, doanh nghiệp thờng vận chuyển hàng hoá theo một chu trình:
Nớc xuất khẩu (Việt Nam - Thái Lan)

Vận chuyển

Kho trong nớc

Vận chuyển trong nớc

Đến các kho chi nhánh các tỉnh

Các điểm bán
lẻ

Ngời tiêu dùng.
Mỗi chu trình vận chuyển hàng hoá đều qua các khâu: giao nhận, vận
chuyển, dịch vụ kỹ thuật, phơng thức thanh toán..., mỗi khâu trong chu trình đòi
hỏi phải có một công nghệ kỹ thuật, nghiệp vụ thích hợp.
Kinh doanh hàng nhập khẩu, doanh nghiệp không những phải chịu sự tác
động của cơ chế quản lý trong nớc, mà còn chịu tác động của các quan hệ kinh
tế quốc tế và khu vực, tác động của nớc xuất hàng hoá... Vì thế, kinh doanh
xăng dầu có những yêu cầu của ngành hàng có tính quốc tế, trong đó chứa đựng

rất nhiều vấn đề phức tạp mà việc giải quyết nó không chỉ ở tầm quốc gia mà
còn ở tầm quốc tế. Do tính quốc tế của kinh doanh xăng dầu, nên các đặc tính
phức tạp khác của nó lại càng tăng thêm. Chính vì thế, hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở nớc CHDCND Lào phải luôn gắn chặt với thị trờng xăng dầu quốc
tế và thị trờng xăng dầu khu vực để có đối sách hợp lý. Nếu không chủ động đối
phó thì ngành kinh doanh xăng dầu ở CHDCND Lào sẽ gặp nhiều rủi ro, gây
bất lợi không chỉ cho ngành mà còn cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Kinh doanh xăng dầu ở Lào có tính cạnh tranh đặc biệt
Dầu mỏ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nên
các quốc gia đều có chiến lợc riêng về khai thác, chế biến và xuất khẩu xăng
dầu. Chiến lợc của mỗi quốc gia cộng với nguồn dầu mỏ khan hiếm và quy
trình khai thác, vận chuyển hiện đại làm tăng mức cạnh tranh trong kinh doanh
xăng dầu.
Mức độ cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh xăng dầu biểu hiện dới các
khía cạnh sau: trên thị trờng ở nớc CHDCND Lào hiện nay đã có 16 công ty
hoạt động kinh doanh xăng dầu cạnh tranh với nhau và đều cạnh tranh gay gắt ở
cả công đoạn nhập khẩu lẫn công đoạn phân phối cho ngời tiêu dùng, nhất là ở
công đoạn mua bán sản phẩm và hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong sản xuất và đời sống xã hội nhằm mục đích kiếm lời.
Kinh doanh xăng dầu ở Lào có đặc điểm cơ bản là hoạt động kinh doanh
không gắn trực tiếp với khai thác và chế biến sản phẩm trong nớc mà là kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu từ nớc Việt Nam, Thái Lan. Các công ty phải chủ
động tính toán mức lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với
những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nớc. Các công ty của nhà nớc
càng không đợc phép hoạt động chỉ vì lợi nhuận hoặc đơn thuần do quan hệ
cung - cầu hàng hoá trên thị trờng quyết định mà phải chú ý đến hoạt động sản
xuất và đời sống xã hội trong nớc. Kế hoạch, mục tiêu lợi nhuận trong kinh
doanh xăng dầu của công ty phải luôn đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã
hội chung của đất nớc.
Nói cách khác, kinh doanh xăng dầu trong cơ chế thị trờng ở nớc

CHDCND Lào, khi xử lý các vấn đề lợi nhuận, giá cả, các quyết định của công
ty nhà nớc, ngoài sự tác động các quy luật của thị trờng, còn phụ thuộc vào vai
trò điều tiết của Chính phủ qua chính sách kinh tế vĩ mô. Ví dụ: Khi giá xăng
dầu thế giới tăng, các công ty nhà nớc không đợc tăng giá bán vì Chính phủ
khống chế giá bán tối đa.
Đặc điểm trên đòi hỏi hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Lào phải chú ý
những vấn đề cơ bản sau đây:
- Phải gắn chiến lợc phát triển ngành xăng dầu với chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc.
- Nhà nớc có cơ chế chính sách tác động vào hoạt động kinh doanh xăng
dầu nhằm: định hớng phát triển hoạt động kinh doanh xăng dầu và kiểm soát đ-
ợc hoạt động này, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có thu nhập hợp lý vừa
phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống và an ninh - quốc phòng, ổn định thị trờng,
ổn định giá cả.
- Kinh doanh xăng dầu ở nớc CHDCND Lào hiện nay phải quan tâm đến
nguồn nhập thuận lợi, giá thành hạ, các điểm kinh doanh thuận tiện phục vụ
khách hàng tốt nhất, đảm bảo đợc hiệu quả trong kinh doanh.
1.1.2.4. Kinh doanh xăng dầu ở Lào đòi hỏi vốn lớn, cơ sở hạ tầng tốn kém
Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu cũng là một bộ
phận cấu thành quan trọng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, mối quan hệ
đó thể hiện trên cả hai phơng diện:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế của
đất nớc quyết định quy mô và trình độ hiện đại của các cơ sở vật chất phục vụ
kinh doanh xăng dầu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu là một bộ phận
cấu thành cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, đóng góp và mở rộng quy mô
và trình độ phát triển của nền kinh tế - xã hội. Chúng ta dễ dàng nhận thấy hệ
thống bến cảng, hệ thống vận tải đờng thuỷ bộ, đờng sắt, hệ thống kho chứa, đ-
ờng ống dẫn xăng dầu, cửa hàng xăng dầu... vừa là cơ sở, điều kiện cho hoạt
động kinh doanh xăng dầu vừa là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng

cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Những hệ thống này nếu mở rộng và
hiện đại không những bảo đảm cho kinh doanh xăng dầu thuận lợi và hiệu quả
mà là sự mở rộng tiềm lực và thế lực phát triển của nền kinh tế. Hệ thống đờng sắt,
đờng bộ, đờng biển, đờng sông... vừa là những mạch máu của nền kinh tế, vừa
đồng thời là hệ thống để xăng dầu vận động và toả đi phục vụ phát triển kinh tế.
Quan điểm toàn diện và đúng đắn trong việc xây dựng, mở rộng và hiện đại hoá
các cơ sở phục vụ kinh doanh xăng dầu cũng phải đợc xem là quá trình tăng cờng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Vì vậy, có thể coi đầu t cho phát triển hệ
thống bảo đảm kinh doanh xăng dầu cũng đồng thời là đầu t cho cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Việc sử dụng triệt để và có hiệu quả hệ thống bảo đảm kinh
doanh xăng dầu không chỉ là trách nhiệm của bản thân ngành kinh doanh này mà
còn là trách nhiệm của xã hội
Hoạt động kinh doanh xăng dầu còn trực tiếp liên quan đến việc bảo vệ
môi trờng sinh thái. Nếu đờng ống dẫn bị giò, rỉ, mặt sông, mặt biển bị dầu
loang, độ kín của kho cha chặt chẽ và phơng tiện vận chuyển không bảo đảm...
không chỉ làm tăng mức thất thoát xăng dầu, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
mà còn trực tiếp gây ô nhiễm môi trờng sinh thái. Thực tế trong nớc và thế giới
cho thấy, các vụ cháy nổ, đắm tàu, vỡ đờng ống dẫn dầu... đã gây bao tác hại
nghiêm trọng đến môi trờng sống. Hơn nữa, bảo vệ môi trờng là một đòi hỏi tất
yếu và vô cùng nghiêm ngặt. Việc xây dựng cảng biển, kho chứa, đờng ống dẫn,
sử dụng phơng tiện vận chuyển và quy chế sử dụng xăng dầu đòi hỏi phải bảo
đảm những chỉ số an toàn tuyệt đối. Hậu quả của những sai sót trong quá trình
tổ chức kinh doanh có tính lan truyền, không chỉ thiệt hại về kinh tế mà còn gây
những tác hại nghiêm trọng về môi trờng sống và các hậu quả xã hội khác.
1.1.2.5. Xăng dầu là mặt hàng chiến lợc của tất cả các quốc gia và trữ
lợng dầu thô trên thế giới ngày càng giảm
Bảng 1.1: Sản lợng sản xuất dầu mỏ của các nớc trên thế giới [13]
Đơn vị tính: triệu tấn
Năm Bắc Mỹ Nam Mỹ Châu Âu
Trung

Đông
Châu Phi
Châu á
TBD
Tổng số TG
1993 652,9 255,7 659,8 951,1 330,4 337,2 3187
1994 648,3 271,2 662,7 972,8 333,8 346,3 3235
1995 646 292,8 669,6 978,3 339,3 352,9 3278,9
1996 660,1 312,9 680,2 999,9 355,7 365,1 3373,9
1997 670,4 329,1 689 1044,5 369,8 370,1 3472,9
1998 666,7 351,5 686 1102,3 363,6 370 3540
1999 638,8 344,6 699,2 1059,2 359,8 366,4 3468
2000 650,8 349,8 724,4 1125,8 371,2 382,6 3604,4
2001 653,3 344,1 746,6 1090 373,2 378,6 3585,7
2002 659,2 350,2 785,5 1010,1 377,3 379,5 3561,7
2003 671,8 339,5 818 1093,7 398,3 375,8 3697
Tỷ lệ 03 so TS
18,2% 9,2% 22,1% 29,6% 10,8% 10,2% 100%
Dầu mỏ là nguồn tài nguyên đợc thiên nhiên ban tặng cho các nớc, các
khu vực rất không đồng đều nhau. Khu vực Trung Đông là khu vực tập trung
nhiều nguồn dầu mỏ nhất thế giới. Tại Kuwait hiện nay xăng dầu đợc bán rẻ
hơn nớc tiêu dùng cho sinh hoạt, trong khi đó các nớc công nghiệp phát triển
nh Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu... có nhu cầu tiêu dùng rất lớn, nhng trữ lợng không
đảm bảo. Hơn nữa, khả năng chế biến của các nhà máy lọc dầu cũng rất khác
nhau. Nói cách khác, do khả năng sản xuất và mức độ tiêu dùng của các nớc,
các khu vực trên thế giới là rất khác nhau, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu, xuất
khẩu giữa các nớc, các khu vực trên thế giới.Vì vậy tất yếu nảy sinh thị trừơng
xăng dầu thế giới.
Bảng 1.2: Nhu cầu tiêu dùng dầu mỏ của một số khu vực trên thế giới [13]
Đơn vị tính: triệu tấn

