Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.86 KB, 98 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan
trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt động trong nền
kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt
động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá
trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại
những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không
có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường thì
phải căn cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang
tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau:
như hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng
mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây
dựng chương trình bán,... Muốn cho các hoạt động này có


1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hiệu quả thì phải có những biện pháp & chính sách phù hợp
để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá


của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với các
khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường,
chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển lớn mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các
doanh nghiệp chú ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa hoàn
toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước đây, việc tiêu
thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh
nghiệp thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nước giúp đỡ cho việc
thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình
xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho
tiêu thụ được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong
các chương trình đó chính là chương trình về xây dựng các
biện pháp & chính sách phù hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc
Huyền` và sự giúp đỡ của các anh chị các phòng chức năng
trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với
sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh
dạn chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
Công ty DAD ” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Tiêu thụ


2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận văn này
em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm

và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ
đó rút ra một số tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải
pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn
phòng Công ty DAD đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 06 năm 2005
Sinh viên : Nguyễn Hải Anh


3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DAD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty DAD là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Cục hàng không dân dụng Việt Nam có tư cách pháp nhân và
hạch toán độc lập.
* Khái quát về Công ty DAD:
- Tên tiếng Anh : Discovery and Development
Company
- Tên viết tắt : DAD
- Địa chỉ : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trưng - TP
Hà Nội.
- Điện thoại : 04.678 4288
- Fax : 04. 678 4289
1.1. Sự hình thành



4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty DAD được thành lập năm 1996 theo luật Công
ty (với tiền thân là Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng
không dân dụng Việt Nam).
Năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Cục
trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ký quyết định.
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996
về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
Thành lập doanh nghiệp Nhà nước : Công ty Hàng
Không trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Mã số kỹ thuật: 29
Được phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm - TP
Hà Nội
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Quốc doanh
Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về
đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.


5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của
Cục hàng không - Công ty in hàng không đổi tên thành Công
ty DAD.
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa,
sách báo tuyên truyền phục vụ ngành.

+ Tổ chức quản lý hạch toán dưới sự chỉ đạo của Cục
hàng không.
1.2. Quá trình phát triển :
Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày
23/4/1996 đến nay đã được 9 năm. Khoảng thời gian đó Công
ty có những bước phát triển đáng khích lệ - đạt được kết quả
to lớn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Vì đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
nên cũng có những tồn tại cần được khắc phục.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty


6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


Kiểm tra tổ chức
thực hiện
Giám đốc
P.Giám đốc PT.SX
P.H nh chính Tà ổ chức
P. KHĐĐSX
P. Kế toán
CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
PX chế bản
- khâu trước in -
- PX in
- PX in thủ công

(bao gồm các cơ sở
in).
(- Khâu in -)
PX sách
- khâu sau in-
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó
giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm
chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt
động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ
quản. Là người đại diện cho Công ty, có quyền hạn cao
nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ
đạo, điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch,
phòng kế hoạch điều độ sản xuất…
Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ
trợ giám đốc trong quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ

đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo chức năng. Là người
tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng
ban
* Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc
Công ty trong việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
gồm: tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác,
bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ
chính sách cho người lao động như: chế độ tiền lương,
nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản
lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công
tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý
và điều hành công tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản
lý phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm
việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn
chặn và kiểm tra tài liệu trước khi lưu trữ.
* Phòng kế toán:

11

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong toàn
Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy chế tài
chính và pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy
chế về tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề
xuất và kiến nghị kịp thời nhằm tạo nền tình hình tài chính
tốt nhất cho Công ty.
- Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công
ty và kết hợp các hoạt động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu
chi ngân sách nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
của Công ty, tổ chức kế hoạch tài chính và quyết định niên
độ kế toán hàng năm.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các
khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ với khách hàng, tình
hình nộp ngân sách Nhà nước.
* Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ

sản xuất sản phẩm.
- Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm
khách hàng phục vụ cho việc sản xuất cũng như đảm bảo
việc làm cho người lao động.
- Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trường, lập kế
hoạch về nhu cầu thị trường để trình báo lên ban giám đốc
phê duyệt.
* Phòng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng
phòng này chịu trách nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật
cũng như quản lý trang thiết bị nhà xưởng mua sắm máy
móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài).
* Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản
phẩm mỗi khi nhận lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ
chức quản lý và điều hành của Công ty được tổ chức theo
quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ Công
ty đã được Cục hàng không phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến
chức năng - cơ cấu tổ chức được sử dụng phổ biến hiện
nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó đảm bảo tính thống
nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ
phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác
nhau, nó giúp cho quản lý công ty không bị chồng chéo,
mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi Thủ
trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định
thường phức tạp, hao phí lao động lớn. Người thủ trưởng