Năm Bắc Mỹ Nam Mỹ Châu Âu
Trung
Đông
Châu Phi
Châu á
TBD
Tổng số
TG
1993 939,3 178,5 987 178,7 98 7567,6 3139,3
1994 967,9 186,4 947,3 187,2 100,5 809,2 3198,5
1995 960,8 193,7 940,3 193,4 108,7 854,5 3846,3
1996 994,3 201,8 930,9 198,2 106,1 891,3 3322,7
1997 1012,3 212,7 936,2 201,3 108,9 926,6 3398
1998 1033,4 219,6 942,7 202,1 112,4 906,6 3416,9
1999 1058,5 219,6 937,4 206,8 115,1 948,3 3485,1
2000 1071,4 218,2 929,4 208,1 115,7 983,3 3526,1
2001 1071,5 221,5 934,9 209,7 116,3 984,3 3538,2
2002 1071 219,2 933,1 213,1 117,9 1008,3 3562,6
2003 1093,2 216,6 943,3 214,9 120,5 1049,1 3636,6
Tỷ lệ 03
so TS
30,1% 6,0% 25,9% 5,9% 3,3% 28,85% 100%
Ngoài khả năng khai thác dầu thô, nhu cầu tiêu dùng thì khả năng chế
biến, lọc dầu thô thành dầu thành phẩm cũng ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các nớc và các khu vực trên thế giới. Trong những năm gần đây,
một mặt, do căng thẳng cung cầu, mặt khác, do đầu cơ của các tập đoàn dầu mỏ
thế giới nên giá dầu liên tục tăng, dầu mỏ đã trở thành mặt hàng chiến lợc của
tất cả các quốc gia. Trong khi đó trữ lợng dầu trên thế giới ngày càng giảm và
vấn đề an ninh năng lợng, trong đó dầu mỏ có vai trò quan trọng đặc biệt, đã trở
thành vấn đề an ninh kinh tế hàng đầu của các nớc phát triển.

1.1.1.6. Kinh doanh xăng dầu chịu áp lực xã hội mạnh mẽ
Các quan hệ sản xuất, buôn bán xăng dầu liên quan chặt chẽ với các quan
hệ chính trị thế giới. Từ khi Liên Xô sụp đổ, Lào phải dùng ngoại tệ mạnh để
nhập khẩu xăng dầu từ các nớc khác, những u đãi nh mua bán trớc đây không
còn nữa mà phải thực hiện theo cơ chế thị trờng và các thông lệ buôn bán quốc
tế. Thực tế cho thấy, quan hệ ngoại giao giữa hai Chính phủ, chính sách phong
toả và cấm vận của các nớc lớn luôn luôn có ảnh hởng trực tiếp đến việc xuất,
nhập xăng dầu vì đây là mặt hàng chiến lợc. Tất cả các quốc gia, đặc biệt là các
nớc có thế lực trong buôn bán quốc tế, luôn luôn sử dụng mặt hàng xăng dầu
nh một "con bài" trong các quan hệ chính trị - kinh tế quốc tế. Vì vậy, kinh
doanh xăng dầu ở Lào không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà còn
chịu ảnh hởng trực tiếp của tình hình chính trị quốc tế và khu vực, sự chi phối
của quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc Lào
Từ những phân tích trên có thể thấy lĩnh vực kinh doanh xăng dầu có
những đặc điểm rất riêng biệt, tổ chức kinh doanh mặt hàng này phải chú ý đầy
đủ đến tất cả các mặt: kỹ thuật, nghiệp vụ, kinh tế, chính trị, xã hội để có phơng
thức kinh doanh hữu hiệu. Tất cả các nớc đều coi đây là một lĩnh vực kinh
doanh có tầm chiến lợc và chịu áp lực xã hội mạnh mẽ. Mọi biện pháp can thiệp
và điều tiết của nhà nớc đối với việc kinh doanh mặt hàng này đều phải đợc đặt
trong quan hệ với chiến lợc phát triển kinh tế chung của đất nớc và phải đợc
thực hiện bằng những cơ chế riêng. Đây cũng là một trong những vấn đề cơ bản
mà hoạt động kinh doanh xăng dầu ở CHDCND Lào luôn phải quan tâm.
1.1.2. Vai trò của kinh doanh xăng dầu đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội
1.1.2.1. Vai trò của xăng dầu trong mở rộng giao lu kinh tế
Tuỳ theo đặc thù riêng về điều kiện địa lý tự nhiên, dân số của mỗi nớc,
mà nhu cầu xăng dầu có khác nhau. Nhng nhìn chung, xăng dầu cung ứng trên
60% năng lợng cho nhân loại, chủ yếu phục vụ nhu cầu của ngành vận tải.
Nhờ xuất hiện động cơ đốt trong sử dụng xăng dầu làm nhiên liệu mà
ngày nay các mối giao thơng kinh tế ngày càng phát triển thuận lợi. Trớc hết là

ngành vận tải trong nớc và sau đó là vận tải quốc tế.
Đối với ngành vận tải trong nớc, từ khi xăng dầu đợc sử dụng phổ biến
thì các loại hình vận tải ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay có tốc độ di chuyển
nhanh và sức tải lớn đã trở thành hình thức vận tải chủ yếu ở các quốc gia. Cùng
với đà phát triển mãnh liệt của các loại hình vận tải này, cơ sở giao thông ở các
quốc gia cũng không ngừng đợc mở rộng và hiện đại hoá. Trong những năm
gần đây, bộ mặt của đa số các quốc gia có sự thay đổi nhanh chóng nhờ sự xuất
hiện của những cảng sông, biển hiện đại, các tuyến đờng cao tốc dài hàng nghìn
km, các sân bay hiện đại, rộng lớn cho phép hàng nghìn máy bay cất, hạ cánh
trong ngày...Giao thông phát triển đã khuyến khích các ngành kinh tế phát triển
mạnh mẽ theo xu hớng chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và tăng cờng trao
đổi sản phẩm, giao lu với nhau. Giờ đây, mọi ngời đều thấy, chỉ cần có đờng ô
tô nối với các vùng khác là các vùng xa xôi lạc hậu và c dân ở đó có sự thay đổi
trong sản xuất và cách sinh sống. C. Mác đã viết đại ý rằng, hàng hoá rẻ của các
nớc t bản là những khẩu pháo có sức nặng công phá bất cứ bức tờng thành bài
ngoại vững chắc nào. Nói cách khác, sự phát triển giao thông vận tải phải đi tr-
ớc một bớc trong phát triển nền kinh tế hàng hoá và phát triển giao lu giữa các
vùng và các nhóm dân c với nhau. Ngày nay, năng lợng dùng trong vận tải vẫn
chủ yếu là xăng dầu.
Đối với quan hệ kinh tế quốc tế, thì giao thông vận tải càng giữ vai trò
quan trọng. Bởi vì quan hệ kinh tế quốc tế là trung tâm điểm của các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Trớc hết là lĩnh vực ngoại thơng, để có
thể trao đổi hàng hoá với nhau, cần vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc
khác, hay nói cách khác cần phát triển vận tải quốc tế. Lực lợng vận tải quốc tế
ngày nay vẫn chủ yếu là các phơng tiện sử dụng xăng dầu làm nguyên liệu nh
tầu biển, ô tô và máy bay... Giao lu quốc tế còn thể hiện qua phát triển lĩnh vực
dịch vụ quốc tế nh: du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, dịch vụ bảo hiểm
quốc tế, dịch vụ xây dựng quốc tế...Tất cả các hình thức giao lu này đều lấy vận
tải làm yếu tố thúc đẩy quan trọng. Ngoài ra, lĩnh vực đầu t quốc tế, lĩnh vực tài
chính quốc tế, lĩnh vực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quốc tế, và nhiều lĩnh

vực kinh tế khác đều chịu ảnh hởng rất lớn của giao thông vận tải.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, mỗi nớc phải phát huy những lợi
thế về tài nguyên, vị trí địa lý, về vốn công nghệ, lao động, về kinh tế, văn hoá,
xã hội riêng biệt để phát triển kinh tế hiệu quả. Muốn làm đợc nh vậy, các nớc
phải phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó giao thông vận tải đợc u
tiên hàng đầu.
Nớc CHDCND Lào cũng nằm trong tình thế nh vậy. Để phát triển kinh
tế, Lào cần hoạch định chính sách riêng của mình trong mối quan hệ gắn kết
với các nớc khác sao cho Lào có thể phát triển vừa phù hợp với tình hình kinh
tế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số của nớc Lào, đồng thời từng bớc phát
triển quan hệ kinh tế với các nớc khác trên thế giới, nhất là về xuất khẩu, nhập
khẩu, phát triển giao thông vận tải để hoạt động trao đổi đợc thực hiện tốt hơn.
Đối với nớc đang phát triển nh CHDCND Lào, thì mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế ra bên ngoài có lợi trong việc tiếp nhận kỹ thuật mới tiên tiến làm cho
năng suất lao động tăng lên. Ngoài ra, để thu hút vốn đầu t, phải mở rộng quan
hệ với nớc ngoài. Hơn nữa, thị trờng trong nớc còn nhỏ bé không đủ điều kiện
để phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại, không tạo đủ công ăn việc làm
cho nhân dân lao động, nên việc mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài giúp
cho việc tập trung phát triển các thế mạnh của đất nớc, giúp cho ngời lao động
có việc làm, thu nhập đợc thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào trong nớc
1.1.2.2. Giá cả xăng dầu ảnh hởng đến toàn bộ xã hội, đặc biệt là các
ngành kinh tế
Xăng dầu tham gia vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội.
Trên phơng diện kinh tế, giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ít nhiều đều chứa
đựng giá trị của xăng dầu. ở tất cả các nớc, ngời ta đều coi sản xuất và kinh
doanh xăng dầu là một lĩnh vực trọng yếu, có ý nghĩa chiến lợc trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Xăng dầu còn là một loại hàng hoá đặc biệt phục vụ nhu cầu của nhân
dân về đi lại, thắp sáng, chất đốt... Có thể coi xăng dầu nh nguồn dinh dỡng duy
trì sự tồn tại, vận động và phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.