(Giám đốc) được sự tham mưu và giúp việc của các phòng
ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động
của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và được áp
dụng từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. Các
phòng chức năng của Công ty, không có quyền ra mệnh

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách
nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân
xưởng cấp dưới theo đúng chuyên môn của mình. Công ty
thường áp dụng mô hình này trong việc nghiên cứu, xây
dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án và
chương trình trong từng lĩnh vực cụ thể. Như Dư án đầu tư
dây truyền công nghệ mới; Phương án hoạt động khi
chuyển công ích,….
Công ty DAD đã đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ
ngày thành lập. Được sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và
cục hàng không nói riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan
tâm chú trọng giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và
điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp
với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế phát triển của khách
hàng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm do
đó Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà
mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện thuận lợi
đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã
khẳng định được uy tín của mình đối với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng
phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất

kinh doanh kết hợp đầu tư cho dịch vụ sau này:

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là
639 m2 . Trong năm 2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển
sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60 m2 để cho các cơ
sở in hoạt động.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên
nhiều so với trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản
xuất (như vậy hiện nay công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng
lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có
là 72 người, tăng gấp đôi so với ngày mới thành lập.
Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được
một số thành quả đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân
sách NN .
- Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong
mắt khách hàng.
3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm của Công ty DAD.
3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của
Công ty đa dạng về kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhưng
Mạng lưới tiêu thụ ngắn:

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất  Người tiêu dùng
(gồm những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc
nhà nước đặt hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng  Nhà sản xuất
 Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không,
tạp trí các loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị
trường có gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng
ký kết được nên Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến
không chủ động trong sản xuất kinh doanh.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là
một phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Chất lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng
năng lực hiện có của Công ty, trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất - hạ giá thành sản phẩm.
Biểu số 1
DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ
(Đến hết năm 2004)
số
tt
Tên Máy Móc
thiết bị
Nướ
c sx

Nhập Nguyên
giá
Luỹ kế
khấu
hao
Giá trị
còn lại
1 Dây truyền in OPSET Nhật 10/1994 229.966 229.966 -
2 Dây truyền in OPSET Nhật 11/1994 214.377 187.942 26.435
3 Máy xén giấy T.Q 1/2002 91.428 9.143 82.285
4 Máy láng bóng T.Q 5/2000 23.100 5.300 17.800
5 Máy quét ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640
6 Máy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280
7 Máy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000
8 Máy vào hồ nóng H.Q 4/2003 265.400 20.000 245.400
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy
KOMORI do Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất….
có công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề công nhân)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của
Công ty đã cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất sản phẩm không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đã
và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà
xưởng, nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay do khối lượng nguồn hàng
trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên khả năng khai

thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty chỉ đầu tư những
thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp với khả
năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực
của máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy
KOMORI 16 trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại
máy này kỹ năng sử dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với
trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản
xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt
bằng có diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất
sản phẩm in. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm,
nhiệt tình trong công việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp
xếp sản xuất của Công ty.
Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua
Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất
là một dây truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện
sản xuất tại thành phố Hà Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất
lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các
giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh
đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân
đứng máy. (Sơ đồ)
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM IN

Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều
trong tình trạng lạc hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận
hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường, Nhân lực, Công
nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện
SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động

20
Hợp
đồng
P.Kế
hoạch
Kỹ
thuật in
Chế bản
điện tử
In
Ho n à
thiện
KCS
Nhập
kho
Tiêu
thụ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho
đi đào tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công
ty In trong địa bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm

trong kỹ thuật in cho công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền
nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm
tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng
tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được Công
ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình.
Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã
nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng
như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế
hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân
tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối
hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân xưởng sản xuất đạt
được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công
nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua
bảng sau:
Biểu số 2

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2005
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyên
ngành In
32 (44,44)

Trung cấp chuyên
ngành khác
6 (8,33)
Các loại khác 30 41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng
TCHC)
Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong
công ty là không cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và
quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các
thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm.
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội
ngũ người lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới
cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng
nhưng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng
lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất của Công
ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi
người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản
của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công
ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho
phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ
đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số
lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất

kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã
thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội,
chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên.
4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời
gian qua
4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người
lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều
đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp Nhà
nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay
là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của
người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản
sau:
• Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu
của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người
lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động
bình quân không cao.
• Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ
dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh.
Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém
hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở
các tỉnh, thành lân cận và con em cán bộ trong công ty.
Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng.


24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Biểu số 3
SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY DAD TRONG CÁC NĂM QUA
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Số lao động bình
quân
Người 72 72
72 72
Thu nhập bình
quân
đ/ng/thá
ng
501.00
0
502.00
0
559.0
00
565.0
00
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng
đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những
người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài
những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công
nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc…
nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản

xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có
những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn
tinh thần cho công nhân viên.

25

×