Xăng dầu còn có vai trò rất quan trọng trong an ninh, quốc phòng.
Trên thực tế, nếu giá xăng tăng lên thì toàn bộ xã hội đều rung động, đặc
biệt là các ngành kinh tế, vì làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến tiền l-
ơng của cán bộ công nhân viên vận tải, đi lại... của ngời lao động, làm cho sức
mua giảm xuống
1.1.2.3. Nguồn dầu mỏ ngày càng cạn kiệt buộc các quốc gia phải chú
trọng dự trữ và khai thác hợp lý
Nhu cầu sử dụng nhiên liệu của thế giới ngày càng tăng, ngoài việc tăng
cờng tìm kiếm các nguồn năng lợng khác thay thế, thì từ nay đến 2010 trở đi,
các quốc gia khác trên thế giới đang tăng cờng khai thác chế biến, phát hiện các
nguồn dầu mỏ mới nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng. Kinh doanh và sử dụng
xăng dầu phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hởng đến cung cầu xăng dầu trên thị tr-
ờng thế giới.
*Những yếu tố ảnh hởng đến cung xăng dầu bao gồm:
Một là, hạn ngạch của tổ chức những nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Năm
2004 OPEC chiếm 39,7% sản lợng dầu thế giới, bao gồm những nớc sản xuất
dầu lớn nh ả Rập xê út, Iran, Irắc, Cô-oét, các tiểu vơng quốc ả Rập thống
nhất.... Vì là tổ chức tập trung những nớc xuất khẩu lớn nên sự thay đổi sản lợng
của OPEC ảnh hởng lớn đến lợng cung của thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian
qua, do các tác động khách quan cũng nh chủ quan nên bản thân OPEC muốn
duy trì giá dầu thô ở mức vừa phải nhằm tránh một cuộc khủng hoảng kinh tế
tái diễn cũng nh các tác động tiêu cực đến ngành khai thác và chế biến dầu mỏ,
nhng thực tế diễn không nh họ mong muốn, giá dầu thô luôn duy trì ở mức cao
và liên tục tăng đã gây tâm lý hoang mang, lo ngại trên toàn thế giới, đa dầu mỏ
trở thành vấn đề an ninh năng lợng quốc gia.
Hai là, tình hình chính trị trên thế giới có tác động mạnh mẽ đến cung
cầu và giá cả dầu mỏ trên thế giới, đặc biệt là khu vực Trung Đông, nơi tập
trung 29,6% sản lợng của thế giới. Ví dụ: trong thời kỳ chiến tranh vùng Vịnh,
sản lợng khai thác của Irắc và Cô-oet giảm đáng kể do cơ sở hạ tầng khai thác
và sản xuất bị phá huỷ, các mỏ dầu bị đốt cháy ở cả hai nớc. Sau chiến tranh

Irắc, chính trị căng thẳng ở Palestin và Israel, nạn khủng bố đe doạ toàn cầu đã ảnh
hởng đến sản lợng khai thác, làm cho giá dầu đầu năm 2005 và 2006 đã tăng đến
mức cao nhất kể từ năm 1972 lại đây.
Ba là, lợng dầu trong kho dự trữ của tổ chức năng lợng thế giới IEA giảm
sút. IEA bao gồm những nớc tiêu thụ xăng dầu lớn là Mỹ, Nhật Bản và các nớc
Tây Âu. IEA đợc thành lập để thúc đẩy những hành động thống nhất giữa các
thành viên nhằm giải quyết vấn đề năng lợng, trong đó có xăng dầu. Biện pháp
quan trọng nhất của IEA là dự trữ dầu nhằm chống lại những ảnh hởng tiêu cực
khi OPEC giảm sản lợng khai thác hoặc có những biến động lớn về cung trên
thị trờng. Khi cung trên thị trờng giảm đến mức cần thiết, IEA sẽ lấy dầu trong
kho dự trữ ra, bù đắp một phần mức thiếu hụt, xoa dịu căng thẳng và giảm áp
lực tăng giá dầu. Nhng những năm gần đây, do dự trữ giảm nên tác động điều
chỉnh của IEA không đáng kể.
Bốn là, hoạt động đầu t, thăm dò và khai thác các mỏ dầu mới. Trớc năm
1975, lợng dầu tìm thấy trên khắp thế giới chỉ là 720 thùng. Nhờ hoạt động đầu
t, thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí mới đợc mở rộng, đến năm 1990, con số
này đã đạt 1000 tỷ thùng, bổ sung đáng kể vào mức cung của thế giới. Tuy
nhiên, năm 1998 và năm 1999, hoạt động đầu t, thăm dò và khai thác dầu khí
giảm, thậm chí ở một số mỏ hiện hữu, việc khai thác cũng bị sút giảm do nhiều
nguyên nhân. Kết quả cuối năm 1999 và đầu năm 2000, mức cung giảm dẫn tới
giá xăng dầu tăng.
*Những nhân tố ảnh hởng đến cầu dầu bao gồm:
Một là, sự tăng trởng kinh tế thế giới: nhu cầu xăng dầu có quan hệ chặt
chẽ đến mức tăng trởng kinh tế thế giới. Điều này thể hiện rõ trong những năm
2003, 2004, 2005, là thời kỳ nền kinh tế thế giới đang trên đà tăng trởng. Đặc
biệt là sự hồi phục kinh tế của các nớc châu á - Thái Bình Dơng sau 2 năm
khủng hoảng, (từ mức tăng trởng 3,5% vào năm 1998, năm 2003 GDP bình
quân của khu vực đã là 3%) kéo theo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng, đạt 22
triệu thùng/ngày, chiếm quá nửa mức tăng của nhu cầu thế giới. Mỹ là nớc tiêu
thụ dầu mạnh nhất thế giới, tiếp tục tăng trởng với tốc độ cao, là nguyên nhân

dẫn đến mức tăng tiêu thụ xăng dầu của nớc này lớn hơn 2% so với mức trung
bình của thế giới. Trên bình diện thế giới, sự tăng trởng kinh tế đã làm nhu cầu
xăng dầu tăng 1,3 triệu thùng/ngày.
Hai là, sự đầu cơ của các quốc gia, của các hãng xăng dầu lớn trên thế
giới, làm ảnh hởng đến giá xăng dầu giao dịch trên thị trờng. Cụ thể nh năm
2002, mặc dù sản lợng khai thác và chế biến vẫn lớn hơn nhu cầu tiêu dùng trên
thế giới, nhng do yếu tố đầu cơ, làm cho giá dầu tăng cao và ảnh hởng cả đến
các năm 2003, 2004. Năm 2005 là năm thể hiện rõ nét nhất tính đầu cơ, lũng
đoạn của các tập đoàn dầu lửa hàng đầu thế giới. Mặc dù sản lợng khai thác đã
đạt mức tối đa, nhu cầu không có đột biến lớn nhng giá cả đã leo thang và bất
ổn suốt cả năm. Trong khi đó, các hãng dầu quốc tế thu đợc các khoản lợi
nhuận khổng lồ, ví dụ nh Shell đạt tới 44 tỷ USD lợi nhuận năm 2004.
Ba là, yếu tố thời tiết, xăng dầu hiện nay dùng làm nhiên liệu sởi ấm
chính, thay thế gần nh hoàn toàn củi và than nên một mùa đông lạnh lẽo, sơng
giá hay ấm áp đều ảnh hởng đến nhu cầu xăng dầu thế giới.
Bốn là, việc sử dụng nhiên liệu thay thế và những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Bên cạnh xăng dầu, ngời sử dụng năng lợng còn có những nguồn nhiên
liệu khác nh khí thiên nhiên, than, năng lợng nguyên tử...
Năm là, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép con ngời làm ra
những máy móc, phơng tiện tiêu thụ xăng dầu ít hơn trớc đây. Đồng thời, khoa
học kỹ thuật cũng cho phép tạo ra những máy móc chạy bằng nguồn năng lợng
sẵn có nh năng lợng mặt trời...
Từ những phần đã nêu trên có thể rút ra những kết luận nh sau:
- Xăng dầu cho đến nay vẫn là nguồn năng lợng không thể thiếu của thế
giới, tất cả các quốc gia đều cần đến xăng dầu để tiến hành các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt đời sống.
- Cấu trúc của những nớc sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu xăng dầu
trên thế giới ít thay đổi, đợc định hình bởi điều kiện địa lý của mỏ dầu, bởi kỹ
thuật của việc tìm kiếm, khai thác, vận chuyển, lọc dầu, phân phối và bởi sự
phát triển công nghiệp và mức sống của chính những quốc gia đó.

- Giá xăng dầu thế giới tăng cao, ngoài yếu tố ảnh hởng bởi cân đối cung
cầu thì yếu tố rất quan trọng tác động đến giá là đầu cơ bởi các quốc gia có nền
kinh tế mạnh nh Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu nhằm bảo vệ lợi ích cho họ.
1.2. Nội dung quản lý kinh doanh xăng dầu
1.2.1. Quản lý kinh doanh
1.2.1.1. Quản lý đầu vào trong kinh doanh xăng dầu
* Chiến lợc mua hàng là công cụ quản lý quan trọng nhằm tối đa hoá lợi
ích cho công ty kinh doanh xăng dầu trong quản lý đầu vào. Chiến lợc mua
hàng thờng phải xác định đối tác chiến lợc, danh mục mặt hàng mua lâu dài và
chiến lợc cạnh tranh giá cả. Chiến lợc mua đợc hiện thực hoá qua các hợp đồng.
Hiện nay, các công ty kinh doanh xăng dầu nhập khẩu thờng dùng ba loại hợp
đồng sau:
+Hợp đồng dài hạn: là những hợp đồng có thời hạn từ 6 tháng trở lên.
Trong hợp đồng này thờng quy định các điều khoản cụ thể xác định khối lợng
và thời gian giao hàng. Riêng giá mua bán đợc xác định bằng các phụ lục hợp
đồng quy định giá 6 tháng/lần. Khách hàng ký hợp đồng dài hạn với chủ doanh
nghiệp là những khách hàng thoả mãn những điều kiện sau:
- Là các hãng dầu có khả năng khai thác chế biến và kinh doanh các sản
phẩm dầu mỏ.
- Cung cấp đúng số lợng.
- Cung cấp đúng chất lợng.
- Cung cấp đúng thời gian.
- Có điều kiện thanh toán u đãi.
+Hợp đồng quý: là hợp đồng có thời hạn 3 tháng. Hợp đồng này ký kết
theo phơng thức đấu thầu kết hợp với đàm phán. Khi có nhu cầu, gửi đơn mời
thầu cho các nhà cung cấp nêu rõ tên hàng, số lợng, chất lợng, thời gian giao
hàng và điều kiện giao hàng. Sau khi nhận đợc đơn dự thầu của các nhà cung
cấp, công ty có nhu cầu phải lựa chọn một vài nhà cung cấp và tiếp tục đàm
phán để đạt đợc điều khoản u đãi nhất.
Những nhà cung cấp theo hợp đồng quý là những ngời thoả mãn đợc năm

điều kiện đã nêu ở trên tại một thời điểm nhất định. Chính vì vậy, danh sách
khách hàng thuộc nhóm này thờng xuyên thay đổi. Họ có thể là những công ty
xăng dầu đa quốc gia nh Shell, Mobil, ESSO, Vitol... đặt trụ sở tại Singapore,
Malaysia, Indonesia; hoặc họ có thể là những công ty xăng dầu quốc gia lớn nh
Sinochem, Sinopec của Trung Quốc, Misubishi, Sumitômi của Nhật...
+Hợp đồng giao ngay: là thoả thuận trong đó xăng dầu đợc bán giao
ngay. Hợp đồng loại này phản ánh giá cả tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nhóm
khách hàng ký hợp đồng giao ngay là những thơng nhân chuyên mua đi bán lại,
họ không có nhà máy chế biến hay kho dự trữ lớn.
* Quản lý thủ tục mua và thanh toán là khâu hoàn tất quá trình mua
nhằm giảm thiểu chi phí hành chính trong nhập khẩu xăng dầu. Thông thờng,
các công ty kinh doanh xăng dầu, sau khi tập hợp nhu cầu xăng dầu cho từng
năm, từng quý đối với những mặt hàng tại khu vực cụ thể, phải lập đơn hỏi
hàng gửi các hãng xăng dầu trên thế giới (thông thờng khoảng trên 30 hãng).
Căn cứ vào đơn hỏi hàng của công ty về số lợng, thời gian, địa điểm, các
hãng dầu quốc tế lập đơn chào hàng. Các đơn vị thành viên của công ty có
nhu cầu mới lập báo cáo trình cấp trên (giám đốc công ty) để phê duyệt kế
hoạch nhập khẩu với giá tối đa làm căn cứ đàm phán sau đó ký hợp đồng
nhập khẩu. Trên cơ sở hợp đồng đã ký bộ phận có trách nhiệm theo dõi và
làm các thủ tục cần thiết nh mở L/C, phòng kế toán tài chính kiểm tra chứng
từ thanh toán hàng nhập khẩu, thông báo cho các đơn vị nhận hàng. Trên cơ
sở hợp đồng, đơn vị có nhu cầu tổ chức tiếp nhận chuẩn bị kho bãi, làm thủ
tục hải quan, đóng thuế, thuê cơ quan giám định, bơm rót hàng vào kho...
chuyển hồ sơ để văn phòng công ty có nhu cầu thanh toán kết thúc lô hàng
nhập khẩu.
1.2.1.2. Quản lý đầu ra trong kinh doanh xăng dầu
* Chiến lợc bán hàng là công cụ quản lý quan trọng khâu bán ra trong
kinh doanh xăng dầu. Chiến lợc bán hàng bao gồm các nội dung quản lý đại lý,
kho dự trữ, điểm bán lẻ, bán buôn, giá cả, phơng thức thanh toán...Chiến lợc
bán hàng cũng đợc cụ thể hoá bằng các hợp đồng bán hàng.

Trình tự thực hiện hợp đồng bán hàng gồm:
- Kiểm tra khả năng chi trả của khách hàng. Nếu hợp đồng quy định
thanh toán bằng L/C thì bớc đầu tiên khi thực hiện bán hàng là kiểm tra xem
ngời mua mở L/C cha. Sau khi L/C đợc mở, công ty kiểm tra L/C dựa vào các
căn cứ:
+ Điều lệ thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500. Nhìn chung
L/C phải đảm bảo các nội dung sau: Về hình thức L/C: câu chữ, số liệu phải hết
sức rõ ràng; Nội dung các điều khoản trong L/C phải rõ ràng, có khả năng thực
hiện đợc, các điều khoản không đợc mâu thuẫn với nhau và phản ánh đúng nội
dung của hợp đồng; L/C phải phù hợp với luật lệ.
+ Đặc biệt tập trung kiểm tra những điều khoản liên quan đến thanh toán
nh số tiền L/C, bộ chứng từ thanh toán, thời hạn thanh toán. Nếu phát hiện sai
sót trong L/C, công ty yêu cầu ngời mua tu chỉnh L/C.
- Chuẩn bị phơng tiện vận tải, khi bán theo điều kiện CIF, DES hoặc CIP.
Công ty giành đợc quyền vận tải bằng cách chuyên chở tất cả khối lợng xăng
dầu.
- Mua bảo hiểm:
- Kiểm tra hàng hoá diễn ra vào thời điểm bắt đầu giao hàng từ bồn chứa
xăng dầu xuống tầu hay xe xitéc... Khi kiểm tra hàng cần có sự chứng giám của
kiểm tra viên của công ty, ngời này có nhiệm vụ kiểm tra để đảm bảo giao
đúng số lợng và chất lợng; có kiểm tra viên của cơ quan giám định độc lập
(vì trong trờng hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi phải có giấy chứng nhận số lợng,
chất lợng của cơ quan giám định độc lập. Cơ quan giám định đợc mời thờng
là Vinacontrol hoặc S.G.S); Hải quan: giám sát quá trình kiểm tra số lợng,
chất lợng để chống buôn lậu và gian lận thơng mại. Việc kiểm tra số lợng đ-
ợc thực hiện theo phơng pháp lu lợng kế. Kiểm tra chất lợng đợc thực hiện
theo phơng pháp lấy mẫu tại bồn chứa khi xăng dầu đợc bơm xuống phơng
tiện vận tải kho. Phải lấy ít nhất 5 mẫu: công ty giữ 1 mẫu, 1 mẫu gửi cho ng-
ời mua, 1 mẫu gửi theo tàu, xe, 1 mẫu dùng để phân tích và một mẫu cơ quan
giám định giữ. Mẫu phải đợc niêm phong, dán nhãn, ghi rõ: ngày giờ lấy

mẫu, tên ngời lấy mẫu. Địa điểm lấy mẫu, mẫu của sản phẩm gì? Sau khi
phân tích mẫu xong, cơ quan giám định ghi kết quả vào giấy chứng nhận chất
lợng.
- Nếu xuất hàng ra nớc ngoài phải làm thủ tục hải quan: căn cứ vào hợp
đồng đã ký và tờ khai tạm nhập khẩu trớc đó, các công ty xuất khẩu mở tờ khai
với số lợng và chủng loại hàng đúng theo nh tờ khai đã tạm nhập. Hải quan cử
ngời giám sát chặt chẽ quá trình kiểm tra hàng hoá của cơ quan giám định độc
lập và quá trình bơm hàng từ bồn xăng dầu lên phơng tiện vận tải. Sau khi bơm
hàng xong, hải quan niêm phong phơng tiện vận tải, công ty phải nộp thêm
chứng th giám định của giám định độc lập và biên bản giao nhận với phơng tiện
vận tải và bộ hồ sơ nộp cho hải quan. Sau khi tiếp tục nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
và kết quả kiểm tra hàng phù hợp với tờ khai xuất hàng, hải quan áp tải hoặc
làm thủ tục giám quản hàng tới cửa khẩu cuối cùng và thông báo cho hải quan
cửa khẩu xuất cuối cùng để giám sát lô hàng đến khi ra khỏi cửa khẩu. Căn cứ
vào hồ sơ xuất khẩu đó, công ty tập hợp hồ sơ gửi công ty đầu mối (công ty làm
thủ tục nhập khẩu) công ty đầu mối làm thủ tục chung hoàn thuế nhập khẩu.
- Lập chứng từ thanh toán: Bộ chứng từ thanh toán giống nh đã trình bày
ở trên. Sau khi lập xong bộ chứng từ thanh toán, tổng công ty gửi qua ngân hàng
nếu thanh toán bằng L/C hoặc chuyển thẳng cho ngời mua nếu thanh toán bằng
TTR.
- Giải quyết khiếu nại (nếu có), nếu bị khiếu nại về số lợng, chất lợng
công ty thận trọng xem xét hồ sơ khiếu nại. Nếu khiếu nại có cơ sở công ty sẽ
giải quyết nh sau:
+ Khiếu nại về số lợng:
Giao thêm hàng thiếu vào chuyến sau.
Giảm tổng số hàng thanh toán cho số hàng thiếu.
+ Khiếu nại về chất lợng:
Giảm giá cho lô hàng kém chất lợng.
Nhận lại hàng và trả lại tiền cho ngời mua nếu chất lợng quá tồi. Nếu ngời
mua không chấp nhận cách giải quyết của công ty đa ra, hai bên sẽ đa nhau ra kiện

tại hội đồng trọng tài hoặc toà án tuỳ theo quy định trong hợp đồng.
1.2.1.3. Quản lý kỹ thuật trong kinh doanh xăng dầu
* Kỹ thuật chống hao hụt đợc dùng để tăng cờng quản lý xăng dầu trong
quá trình xuất, nhập, tồn chứa, vận tải và hạch toán kinh tế. Kỹ thuật chống hao
hụt đợc áp dụng trong công tác cung ứng xăng dầu nh sau:
Hao hụt trong khâu nhập:
- Hao hụt khâu nhập tính cho quá trình nhập xăng dầu từ phơng tiện vận
tải vào bể chứa.
- Lợng hao hụt là hiệu số giữa số lợng ghi trên hoá đơn xuất và số thực
nhận tại bể của kho nhập (sau khi đã trừ hao hụt xuất sau lợng kế, nếu có và hao
hụt vận tải).
Bảng 1.3: Định mức hao hụt trong khi nhập, xuất, vận chuyển xăng dầu (%) [ 25]
Các loại xăng dầu Khi nhập Khi xuất
Khi vận
chuyển
Xăng đặc biệt 0,3 0,04 0,085
Xăng 0,15 0,20 0,080
Diezel 0,02 0,06 0,045
TC - 1 dầu hoả 0,04 0,12 0,050
Dầu đốt lò (FO), dầu nhờn các loại 0,05 0,08 0,050
- Khi nhập từ ô tô xi téc xuống bể ngầm, bể nằm ngang, lợng hao hụt đợc
tính là % số lợng ghi trên hoá đơn nơi xuất, sau khi đã trừ đi hao hụt vận tải.
- Khi chuyển tải từ phơng tiện này sang phơng tiện khác đợc áp dụng nh
hao hụt nhập chuyển bể.
- Nếu chiều dài đoạn ống từ phơng tiện đến kho lớn hơn 2km thì ngoài
định mức hao hụt nhập đợc tính thêm hao hụt trong vận chuyển đờng ống trên
chiều dài thực tế đoạn ống đó. Nếu nhỏ hơn 2km thì không đợc tính.
* Kỹ thuật an toàn, chống cháy nổ:
Ngời lao động có nhiệm vụ và quyền hạn tham gia, t vấn và phối hợp với
ngời sử dụng lao động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chơng trình hành

động, kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, cải

×